Professional Documents
Culture Documents
Quy Trình Chả Giò - Há Cảo
Quy Trình Chả Giò - Há Cảo
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Sau hơn một tháng thực tập tại công ty Việt Nam kỹ nghệ súc sản (Vissan)), tuy thời gian
không nhiều nhờ sự chỉ dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong xí nghiệp chế biến, em đã
được tìm hiểu khá nhiều về công ty, về các công đoạn, qui trình chế biến, cũng như các loại sản
phẩm. Nhờ khỏang thời gian thực tập quý giá này tại công ty mà chúng em được củng cố khá
nhiều kiến thức đã được học tại trường. Qua bài báo cáo này em xin gửi lời cám ơn chân thành
đến những cô chú và anh chị đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian qua.
Vì thời gian thực tập hạn chế cùng với lượng kiến thức không thể gọi là đủ nên chắc
chắn bài báo cáo này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót! Kính mong các cô chú, anh chị, và
thầy cô sẽ đóng góp để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn!
Em xin trân trọng cảm ơn.
Mục lục
Nhận xét của công ty………………………………………………………..1
Mục lục……………………………………………………………………….4
Lời mở đầu…………………………………………………………………..6
2.4. Các loại dụng cụ và máy móc dùng trong chế biến……………………………..36
3.1.1. Nhân…………………………………………………………………..42
3.1.2. Vỏ……………………………………………………………………..46
3.3. Các loại máy móc dụng cụ dùng trong chế biến………………………………..52
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống của con người ngày càng phát triển, nhịp sống ngày càng hối hả, chất
lượng cuộc sống cũng ngày càng được nâng cao. Bên cạnh những nhu cầu về nơi
ở cái mặc hằng ngày thì còn có 1 nhu cầu không thể thiếu của con người, đó là
nhu cầu dinh dưỡng! Và khi mà cuộc sống càng phát triển thì nhu cầu đó lại càng
đòi hỏi ở mức cao hơn! Không đơn thuần là những bữa ăn qua ngày nữa mà còn
phải là ăn nhanh, ăn đủ, ăn ngon! Do đó nhu cầu về thức ăn nhanh, đồ ăn chế biến
sẵn và bổ dưỡng là rất lớn. Bên cạnh đó là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm được
đặt lên hàng đầu. Và như ta đã biết, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm là một
trong những ngành công nghiệp phát triển nhất trên thế giới hiện nay. Và đó cũng
là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của nước ta.
Công Ty TNHH Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) là
một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực thực phẩm chế biến tại Việt Nam
hiện nay. Điều đặc biệt quan trọng là phần lớn sản phẩm của công ty đều là những
mặt hàng truyền thống của Việt Nam. Công ty có một lượng sản phẩm hết sức đa
dạng phong phú, không chỉ được phân phối đến khắp mọi miền đất nước mà còn
xuất khẩu ra nước ngoài. Bên cạnh đó, tất cả mọi sản phẩm luôn được đảm bảo về
chất lượng cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm, từ khâu nguyên liệu ban đầu đến
khâu bao bì, thành phẩm, và bảo quản. Và sản phẩm CHẢ GIÒ, HÁ CẢO,
HOÀNH THÁNH là ba trong số rất nhiều sản phẩm đó. Tất cả đều là những món
ăn ngon, bổ dưỡng, mang đậm bản sắc văn hóa ẩm thực của người Việt Nam.
Tên trong nước: Công Ty Cổ phần Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản.
Số tài khoản: 102010000150518 Tại Ngân Hàng Công Thương, Chi Nhánh 7 – Tp.Hcm
– Việt Nam.
Địa chỉ: 420 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM.
Email: vissan@hcm.fpt.vn
Website: www.vissan.com.vn
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
1.1.1. Lịch sử thành lập công ty
Công ty VISSAN là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công Ty Thương Mại Sài
Gòn, được xây dựng vào ngày 20-11-1970.
12-9-1974 lò sát sinh Tân Tiến chính thức đi vào hoạt động.
16-3-1976 trên cơ sở máy cũ, theo quyết định số 143/TCQD – UBND TP.HCM quyết
định thành lập công ty thực phẩm I chuyên kinh doanh ngành hàng thực phẩm tươi sống,
tổ chức giết mổ, sản xuất các mặt hàng đa dạng từ thịt.
Cuối năm 1984 – 1986 công ty đã phát triển thêm nhiều mặt hàng, tham gia phát triển
đàn gia súc thành phố, đẩy mạnh xuất khẩu.
Theo văn bản 3486/UB, tháng 8-1987 công ty đã tiếp nhận và thành lập 12 cửa hàng
thực phẩm, hình thành mạng lưới rộng khắp thành phố.
9-1989 công ty được phép kinh doanh xuất-nhập khẩu trực tiếp theo QĐ 589/QĐUB
ngày 27/9/1989 sang các thị trường Malaysia, HongKong, Singapore, Đài Loan.
10-1989 theo quyết định số 601/UB, công ty được xếp hạng: Tổng Công Ty Hạng Nhất.
Tháng 11/1989 Công ty Thực Phẩm I chính thức đổi tên thành Công Ty Kỹ Nghệ Súc
Sản gọi tắt là VISSAN, tên giao dịch quốc tế là “ VISSAN IMPORT EXPORT
CORPORATION ” trực thuộc Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn.
Hoạt động của công ty là chuyên về sản xuất kinh doanh thịt gia súc tươi sống, đông
lạnh và thực phẩm chế biến từ thịt.
Tháng 9-2005 Công Ty Rau Quả Thành Phố được sáp nhập vào công ty VISSAN tạo
thêm ngành mời: ngành rau - củ - quả.
Đến năm 2006 công ty VISSAN được chuyển đổi thành Công Ty TNHH Một Thành
Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản.
Đến 01/07/2016 công ty chuyển thành công ty cổ phần Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản.
1.1.2. Phương thức củng cố và phát triển của công ty:
Trước tình hình phát triển của xã hội hiện nay, để hòa nhập vào nền kinh tế đang phát
triển của các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới công ty đang mạnh dạn
xuất khẩu vào các thị trường mậu dịch tự do như Mỹ và các nước EU, một thị trường
đầy tiềm năng.
Bên cạnh đó công ty cũng đặt ra phương hướng phát triển trong tương lai.
Cung cấp đầy đủ cho nhu cầu nội địa, củng cố và phát triển mạng lưới bán lẻ
trong nước.
Tích cực tìm kiếm thị trường nước ngoài, lập các văn phòng đại diện, xúc tiến
thương mại, tìm kiếm đối tác kinh doanh.
Với nguồn vốn hiện có công ty không ngừng hoàn chỉnh nhà xưởng, nâng cấp các
thiết bị hiện có, liên kết và hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước để không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiến tới đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên có nghiệp vụ tay nghề cao,
có kỹ năng lao động tốt. Từng bước tiến tới chuẩn hóa cán bộ và nghiệp vụ
chuyên môn
1.2. ĐIA ĐIỂM XÂY DỰNG
N
O� B
IG
�
SA
NG
�
SO
KHU HOÛ
A THIEÂ
U
KHU SAÛN
TRAÏM
XUAÁ T HAØ
NG
BÔM TRUY EÀ
N THOÁNG
NÖÔÙ
C ÑIEÄ
N
BAÕ
I XE
KHU BAÛ
O QUAÛ
N
KHU SAÛ
N XUAÁ
T
KHU GIEÁ
T MOÅ
THÒT NGUOÄ
I
HAÀ
M PHAÂ
N
PHOØ
NG KCS
TRAÏM
TIEÁ
P COÅ
NG 2
SAÂ
N TENIS CHUOÀ
NG GIA SUÙ
C ÑIEÄ
N
SO
ÂNG
TH
U
VA
C
COÅ
NG 1
Cơ sở hạ tầng:
- Cơ sở hạ tầng được xây dựng kiên cố vững chắc và khép kín. Nhà xưởng được
xây dựng bằng những vật liệu phù hợp cho từng phòng chế biến, cấp đông …
- Hệ thống đường đi trong xí nghiệp được tráng nhựa đủ rộng để các phương tiện
đi lại dễ dàng.
b. Xưởng chế biến sản xuất
Bố trí các phòng ban chức năng:
Các phòng ban được bố trí hợp lý: phòng xử lý, chế biến, tạo hình, cấp đông đều
được sắp xếp hợp lý theo một dây chuyền khép kín đảm bảo không gây nhiễm chéo cho
sản phẩm. Giữa các phòng đều có cửa ngăn cách và có lối đi riêng dẫn đến từng phòng.
Hành lang, lối đi:
Phân xưởng có hành lang và lối đi đủ rộng giúp cho việc vận chuyển nguyên liệu và
đi lại của công nhân được thuận tiện.
Trần nhà:
Trần của phân xưởng được thiết kế cao, thông thoáng, được quét sơn màu sáng rất
dễ phát hiện bụi bẩn và dễ dàng khi vệ sinh.
Tường:
Tường được quét sơn màu trắng. Phần bên dưới được lát gạch men cao 2m, màu
trắng, không thấm nước và dễ dàng khi vệ sinh.
Sàn nhà:
Sàn được làm bằng đá mài nhẵn, không quá trơn láng, an toàn và không thấm nước.
Vị trí tiếp xúc giữa sàn và tường được uốn cong nên khi vệ sinh rất dễ dàng.
Phương tiện vệ sinh:
- Phòng vệ sinh trong phân xưởng tương đối đầy đủ: có 2 phòng vệ sinh nữ và 1
phòng vệ nam, được bố trí hợp lý và thuận tiện cho công nhân và thường xuyên được vệ
sinh sạch sẽ.
- Các thiết bị vệ sinh được trang bị đầy đủ và lắp đặt hợp lý. Một số nơi được gắn
thiết bị tự động để tránh nhiễm bẩn trở lại.
Phòng thay đồ và nhà nghỉ:
- Phòng thay đồ: có 2 phòng dành cho nữ và 1 phòng dành cho nam được trang bị
móc treo đồ, giá để giày dép hợp lý.
- Nhà nghỉ được bố trí ở một khu riêng biệt, thoáng mát, đủ rộng, thuận lợi cho
việc nghỉ ngơi của công nhân.
Hệ thống cung cấp nước:
- Toàn bộ khu vực sản xuất đều được sử dụng nguồn nước thủy cục đạt tiêu chuẩn
về chất lượng dành cho chế biến thực phẩm.
- Hệ thống đường ống dẫn nước được thiết kế hợp lý, đảm bảo nước đến được tất
cả các nơi.
Hệ thống thoát nước:
- Hệ thống thoát nước của phân xưỏng được bố trí hợp lý: mặt sàn có độ nghiêng
giúp thoát nước nhanh và dễ dàng.
- Ống thoát nước có lưới chắn rác nên nước chảy bình thường không bị ngẹt do
chất thải.
Cầu thang, cửa ra vào:
- Cầu thang bộ rộng, có bậc cao vừa tầm, có tay vịn và bậc thang có độ nhám tốt.
- Các cửa ra vào được làm bằng vật liệu không ăn mòn, không thấm nước, có màu
sáng và dễ dàng khi vệ sinh. Cửa kín, dễ dàng đóng mở, thuận tiện việc di chuyển
nguyên liệu cũng như đi lại của công nhân.
Hệ thống chiếu sáng và thông gió:
- Phân xưởng được thiết kế hợp lý, rộng và thoáng, không khí lưu thông dễ dàng.
- Trong phân xưởng được trang bị đầy đủ đèn neon có đủ độ chiếu sáng. Tại mỗi
bóng đèn đều có hộp bảo vệ an toàn. Các cửa sổ được gắn kính trong suốt có khả năng
nhận được được ánh sáng tự nhiên từ bên ngoài.
c. Phòng chế biến, sản xuất
Trần:
Trần được làm kiên cố vững chắc bằng các vật liệu chống thấm, cách nhiệt nhằm
hạn chế ngưng tụ ẩm do nhiệt độ trong phòng luôn thấp hơn nhiệt độ bên ngoài.
Tường:
Các phòng chế biến được quét sơn màu sáng, lát gạch men trắng cao 2m, phần tiếp
giáp giữa tường và sàn được uốn cong thuận tiện cho việc vệ sinh .
Sàn:
Sàn được làm bằng đá mài, không thấm nước, có độ nhám an toàn và có độ nghiêng
thích hợp hướng về rãnh thoát nước.
Cửa:
- Cửa ra vào, cửa sổ, cửa tiếp liệu ở các phòng được làm bằng vật liệu cách nhiệt,
khung bằng nhôm, dễ làm vệ sinh.
- Tại mỗi lối ra vào của cửa tiếp liệu được thiết kế các lưới nhựa chắn an toàn,
tránh sự xâm nhập của côn trùng.
Trang thiết bị chế biến:
Các thiết bị hầu hết được đặt trong phòng phối trộn. Vị trí đặt máy hợp lý, có không
gian đủ rộng thuận lợi cho hoạt động của công nhân và vệ sinh máy được dễ dàng.
Dụng cụ chứa, xe đẩy:
Các dụng cụ chứa được làm bằng vật liệu an toàn với thực phẩm và người sử dụng,
dễ vệ sinh.
Xe đẩy được làm bằng inox, chắc chắn, an toàn, dễ dàng di chuyển cũng như vệ
sinh.
Phương tiện chiếu sáng, thông gió:
- Hệ thống đèn chiếu sáng trong các phòng chế biến đạt tiêu chuẩn về độ sáng và
an toàn.
- Không gian trong các phòng chế biến rộng, thông thoáng. Thiết bị cung cấp nhiệt
và tản nhiệt hoạt động tốt và an toàn.
Công ty
Mặt hàng thịt tươi sống: đa số chỉ phân phối trong TP.HCM và một số tỉnh lân cận.
Mặt hàng đồ hộp: gặp nhiều cạnh tranh từ hàng nội đến hàng ngoại nhập.
Thịt nguội và mặt hàng chế biến truyền thống: tiện lợi, nhanh, gọn, hợp khẩu vị và đảm
bảo dinh dưỡng cho người tiêu dùng nên bán rất chạy.
Hiện nay công ty đã và đang mở rộng thị trường sang các nước khác như Mỹ, Hàn Quốc,
Đài Loan, Singapore, Đức …
11-2003 Xưởng chả giò chính thức đi vào hoạt động với công suất 4 tấn/ngày. Các mặt
hàng chủ lực: chả giò các loại, hoành thánh, há cảo… đang dần đứng vững trên thị
trường và được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao”.
Nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, xí nghiệp đã xây dựng nhà
xưởng phù hợp với yêu cầu GMP, thường xuyên đào tạo cán bộ, cải tiến hệ thống quản lí
ISO 9001:2000.
11
4
15
10
3
12 14
7 9
2
5
1 6 8 13
Chú thích
3. Phòng vệ sinh
4. Phòng thay đồ
5. Phòng rã đông
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ điều độ sản xuất, nghiên cứu mẫu mã nhằm đa
dạng hóa các mặt hàng. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ, thực hiện chức năng lưu thông phân
phối hàng hóa trên cơ sở cân đối giữa nhu cầu thị trường và điều kiện sản xuất chế biến
của xí nghiệp và quản lý kho hàng.
- Phòng kỹ thuật – KCS: với nhiệm vụ kiểm tra quản lý chất lượng sản phẩm từ
khâu cung cấp nguyên vật liệu đến sản xuất ra thành phẩm.
Sơ đồ 1.4: tổ chức và bố trí nhân sự của xí nghiệp
Giám đốc
Thủ
quỹ
Chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000.
Liên tục nhiều năm liền được Người Tiêu Dùng bình chọn là “ Hàng Việt Nam Chất
Lượng Cao” (liên tục từ năm 1997 đến nay) do Báo Đại Đoàn Kết tổ chức.
Là một trong 100 thương hiệu mạnh của cả nước do Tạp chí Sàigòn Tiếp Thị điều tra
công bố.
Hầu hết hơn 100 sản phẩm VISSAN đều đạt các cúp Vàng, Bạc, Huy Chương Hội chợ,
Hội thi Thực phẩm.
Giảm pH
Bị rỉ nước, mất màu
Mùi, vị thay đổi
Cơ mất tính đàn hồi.
Trên thực tế người ta chia quá trình biến đổi tự phân làm 4 giai đoạn:
1) Trước tê cóng (co giật)
2) Chết cóng
3) Chín tới
4) Phân hủy
a) Các dạng hư hỏng của thịt
Sự nhiễm vi sinh vật (VSV) là nguyên nhân làm thịt hư hỏng.
Các dạng hư hỏng:
Thối rữa
Mốc
Hóa nhầy bề mặt
Lên men chua
Hình thành vết màu.
b) Các biến đổi của thịt sau khi lạnh đông
Thịt sau khi giết mổ, pha lóc được đua vào phòng cấp đông (t o= -30 ÷ -40oc) trong
8 – 10h tùy loại và kích thước nguyên liệu. ở đây dùng phương pháp đông lạnh nhanh để
sản phẩm có tinh thể đá nhỏ và đều, kích thước bé, không phá hủy cấu trúc tế bào. Vì
vậy có thể giữ được 95% phẩm chất tươi nguyên của thịt.
Sau đó thịt được đem trữ đông (t o= -18oc), có thể trữ đông đến 6 tháng tùy tình
hình sản xuất.
Do nhiệt độ làm lạnh đông của thịt khoảng -15 o ÷ -20oc thấp hơn nhiệt độ đông
đặc của dịch hoạt nên thịt bị cứng lại (nước trong tế bào bị đóng băng) và nồng độ các
chất hòa tan tăng lên 10 lần. Protein bị biến tính mạnh mẽ do lực ion tăng và pH thay đổi
dẫn đến khả năng giữ nước giảm.
Lạnh đông có thể làm thiệt hại cấu trúc tế bào. Nếu lạnh đông chậm sẽ tạo tinh thể
đá lớn, sự chênh lệch áp suất khiến nước di chuyển từ nội bào ra ngoại bào, lực ion trong
nội bào tăng, cuối cùng tế bào bị teo nguyên sinh và protein bị biến tính.
c) Các biến đổi của thịt trong giai đoạn tan giá
Thịt lạnh đông trước khi sử dụng phải đưa vào phòng rã đông để rã đông tự nhiên.
Nhiệt độ thịt tăng dần lên và không khí trong phòng luân phiên tích cực. Do sự chênh
lệch nhiệt độ, các tinh thể đá tan ra mang theo một số chất dinh dưỡng tan trong nước,
dẫn đến hao hụt về dinh dưỡng và khối lượng (ít).
Thịt tan giá là môi trường tốt cho VSV phát triển. Để hạn chế phải đem thịt chế
biến ngay. Thịt tan giá không làm lạnh đông trở lại.
Yêu cầu kĩ thuật của thịt sau quá trình tan giá:
Thịt phải đáp ứng quy định của nhà nước theo TCVN.
Trên thực tế thường dùng phương pháp cảm quan là chính do trước đó thịt đã
được kiểm tra theo một quy trình rất nghiêm ngặt.
Bảng 2.2: TCVN 7047: 2002 về thịt heo đông lạnh
Tên chỉ tiêu Yêu cầu kĩ thuật
Cảm quan
Trạng thái lạnh đông
Trạng thái bên ngoài Lạnh, đông cứng, dính tay, bề mặt khô,
gõ có tiếng vang, cho phép có ít tuyết
trên bề mặt
Màu sắc Hồng tươi đặc trưng
Trạng thái sau rã đông
Trạng thái bên ngoài Đàn hồi, bề mặt không bị nhớt, không
dính tạp chất lạ
Màu sắc Hồng đậm đến đỏ tươi đặc trưng
Mùi Thơm tự nhiên đặc trưng, không mùi lạ
Chỉ tiêu hóa - lý
Độ ph 5,5 – 6,2
Phản ứng định hình H2S Âm tính
Hàm lượng NH3 ≤ 35
Nước luộc thịt khi phản ứng cuso4 Cho phép hơi đục
Dư lượng các kim loại nặng
Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa (mg/kg)
Pb 0,5
Cd 0,05
Hg 0,03
Chỉ tiêu VSV (trong 1g)
Tổng số VSV hiếu khí 106
Ecoli 102
Coliforms 102
Samonella 0
B. Cereus 102
Staphylococcus aureus 102
Clostridium botulium 0
Clostridium perfringens 10
2.1.2. Tôm.
Bảng 2.3: thành phần hóa học của tôm (% tính theo trọng lượng tôm)
Thành phần Trị số tối thiểu Trị số tối đa
Nước 76 79
Protid 12 20
Lipid 0.3 0.3
Ca 2.9 5
P 3.3 6.76
Fe 1.2 5.4
Na 1.1 1.27
K 1.27 3.65
Tôm trước khi tiếp nhận hay nhập kho phải đạt các tiêu chuẩn sau:
Tôm không có mùi ươn dù là ươn nhẹ.
Tôm không có điểm đen trên thân hoặc nếu có thì không quá 3 vết đen. Mỗi vết
không quá 1.5mm và không ăn sâu vào thịt.
Vành bụng cho phép đen nhạt.
Tôm không bị bể vỏ hoặc nếu có thì chỉ chấp nhận 3% trên tổng số. Vỏ tôm cho
phép mềm nhưng không bị bong tróc ra khỏi thân tôm và có màu tự nhiên, sáng
bóng.
Thịt tôm có màu sắc đặc trưng và săn chắc.
Tôm có đầu dính chặt vào thân tôm không bị dập nát.
Chỉ tiêu vi sinh của tôm:
Bảng 2.4. Chỉ tiêu vi sinh của tôm (TCVN 5289 – 1992)
Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa
Tổng số vi sinh vật hiếu khí (trong 1g) < 106
Coliforms (trong 1g) < 2.102
Staphilococus aureus (trong 1g) < 102
Samonella (trong 25g sản phẩm) Không có
Shigella Không có
E.coli Không có
2.1.3. Củ sắn
Bảng 2.5: thành phần hóa học của củ sắn
Thành phần Sắn vàng (%) Sắn trắng (%)
Nước 63,18 91,80
Tinh bột 34,20 32,90
Đạm toàn phần 0,61 0,13
Chất béo 0,20 0,21
Chất khoáng 0,50 0,83
Vitamin B1 31g 58g
Vitamin B2 75g 75g
Cảm quan:
Sạch, khô ráo, nguyên vẹn, không lẫn tạp chất lạ…
Thường chọn củ > 100g
Dư lượng thuốc trừ sâu và chỉ tiêu vsv: theo quy định của bộ y tế
(BYT).
2.1.4. Khoai môn
Trong 100g khoai môn chứa:
Protein: 1,8g
Lipit: 0,1g
Glucid: 26,5g
Cenllulose: 1,2g
Tro: 1,4g
Fe: 1,5mg
Cai: 64mg
P: 75mg
Carotene: 0,02mg
Vitamin c: 4g
Vitamin b1: 0,06mg
Vitamin b2: 0,03mg
Vitamin pp: 0,1mg
Yêu cầu kĩ thuật giống củ sắn.
2.1.5. Nấm mèo
Bảng 2.6. thành phần hóa học của nấm mèo
Thành phần (%) Nấm mèo
Tươi Khô
Độ ẩm 87,1 13,0
Protein 7,7 ,97
Lipid 0,8 1,2
Cacbonhydrat 87,6 84,2
Sợi 14,0 9,1
Tro 3,9 6,7
Hàm lượng các acid amin không thay thế khá cao như Leucin, Lisine, riêng
vitamin b2 gấp 10 lần gạo, bột mì và các loại rau khác, gấp 3 – 5 lần thịt. Chất khoáng
cũng gấp 4 – 10 lần so với các loại rau. Hàm lượng Fe cao gấp 100 lần so với thịt.
Nấm mèo thưòng được sử dụng ngay, nếu không phải bảo quản lạnh ở nhiệt độ
thích hợp để phục vụ sản xuất.
Yêu cầu kĩ thuật
Dạng khối, khô, đường kính > 3cm.
Sau khi ngâm: nở đều tai nấm, dòn.
Màu nâu đến nâu sậm.
Không có mùi vị lạ.
Không có tạp chất lạ, sâu mọt…
2.1.6. Cà rốt
Trong 100g cà rốt chứa:
Protein: 1,5%
Glucid: 8,8%
Yêu cầu kĩ thuật: giống sắn, môn.
2.1.7. Nước
Tác dụng:
Thoa bánh tráng, vắt nước cốt dừa
Rửa nguyên liệu
Giữ ẩm cho sản phẩm.
Nguồn nước phải được kiểm tra đảm bảo các chỉ tiêu sinh học và hóa học.
2.1.8. Bột năng
Có tác dụng làm kết dính.
Cảm quan
Bột mịn, không vón cục
Màu trắng đến trắng ngà
Mùi thơm đặc trưng
Không chứa borat
Không lẫn tạp chất lạ..
2.1.9. Bánh tráng
Trong 100g bánh tráng chứa:
Năng lượng: 342 kcal
Protein: 4g
Lipit: 0,2g
Glucid: 78,9g
Tro: 1,4g
Cenllulose: 0,5g
Canxi: 20mg
Phosphor: 6,5mg
Cảm quan
Màu trắng đục hoặc trắng ngà
Không mùi lạ
xào
bao gói
ép mí
cấp đông
Sản phẩm
Mục đích: kiểm tra tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của nguyên liệu để đánh
giá và có kế hoạch mua nguyên liệu cho phù hợp.
Thịt phải qua kiểm định của cơ quan thú y.
Nhân viên KCS sẽ kiểm tra bằng cảm quan. Sau đó thịt được rửa bằng nước sạch,
đóng khuôn (12kg), vô bao (2 khuôn) đem cấp đông ở -25 oC từ 12 – 15h. Phân loại nạc
riêng, mỡ riêng.
Tôm cũng được phân loại trước khi cấp đông.
Nông sản, nấm mèo, bún tàu, gia vị được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất.
2. Rã đông
Mục đích: đưa nhiệt độ nguyên liệu đến nhiệt độ thích hợp một cách tự nhiên,
giúp quá trình xay dễ dàng hơn.
Thịt, tôm, cua được rã đông ở 18oc trong 16h và phải đặt trên kệ, không để dưới
đất nhằm nhiễm tạp chất, VSV. Tùy loại mà nhiệt độ rã đông khác nhau:
Thịt: < 10oC
Mỡ: < 16oC
Ghẹ: < 20oC
Yêu cầu:
Tổn thất dịch bào ít nhất
Tổn thất khối lượng ít nhất
Đảm bảo an toàn vệ sinh cao nhất
Thời gian ngắn.
3. Ngâm
Mục đích: loại tạp chất, bụi bẩn, làm nở nguyên liệu (nếu có). Nấm mèo, bún tàu
được ngâm trong 15 – 18h cho nở, mềm để chuẩn bị cho công đoạn tiếp theo.
100g nấm mèo sau khi ngâm sẽ được 400g nấm mèo ướt.
4. Rửa
Mục đích: làm sạch hết tạp chất, vsv bám trên nguyên liệu.
Dụng cụ, thiết bị rửa phải được vệ sinh khử trùng sạch sẽ.
Thịt, mỡ, tôm: sau khi rã đông sẽ rửa trong bồn inox, không có quá trình ngâm.
Khoai môn sau khi được làm sạch bằng máy rửa củ, dùng dao loại bỏ các phần hư
còn sót lại, rửa lại bằng nước sạch trước khi chặt nhỏ.
Sắn: lột sạch vỏ, rửa bằng nước sạch rồi rửa lại bằng nước chlorine 50ppm.
Hành tỏi: bóc sạch vỏ, ngâm rửa bằng nước sạch 3 lần rồi để ráo chờ đem đi xay.
Nấm mèo, bún tàu: ngâm rửa bằng nước sạch cho trương nở đạt yêu cầu (thời
gian ngâm 15 – 18 giờ). Sau đó rửa lại bằng nước sạch rồi để ráo.
5. Xay
Mục đích: làm nhuyễn nguyên liệu đến mức yêu cầu, giúp quá trình phối trộn
đồng đều hơn, định hình dễ dàng và đẹp hơn.
Thịt heo, tôm: được đem đi xay với kích cỡ ổ đĩa 10mm.
Khoai môn: một phần khoai môn đưa vào máy thái sợi nhỏ, kích thước: dài: 3-
5cm, rộng: 1cm; phần còn lại đem đi xay đạt kích thước 1 2mm. Nấm mèo, bún tàu:
sau khi ngâm cho trương nở đem xay đạt kích thước 1 10mm.
Hành củ, tỏi: sau khi bóc vỏ, rửa sạch sẽ đem xay nhỏ đạt kích thước 1 2mm..
Riêng trong thành phần sắn có chứa nhiều nước do đó sau khi xay xong cần thực
hiện ly tâm tách nước.Việc tách nước sẽ làm cho khối nhân chặt chẽ hơn và thuận lợi cho
quá trình bảo quản. Thực hiện với máy li tâm loại nhỏ thu được 60 – 65kg/ 3 phút.
6. Xào
Mục đích: làm chin nguyên liệu,tiêu diệt Vsv, tạo hương thơm đặc trưng của tôm.
Khối lượng xào khoảng 10kg, nhiệt độ dầu xào 700C, thời gian xào 2-3 phút. Sau
khi xào để nguội đến khoảng 200C, chờ phối trộn. Khối tôm xào phải đồng nhất, không
bị khét.
Xào xong làm nguội bằng quạt ở to < 20oC.
7. Phối trộn
Mục đích: tạo khối nhân đồng
nhất, kết dính, có hương vị như mong
muốn.
Trộn theo công thức đã tính toán,
cân đo trong 2 – 3 phút, nhân sau khi
trộn phải có to < 18oC rồi phân phối cho
khâu định hình. Thời gian phân phối < 30
phút nhằm tránh nhiễm VSV.
Ghẹ 1,5
Mỡ 2,5
Tôm khô 0,5
Sắn 5,0
Khoai môn 5,0
Nấm mèo 0,3
Bún tàu 0,2
Hành 1,5
Tỏi 0,5
Đường 2,4
Bột ngọt 0,5
Tiêu 0,1
Bánh tráng 9,0
Tổng cộng 35
8. Định hình
Mục đích: tạo hình dạng mong
muốn cho sản phẩm.
Kĩ thuật cuốn chả giò thường:
Làm mềm bánh tráng bằng nước dừa,
tránh làm rách bánh, nếu bị rách phải
loại bỏ.
Cắt bánh tráng 1/4
Gấp 2 cánh vào song song
với nhau, 2 mũi bánh giao
nhau
Đặt nhân nơi giao nhau của 2 đầu bánh
Gấp 2 cạnh song song 1 lần nữa.
Cuốn bánh vào nhân rồi dán hồ.
Cân định lượng: nhằm thống kê tính toán, phối trộn chính xác, định hình tạo khối lượng
sản phẩm như mong muốn. Cân đủ khối lượng theo yêu cầu như đã ghi trên bao bì sản
phẩm: 30 cái/bao 500g.
9. Bao gói PE
Mục đích: Chả giò sau khi cuốn xong được chuyển đến vị trí vô bao. Công đoạn vô bao
giúp bảo vệ sản phẩm khỏi tác động cơ học, tạp chất, VSV, thuận lợi cho việc bảo quản
và phân phối.
Sắp xếp thứ tự từng cái, đủ số lượng rồi đưa nhẹ nhàng vào bao, tránh đẩy ép
mạnh làm biến dạng, hư hỏng sản phẩm..
Bao bì phải đảm bảo đúng theo TCVN.
Ép mí: hoàn chỉnh hình dáng cuối cùng của bao bì.
Sử dụng máy ép với to = 250oC, tạo mép kín, thẳng, liền mạch.
Sau khi cấp đông thì đóng thùng sản phẩm. Sử dụng thùng carton ghi thông tin,
nhãn đúng theo quy định. Phân loại sản phẩm theo từng loại và thời gian.
Cuối cùng là phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
2.3. BAO BÌ
Giới thiệu chung:
- Ngày nay bao bì trở nên rất quan trọng đối với hàng hóa nói chung và thực phẩm
nói riêng. Bao bì là vật liệu dùng để bao gói sản phẩm giúp bảo vệ sản phẩm không bị
tác động bởi các yếu tố bên ngoài gây hư hỏng sản phẩm.
- Trong sản xuất chế biến thực phẩm thường sử dụng các loại bao bì tiếp xúc trực
tiếp với thực phẩm: bao bì thủy tinh thường dùng cho các sản phẩm nước giải khát, bia,
rượu …, bao bì kim loại dùng cho sản phẩm đồ hộp và bao bì làm từ chất dẻo dùng để
bao gói rất nhiều loại sản phẩm. Bao bì mang lại rất nhiều lợi ích:
Bảo vệ nguyên trạng thực phẩm chứa bên trong, làm giảm đến mức thấp nhất
hư hỏng có thể xảy ra khi vận chuyển.
Tạo thuận lợi khi thực hiện một số công đoạn kỹ thuật sau khi sản phẩm được
đưa vào bên trong bao bì.
Thuận lợi cho quá trình bảo quản, vận chuyển sản phẩm.
Bảo vệ sản phẩm không bị tạp chất, vi sinh vật xâm nhập và phát triển.
Bao bì còn có chức năng dễ dàng in ấn, trình bày hình ảnh bắt mắt thể hiện
được được đầy đủ thông tin về sản phẩm giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn sản
phẩm.
Bao bì cũng là nơi quảng cáo sản phẩm tốt nhất, khẳng định được thương
hiệu cho công ty.
Bao bì PE (Polyethylene):
Bao bì PE là loại bao bì có tính năng dẻo dai, chịu nhiệt tốt thuận tiện cho việc thực
hiện các công đoạn kỹ thuật và bảo vệ sản phẩm tránh những tác động bên ngoài.
Ưu điểm của bao bì PE:
- Tính chống thấm nước và hơi nước tốt.
- Chống thấm chất béo, chất khí và hương tốt.
- Độ bền cơ học cao.
- Dễ dàng hàn ghép mí.
- Chịu nhiệt tốt.
- Khả năng in ấn tốt.
Nhược điểm của bao bì PE
- PE có tính chống thấm oxy kém nên không dùng làm bao bì chống ôxy hóa.
Một số chỉ tiêu của bao bì PE:
- Lực bền kéo căng: 100 – 200kg/cm2.
- Lực bền xé rách cao, có ảnh hưởng đến mục đích sử dụng của nhiều loại bao bì.
Gía trị này cho biết khả năng ứng dụng của các màng mỏng khi vận hành một vài thiết
bị.
- PE có lực bền hàn nhiệt rất cao.
- Mức độ hàn rất tốt khi chịu nhiệt độ thấp, thích hợp cho bao bì thực phẩm đông
lạnh. Ngoài ra bao bì PE có tính ổn định, có khả năng chịu được nhiệt độ cao.
- Độ ổn định kích thước: PE không bị co giãn khi độ ẩm tương đối xung quanh
bao bì thay đổi.
- Độ trượt: là tính ma sát xuất hiện khi màng nhựa PE tiếp xúc với một bộ phận
thiết bị nào đó. PE có 3 độ trượt:
Độ trượt cao với hệ số: 0,1 – 0,3.
Độ trượt trung bình với hệ số: 0,3 – 0,5.
Độ trượt thấp với hệ số: > 0,5.
- Độ bóng, độ mờ: là những tính chất rất quan trọng đối với bao bì nhựa dẻo, về
mặt cảm quan đòi hỏi bao bì trong suốt phải có bề mặt bóng và sáng.
2.4. CÁC LOẠI DỤNG CỤ VÀ MÁY MÓC DÙNG TRONG CHẾ
BIẾN
1) Dụng cụ:
a. Rổ nhựa, khay nhựa
- Được làm bằng nhựa cứng, chắc chắn, an toàn, không thấm nước, không ảnh
hưỏng đến thực phẩm và dễ dàng vận chuyển.
- Rổ và khay thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ sau mỗi ca sản xuất.
- Dùng để chứa đựng nguyên liệu sau khi đã được xử lý.
b. Thau nhựa
- Thau được làm bằng nhựa sạch, an toàn. Thau có kích thước vừa phải thuận tiện
khi vận chuyển và trong tình trạng sử dụng tốt, không bị hư hỏng, được vệ sinh hàng
ngày.
- Dùng để chứa nguyên liệu, nhân sau khi phối trộn.
c. Xe đẩy
- Được làm bằng Inox, an toàn, chắc chắn, cấu tạo đơn giản, chịu tải trọng lớn và
bề mặt trơn láng dễ dàng vệ sinh.
Phân loại thịt: các yếu tố như trị số pH, hàm lượng nước, số lượng vi sinh vật, nhiệt
độ bảo quản… đều có ảnh hưởng đến chất lượng thịt. Thịt được chia thành 3 dạng sau:
Thịt bình thường:
Trị số pH = 5.6-6.2 thu được trên thú nghỉ ngơi trước khi giết mổ và không bị
stress trong suốt quá trình hạ thịt. Thịt có pH bình thường dành cho thị trường thịt tươi,
được chế biến các loại thực phẩm tồn trữ bền vững ở nhiệt độ phòng. Dưới nhiệt độ tủ
lạnh, thịt loại này chỉ có thể hư hỏng sau 6 ngày tồn trữ, lúc này vi khuẩn sẽ tăng đến
mức độ mà thịt không còn dùng để bán tươi hoặc chế biến được.
Thịt PSE:
Thịt loại này thường xuất hiện trong các quầy thịt mà thú bị stress trước khi hạ
thịt.
Thịt DFD:
Loại thịt này cũng xuất hiện ở những con thú bị stress trước khi hạ thịt.
2. Tôm:
- Các thành phần hóa học trong tôm:
Bảng 3: Thành phần hóa học của tôm (% tính theo trọng lượng tôm)
Thành phần Trị số tối thiểu Trị số tối đa
Nước 76 79
Protid 12 20
Lipid 0.3 0.3
Ca 2.9 5
P 3.3 6.76
Fe 1.2 5.4
Na 1.1 1.27
K 1.27 3.65
- Các phương pháp bảo quản tôm tươi hiện nay:
Tôm là loại nguyên liệu cao cấp, thịt tôm ngon, nhiều đạm, vitamin, muối vô cơ
và rất ít lipid. Chính vì vậy, các sản phẩm chế biến có mặt tôm (há cảo tôm) rất được thị
trường ưa chuộng và sử dụng. Tuy nhiên, do kết cấu cơ khá lỏng lẻo nên tôm rất chóng
hỏng, ươn thối. Các phương pháp đã dùng đã và đang sử dụng trong bảo quản tôm tươi:
Bảo quản bằng phương pháp ướp đá: đá dùng để ướp nguyên liệu phải đạt tiêu chuẩn vệ
sinh thực phẩm. Đá phải mịn với mức độ nhất định nhằm tăng cường sự tiếp xúc với
tôm, tăng cường sự tan đá để truyền nhiệt cho tôm.
Dùng hóa chất kết hợp với nước đá bảo quản: tôm được xử lý bằng Ca(OCl) 2,
NaSO3 + CH3COOH. Tuy nhiên khi sử dụng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng
nên rất hạn chế.
Dùng chất kháng sinh: chất kháng sinh làm cho tôm ít bị biến đổi về màu sắc và
mùi vị. Tuy nhiên, chất kháng sinh khó bị phân hủy và tồn tại trong thực phẩm, người ăn
vào có khả năng xảy ra những tác hại nên việc sử dụng rất hạn chế hoặc không cho phép
sử dụng.
- Tiêu chuẩn chất lượng tôm nguyên liệu:
Tôm trước khi tiếp nhận hay nhập kho phải đạt các tiêu chuẩn sau:
Tôm không có mùi ươn dù là ươn nhẹ.
Tôm không có điểm đen trên thân hoặc nếu có thì không quá 3 vết đen. Mỗi vết
không quá 1.5mm và không ăn sâu vào thịt.
Vành bụng cho phép đen nhạt.
Tôm không bị bể vỏ hoặc nếu có thì chỉ chấp nhận 3% trên tổng số. Vỏ tôm cho
phép mềm nhưng không bị bong tróc ra khỏi thân tôm và có màu tự nhiên, sáng bóng.
Thịt tôm có màu sắc đặc trưng và săn chắc.
Tôm có đầu dính chặt vào thân tôm không bị dập nát.
3. Củ sắn:
Còn gọi là củ đậu. Cây củ sắn cho ta rễ củ ăn được nhưng lá và hạt có chất độc,
cần chú ý khi sử dụng.
- Thành phần hóa học:
Trong rễ củ (củ sắn), sau khi đã bóc vỏ có tới 90% nước, 2.4% tinh bột, 4.5%
đường toàn bộ (biểu thị bằng đường glucoza), 1.46% protid, 0.39% chất vô cơ, không
thấy có chất béo, không có acid xyanhydric. Có men peroxydaza, amylaza, photphotaza.
- Tác dụng dược lý và công dụng:
Rễ củ sắn không độc. Được dùng ăn sống và xào nấu chín.
Lá độc đối với các loài nhai lại và cá, không độc đối với ngựa.
Hạt độc đối với cá và sâu bọ.
4. Hành củ:
- Thành phần hóa học của hành củ:
Bảng 4: Thành phần hóa học của hành
Loại g(%) Vitamin (%)
Nước Protid Glucid Cellulose Tro Mg Fe Caroten Ca B1 B2 PP C
Hành 70.1 1.1 3.6 0.5 0.5 37.2 0.5 0.02 24.5 0.02 0.03 0.15 7.1
củ
tươi
Hành 73.9 1.51 7 0.9 0.7 48.7 0.7 0.03 32 0.02 0.03 0.17 8.4
tây
- Bảo quản củ hành:
Hành đã thu hái củ đã định hình (già), cắt chừa một đoạn 2-5cm, chọn củ tốt,
không dập, không xước lớp vỏ ngoài.
Trước khi bảo quản phải làm khô thân lớp vỏ ngoài, để tạo lớp bọc, hạn chế bốc
hơi nước, có thể phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 30-40oC làm nguội bảo quản ở -2÷-
3oC, độ ẩm 75-80%, 0-2oC, độ ẩm 70-80%.
Thời gian bảo quản: 5-7 tháng.
5. Muối:
Muối được cho thêm vào với mục đích làm gia vị hay bảo quản, tạo vị mặn cho
há cảo, nâng cao tính bền vững cho sản phẩm. Muối có khả năng sát khuẩn nhẹ do khi
hòa tan giải phóng ion (Cl-) có tính sát trùng. Muối ăn làm thay đổi áp suất thẩm thấu
của vi sinh vật, làm biến tính protein và enzyme của chúng.
6. Ớt:
Tác dụng dược lý:
Gây xót da và niêm mạc, gây đỏ và không gây phồng da. Làm cho ta cảm giác
nóng ở môi và dạ dày.
Ngoài mục đích làm gia vị, ớt còn là một vị thuốc giúp sự tiêu hóa, ăn ngon,
chóng tiêu.
7. Tiêu:
Tác dụng dược lý:
Tác dụng sát trùng, diệt ký sinh trùng, gây hắt hơi.
Mùi có thể đuổi sâu bọ.
Ngoài công dụng làm gia vị, hồ tiêu được dùng làm thuốc kích thích sự tiêu hóa,
giảm đau răng, đau bụng.
Sự có mặt của hạt tiêu trong chế biến há cảo đã làm cho sản phẩm vừa có tính
cảm quan vừa nâng cao giá trị dinh dưỡng.
8. Bột ngọt:
Tuy là chất điều vị cần thiết trong chế biến thực phẩm nhưng vì một điều kiện nào
đó làm thay đổi tính chất hoặc không dùng đúng liều lượng thì sẽ là mối nguy cho thực
phẩm ảnh hưởng sức khỏe con người.
9. Đường:
Đường dùng trong chế biến Há Cảo được thâu nhận từ các Công ty đường trong
nước hầu như ổn định được nguồn hàng và vấn đề chất lượng cũng được bảo đảm. Tuy
nhiên cũng khó mà tránh được các sai sót trong quá trình vận chuyển, bảo quản đường.
Vì thế, các cơ sở sản xuất cũng cần kiểm tra lại các chỉ tiêu chất lượng để đạt được mục
tiêu không có mối nguy nào bắt nguồn từ các thành phần nguyên. Trong chế biến Há Cảo
đường thường được kiểm tra bằng phương pháp cảm quan là chính.
3.1.2. Vỏ:
1) Bột Há Cảo: gồm bột năng, bột gạo, bột mì…
Thành phần dinh dưỡng trong 100g bột Há Cảo: Thịt Bột Há
HànChất béo: 0.1% nạc, Cảo
Sắn Tôm
h Carbohydrate: 85% mỡ
Protein: 0.2%
Xay nhuyễn Xay nhuyễn Rã đông Rã đông Dầu, gia
Năng lượng: 340kcal/100g. vị…
2) Dầu ăn:
Ly tâm Xay nhuyễn Xay nhuyễn
Chất béo (dầu ăn) là một trong những thành phần chính cấu thành bữaNhàoăn vàbột
hoạt
động sinh lý cho cơ thể con người. Và chất béo cũng là chất sinh nhiều năng lượng nhất
cho cơ thể.
Nước
3) Nước: Cán mỏng
Nước có vai trò rất quan trọng đối với sự sống. Nước là hợp phần chủ yếu chiếm
60% cơ thể người. Phối trộn Cắt miếng
Gia
Nước là nguyên
vị liệu cần thiểt không thể thiếu đối với công nghệ thực phẩm và
trong công nghệ sản xuất Há Cảo, nước được dùng để nhào trộn bột làm vỏ bánh cho sản
phẩm Há Cảo. Định hình
Nước tham gia vào sự tạo cấu trúc và trạng thái sản phẩm thực phẩm Vỏ chế biến.
bánh
Nước còn là chất hóa dẻo của tinh bột do đó mà tinh bột tạo ra độ dai, dẻo, đặc, đàn hồi,
Há
độ trong, tạo màng, tạo sợi… cho sản
Vôphẩm.
khay
Cảo
3.2. QUY TRÌNH CHẾ BIẾN
3.2.1. Quy trình chế biến Cân định lượng
Tương Vô bao PE
ớt
Ép miệng bao
- Mục đích: để tạo cho khối bột nhào có độ đồng nhất cao, tăng độ dai và tạo vị cho
bánh. Lượng nước và gia vị được phân phối đều trong khối bột.
- Nguyên liệu sau khi đã được chuẩn bị được cho vào máy trộn. Sau đó tiếp gia vị.
- Mục đích của việc cho chất béo vào khối bột khi nhào là nhằm tăng độ dẻo và mịn
cho khối bột nhào. Ngoài ra, việc thêm gia vị giúp cho lá bột có vị vừa ăn so với phần
nhân.
- Mở máy trộn với tốc độ chậm nhằm mục đích: trộn đều bột với nước đun sôi pha một
ít dầu ăn cùng với gia vị, mặt khác, để nước sôi không bị bắn ra ngoài gây tổn hại đến
công nhân vận hành máy. Sau đó tiến hành nhào trộn với tốc độ khuấy trộn nhanh hơn để
trộn đều khối bột nhào. Khi thấy bột đã dẻo, ta chuyển sang chế độ nhào trộn nhanh hơn.
Với chế độ nhào trộn này, công nhân vận hành máy có thể thêm lượng bột thừa của quá
trình cán cắt lá bột. Bằng kinh nghiệm vận hành máy lâu năm, người công nhân vận
hành máy sẽ lấy bột nhào ra khỏi máy trộn bột khi khối bột có hiện tượng bết dính vào
thành.
- Chú ý: thời gian trộn bột từ 4-5 phút là vừa đủ, nếu trộn trong thời gian quá lâu thì
không khí sẽ khuếch tán vào trong bột và làm đứt gãy gluten làm ảnh hưởng đến chất
lượng lá bánh.
- Sau khi khuấy trộn bằng máy xong, ta nhồi bột đó lại lần nữa bằng tay và rắc thêm ít
bột khô vào nhằm chống dính và giúp tăng độ dẻo cho khối bột nhào, mặt khác, để bột
tạo thành khối thuận tiện cho việc cán bột sau này.
Quá trình hóa học diễn ra trong khi nhào trộn bột:
- Bột há cảo có chứa các thành phần:
- Tinh bột gồm: amilose và amilopectine.
- Protein gồm: gliadin và glutenin.
- Khi cho nước nóng vào khối bột nhào có sự hồ hóa xảy ra theo 2 pha:
Pha 1: 30% nước len vào tạo thành lớp nước mỏng bao quanh hạt tinh bột
và quanh phân tử protein tại mọi vị trí tiếp xúc với nước. Đây là quá trình
tỏa nhiệt và ít tăng thể tích nhất.
Pha 2: Protein hút nước trương nở tạo khung gluten hấp thụ khoảng 200%
nước so với khối lượng gluten, lượng nhiệt thay đổi không nhiều nhưng
chủ yếu là sự tăng về thể tích, lực lôi kéo ở pha này chính là áp suất thẩm
thấu. Bình thường, hạt tinh bột có các nhóm –OH liên kết với nhau bằng
liên kết hidro, khi nước xâm nhập vào tạo ra một liên kết hidro mới giữa
nhóm –OH của tinh bột với nước làm đứt gãy các liên kết hidro cũ, mạch
tinh bột dãn ra là đứt các phần nhỏ. Chúng làm cho khối bột nhào có độ
dai, độ dẻo và độ đàn hồi. Khung gluten chính là sườn để cho các hạt tinh
bột bám vào.
c) Cán, cắt:
- Mục đích của khâu này là tạo hình dạng, kích thước cho lá bánh Há Cảo.
- Bột nhào qua khâu cán: làm giảm từ từ lớp bột cán nhờ lực ép của trục cán.
- Cán được thực hiện qua 3 giai đoạn:
Cán thô.
Cán bán tinh.
Cán tinh.
- Mục đích của việc chia 3 giai đoạn là để khối bột cán xuống từ từ và phải cán nhiều
lần để khối bột cán không giảm chiều dày đột ngột, có thể gây nổ bề mặt tâm bột.
- Chiều dày của lớp bột cán ở từng giai đoạn là:
Cán thô: δ = 40mm.
Cán bán tinh: δ = 4mm.
Cán tinh: δ = 1.5mm.
- Trong quá trình cán: độ nhớt bột nhào giảm, độ dẻo tăng, số lượng gluten tăng đó là
do các phân tử gluten bị đứt khi nhào sau khi cán được nối lại với nhau. Ngoài ra, việc
cán còn phân phối đồng đều lượng không khí thu được trong thời gian nhào, khí thừa
được tách ra làm cho bánh xốp, mịn nhờ các mao quản trong cấu trúc. Qua khâu cán độ
nở và độ xốp tăng, tỷ trọng giảm, bánh có hình thức đẹp. Khi cán nếu thấy bột nhào dính
trục thì dùng bột năng rắc lên để giảm độ ẩm (không nên dùng bột mì vì sẽ tạo lấm tấm
trên bột làm vỏ bánh xấu đi).
- Sau quá trình cán, tấm bột được xếp thành xấp rồi chuyển sang quá trình cắt để đạt
hình dạng lá bột Há Cảo.
- Dụng cụ để cắt lá tấm bột có hình tròn, đường kính khoảng 7cm. Tại Xí nghiệp
thường sử dụng vỏ đồ hộp để tiến hành cắt tấm bột, phần bột thừa sẽ được đưa vào trộn
lẫn với phần bột mới trong thùng nhào bột.
- Yêu cầu kỹ thuật:
Lớp bột cán phải có chiều dày đồng đều, bề mặt bóng loáng.
Độ dày lá bột khoảng 1.5-2mm, hình tròn đường kính 7cm.
Như vậy, phần vỏ bánh Há Cảo đã được chuẩn bị hoàn tất, người công nhân phụ
trách sẽ đem đi phân phát cho các công nhân khác để tiến hành bao gói.
II. Nhân bánh Há Cảo:
a) Chuẩn bị nguyên liệu:
Thịt nạc heo và mỡ heo đã được làm lạnh đông, được đưa đi rã đông (gọi là làm tan
giá) là quá trình chuyển nước ở dạng rắn sang dạng lỏng và khôi phục lại những tính
chất tự nhiên ban đầu của nguyên liệu.
Mục đích: đưa nhiệt độ của thịt và mỡ đến nhiệt độ thích hợp cho các quá trình chế
biến cơ học tiếp theo.
Quá trình rã đông được thực hiện ở điều kiện tự nhiên trong khoảng thời gian từ 12-
24h tùy thuộc vào độ lớn của khối thịt. Tan giá xong, khi nhiệt độ của thịt ≤10oC và của
mỡ là ≤6oC, thịt và mỡ được rửa trong bồn chứa 100-200 lit để loại bỏ vi sinh vật trong
dịch nhầy, sau khi rửa khoảng 100kg thì thay nước. Sau đó, đem cắt nhỏ để chuẩn bị cho
quá trình xay để ít tốn năng lượng và giảm được thời gian.
Yêu cầu kỹ thuật của quá trình tan giá:
Tổn thất dịch bào ít nhất (tan giá chậm, thời gian tăng).
Tổn thất khối lượng sản phẩm ít (phải tăng độ ẩm không khí).
Đảm bảo yêu cầu vệ sinh cao nhất.
Thời gian ngắn.
Chúng ta nhận thấy rằng, khó mà tìm được các thông số kỹ thuật cho quá trình tan
giá để 4 yêu cầu trên thỏa mãn cùng một lúc. Vì vậy, phụ thuộc vào chất lượng nguyên
liệu và các thông số kỹ thuật của quá trình chế biến tiếp theo mà ta có thể bỏ qua một số
yêu cầu trên.
Tan giá có 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: làm nóng sản phẩm đến điểm đóng băng.
Giai đoạn 2: thu nhiệt do nước tan chảy.
Ở các cơ sở sản xuất thường sử dụng tan giá nhanh trong môi trường không khí.
Dùng không khí tuần hòan ở nhiệt độ từ 15-20oC với độ ẩm không khí 55-60%, thời gian
tan giá từ 15-20h, tổn thất khối lượng khoảng 3%. Thịt tạo lớp khô cứng, màu thịt sẫm.
Yêu cầu của nguyên liệu khi kết thúc quá trình tan giá: nhiệt độ tại tâm của khối thịt
phải đạt từ -1oC ÷ 1oC. Bề mặt thịt khô, không ẩm ướt, tránh vi sinh vật.
- Hành:
Được lột vỏ.
Rửa sạch bằng nước.
Một phần đem phi, một phần đem xay.
- Tôm:
Tôm được rã đông cưỡng bức bằng nước trong thùng inox sau khi
đã bỏ hết bao bì ngoài. Sau khi rã đông xong, tôm được vớt ra do
yêu cầu của thời gian quy trình công nghệ phải đáp ứng.
Nhiệt độ sau rã đông ≤10oC.
- Củ sắn:
Được gọt sạch vỏ, rửa sạch. Để loại bỏ tạp chất bám ngoài bề mặt
củ.
Sắn đóng vai trò là chất độn làm hạ giá thành sản phẩm. Sắn được
gọt vỏ và ngâm trong nước, rửa sạch bằng nước sạch trong bồn
chứa nước 100-200 lit và sau khi rửa được 60kg thì thay nước.
Sau đó, cắt miếng nhỏ 3-4cm, dày 1-1.5cm (mục đích của quá
trình này là giảm chi phí năng lượng và tiết kiệm được thời gian
khi cho vào máy xay) rồi đưa vào máy xay để xay nhỏ. Sau khi
xay xong, sắn được đem ly tâm bỏ nước bằng máy ly tâm để loại
bớt nước trong sắn vì hàm lượng nước trong đó khá lớn.
- Gia vị:
Được cân sẵn cho từng mẻ.
b) Xay nguyên liệu:
- Thịt:
Là một quá trình vật lí nhằm phá vỡ cấu trúc nguyên liệu, nghiền nhỏ dẫn đến tăng diện
tích tiếp xúc một cách rõ rệt.
Trong quá trình xay, có sự tiếp xúc giữa máy với nguyên liệu và giữa nguyên liệu với
môi trường nên có thể nhiễm một số vi sinh vật. Vì vậy, ta cần hạn chế sự lây nhiếm
bằng cách vệ sinh máy móc trước khi xay và cách li môi trường làm việc với xung
quanh.
Kích cỡ ổ đĩa xay 10mm.
- Sắn, hành:
Hành, sắn được đem đi xay nhuyễn. Nhưng đối với sắn có thêm khâu ly tâm.
Kích cỡ ổ đĩa: 8mm.
Khối lượng cho mỗi lần ly tâm là:80-85kg.
Thời gian ly tâm là: 2 phút với vận tốc 500-600 vòng/phút.
Sau khi ly tâm vắt sắn bằng tay, nước không chảy thành dòng là được.
c) Phối trộn:
- Sau khi đã xử lí sơ bộ xong đem trộn đều hỗn hợp với nhau và trộn đều với gia vị,
hành phi vào để tăng mùi thơm nhân Há Cảo.
d) Định hình:
- Phần nhân và vỏ đã chuẩn bị xong, được chuyển đến các công nhân để tạo hình Há
Cảo.
- Công đoạn này vô cùng quan trọng vì là công đoạn tạo ra sản phẩm tác động trực tiếp
đến thị giác người sử dụng, do đó công đoạn này đòi hỏi người công nhân phải có tay
nghề. Mỗi bánh Há Cảo được tạo hình con sò đặc trưng với những đường xếp ply ( từ 8-
10ply). Trọng lượng mỗi chiếc khoảng 25g. Rồi tiến hành xếp 10 bánh Há Cảo vào 1 hộp
nhựa (cân định lượng mỗi gói khoảng 250+1÷2%).
e) Đóng gói:
- Sau khi đã định hình Há Cảo xong, đem sản phẩm đi đóng gói bằng bao PE sạch.
- Mục đích: ép kín 2 đầu để dễ dàng cho việc bảo quản, vận chuyển và tạo cảm quan
cho sản phẩm.
- Trên mỗi bao bì đều ghi rõ ngày sản xuất và hạn sử dụng.
- Sau đó đem bảo quản ở -18oC.
3.3. CÁC LOẠI DỤNG CỤ VÀ MÁY MÓC DÙNG TRONG CHẾ
BIẾN
3.3.1. Máy xay:
Công dụng:
Máy dùng để xay nhỏ củ sắn, thịt, mỡ… bằng cách cắt nhỏ các cơ thịt và mô liên
kết thành những mảnh nhỏ.
Cấu tạo:
Motor
Vít tải (trục xoắn)
Dây cuaro
Pulis
Cửa nhập liệu
Cửa thoát liệu
Dao 4 lưỡi (dao cắt)
Tấm sàng ở cửa tháo liệu (vi chắn)
Trục chuyền
Nguyên tắc hoạt động của máy:
Khi motor quay qua pulis và dây chuyền động cho trục vít (trong ruột cối).
Nguyên liệu được nạp vào ở cửa nhập liệu. Trục vít quay và đẩy nguyên liệu đến dao cắt.
Mặt khác, trục vít quay kéo theo dao cắt quay và cắt nguyên liệu nhỏ dần vừa với kích
thước các lỗ trên mặt sang (có đường kính lỗ 0.4cm). Nguyên liệu dần được đưa ra ngoài
theo chiều vận hành của trục và được thau hứng.
3.3.2. Máy ly tâm:
Công dụng:
Nhằm tách nước tự do có trong sắn sau khi xay. Dưới tác dụng của lực ly tâm sinh
ra làm cho sắn được tách riêng nằm trên lưới và phần nước sẽ qua lỗ đi ra bên ngoài.
Cấu tạo:
Buồng ly tâm
Máng hứng
Lò xo giảm chấn
Giá đỡ máy
Cốt máy
Nguyên tắc hoạt động:
Sau khi mở công tắc motor quay truyền chuyển động sang cốt máy thông qua dây
cuaro. Do cốt máy gắn liền với buồng ly tâm nên khi cốt máy chuyển động dẫn đến
buồng ly tâm cũng chuyển động theo. Do lực ly tâm còn các phần tử lỏng (nước tự do)
được thoát ra buồng ly tâm thông qua các lỗ nhỏ trên thành đi ra máng hứng rồi đi ra
ngoài.
Vận tốc quay của buồng ly tâm cũng ảnh hưởng đến các quá trình sau này. Vì nếu
vận tốc quay quá nhỏ lượng nước tự do trong sắn sẽ không được tách hết ra ngoài, còn
ngược lại nếu vận tốc quay của buồng ly tâm quá lớn thì sắn sẽ bị bắn ra ngoài. Do vậy,
vận tốc quay của buồng ly tâm khoảng 500-600 vòng/phút.
3.3.3. Máy nghiền:
Công dụng:
Dùng để nghiền thịt thành dạng đồng đều, min, dẻo, dai, tạo gel. Thiết bị này
dùng để chế biến các sản phẩm thịt dạng gel cần mức độ nhuyễn, mịn cao.
Cấu tạo:
Motor
Vít tải
Dây cuaro
Pulis
Cửa nhập liệu
Cửa tháo liệu
Khuấy trộn bột với nước và dầu tạo thành khối bột trộn đồng nhất nhằm tăng độ
dẻo, dai của bột trong quy trình sản xuất Há Cảo.
Cấu tạo:
Motor
Dây cuaro
Bộ li hợp
Hệ thống bánh răng
Cần số
Trục quay
Cánh khuấy hình lưỡi liềm
Hệ thống nâng đỡ thùng trộn bột
Thùng trộn bột
Chân đỡ
Nguyên tắc hoạt động:
Khi động cơ chạy thông qua bánh đai truyền động cho bộ li hợp (tạo nên 3 tốc độ
quay khác nhau) và truyền qua cặp bánh răng truyền động cho cánh khuấy, đồng thời
cánh khuấy được đặt lệch tâm so với trục nên chuyển động quay ngược chiều với cánh
khuấy, mặt khác, việc đặt ở vị trí như thế nhằm làm giảm diện tích choáng chỗ của cánh
khuấy trong thùng trộn bột.
Nguyên tắc hoạt động của thiết bị nâng thùng trộn bột:
Khi quay, tay quay truyền chuyển động qua trục thẳng đứng và nhờ các ren trên
trục làm cho bộ khung giữ nồi nâng lên hạ xuống. Do đó, bột sau khi trộn xong được lấy
ra dễ dàng hơn.
3.3.6. Máy cán bột:
Công dụng:
Cán bột thành lá mỏng để tăng độ dẻo, dai, mịn, đều, đồng nhất và đến một kích
thước mong muốn.
Cấu tạo:
Dây cuaro
Động cơ
Bánh xe truyền động
Bánh răng truyền động
1 cặp trục cán
Trải qua bao thuận lợi cũng như khó khăn, công ty ngày nay đã đứng vững và đã vươn
lên là 1 trong những công ty chủ lực trong nền kinh tế nước nhà. Thành tựu này không
cho phép chúng ta tự thỏa mãn với mình mà phải nỗ lực hơn nữa.
Về chi tiết từng sản phẩm thì có lẽ với kiến thức hạn hẹp của mình cộng với khoảng thời
gian thực tập không nhiều, em không thể có được những kiến nghị hay và phù hợp!
Nhưng về tông thể thì em xin có một số ý kiến sau. Đầu tiên là về cơ sở hạ tầng. Cần
phải thay mới những thiết bị đã cũ không còn phù hợp với những nhu cầu mới về chất
lượng của người tiêu dùng. Hệ thống nhà xường, thiết bị phải luôn được nâng cấp nhằm
đảm bảo điều kiện quan trọng nhất là vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn lao động.
Về nguồn nhân lực. Không ngừng bồi dưỡng cho nghiệp vụ nhân viên và tay nghề công
nhân. Có như thế thì chất lượng của công ty và sản phẩm sẽ ngày càng được nâng cao
hơn nữa.
Về nguồn nguyên liệu. Mở rộng nguồn nguyên liệu nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng
đầu vào. Mở rộng nguồn nguyên liệu để luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường ngày
càng rộng lớn hơn! Thắt chặt mối quan hệ với các nhà cung cấp nguyên liệu để có thể
chủ động được số lượng và chất lượng sản phẩm tạo thành, tránh tình trạng bị động khi
nguồn nguyên liệu trên thị trường có biến động, gây ảnh hưởng lớn đến lao động và năng
suất của công ty.
Về hệ thống phân phối. Tiếp tục mở rộng thị trường trong và ngoài nước song song với
việc đánh mạnh vào những khu vực trọng tâm như các thành phố lớn. Có thể thấy sự
chênh lệch khá rõ giữa thị trường ở các thành phố lớn so với những nơi khác trong cả
nước (tập trung chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh). Để luôn là lá cờ đầu tiên phong
trong nền kinh tế năng động này thì công ty phải không ngừng mở rộng quy mô ở những
thị trường tiềm năng.