Professional Documents
Culture Documents
GVHD: Ths. Thái Thị Cẩm Sinh viên thực hiện: Lê Nhi Xuân
Lớp: DH13DUO02
MSSV: 1331100159
SĐT: 01224026114
Mail: nhixuanle@gmail.com
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo, em đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn cô Thái Thị Cẩm đã tạo cơ hội và hướng dẫn em
trong thời gian thực hiện bài báo cáo.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị trong phòng thí nghiệm Dược liệu, trường
Đại học Nam Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành
tốt bài báo cáo.
Chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ trợ về cả tinh thần lẫn vật chất.
MỤC LỤC
i
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
ii
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
iii
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
DPPH 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl.
TNF – α Yếu tố hoại tử khối u – α.
IL 6 Interleukin – 6.
IL-1β Interleukin - 1 beta.
IL-8 Interleukin - 8.
RA Rosmarinic acid.
PMNL Polymorphonuclear leukocytes.
SAR Seasonal allergic rhinoconjunctivitis - viêm giác mạc dị ứng theo mùa.
IgE Quantitative immunoglobulin E - globulin miễn dịch.
TFA Acid trifluorooctetic.
HPLC High Performance Liquid Chromatography - sắc ký lỏng hiệu năng
cao.
TT Thuốc thử.
ĐĐ Đậm đặc.
DD Dung dịch.
iv
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
v
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
vi
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
Bảng 1: Hàm lượng tinh dầu lá tía tô thu hái tại hai thời điểm. ................................ 9
Bảng 2: Các chỉ tiêu hóa lý của tinh dầu lá tía tô. .................................................. 10
Bảng 3: Các thành phần bay hơi chính trong tinh dầu lá tía tô. .............................. 10
Bảng 4: Thành phần của các hợp chất polyphenol có nguồn gốc từ P.frutescens. . 16
Sơ đồ 1: Mô tả quy trình chiết xuất dịch chiết từ dược liệu lá Tía tô (Perilla frutescens
(L.) Britt)....................................................................................................................30
Sơ đồ 2: Mô tả quy trình chiết tinh dầu lá tía tô (Perilla frutescens (L.) Britt) bằng
phương pháp cất kéo theo hơi nước ................................................................. ........37
vii
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay con người đang có xu hướng sử dụng thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên
để hạn chế các tác dụng phụ hay gặp phải khi dùng thuốc tân dược. Việt Nam
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều, cây cối tươi tốt
quanh năm, vốn nổi tiếng về nguồn dược liệu phong phú và đa dạng. Trong số
hàng trăm loài cây thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae) ở nước ta, tía tô là một trong
những loài dược liệu đã được sử dụng từ rất lâu đời ở nước ta. Tía tô (Perilla
frutescens (L.) Britt) hay còn được gọi là tử tô, tử tô tử, tô ngạnh, trong dân gian
chúng được sử dụng rộng rãi trong trị cảm cúm, ho, giải độc, giúp tiêu hóa..v.v.
Ngoài ra lá tía tô còn được dùng làm gia vị và rau ăn sống hàng ngày. Nhận thấy
được giá trị tuyệt vời trong chữa bệnh và có nguồn nguyên liệu phong phú, rẻ
tiền. Các nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng dược lý của
lá tía tô nhằm ứng dụng vào nền y học nước nhà. Từ đó cho thấy tía tô là loài cây
có tiềm năng phát triển mạnh mẽ và có giá trị ứng dụng cao trong nền y học hiện
đại. Tuy nhiên, vấn đề về việc phát triển rộng rãi và xây dựng một tiêu chuẩn chất
lượng cho cây tía tô tại nước ta chưa được xem trọng. Thêm vào đó, điều kiện
trồng trọt ở mỗi vùng miền khác nhau sẽ cho giá trị dinh dưỡng khác nhau. Từ
những vấn đề trên việc xây dựng một tiêu chuẩn chất lượng cho cây tía tô tại mỗi
vùng miền là thật sự cần thiết. Trong đề tài này tôi chọn cây tía tô tại ấp Hòa
Khánh, xã Hòa An, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp để làm đối tượng
nghiên cứu.
Mục tiêu của đề tài này là mô tả tổng quan về cây tía tô, đặc điểm vi học và vi hóa
của lá tía tô. Từ đó xây dựng được một tiêu chuẩn dược liệu về lá tía tô để bổ
sung vào Dược điển Việt Nam IV nhằm nâng cao công tác kiểm nghiệm và chất
lượng của dược liệu, góp phần đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng.
1
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1 Tổng quan về thực vật học
1.1 Tên gọi
- Tên khác: tử tô, tử tô tử, tô ngạnh.
- Tên khoa học: Perilla frutescens (L.) Britt thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae).
- Tên đồng nghĩa: Ocimum frutescens L., Perilla ocymoides L., Melissa cretica
auct. non L.: Lour., Mentha perilloides auct. non L.: Lamk.
- Tên nước ngoài: Perilla, Purple common perrilla (Anh), Pérille (Pháp), ‘zisu’
(Trung Quốc), ‘shiso’ (Nhật Bản), ‘deulkkae’ (Hàn Quốc), ‘khao poon’
(Lào).[2, 17, 18, 19]
2
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
Chi (Perilla)
3
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
4
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
5
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
1.4.3 Hoa
- Cụm hoa dạng chùm ở ngọn cành hoặc nách lá, dài 5 – 20 cm, mỗi đốt mang 2 hoa
mọc đối hình chữ thập.
- Hoa không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Lá bắc hình trứng rộng, dài hơn hoa, đầu nhọn,
kích thước 2,5-3 x 3 cm, màu xanh, có lông dài, tồn tại đến khi hoa thành quả.
Cuống hoa dài 1 – 3 mm. Đài hình chuông, màu xanh cỡ 3-4 x 2-3 mm, có 10 gân
dọc, có vòng lông trắng dài ở họng, 2 môi: môi trên 3 thùy ngắn; môi dưới 2 thùy
nhọn xẻ sâu và dài hơn môi trên, đài tồn tại và phát triển đến khi quả đã khô và
rụng, có kích thước 5-8 x 3-4 mm.
Hình 5: Hoa không đều, mẫu 5 và có lá bắc hình trứng, đầu nhọn.
6
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
- Tràng hợp thành ống màu trắng, dài 3 – 4 mm ở phía dưới, có vòng lông ở họng, 2
môi 2/3: môi trên chia 2 thùy cạn; môi dưới có thùy giữa lớn hơn 2 thùy bên. Nhị
4, đính ở 1/3 phía trên ống tràng; xen kẽ với cánh hoa, không nhô hẳn ra ngoài, 2
nhị dưới dài hơn 2 nhị trên. Chỉ nhị dạng sợi, bao
phấn màu tím, 2 ô song song, nứt dọc, hướng trong,
đính đáy. Hạt phấn gần như hình cầu, nhiều rãnh
ngoằn ngoèo, đường kính 40 – 45 µm.
- Lá noãn 2, bầu 2 ô sau có vách giả chia thành 4 ô,
mỗi ô 1 noãn, đính đáy. Bầu noãn đường kính 2 mm,
hình vuông, góc tròn. Ở một số bầu noãn có khi chỉ 2
hoặc 3 noãn phát triển thành quả, các noãn còn lại
không phát triển. Vòi nhụy dạng sợi dài 2 – 2,5 mm,
nửa dưới màu trắng, nửa trên màu tím nhạt, 2 đầu
Hình 8: Hoa thức và hoa đồ
nhụy thò ra ngoài.[17] cây tía tô
1.4.4 Quả
- Quả bế tư, hình trứng hoặc gần hình cầu, gốc quả hơi nhọn, gồm 4 hạch nhỏ, mỗi
hạch chứa 1 hạt. Khi chưa chín màu trắng ngà, đường kính mỗi quả khoảng 1 – 1,5
mm, cả “tứ bế quả” khoảng 3 mm. Lúc chín, quả khô lại và có màu nâu đen, có vân
mạng lưới, dễ dàng rơi ra khỏi đài từng quả riêng rẽ. Vỏ quả mỏng, giòn, dễ vỡ.
Hạt có mùi thơm nhẹ khi vỡ, vị cay.[17]
7
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
8
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
Bảng 1: Hàm lượng tinh dầu lá tía tô thu hái tại hai thời điểm [7].
Độ ẩm Hàm lượng tinh dầu
Thời điểm thu hái
(%) (% chất khô)
Chuẩn bị ra hoa 82,00 0,76
Ra hoa rộ 80,66 0,67
9
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
Bảng 2: Các chỉ tiêu hóa lý của tinh dầu lá tía tô [7].
Các chỉ tiêu hóa lý Kết quả
0,941
Tỷ trọng d20 20
1,496
Chỉ số khúc xạ, nD20
0,94
Chỉ số acid (mg KOH/g)
Màu vàng sáng, vị cay, hương đặc
Đánh giá cảm quan
trưng
Bảng 3: Các thành phần bay hơi chính trong tinh dầu lá tía tô [7].
Thời gian lưu
STT Thành phần Hàm lượng (%)
(phút)
1 Hexenal <2E> 4,11 0,49
2 Hex-3-en-1-ol <Z> 4,14 0,71
3 Α-pinene 5,81 0,17
4 Benzaldehyde 6,43 2,04
5 Octen-3-ol 6,85 1,80
6 Octanol 7,30 0,22
7 Limonene 8,32 5,95
8 Benzyl alcohol 8,41 0,30
9 Benzenea cetaldehyde 8,74 0,52
10 Linalool 10,74 2,32
11 Phenyl ethyl alcohol 10,90 0,26
12 Unknow (93, 154, RI, 1282) 16,16 4,91
13 Perilla aldehyde 16,34 37,38
14 Perila alcohol 17,02 0,88
15 Eugenol 18,93 1,66
16 Α-copaene 19,58 0,30
17 Caryophylene 20,97 5,55
18 Humulene 22,03 0,84
10
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
11
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
12
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
hoặc giả dược trong 21 ngày. Bệnh nhân được ghi lại các triệu chứng hàng ngày, đo
nồng độ eotaxin, IL-1β, IL-8 và histamin trong dịch mũi, nồng độ IgE huyết thanh
và xét nghiệm máu cũng được kiểm tra. So với việc bổ sung giả dược, bổ sung RA
làm giảm đáng kể số lượng bạch cầu trung tính và bạch cầu ái toan trong dịch mũi
(P<0,05) và không có các dấu hiệu bất thường nào trong xét nghiệm máu. Từ đó
cho thấy rằng rosmarinic acid có thể can thiệp hiệu quả đối với bệnh nhân bị SAR
bởi sự xâm nhập của PMNL. Sử dụng biện pháp điều trị thay thế này có thể giảm
chi phí điều trị cho các bệnh dị ứng.[8, 10, 12, 14, 15, 16]
1.8.7 Tác dụng khác
- Với tác dụng kháng khuẩn và tạo hương, tinh dầu lá tía tô được sử dụng nhiều
trong sản xuất nước hoa, kem trị mụn, xà bông, sữa dưỡng thể, xông hơi, massage
làm giảm căng thẳng, mệt mỏi, giúp cơ thể luôn tươi trẻ (Board, 1999).[7]
- Ngoài ra, tía tô còn có tác dụng gây trấn tĩnh, hạ nhiệt, làm toát mồ hôi, ức chế co
thắt cơ trơn ruột gây bởi histamin và acetylcholin và gây cảm ứng đối với
interferon.[6]
1.9 Công dụng của lá Tía tô
- Trị cảm mạo phong hàn, ho, khí suyễn buồn nôn, ngạt mũi, nhức đầu, đau bụng, có thai
nôn mửa, chữa trúng độc cua cá....[1, 6]
1.10 Tính vị và quy kinh của lá Tía tô
- Tính vị: vị cay, tính ôn.
- Quy kinh: phế và tỳ.
- Tác dụng: làm ra mồ hôi, chữa ho, giúp tiêu hóa, giảm đau, giải độc, chữa cảm
mạo, còn có tác dụng chữa trị ngộ độc nôn mửa, đau bụng do ăn cua cá.[1, 6]
1.11 Liều dùng
- Ngày 3 – 10 g lá và hạt, 6 – 20 g cành, dạng thuốc sắc và xông. Có thể uống nước
hãm 15 – 20 g lá tươi, hoặc thái nhỏ 10 g lá tươi trộn với cháo nóng ăn.[6]
1.12 Kiêng kỵ
- Ho khan, ho ra máu không được dùng.[6]
13
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
Hình 12: Nước tía tía tô Hình 11: Sen sấy lá tía tô Hình 10: Trà lá tía tô
14
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
2 Tiêu chuẩn chất lượng trong DĐVN IV và các phương pháp tiến hành
2.1 Vi phẫu
- Biểu bì trên và dưới gồm một lớp tế bào dẹt và nhỏ. Có nhiều lỗ khí ở biểu bì dưới.
Lông tiết nằm trong những chỗ lõm của biểu bì. Lông che chở đa bào một dãy. Mô
dày nằm ở những chỗ lồi của gân giữa. Mô mềm vỏ. Bó libe – gỗ hình cung ở giữa
gân lá gồm có cung gỗ ở phía trên, cung libe ở phía dưới.
- Phiến lá gồm có mô mền giậu chứa chất màu vàng, chiếm 2/3 phiến lá ở phía trên,
mô mềm khuyết mỏng ở phía dưới.[5]
2.2 Khảo sát bột dược liệu
- Màu nâu, mùi thơm. Soi kính hiển vi thấy: lông che chở đa bào, bề mặt lấm tấm.
Lông tiết đầu đa bào, cuống rất ngắn. Mảnh biểu bì trên và dưới gồm tế bào thành
ngoằn ngoèo, có lỗ khí và lông tiết. Phiến lá gồm tế bào chứa diệp lục, có tinh thể
calci oxalat hình cầu gai nhỏ. Mảnh mạch mạng, mạch vòng, mạch xoắn.[5]
2.3 Phân tích định tính
A. Phản ứng trên bề mặt lá: Một số tế bào biểu bì chứa khối chất màu tím. Màu đỏ
xuất hiện ngay khi nhỏ lên mặt dưới lá vài giọt dung dịch acid hydrocloric 10%
(TT); hoặc khi nhỏ lên mặt dưới lá vài giọt dung dịch kali hydrocloric 5% (TT) sẽ
xuất hiện màu lục sáng, sau đó chuyển thành màu lục vàng.[5]
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng
- Bản mỏng: Silica gel G
- Dung môi khai triển: Dùng lớp trên của hỗn hợp dung môi gồm ether dầu hỏa ( 60
- 90oC) - ethyl acetat (19 : 1).
- Dung dịch thử: Lấy 0,7 g bột thô dược liệu vào bình cầu, thêm 250 ml nước, trộn
đều, lắp bình vào dụng cụ cất tinh dầu, tiến hành cất tinh dầu theo phương pháp 2,
Phụ lục 12.7, thêm 1,5 ml ether dầu hoả (60 - 90oC) (TT) thay cho xylen, đun sôi
nhẹ trong 2 giờ, để nguội, tách riêng phần ether dầu hoả làm dung dịch thử.
- Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,7 g bột thô lá tía tô, tiến hành chiết tương tự như đối
với dung dịch thử.
- Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai
sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 15 cm, lấy bản mỏng ra, để khô trong
15
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
không khí, phun dung dịch dinitrophenylhydrazin (TT), để yên cho đến khi hiện rõ
vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với
các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.[5]
2.4 Phân tích định lượng
- Chiết xuất tinh dầu: lá tía tô tươi được chiết xuất với 1% w/v acid citric ở 90oC
trong 30 phút. Dịch chiết được cô đặc và đưa vào một cột mở Diaion HP2MG
(Mitsubishi Kasei Co., Tokyo, Japan). Cột này được tách từng bước một bằng
0,1% w/v acid trifluorooctetic (TFA) trong nước cất và methanol. Các phân tử
được tách ra bằng 0,1% w/v TFA chứa 20, 50 hoặc 80% v/v methanol được đem đi
đông khô và được sử dụng trong thí nghiệm.
- Điều kiện sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC): nồng độ các polyphenol (bao gồm:
acid caffeic, acid protocatecuic, leteolin và acid rosmarinic (RA)) được xác định
bằng HPLC sử dụng cột Develosil HG-5 với dung môi A (0,1% v/v TFA trong
nước cất) và dung môi B (0,1% v/v TFA trong acetonitrile), trong các điều kiện sắc
ký sau:
Gradient tuyến tính 10 – 50% của A và B; tốc độ chảy 0,8 ml/phút; phát
hiện ở bước sóng 280 nm.[10]
Bảng 4: Thành phần của các hợp chất polyphenol có nguồn gốc từ P.frutescens.
Nồng độ w/w %
Phần 1 Phần 2 Phần 3
RA ND 10.70 40.05
Acid 0.10 0.10 ND
protocatechic ND 0.60 0.16
Acid caffeic 0.30 0.40 1.13
Luteolin
ND: not detected (không phát hiện)
2.5 Các chỉ tiêu khác
2.5.1 Độ ẩm
Không quá 13,0%.[5]
16
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
17
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
- Mẫu Tía tô (Perilla frutescens (L.) Britt) được thu hái tại ấp Hòa Khánh, xã Hòa
An, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Hái buổi sáng.
1 Mô tả thực vật
- Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập, phiến mỏng, có lông, hình trứng rộng, đỉnh lá
nhọn, gốc tròn, kích thước 7-13 x 5-9 cm, mép lá có răng cưa nhọn, hai mặt lá
có màu xanh hoặc tím nhạt, những lá ở ngọn thường có màu tím mặt trên, khi lá
già mặt lá trở thành màu xanh, gân ở giữa có màu tím, gân bên 6 – 8 đôi. Cuống
lá dạng sợi, dài 2 – 5 cm, màu tím xanh. Đối với lá khô, phiến lá thường nhàu
nát, cuộn lại hoặc gãy, hai mặt lá đều có màu tía hoặc mặt trên màu lục, mặt
dưới màu tía, thể chất giòn. Có mùi thơm, vị hơi cay.
18
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
Đỉnh lá nhọn.
Góc lá tròn.
Hình 16: Chiều dài cuống lá và cấu tạo mặt trên - dưới lá tía tô
19
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
20
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
1
2
3
4
5
10
1. Lông che chở đa bào 2. Biểu bì trên 3. Mô mềm giậu 4. Libe phụ 5. Gỗ phụ
6. Libe 1 7. Gỗ 1 8. Mô mềm đạo 9. Mô dày góc 10. Biểu bì dưới
21
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
Hình 22: Lông che chở đa bào và tinh thể calci oxalat hình kim.
22
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
libe phụ
gỗ phụ
gỗ 1
libe 1
2.1.2 Phiến lá
- Phiến lá gồm có mô mềm giậu, chiếm 2/3 phiến lá ở phía trên, mô mềm khuyết
mỏng ở phía dưới.
mô mềm giậu
mô mềm khuyết
2.1.3 Cuống lá
- Cuống lá: 2 cánh lồi. Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế bào dẹt và nhỏ, cutin mỏng,
có răng cưa rải rác. Có lỗ khí, lông tiết và lông che chở. Ở cánh lồi, có mô dày góc
nhiều, những vị trí còn lại tạo thành vòng mô dày liên tục. Mô mềm đạo, tế bào đa
giác gần tròn, không đều. Cung libe gỗ chia thành 2 đoạn, gỗ ở trên và libe ở dưới,
cụm mô cứng ở trên bó libe. Ở 2 góc trên có thêm 2 bó libe gỗ phụ, libe bao bọc
gỗ, mô cứng phụ ở trên bó libe.
23
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
2
3
4
5
6
7
8
10
11
12
24
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
1
1
2
2
3
Hình 28: Cấu tạo libe - gỗ Hình 28: Cấu tạo libe - gỗ phụ
cuống lá tía tô cuống lá tía tô
1. Cụm mô cứng. 1. Mô cứng phụ.
2. Gỗ 1. 2. Gỗ phụ 1.
3. Libe 1. 3. Libe phụ 1.
Hình 30: Lỗ khí kiểu trực bào (mặt Hình 29: Lỗ khí kiểu trực bào (mặt
dưới lá) trên lá)
25
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
26
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
Hình 33: Mạch xoắn và tinh thể calci oxalat hình khối.
Hình 34: Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và biểu bì phiến lá mang
lỗ khí kiểu trực bào.
Hình 35: Lông tiết đầu đa bào, cuống rất ngắn và mảnh biểu bì gân lá.
27
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
28
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
29
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
Mẫu thử
- Chiết tách hỗn hợp các chất trong nguyên liệu thực vật thành 3 giai đoạn theo độ
phân cực tăng dần: kém phân cực, phân cực trung bình và phân cực mạnh bằng
cách chiết lần lượt với các dung môi: ether, ethanol và nước. Sau đó xác định các
nhóm hợp chất trong dịch chiết bằng các phản ứng đặc trưng hoặc bằng sắc ký lớp
mỏng.
- Trong trường hợp phản ứng bị ảnh hưởng nhiều bởi chlorophyll, có thể loại
chlorophyll ra khỏi dịch chiết bằng cách đun nóng với một lượng nhỏ than hoạt
tính và lọc lấy dịch chiết để thực hiện phản ứng.
30
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
31
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
- Định tính tinh dầu: Lấy khoảng 5 ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cạn.
Nếu cắn có mùi thơm nhẹ, thêm vào cắn một ít cồn cao độ rồi lại bốc hơi cho đến
cắn. Cắn có mùi thơm nhẹ đặc trưng : Có tinh dầu.
Hình 45: Kết quả định tính flavonoid trong dịch chiết cồn.
Kết luận: Có flavonoid trong lá tía tô (+).
32
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
- Định tính các chất khử: Lấy 5 ml dịch chiết cồn cho vào chén sứ, bốc hơi dịch
cồn đến cắn. Hòa cắn với 3 ml nước cất trên bếp cách thủy, để nguội và lọc qua
giấy lọc. Thêm vào dịch lọc 0.5 ml dung dịch Fehling A và 0.5 ml dung dịch
Fehling B. Đun cách thủy 5 phút. Nếu có kết tủa đỏ gạch dưới đáy ống nghiệm: Có
các hợp chất khử (chủ yếu là đường khử).
33
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
34
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
- Định tính flavonoid: Lấy khoảng 5 ml dịch chiết nước cho vào chén sứ, bốc hơi
tới cắn. Hòa tan cắn trong khoảng 2 ml cồn 25%, lọc vào 1 ống nghiệm nhỏ. Thêm
vào dung dịch một ít bột magnesi kim loại và 0.5ml HCl đậm đặc (phản ứng
cyanidin). Nếu dung dịch có màu hồng đỏ tới đỏ: Có flavonoid (flavanon,
flavanonol, flavon, flavonol).
Hình 50: Kết quả định tính flavonoid trong dịch chiết nước.
Kết luận: Có flavonoid trong lá tía tô (+).
35
BẢNG TÓM TẮT KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT
36
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
3.3 Định tính tinh dầu bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng
3.3.1 Chiết tinh dầu lá tía tô
Tinh chiết tinh dầu bằng phương pháp cất kéo theo hơi nước
DM: nước.
DM hòa tan tinh dầu: 1 ml ether dầu hỏa (60oC - 90oC).
Tỉ lệ nguyên liệu: 50 gram.
Tỉ lệ dung môi: nước cách mặt nguyên liệu 2 - 3 cm.
Nhiệt độ chiết: 60 - 70°C.
Thời gian chiết: 3 giờ.
37
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
Hình 51: Hệ thống chiết tinh dầu. Hình 52: Sản phẩm tinh dầu
lá tía tô.
3.3.2 Định tính tinh dầu lá tía tô bằng sắc ký lớp mỏng
- Dung môi khai triển: Ether dầu hỏa ( 60 - 90oC) : Ethyl acetat (16 : 4) và 2 giọt
amoniac, bão hòa dung môi khoảng 30 phút.
- Bản sắc ký: silica gel tráng sẵn F254 (Merck), 10 cm x 2,5 cm.
- Phát hiện bằng: soi đèn UV ở bước sóng 254 nm, sau đó phun dung dịch vanillin
1% trong acid sulfuric (TT), sấy bản mỏng ở 110oC đến khi hiện rõ vết.
Rf = 0,73
Rf= 0,52
Rf= 0,4
Soi đèn UV
254 nm.
Rf= 0,18
38
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
Hình 53: Cân sấy ẩm hồng ngoại OHAUS MB23 và kết quả đo độ ẩm
bột dược liệu.
39
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
Chương 3
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN DƯỢC LIỆU LÁ TÍA TÔ
1 Định nghĩa
- Tên khác: tử tô, tử tô tử, tô ngạnh.
- Tên khoa học: Perilla frutescens (L.) Britt thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae)
2 Đặc điểm cảm quan
- Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập, phiến mỏng, có lông, hình trứng rộng, đỉnh lá
nhọn, gốc tròn, kích thước 7-13 x 5-9 cm, mép lá có răng cưa nhọn, hai mặt lá có
màu xanh hoặc tím nhạt, những lá ở ngọn thường có màu tím mặt trên, khi lá già
mặt lá trở thành màu xanh, gân ở giữa có màu tím, gân bên 6 – 8 đôi. Cuống lá
dạng sợi, dài 2 – 5 cm, màu tím xanh. Đối với lá khô, phiến lá thường nhàu nát,
cuộn lại hoặc gãy, hai mặt lá đều có màu tía hoặc mặt trên màu lục, mặt dưới màu
tía, thể chất giòn. Có mùi thơm, vị hơi cay.
3 Đặc điểm vi phẫu
3.1.1 Lá
- Gân giữa lồi ít ở mặt trên, lồi nhiều ở mặt dưới. Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế
bào dẹt và nhỏ, cutin mỏng, có răng cưa rải rác, dưới chân một số lông che chở,
biểu bì phình to ra và nhô cao. Có lỗ khí, lông tiết và lông che chở. Lông che chở
to, đa bào 1 dãy từ 3-5 tế bào, thường chỉ có ở gân lá, mặt trên nhiều hơn mặt dưới.
Mô dày góc ở cạnh biểu bì tế bào hình đa giác, nhỏ. Mô mềm đạo, tế bào tròn,
không đều, chứa calci oxalat hình kim. Cung libe gỗ liên tục ở giữa, gỗ ở trên và
libe ở dưới, mô dày dưới libe, 2 bó libe gỗ phụ ở 2 bên, libe ở trên và gỗ ở dưới.
3.1.2 Phiến lá
- Phiến lá gồm có mô mềm giậu, chiếm 2/3 phiến lá ở phía trên, mô mềm khuyết
mỏng ở phía dưới.
3.1.3 Cuống lá
- Cuống lá có 2 cánh lồi. Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế bào dẹt và nhỏ, cutin
mỏng, có răng cưa rải rác. Có lỗ khí, lông tiết và lông che chở. Ở cánh lồi, có mô
dày góc nhiều, những vị trí còn lại tạo thành vòng mô dày liên tục. Mô mềm đạo, tế
40
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
bào đa giác gần tròn, không đều. Cung libe gỗ chia thành 2 đoạn, gỗ ở trên và libe
ở dưới,cụm mô cứng ở trên bó libe. Ở 2 góc trên có thêm 2 bó libe gỗ phụ, libe bao
bọc gỗ, mô cứng phụ ở trên bó libe.
4 Đặc điểm bột lá tía tô
- Màu xanh đen, mùi thơm. Mảnh biểu bì gân lá, mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu trực
bào, các tế bào bạn có vách uốn lượn. Lông tiết lớn có đầu tròn, chân rất ngắn.
Lông che chở đa bào đứt gãy và có đốm lấm tấm, các mảnh mạch xoắn, mạch vạch,
mạch mạng. Tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai.
5 Đặc điểm bóc tách biểu bì lá tía tô
- Lỗ khí kiểu trực bào, biểu bì dưới có các tế bào bạn uốn lượn ngoằn ngoèo hơn
biểu bì trên.
6 Định tính tinh dầu lá tia tô bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng
- Lấy khoảng 50 g lá tía tô phơi khô cất lấy tinh dầu bằng phương pháp cất kéo theo
hơi nước, thêm 1 ml ether dầu hỏa (60 - 90oC), đun sôi nhẹ trong 3 giờ, để nguội,
tách riêng phần ether dầu hỏa và loại nước bằng Na2SO4 khan. Tinh dầu thu được
bảo quản trong lọ kín.
- Bản mỏng: bản mỏng sắc ký silica gel tráng sẵn.
- Dung môi khai triển: hỗn hợp dung môi gồm ether dầu hỏa ( 60 - 90oC) - ethyl
acetat (16 : 4) và 2 giọt dung dịch amoniac.
- Cách tiến hành: Chấm vết lên bản mỏng và triển khai sắc ký đến khi dung môi đi
được khoảng 9 cm, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí, soi vết bằng đèn UV
ở bước sóng 254 nm, sau đó phun dung dịch vanillin 1% trong acid sulfuric (TT),
sấy bản mỏng ở 110oC đến khi hiện rõ vết. Trên sắc ký đồ có các vết tách riêng biệt
và ghi nhận lại Rf.
7 Độ ẩm bột dược liệu lá tía tô
- Sử dụng cân sấy ẩm bằng hồng ngoại OHAUS MB23 (110g x 0.01g/0.1%) để xác
định độ ẩm dược liệu.
- Dùng 10 gram dược liệu khô đã cắt nhỏ.
- Độ ẩm bột dược liệu không quá 13.0 %.
41
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT
Trên đây là tiêu chuẩn xây dựng cho lá tía tô Perilla frutescens (L.) dựa trên thực
nghiệm được thực hiện tại phòng thực tập Dược Liệu - Bộ môn Dược Liệu - Khoa
Dược - Trường Đại học Nam Cần Thơ. Căn cứ vào kết quả thực nghiệm có thể thấy
được tiêu chuẩn trên có những đặc điểm sau:
- Về mô tả cảm quan: tiêu chuẩn đã đưa ra những đặc điểm thực vật đặc trưng của
lá tía tô, góp phần nhận dạng và chống nhầm lẫn với các dược liệu khác khi thu
mua cũng như sử dụng.
- Về vi phẫu: so với mô tả trong Dược điển Việt Nam IV thì trong quá trình thực
nghiệm đã phát hiện thêm một số bộ phận mới ở lá đồng thời vi phẫu cuống lá
và bóc tách biểu bì lá tía tô nhằm bổ sung vào tiêu chuẩn xây dựng dược liệu,
bởi các đặc điểm này góp phần phong phú thêm các tiêu chuẩn kiểm nghiệm
dược liệu.
Lá: Bổ sung thêm các đặc điểm như tinh thể calci oxalat hình kim, lớp
cutin mỏng có răng cưa rải rác, bó libe gỗ phụ, lông che chở nằm nhiều ở
mặt trên gân lá.
Cuống lá: Bổ sung các đặc điểm như trên phần xây dựng dược liệu lá tía
tô đã đề cập đến.
- Về soi bột: Các cấu tử đặc trưng của lá tía tô đều được tìm thấy. Hơn nữa trong
quá trình thực nghiệm, đã phát hiện thêm một số cấu tử sau: mảnh biểu bì gân
lá, mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu trực bào, các tế bào bạn có vách uốn lượn,
tinh thể calci oxalat hình khối. Với các phương pháp đơn giản, dễ thực hiện,
bước đầu góp phần đánh giá chất lượng của mẫu bột dược liệu khô, chống
nhầm lẫn và giả mạo.
- Về định tính tinh dầu bằng sắc ký lớp mỏng: dựa trên phần định tính bằng
SKLM trong Dược điển Việt Nam IV và sau khi khảo sát qua nhiều hệ dung
môi cũng như với nhiều tỉ lệ khác nhau thì nhận thấy rằng hệ dung môi ether
dầu hỏa : ethyl acetat (16:4) cho vết tách rõ và đẹp hơn so với các hệ còn lại.
42
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
- Về độ ẩm: so với Dược điển Việt Nam IV, tiêu chuẩn đưa ra yêu cầu thử độ ẩm
dược liệu bằng phương pháp cân sấy bằng hồng ngoại giúp cho việc thực hiện
được nhanh chóng, dễ làm và đạt độ chính xác.
43
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
[1]. GS.TS Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học,
Hà Nội, trang 648 – 649.
[2]. PGS. Võ Văn Chi (1991), Cây thuốc An Giang, NXB Ủy ban khoa học và kỹ
thuật An Giang, trang 529 – 530.
[3]. Trương Thị Đẹp (2007), Thực vật dược, NXB Giáo dục, Hà Nội, trang 90 – 100.
[4]. Bộ môn Dược liệu, trường Đại học Nam Cần Thơ (2017), “Giáo trình Phương
pháp nghiên cứu Dược liệu”.
[5]. “Dược điển Việt Nam IV”, chuyên luận Tía tô.
[6]. DSCKII. Đỗ Huy Bích (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập
2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, trang 943 - 949.
[7]. Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang Thuật, Lê Danh Tuyên, Ngô Thị Huyền
Trang, Đỗ Thị Trang (2014), “Nghiên cứu công nghệ trích ly tinh dầu từ lá Tía tô”,
Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 12, số 3, trang 404 – 411.
[8]. Tống Minh Tâm, Đỗ Thị Phương Khanh, Huỳnh Ngọc Trinh (2015). “Mô hình
viêm tai chuột trắng bằng dầu ba đậu - Khảo sát tác động kháng viêm của cao chiết từ
lá tía tô (Perilla frutescens L.), Tạp chí Dược học, tập 55, số 12.
[9]. Nguyen Thi Hoang Lan, Le Danh Tuyen, Bui Quang Thuat (2016). “Nghiên cứu
khả năng sử dụng tinh dầu lá tía tô trong bảo quản thịt lợn”. Tạp chí Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam, tập 14, số 7, trang 1052 - 1059.
Tài liệu tiếng anh
[10]. Naomi Osakabe, Akiko Yasuda, Midori Natsume, Toshikazu Yoshikawa (2004),
“Rosmarinic acid inhibits epidermal inflammatory responses: Anticarcinogenic effect
of Perilla frutescens extract in the murine two-stage skin model”, Carcinogenesis, 25,
4, p 549 – 557.
44
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu - Lá Tía tô
[11]. Hiroshi Ueda, Chikako Yamazaki, and Masatoshi Yamazaki (2002), “Luteolin as
an Anti-inflammatory and Anti-allergic Constituent of Perilla frutescens”, Biological
and Pharmaceutical Bulletin, 25, 9, p 1197 – 1202.
[12]. Norihiro Banno, Toshihiro Akihisa, Harukumi Tokuda, Ken Yasukawa, Hiroshi
Higashihara, Motohiko Ukiya, Kenji Watanabe, Yumiko Kimura, Jun-Ichi Hasegawa,
And Hoyoku Nishino (2004), “ Triterpene Acids from the Leaves of Perilla frutescens
and Their Anti-inflammatory and Antiumor-promoting Effects”, Bioscience,
Biotechnology, and Biochemistry, 68, 1, p 85-90.
[13]. Linghua Meng 1,2,3, Yves F. Lozano 1,*, Emile M. Gaydou 2 and Bin Li 3
(2009), “Antioxidant Activities of Polyphenols Extracted from Perilla
frutescens Varieties”, Molecules, 14, 1, p 133-140.
[14]. Osakabe, N., Takano, H., Sanbongi, C., Yasuda, A., Yanagisawa, R., Inoue, K.
I., & Yoshikawa, T. (2004). “Anti‐inflammatory and anti‐allergic effect of rosmarinic
acid (RA); inhibition of seasonal allergic rhinoconjunctivitis (SAR) and its mechanism”.
Biofactors, 21(1‐4), 127-131.
[15]. Takano, H., Osakabe, N., Sanbongi, C., Yanagisawa, R., Inoue, K. I., Yasuda, A.,
… & Yoshikawa, T. (2004). “Extract of Perilla frutescens enriched for rosmarinic
acid, a polyphenolic phytochemical, inhibits seasonal allergic rhinoconjunctivitis in
humans”. Experimental Biology and Medicine, 229, 3, 247-254.
[16]. Ueda, H., Yamazaki, C., & Yamazaki, M. (2003). “Inhibitory effect of Perilla
leaf extract and luteolin on mouse skin tumor promotion”. Biological and
pharmaceutical bulletin, 26, 4, 560-563.
45