You are on page 1of 72

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƯỢC

ĐỖ THỊ NGHĨA TÌNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT


VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA LÁ CÂY DÂU TẰM
(Morus alba L.)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

ĐỖ THỊ NGHĨA TÌNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT


VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA LÁ CÂY DÂU TẰM
(Morus alba L.)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Khóa QH.2012.Y
Người hướng dẫn
1. TS. VŨ ĐỨC LỢI
2. PGS.TS.NGUYỄN TIẾN VỮNG

Hà Nội - 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đức Lợi - Chủ nhiệm Bộ môn Dược
liệu - Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, PGS.TS
Nguyễn Tiến Vững - Viện Pháp y Quốc gia, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên, các anh chị kỹ thuật viên Bộ
môn Dược liệu - Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện khóa luận, cũng như xin gửi lời
cảm ơn đến tất cả quý thầy cô trong trường đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho tôi
trong suốt 5 năm theo học tại trường.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn theo sát động viên, quan tâm
và tạo điều kiện giúp tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 07 tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Đỗ Thị Nghĩa Tình


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CC : Sắc ký cột

2. ESI- MS : Phổ khối

3. EtOAc : Ethylacetate

4. EtOH : Ethanol

5. HPLC : Sắc ký lỏng hiệu năng cao

6. MeOH : Methanol

7. Mp : Điểm nóng chảy

8. NMR : Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

9. PL : Phụ lục

10. pTLC : Sắc ký lớp mỏng điều chế

11. Pư : Phản ứng

12. TLC : Sắc ký lớp mỏng

13. TT : Thuốc thử

14. UV- VIS : Phổ tử ngoại- khả kiến.

15. YMC : Sắc ký cột pha đảo


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang


Hàm lượng khoáng chất có trong lá Dâu tằm tươi và
Bảng 1.1 9
khô
Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng
Bảng 3.1 28
hóa học
Bảng 3.2 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất DB1 và chất so sánh M 34

Bảng 3.3 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất LC1 38


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình vẽ,
Tên hình vẽ, đồ thị Trang
đồ thị
Hình 1.1 Cấu trúc một số chất nhóm flavanoid 4
Hình 1.2. Cấu trúc một số chất thuộc nhóm flavon 5
Các cấu trúc hóa học của các hợp chất cô lập
Hình 1.3 linoleiyl diglycosid (1) , morusflavonyl 6
palmitate (2) và morusflavone (3) .

Hình 1.4 Cấu trúc của 1-deoxynojirimycin (DNJ) 7


Hình 1.5 Cấu trúc của carotene 7
Hình 1.6 Cấu trúc của vitamin C 7
Hình 1.7 Cấu trúc của hai dẫn xuất chalcone 8
Hình 1.8 Cấu trúc của các hợp chất hóa học 8
Hình 1.9 Cấu trúc của MA 9
Hình 3.1 Một số hình ảnh về cây Dâu tằm 20
Hình 3.2 Đặc điểm vi phẫu thân cây Dâu tằm 21
Hình 3.3 Đặc điểm vi phẫu cuống lá cây Dâu tằm 22
Hình 3.4 Đặc điểm vi phẫu gân lá cây Dâu tằm 22
Hình 3.5 Đặc điểm vi phẫu bột lá cây Dâu tằm 23
Hình 3.6 Sơ đồ chiết xuất lá Dâu tằm 30
Hình 3.7 Sơ đồ phân lập các chất trong cắn ethuylaceta 32
Hình 3.8 Sơ đồ phân lập các chất trong cắn nước 33
Hình 3.9 Cấu trúc hóa học của hợp chất DB1 35
Hình 3.10 Cấu trúc hóa học của hợp chất LC1 37
MỤC LỤC TRANG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN.......................................................................... 2
1.1. Vị trí phân loại chi Morus........................................................................ 2
1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của chi Morus ........................................... 2
1.2.1. Đặc điểm thực vật................................................................................ 2
1.2.2. Phân bố và sinh thái............................................................................. 3
1.3. Thành phần hóa học của chi Morus ...................................................... 3
1.3.1. Flavonoid ............................................................................................. 3
1.3.2. Alcaloid ............................................................................................... 6
1.3.3. Các thành phần khác............................................................................ 7
1.4. Tác dụng dược lý của chi Morus ........................................................... 10
1.4.1. Tác dụng chống oxy hóa ................................................................... 10
1.4.2. Tác dụng chống viêm ........................................................................ 10
1.4.3. Tác dụng làm trắng da ....................................................................... 12
1.4.4. Các tác dụng khác.............................................................................. 13
1.5. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền ...................................... 14
1.5.1. Tang diệp (lá cây dâu) ....................................................................... 14
1.5.2. Tang bạch bì (vỏ rễ cây dâu) ............................................................. 14
1.5.3. Tang thầm (quả dâu chín).................................................................. 15
1.5.4. Tang chi (cành dâu non) .................................................................... 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 16
2.1. Nguyên liệu và thiết bị ........................................................................... 16
2.1.1. Nguyên liệu ....................................................................................... 16
2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị ...................................................................... 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 17
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật của lá cây Dâu tằm ........................... 17
2.2.2. Định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây Dâu tằm ................ 17
2.2.3. Phương pháp giám định tên khoa học ............................................... 18
2.2.4. Phương pháp chiết xuất, phân lập và nhận dạng cấu trúc một số hợp chất
có trong lá dâu tằm ...................................................................................... 18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 20
3.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm thực vật............................................ 20
3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái thực vật ..................................................... 20
3.1.2. Mô tả kèm hình ảnh đặc điểm vi phẫu .............................................. 20
3.1.3.Kết quả tiêu bản bột lá dâu tằm .......................................................... 23
3.1.4. Xác định tên khoa học ....................................................................... 23
3.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học ........................................ 23
3.3. Phân lập một số hợp chất trong lá Dâu tằm ........................................ 29
3.3.1. Chiết các phân đoạn từ lá Dâu tằm.................................................... 29
3.3.2. Phân tích các chất bằng sắc ký cột .................................................... 31
3.3.3. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được ........................... 33
3.4. Bàn luận .............................................................................................. 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng các bộ phận của cây cỏ để làm ra
những bài thuốc phòng và chữa bệnh dưới dạng thuốc sắc, thuốc viên. Ngày nay,
khi y học đã có những tiến bộ vượt bậc, tây y cũng không thể thay thế hoàn toàn
được các vị thuốc của tự nhiên, vì trong bản thân từng cây, từng vị thuốc đã tồn
tại đồng thời các chất hỗ trợ nhau trong việc chữa bệnh cũng như làm giảm tối đa
các tác dụng phụ nếu có. Tuy đó là thế mạnh của y học cổ truyền nhưng cũng
cần có những nghiên cứu cụ thể về thành phần hóa học, tiến hành những thử
nghiệm sinh học trên tế bào và cơ thể sống để làm sáng tỏ, kiểm chứng các tác
dụng, góp phần tạo sự tiến bộ trong y học.
Cây dâu tằm (Morus alba L.) trong sách cổ của Trung Quốc được coi là
loài cây quý, bởi nó có rất nhiều công dụng quý đối với con người, vừa có thể
làm thuốc trị bệnh, vừa có thể làm thực phẩm bồi bổ cơ thể. Trong đó, lá dâu tằm
không chỉ được dùng để chữa các bệnh như đái tháo đường, huyết áp cao, rối
loạn lipid máu, viêm đường hô hấp, nhức đầu, mờ mắt... mà còn được dùng với
công dụng làm đẹp da, trắng da [3, 6]. Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã
hội, nhu cầu làm đẹp của con người tăng lên, đồng thời con người ngày càng có
xu hướng tìm về với tự nhiên để tìm kiếm giải pháp làm đẹp an toàn, hiệu quả.
Lá dâu được coi là một trong những nguồn nguyên liệu tự nhiên quý trong việc
làm đẹp da, loại bỏ vết thâm nám, tàn nhang trên da. Cho đến nay, các công trình
nghiên cứu đã công bố về thành phần hóa học cũng như tác dụng sinh học của lá
cây dâu ở Việt Nam còn rất ít. Để góp phần cung cấp những cơ sở tiền đề cho
việc ứng dụng nguyên liệu lá Dâu tằm trong chăm sóc sức khỏe, chúng tôi đã lựa
chọn và tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây
dâu tằm ( Morus alba L.)” với những mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu được đặc điểm về thực vật cây Dâu tằm
2. Định tính được các nhóm chất trong lá cây Dâu tằm

3. Chiết xuất, phân lập và xác định được cấu trúc một số chất từ lá cây
Dâu

1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1. Vị trí phân loại chi Morus
Theo tài liệu [1], vị trí phân loại của chi Morus là:
Giới : Plantae
Ngành : Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp : Ngọc lan (Magnoliopsida)
Bộ : Gai (Urticales)
Họ : Dâu tằm (Moraceae)
Chi : morus
Loài : alba
1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của chi Morus
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Họ dâu tằm (Moraceae) có dạng sống là cây gỗ hay bụi, ít khi là cây cò,
leo. Có khi có rễ phụ. Các bộ phận có nhựa mủ trắng. Lá đơn, so le, có lá kèm
bọc lấy chồi, rụng sớm và để lại sẹo dạng nhẫn trên thân (Ficus) hoặc là hai lá
kèm rụng sớm để lại hai vết sẹo trên thân. Hoa nhỏ, đơn tính cùng gốc hay
khác gốc hợp thành cụm hoa chùm, bông, tán, đầu hoặc các hoa cái phủ toàn
bộ mặt trong của một đế cụm hoa lõm hình quả gioi. Hoa đực có bốn lá đài,
không có cánh hoa, bốn nhị đứng đối diện với lá đài. Bộ nhụy của hoa cái có
2 lá noãn, bầu trên hoặc dưới 1 ô, đựng 1 noãn. Quả kép [2].
Chi Morus có đặc điểm cây gỗ nhỏ, lá hình tim hay 3 thùy, mép khía
răng. Cây trồng lấy lá nuôi tằm, ăn quả. Các bộ phận : quả, lá, vỏ rễ, tầm gửi
(tang ký sinh), tổ bọ ngựa trên cây (tang phiêu diêu) đều dùng làm thuốc [2].
Cây dâu có thể cao tới 15m, nhưng thường do trồng để hái lá nên chỉ
cao 2-3m. Lá mọc so le, hình bầu dục, nguyên hoặc chia thành 3 thùy, có lá
kèm đầu lá nhọn hoặc hơi tù, phía cuống hơi tròn hoặc hơi bằng, mép có răng
cưa to. Từ cuống lá tỏ ra 3 gân rõ rệt. Quả bế bao bọc trong các lá đài, mọng
nước thành một quả phức (quả kép) màu đỏ, sau đen sẫm. Quả có thể ăn được
và làm thuốc (tang thẩm) [3].
1.2.2. Phân bố và sinh thái
Cây dâu tằm có nguồn gốc Trung Quốc. Đã được đi vào Việt Nam từ
lâu, hiện nay được trồng ở khắp nơi để lấy lá nuôi tằm, một số bộ phận được
khai thác dùng làm thuốc [3].
Việc phân loại các loài cây trong chi dâu tằm rất phức tạp và có rất
nhiều bàn cãi. Có trên 150 tên loài nhưng chỉ có 10-16 tên là được chấp nhận.
Dưới đây là tên một số loài thường gặp và khu vực phân bố:
• Morus alba L. (Dâu trắng – White Mulberry; vùng Đông Á)
• Morus australis (Chinese Mulberry; vùng Nam Á)
• Morus celtidifolia (Mexico)
• Morus insignis (Nam Mỹ)
• Morus mesozygia (African Mulberry; vùng Nam và Trung Phi)
• Morus microphylla (Texas Mulberry; vùng Nam và Bắc Mỹ)
• Morus nigra (Dâu đen – Black Mulberry; vùng Tây Nam Á)
• Morus rubra (Dâu đỏ– Red Mulberry; vùng Đông Bắc Mỹ) [6].
Ở Việt Nam chỉ có loài dâu trắng tên khoa học là Morus alba L. [15].
1.3. Thành phần hóa học của chi Morus
1.3.1. Flavonoid
Flavonoid là nhóm thường xuyên có mặt trong chi Morus.Trong lá dâu
có các flavonoid như quercetin, quercitrin (hình 1.1), moracetin, isoquercitrin,
astragalin, quercetin3-O-(6’’-O-acetyl)-β-D-glucopyranosid,quercetin-3,7-di-
O-β-D-glucopyranosid, kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosid, kaempferol 3-
O-(6’’-acetyl)-β-D-gluco-pyranosid, roseosid, và các dẫn chất prenylflavan
[5].
Ba glycosides flavonol [quercetin 3-(6-malonylglucosid), rutin
(quercetin-3-rutinosid) (hình 1.1) và isoquercitrin (quercetin-3-glucosid)]
được xác định là các hợp chất chống oxy hóa LDL lớn bằng LC-MS và NMR.
Những glycosides flavonol trong lá dâu tằm và trà lá dâu được xác định bằng
HPLC. Kết quả của chúng tôi cho thấy quercetin 3- (6-malonylglucosid) và
rutin ,các glycosides flavonol chiếm ưu thế trong lá dâu tằm [25].
Một flavonoid prenylated, moralbanon, cùng với bảy hợp chất được biết đến
(kuwanon S, mulberrosid C, cyclomorusin, eudraflavone B hydroperoxid,
oxydihydromorusin, leachianon G và α-acetyl-amyrin) được phân lập từ vỏ rễ
của Morus alba L. Leachianon G cho thấy hoạt tính kháng virus mạnh
(IC 50 = 1,6 mg / ml), trong khi mulberrosid C cho thấy hoạt động yếu
(IC 50 = 75,4 mg / ml) với herpes simplex loại 1 virus (HSV-1). Cấu trúc của
chúng đã được làm sáng tỏ bằng phương pháp quang phổ (Hình 1.1) [14].

1 2

3 4
1. Quercetin 2. Quercitrin 3.Rutin
4.Moralbanon
Hình 1.1: Cấu trúc của một số chất nhóm flavanoid
Nhiều flavonoid và các dẫn xuất phenolic cô lập từ vỏ rễ M.alba
(albanol B, C kuwanon, morusin, mulberrofuran G, sanggenon B, và
sanggenon D) có tác dụng chống vi khuẩn, gây độc tế bào. Một số stilbenes
cũng được phân lập từ cây này. Oxyresveratrol từ cành cây của M. alba cho
thấy tác động ức chế tyrosinase . Mulberroside A, một dạng glycosyl hóa của
oxyresveratrol là một hợp chất chính được tìm thấy trong các phần nước,
không cho thấy tác dụng ức chế tyrosinase trừ khi glucoside được thủy phân
[21].
-Flavon:
Trong vỏ rễ cây dâu có hợp chất của flavon gồm mulberrin,
mullberrochromen, xyclomulberrin, xyclomulberrochromen (hình 1.2).

Hình 1.2: Cấu trúc một số chất thuộc nhóm flavon


Một guibourtinidol glycosid, (2R, 3S) - guibourtinidol-3-α-d-apiofuranosyl-
(1→6)-O-β-d-glucopyranosid, và ba hợp chất được biết đến, đó là: quercetin-
7-O- β-d-glucopyranoside, syringaresinol-4-O-β-d-glucopyranosid và rượu
dehydrodiconiferyl 4,9'-di-O-β-d-glucopyranosid, được phân lập từ vỏ rễ của
Morus alba L. [23].
Nghiên cứu hiện tại được thiết kế để phân lập cấu trúc
phytoconstituents từ vỏ thân của M alba . Phương pháp được sử dụng trong
nghiên cứu là: Các dịch chiết methanol của vỏ thân của M. alba đã thu được
bằng quá trình chiết xuất nóng liên tục. Sự phân lập phytoconstituents được
thực hiện bằng sắc ký cột silicagel. Phương pháp sắc ký lớp mỏng phân tích
được sử dụng để kiểm tra sự đồng nhất của các phân đoạn. Cấu trúc của
phytoconstituents cô lập được thành lập trên cơ sở phương pháp quang phổ và
phản ứng hóa học. Kết quả đã phân lập được 3 hợp chất.
Hợp chất 1, có tên là linoleiyl diglycosid, đã thu được dưới dạng bột vô định
màu vàng nhạt từ dung môi chloroform-methanol (97:3).
Hợp chất 2 , được gọi là morusflavonyl palmitate, đã thu được dưới dạng một
khối màu nâu từ dung môi cloroform-methanol (19: 1). Nó đã phản ứng tích
cực với thử nghiệm Shinoda và ferric chloride và cho thấy độ hấp thụ tia cực
tím ở mức 269 và 314 nm đặc biệt đối với flavones.
Hợp chất 3 , được gọi là morusflavone, đã thu được dưới dạng một tinh thể
màu vàng nhạt từ dung môi clo-metanol (19: 1). Nó phản ứng tích cực với thử
nghiệm Shinoda của flavonoids. Phổ UV cho thấy sự hấp thụ tối đa ở các
bước sóng 264 và 310 nm của dẫn xuất flavone [14].

Hình 1.3: Các cấu trúc hóa học của các hợp chất linoleiyl diglycosid (1),
morusflavonyl palmitate (2) và morusflavone (3).

1.3.2. Alcaloid
Trong số các hợp chất alcaloid có trong lá dâu tằm thì 1-
deoxynojirimycin (DNJ) có hàm lượng cao nhất và đây cũng là hợp chất quan
trọng trong phòng ngừa và điều trị bệnh đái tháo đường.
Hình 1.4: Cấu trúc của 1-deoxynojirimycin (DNJ)
Alcaloids sugar-mimic và alcaloids polyhydroxylated từ chiết xuất
nước của rễ và lá M. alba cho thấy một hoạt động ức chế glucosidase từ yếu
đến trung bình [21].
1.3.3. Các thành phần khác
Mười ba acid béo đã được định lượng trong dịch chiết thu được bằng
cách phân tích GC-FID. Tỷ lệ phần trăm của họ dao động từ 0,33% acid
palmitoleic (C16: 1) đến 37,57% đối với acid α-linolenic (C18: 3 n3). Các
acid béo chủ yếu là acid palmitic (C16: 0) (26,38 và 25,99%), acid α-linolenic
(C18: 3 n3) (34,97 và 37,57%) và acid linoleic (C18: 2 n6c) (14,76 và
16,05%).Tổng số phenolic và flavonoid được xác định bằng phương pháp trắc
quang, trong khi phenolic được xác định bằng phân tích HPLC-DAD. Các
hoạt động chống oxy hóa và gây độc tế bào cũng được xác định. Hợp chất
phenolic chính là acid caffeic. Rutin, các dẫn xuất của acid caffeic và
quercetin cũng đã được trình bày với số lượng cao [18].
Trong lá dâu có chứa có chất cao su, chất caroten, tanin, rất ít tinh dầu,
vitamin C, colin (cholin), adenin, trigonenlin (trigonellin). Ngoài ra còn có
pentozan, đường , canxi malat và canxi cacbonat. Trong lá dâu có ecdysteron
và inokosteron là những chất nội tiết cần cho sự đổi lốt của côn trùng [3].

Hình 1.5: Cấu trúc của Caroten

Hình 1.6: Cấu trúc của vitamin C


Quả dâu có chứa 84,71% nước; 9,19% đường; 1,80% acid; 0,36%
protit, tanin, vitamin C, caroten. Trong acid có acid malic, acid suxinic.
Trong đường có glucoza, fructoza [3].
Hai dẫn xuất chalcone mới có tên morachalcones B và C (1 và 2) được
phân lập từ lá của Morus alba L. [28].

Hình 1.7: Cấu trúc của hai dẫn xuất chalcone


+ Moracin M(1), Steppogenin-4'-O-β-D-glucosiade (2), Mullberrosid A
(3) được phân lập từ vỏ rễ của Morus alba L. và xác định bằng các chứng cứ
phổ. Các hợp chất 1, 2 và 3 đã được nghiên cứu trong tác dụng hạ đường
huyết trên chuột alloxan đái tháo đường. Kết quả cho thấy các hợp chất 1, 2
và 3 tác dụng hạ đường huyết [19].

Hình 1.8: Cấu trúc của các hợp chất hóa học
Một thành phần có hoạt tính sinh học trong một chiết xuất ethanol từ
vỏ của cây dâu tằm được phân lập bằng cách sử dụng cột nhựa macroporous.
Các thành phần chính, được tinh chế bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao với máy
dò diode array (HPLC-DAD), được xác định là mulberroside A (MA). Kết
quả nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng liên quan đến các cơ chế ức
chế của MA trên sự tổng hợp melanin, được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm
làm trắng [26].
Hình 1.9: Công thức cấu tạo của MA
Chi này chứa nhiều hợp chất phenolic bao gồm flavonoid
isoprenylated, 2-arylbenzopyrans, stilbenes, coumarin, và hợp chất Diels-
Alder adduct [30].
Các lá tươi có chứa chất dưỡng ẩm 71,13-76,68%, protein 4,72-9,96%,
chất béo 0,64-1,51% và carbohydrate 8,01-13,42%. Trong khi ở lá dâu khô độ
ẩm giảm và nó dao động từ 5,11-7,24%, 15,31-30,91% protein, 2,09-4,93%
cho chất béo và 9,70-29,64% carbohydrat, acid ascorbic được dao động
khoảng 160-280 mg / 100g lá dâu tươi. Trong khi sấy khô lá số lượng của nó
giảm và dao động khoảng 100-200 mg / 100 g. Tương tự như vậy trong lá
tươi β-caroten được tìm thấy trong khoảng 10,00-14,688 mg / 100 g, trong khi
bột lá khô số lượng của nó cũng dao động trong khoảng 8,438-13,125 mg /
100 g. Các hàm lượng chất khoáng cũng khác nhau trong lá tươi và khô.
Thành phần của chúng được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 1.1. Hàm lượng khoáng chất có trong lá dâu tươi và khô [26].
Chất khoáng Lá tươi Lá khô
Iron (mg/100) 19.00-35.72 4.70-10.36
Zinc (mg/100) 0.72-3.65 0.22-1.12
Calcium (mg/100) 786.66-2226.66 380-786

Trái dâu chín giàu anthocyanins và cho thấy hoạt động chống oxy hóa
cao. Acid phenolic, 1-DNJ (1-deoxynojirimycin), GABA, các acid amin,
khoáng chất giảm trong quá trình chín. Trái cây chưa chín có lợi thế về thành
phần dinh dưỡng và chức năng [24].
Lá dâu tằm có chứa một lượng đáng kể protein dễ tiêu hóa,
carbohydrat, vi sinh và chất dinh dưỡng, polyphenol, acid amin tự do, các
acid hữu cơ. Sự đa dạng của các hoạt động sinh dược quan trọng của dung
dịch nước và các chiết xuất dung môi hữu cơ phân cực từ lá dâu tằm - bao
gồm đái tháo đường, kháng khuẩn, chống ung thư, tim mạch, hypolipidemic,
chống oxy hóa, antiatherogenic, và chống viêm - đã được thảo luận nghiêm
túc. Mục tiêu chính là để chứng minh các kết quả của nghiên cứu mới đây
được công bố về các hoạt động sinh học của các chất trong lá dâu tằm ở các
bệnh nhân có bệnh lý và sức khỏe khác nhau [7].
1.4. Tác dụng dược lý của chi Morus
Hầu như tất cả các bộ phận của M. alba L. đã được sử dụng như y học
cổ truyền Trung Quốc, vỏ rễ được gọi là "Sang-Bai-Pi" ở Trung Quốc, từ lâu
đã được sử dụng để loại bỏ nhiệt từ phổi, làm giảm hen suyễn, và gây
dieresis. Các loài khác của Morus đã được báo cáo là có tác dụng kháng
khuẩn, chống oxy hóa, hạ huyết áp, hạ đường máu, hạ lipid máu và ức chế
enzym aromatase [30].
1.4.1. Tác dụng chống oxy hóa
Lá dâu tằm (Morus alba L.) chứa hàm lượng tương đối cao của các
hợp chất chống oxy hóa như quercetin. Hợp chất chính đóng vai trò trung tâm
trong các hoạt động chống oxy hóa trong lá dâu tằm là quercetin glycosides
và acid chlorogenic [15].
Chi Morus chứa nhiều các dẫn chất flavonoid có khả năng hủy các gốc
tự do như HO-, ROO-. Các gốc này sinh ra trong tế bào bởi nhiều nguyên
nhân và khi sinh ra cạnh ADN, các chất béo màng tế bào… sẽ gây ra những
ảnh hưởng nguy hại như gây biến dị, hủy hoại tế bào, gây ung thư và tăng
nhanh sự lão hóa. Flavonoid cùng với acid ascorbic tham gia trong quá trình
hoạt động của enzym oxy hóa – khử [5].
1.4.2. Tác dụng chống viêm
Tác dụng chống viêm của nhiều flavonoid thuộc các nhóm flavon,
flavanon, dihydroflavonol, anthocyanin, flavan-3-ol, chalcon, isoflavon,
biflavon, 4-aryl courmarin, 4-aryl chromanđều được chứng minh bằng thực
nghiệm do các flavonoid này ức chế con đường sinh tổng hợp prostaglandin
[5].
Với chất flavonoid như là thành phần chủ yếu, lá dâu tằm có hoạt tính
sinh học khác nhau, bao gồm chất chống oxy hóa, kháng khuẩn, da trắng, gây
độc tế bào, chống đái tháo đường, ức chế glucosidase, chống hyperlipidemic,
chống xơ vữa động mạch, chống béo phì, tim mạch, và các hoạt động nâng
cao nhận thức. Giàu anthocyanins và ancaloit, trái cây dâu tằm có tính chất
dược lý, chẳng hạn như chất chống oxy hóa, chống tiểu đường, chống xơ vữa
động mạch, chống béo phì, và các hoạt động hepatoprotective. Các vỏ rễ dâu
tằm, có chứa flavonoid, alcaloid và stilbenoids, có tính kháng khuẩn, da trắng,
gây độc tế bào, chống viêm, và chống hyperlipidemic. Tính chất dược lý khác
của M. alba bao gồm chống tiểu cầu, giải lo âu, chống hen suyễn, thuốc trừ
giun sán, chống trầm cảm, bảo vệ tim mạch, và các hoạt động điều hòa miễn
dịch. Thử nghiệm lâm sàng về hiệu quả của chiết xuất M. abla trong việc
giảm đường huyết, cholesterol và tăng cường khả năng nhận thức đã được
tiến hành [11].
Hoạt động kháng khuẩn của 18 flavonoids prenylated, được tinh chế từ
năm nhà máy dược khác nhau, đã được đánh giá bằng cách xác định MIC
bằng cách sử dụng các phương pháp pha loãng chống lại bốn khuẩn và hai vi
sinh vật nấm (Candida albicans, Saccharomyces cerevisiae, Escherichia
coli, Salmonella typhimurium, lớp biểu bì Staphylococcus và S.aureus).
Papyriflavonol A, kuraridin, sophoraflavanon D và sophoraisoflavanon. Một
hoạt tính kháng nấm tốt với hoạt tính kháng khuẩn mạnh Kuwanon C,
mullberrofuran G, albanol B, kenusanon C và sophoraflavanone G cho thấy
hoạt tính kháng khuẩn mạnh mẽ với 5-30 mcg/ml MIC. Morusin, Sanggenon
B và D, kazinol B, kurarinon, kenusanon C và isosophoranon có hiệu quả các
vi khuẩn gram dương, và broussochalcon A là hiệu quả để C. albicans
IC50 giá trị của papyriflavonol A, kuraridin, sophoraflavanon D,
sophoraisoflavanon A và broussochalcon A trong tế bào HepG2 là 20,9, 37,8,
39,1, 22,1 và 22,0 mg / ml, tương ứng. Những kết quả này hỗ trợ việc sử dụng
các chất flavonoid prenylated trong y học truyền thống châu Á để điều trị
nhiễm vi sinh vật và cho thấy một tiềm năng lớn về chất flavonoid prenylated
như tác nhân kháng khuẩn cũng như các chất chống viêm [22].
Các đặc tính chống viêm của polyphenol được lấy từ thân cây Morus
alba (dâu tằm), thường xuyên được nghiên cứu vì nó vốn được sử dụng
truyền thống trong y học châu Á và sự phong phú của nó trong các loại khác
nhau của các polyphenol, một số trong đó được biết đến là phytoalexin. Một
coumarin glycosid mới, isoscopoletin 6-(6-O-β-apiofuranosyl-β-
glucopyranosid) đã được phân lập chủ yếu bởi CPC (sắc ký phân vùng ly
tâm) từ nhà máy này, cùng với bảy polyphenol được biết đến [9].
1.4.3. Tác dụng làm trắng da
Dịch chiết lá dâu có tác dụng ức chế enzyme tyrosinase. Một trong
những chất có tác dụng được biết đến là mullberrosid F . Chất này cũng có tác
dụng chống oxy hóa trên gốc tự do superoxide [5].
Chiết xuất từ rễ cây Morus australis chứa chủ yếu một chất ức chế
tyrosinase đã biết, oxyresveratrol, trong khi chiết xuất rễ và cành có thể chứa
một số chất ức chế tyrosinase tiềm năng chưa được biết. Các chiết xuất từ rễ
của Morus australis được tiếp tục tìm hiểu trong nghiên cứu này. Một hợp
chất mới, austraone A, cùng với 21 hợp chất được biết đến, được phân lập và
cấu trúc của chúng đã được xác định bằng cách giải thích dữ liệu MS và
NMR. Trong các thử nghiệm ức chế tyrosinase, một số trong số chúng, chẳng
hạn như oxyresveratrol, moracenin D, sanggenon T, và kuwanon O, trưng bày
các hoạt động ức chế tyrosinase mạnh hơn so với acid kojic. Những kết quả
này gợi ý rằng chiết xuất từ rễ Morus australis như là một nguồn cung cấp
chất ức chế tyrosinase tự nhiên có tiềm năng lớn để được sử dụng trong thực
phẩm như chất chống nâu và trong mỹ phẩm như chất da làm trắng [31].
Tyrosinase là một enzyme quan trọng trong sự tổng hợp melanin. Chất
ức chế của nó có thể được sử dụng để điều trị hiệu quả tăng sắc tố và áp dụng
rộng rãi trong các sản phẩm mỹ phẩm và thực phẩm bổ sung. Trong nghiên
cứu này, một thử nghiệm mới dựa trên siêu lọc hiệu suất cao sắc ký lỏng kết
hợp với máy dò diode array và khối phổ (HPLC-DAD-MS) đã được phát triển
cho việc kiểm tra nhanh chóng và xác định các phối tử cho tyrosinase. Mười
hai hợp chất có hoạt tính ức chế tyrosinase đã được tìm thấy trong dịch chiết
lá dâu tằm. Bản chất của các hợp chất này được đặc trưng bởi HPLC-DAD-
MS n . Đặc biệt, hai hợp chất ức chế tyrosinase mới đã được xác định là
quercetin-3-O-(6-O-malonyl) -β- d-glucopyranosid và kaempferol-3-O-(6-O-
malonyl) -β- d -glucopyranosid. Các kết quả kiểm tra đã được xác nhận bằng
xét nghiệm ức chế tyrosinase [29].
1.4.4. Các tác dụng khác
Một flavanone C-glycosid, sáu prenylated dẫn xuất 2- arylbenzofuran
và hai acid phenolic được phân lập từ vỏ rễ của Morus alba L. để đánh giá về
tác dụng bảo vệ chống lại bệnh cơ tim do xorubicin gây ra trong tế bào H9c2
[27].
Anthocyanin trong quả dâu tằm (MAE) có những lợi ích tiềm năng về
bảo vệ tế bào gan chống lại stress oxy hóa trong quá trình tăng đường huyết
trong các tế bào HepG2 và cải thiện rối loạn chức năng ở chuột bị tiểu đường
thông qua quy định của AMPK/ ACC / mTOR [12].
Tiến hành nghiên cứu tác dụng bảo vệ của mulberry digest (MBD) đối
với stress gây oxy hóa do acrylamid gây ra. Phân tích thành phần của MBD
cho thấy nó chứa 6 hợp chất phenolic chính (quercetin-3-O-rutinosid,
quercetin hexosid, quercetin rhamnosylhexosid hexosid, kaempferol
rhamnosylhexosid, cyanidin-3-O-glucosid và cyanidin-3-O-rutinosid. Trong
các in vitro , hàm lượng của hai anthocyanins giảm đáng kể, trong khi hàm
lượng của bốn flavonoid glycosids tăng lên. Ngoài ra, MBD đã được tìm thấy
thành công để ngăn chặn sự sản sinh ra ROC của acrylamide gây ra, khôi
phục tiềm năng màng ty thể, và ức chế lipid peroxidation ty thể và sự suy
giảm glutathion. Thú vị hơn, hiệu quả bảo vệ của MBD chống lại tác hại oxy
hóa bởi acrylamide đã được tăng cường so với các trái dâu không bị tiêu hóa
(MBE). Nghiên cứu sâu hơn cho thấy rằng MBD tăng khả năng kháng tế bào
đối với stress gây oxy hóa do acrylamide gây ra chứ không phải phản ứng
trực tiếp với acrylamid. Nhìn chung, kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng MBD
cung cấp một sự bảo vệ mạnh mẽ chống lại acrylamid gây ra stress oxy hóa
[17].
1.5. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền
1.5.1 Tang diệp (lá cây dâu)
Tính hàn, vị ngọt, đắng. Quy kinh: can, phế, thận [4].
Tác dụng, công dụng :
- Giải cảm nhiệt, dùng đối bệnh nhân cảm nhiệt, biểu hiện miệng khát,
sốt cao, đau đầu, ho khan, có thể dung với các vị khác; trong bài tang cúc ẩm
như : tang diệp 2g, liên kiều 12g, bạc hà 4g, cam thảo 4g, hạnh nhân 12g, cát
cánh 8g, lô căn 20g, sắc uống [4].
- Thanh can sáng mắt: dung khi kinh can bị phong nhiệt mắt đỏ sung
đau, viêm màng kết mạc, hoa mắt, chảy nhiều nước mắt [4].
- Làm hạ huyết áp [4].
- Làm hạ đường huyết, dung trong bệnh tiêu khát (đái đường), phối hợp
với sinh địa, tri mẫu, hoài sơn, cát căn [4].
- Y học cổ truyền dung lá dâu làm thuốc chữa đường hô hấp trên, ho
khan, chóng mặt, nhức đầu, viêm mắt, mắt mờ. Ngày dùng 6-18 g [5].
- Các flavonoid của lá dâu có tác dụng chống oxy hóa và làm giảm các
tổn thương do xơ cứng mạch. Chất có tác dụng chính trong xơ cứng mạch
được xác định là quercetin 3-(6-malonylglucosid) [5].
1.5.2 Tang bạch bì (vỏ rễ cây dâu)
Tính hàn, vị ngọt. Quy kinh : phế [4].
Tác dụng, công dụng:
- Thanh phế, chỉ khái : dung trong trị phế nhiệt đàm nhiệt, bình suyễn,
dung để trị hen suyễn còn có thể dùng phối hợp vị thuốc khác để chữa viêm
màng phổi: tang bạch bì 12g, cỏ chỉ thiên, rễ cây lức, uất kim, mỗi thứ 12g, lá
tre 20g, thanh bì, chỉ xác, hồng hoa, đào nhân mỗi thứ 8g. Có thể chữa ho có
sốt, miệng khát, dùng tang bạch bì, tỳ bà diệp, mỗi thứ 12g, sắc uống [4].
- Lợi niệu, tiêu phù : dùng khi thủy thũng, tiểu tiện khó khăn (dùng
trong bài ngũ bì ẩm); hoặc dùng tang bạch bì 20g, đậu đỏ 40g [4].
1.5.3 Tang thầm (quả dâu chín)
Tính ấm, vị ngọt, chua. Quy kinh : can, thận [4].
Tác dụng, công dụng :
- Dưỡng huyết, an thần : dùng trong các bệnh thiếu máu, da xanh,
người gầy, mắt mờ, chóng mặt, mất ngủ [4].
- Bổ gan, thận, dùng trong các bệnh mà chức năng gan, thận suy gây ù
tai, di tinh [4].
- Sinh tân chỉ khát, dùng khi cơ thể phiền khát, miệng và môi khô sáp,
người lúc nào cũng háo , khát nước; dùng chữa bệnh đái tháo đường, bệnh
tràng nhạc [4].
- Nhuận tràng, dùng trong các trường hợp đại tiện bí táo [4].
1.5.4. Tang chi (cành dâu non)
Tính bình, vị đắng. Quy kinh : phế, thận [4].
Tác dụng, công dụng:
- Trừ phong thấp, thông kinh lạc, trừ đau nhức ở tay và chân hoặc tay bị
co rút [4].
- Chỉ ho, chủ yếu là ho do hàn dùng phối hợp với bách bộ, cát cánh,
trần bì [4].
- Lợi thủy: dùng trong các bệnh tiểu tiện bí, đái dắt, phù thũng; phối
hợp với kim tiền thảo, bạch mao căn [4].
- Sát khuẩn tiêu độc [4].
- Hạ áp: dùng khi bị cao huyết áp. Có thể nấu nước tang chi, ngâm chân
20 phút trước khi đi ngủ [4].
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu và thiết bị
2.1.1. Nguyên liệu
Mẫu cây dâu tằm được thu hái vào tháng 6 năm 2016 tại huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên. Mẫu thực vật đã được Thạc sĩ Bùi Hồng Quang và
Thạc sĩ Đỗ Văn Hải giám định tên khoa học tại Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật là: Morus alba L., họ dâu tằm Moraceae, mẫu được lưu giữ tại Khoa
Y Dược, ĐHQGHN.
Lá cây dâu tằm được rửa sạch, làm khô và xay thành bột mịn, bảo quản
để nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và chiết xuất, phân lập.
2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị
 Hóa chất
- Hóa chất dùng trong tẩy nhuộm vi phẫu: nước javen, acid acetic 5%, xanh
methylen, đỏ son phèn...
- Các dung môi dùng trong chiết xuất, phân lập: methanol (MeOH), ethyl
acetat (EtOAc), n-hexan, dicloromethan (DCM)…
- Dung môi phân tích: MeOH, n-hexan, EtOAc, H2O
- Sắc ký cột: chất hấp phụ là Silicagel.
- Các thuốc thử: dung dịch H2SO4 10%, hoặc phát hiện bằng đèn tử ngoại,
phát các bức xạ có bước sóng ngắn 254 nm và bước sóng dài 365 nm.
 Trang thiết bị
- Vi phẫu được soi dưới kính hiển vi có gắn máy ảnh
- Sắc ký cột: sắc ký cột sử dụng silicagel cỡ hạt 0,063-0,200 mm (Merck)
và cỡ hạt 0,040- 0,063 mm (Merck) với các loại cột sắc ký có kích cỡ khác
nhau.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: NMR được ghi trên máy Bruker Avance
500MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâmKhoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Phổ khối ESI-MS: đo trên máy AGILENT 1260 Series LC-MS ion Trap
(Agilent Technologies, Hoa Kỳ)

- Nhiệt độ nóng chảy: đo trên máy SMP10 BioCote, Khoa Y Dược,


ĐHQGHN.

- Góc quay cực riêng: đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments, Khoa
Y Dược, ĐHQGHN.

2.2. Phương pháp nghiên cứu


2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật của lá cây Dâu tằm
2.2.1.1. Phương pháp nghiên cứu về đặc điểm thực vật

 -Vi phẫu: gồm các bước:

+ Chọn mẫu thích hợp

+ Cắt tiêu bản bằng dụng cụ cắt vi phẫu cầm tay.

+ Xử lý lát cắt: Lựa chọn những lát cắt mỏng, tẩy bằng dung dịch javen,
rửa sạch bằng nước cất, ngâm trong acid acetic 5%, rửa bằng nước cất. Sau đó
tiến hành nhuộm kép với xanh methylen và đỏ carmin.

+ Quan sát, mô tả và chụp ảnh: Lên tiêu bản bằng dung dịch nước rồi
quan sát dưới kính hiển vi, mô tả đặc điểm giải phẫu, chụp ảnh bằng máy ảnh
qua kính hiển vi.
 Soi bột dược liệu:
+ Mẫu nghiên cứu được sấy khô, nghiền thành bột.
+ Quan sát trực tiếp, nếm, ngửi, để xác định màu, mùi, vị.
+ Lên tiêu bản bột dược liệu bằng nước cất, quan sát, mô tả và chụp
ảnh đặc điểm của bột qua kính hiển vi có kết hợp máy ảnh để lưu mẫu.
2.2.2. Định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây Dâu tằm
Định tính sơ bộ một số nhóm chất hữu cơ trong dược liệu bằng các
phản ứng hóa học đặc trưng. Chiết xuất lấy dịch chiết bằng các dung môi có
độ phân cực khác nhau (nước, ethanol, ether) để định tính các nhóm chất bằng
phản ứng hóa học.
- Định tính saponin bằng phản ứng tạo bọt.
- Định tính alcaloid bằng các thuốc thử Mayer, Dragendorff và thuốc
thử Bouchardat.
- Định tính anthranoid bằng Phản ứng Borntrager.
- Định tính glycosid tim bằng các phản ứng Liebermann- Burchardt,
Phản ứng Legal Phản ứng Baljet và Phản ứng Keller kiliani
- Chiết xuất dịch chiết nước để làm các phản ứng định tính tanin, acid
hữu cơ, acid amin, đường khử. Định tính tannin bằng các phản ứng với FeCl3
5%, gelatin 1% và chì acetat 10%. Định tính acid hữu cơ bằng phản ứng với
Na2CO3. Định tính acid amin bằng phản ứng với thuốc thử Ninhydrin. Định
tính đường khử bằng phản ứng với thuốc thử Fehling.
- Chiết xuất dịch chiết n-hexan để làm các phản ứng định tính sterol,
chất béo, caroten.
2.2.3. Phương pháp giám định tên khoa học
- Phân tích hình thái thực vật: mô tả đặc điểm hình thái theo phương
pháp mô tả phân tích.
- Làm tiêu bản mẫu khô theo phương pháp làm khô.
- Giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu: đối chiếu đặc điểm mô
tả với đặc điểm thực vật đã được công bố về chi Morus và một số loài thuộc
chi này. Bên cạnh đó còn có sự giúp đỡ của chuyên gia phân loại thực vật.
2.2.4. Phương pháp chiết xuất, phân lập và nhận dạng cấu trúc một số
hợp chất có trong lá dâu tằm
2.2.4.1. Phương pháp xử lý mẫu và chiết xuất
Lá dâu được thu hái, rửa sạch, phơi và sấy khô ở 50 o C, nghiền nhỏ thu
được bột thô, đem ngâm chiết kỹ 4 lần bằng dung môi methanol ở nhiệt độ
phòng. Các dịch chiết được gom lại, lọc qua giấy lọc và cất loại dung môi
dưới áp suất giảm thu được cắn chiết methanol.
Cắn chiết được phân bố vào nước cất vừa đủ và tiến hành chiết lần
lượt với n-hexan, ethylacetat. Các dịch chiết n-hexan, ethylacetat và phần
nước còn lại được cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được các cắn
n-hexan, cắn ethylacetat và cắn nước.
2.2.4.2. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các
hợp chất
Để phân tích và phân tách các phần chiết của cây cũng như phân lập
các hợp chất, các phương pháp sắc ký đã được sử dụng như: sắc ký lớp mỏng
(TLC, dùng để khảo sát), sắc ký cột (CC), sắc ký pha đảo.
Sắc ký lớp mỏng (TLC): được thực hiện trên bản mỏng đế nhôm
Kieselgel 60 F254 (Merck 1,05715), RP18 F254s (Merck). Phát hiện chất bằng
đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung
dịch H2SO4 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng trên bếp
điện từ từ đến khi hiện màu.
Sắc ký cột (CC): được tiến hành với chất hấp phụ là silicagel pha
thường và pha đảo. Silicagel pha thường có cỡ hạt là 0,040- 0,063 mm (230-
400 mesh, Nacalai Tesque Inc., Kyoto, Nhật Bản), YMC ODS-A (50μm,
YMC Co. Ltd., Nhật Bản). Silicagel pha đảo TLC Silica gel 60 RP-18 F254S
(Merck, Damstadt, Đức).
 Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được
Phương pháp chung để xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đề
cập trong các tài liệu là sự kết hợp giữa việc xác định các thông số vật lý và
các phương pháp phổ hiện đại, bao gồm: IR, MS, NMR,…
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm thực vật
3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái thực vật
Cây cao 2-3 m. Thân cành nhiều nhựa không gai, trên thân cành có
nhiều mầm, mầm đỉnh, mầm nách. Lá mọc so le, nguyên hoặc chia ba thùy.
Trên các cây già lá dài 8-15cm có hình tim ở gốc lá, nhọn ở chóp lá và có các
khía răng cưa ở mép lá từ cuốn lá tỏa ra 3 gân rõ rệt. Hoa đơn tính, hoa đực
mọc thành bông, có 4 lá đài, có 4 nhị, hoa cái cũng mọc thành bông, hoặc
thành hình khối cầu, có 4 lá đài. Quả bé bao bọc các đài, mọng nước thành
một quả phức (quả kép). Quả có màu từ trắng đến hồng, khi chín có màu tím
sẫm.

a b

Hình 3.1: Một số hình ảnh về cây dâu tằm

Chú thích: a- Lá dâu; b- Quả dâu


3.1.2. Mô tả kèm hình ảnh đặc điểm vi phẫu
 Vi phẫu thân
Vi phẫu thân hình tròn, có rất nhiều lông che chở. Cấu tạo từ ngoài vào
trong gồm có: lớp biểu bì là một lớp tế bào ngoài cùng xếp sát nhau, đều đặn,
màng ngoài có một lớp cutin bao bọc. Tiếp theo là mô mềm vỏ gồm nhiều lớp
tế bào hình nhiều cạnh, có góc tròn, tại các góc có những khoảng gian bào
nhỏ, mô dày cấu tạo bảo nhiều lớp tế bào thành dày lên ở các góc, xếp thành
hình vuông khép kín. Phần trụ giữa gồm có trụ bì, bó gỗ nằm ngay sát trụ bì.
Vùng gỗ phát triển nhiều ở góc, xếp thành một vòng liên tục. Trong cùng là
mô mềm ruột gồm nhiều tế bào đa giác, gần như tròn, các góc có khoảng gian
bào nhỏ.
1
2 3
3
4 4
5 5

7 6

Hình 3.2: Đặc điểm vi phẫu thân cây Dâu tằm


Chú thích: 1-Lông; 2-Biểu bì; 3-Mô mềm vỏ; 4-Mô dày; 5-Trụ bì;
6-Gỗ; 7-Mô mềm ruột
 Vi phẫu cuống lá
Cấu tạo tương tự như thân. Lông che chở bao phủ trên lớp biểu bì, tiếp
theo là mô mềm vỏ, mô dày, trụ bì và trong cùng mô mềm ruột. Ngay cạnh
mô mềm ruột có mô cứng, là những tế bào chết có màng dày hóa gỗ ít nhiều,
khá cứng rắn để làm nhiệm vụ nâng đỡ cho cây.
1
2
1

3
6

5 4

Hình 3.3: Đặc điểm vi phẫu cuống lá cây Dâu tằm

Chú thích: 1-Lông; 2-Biểu bì; 3-Mô mềm vỏ; 4-Trụ bì;
5-Mô mềm ruột; 6- Mô cứng
 Vi phẫu gân lá
Biểu bì trên và dưới là một lớp tế bào mỏng nối tiếp nhau. Biểu bì trên
gồm tế bào khá lớn, có lông chứa nang thạch, đơn bào hoặc đa bào. Biểu bì
dưới tế bào nhỏ hơn, có ít lông chứa nang thạch, nhưng nhiều lỗ khí hơn.
Trong gân chính, dưới biểu bì có 2 đám mô dày, đám dưới dày và rộng hơn.
Mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai hay hình phiến. Giữa gân lá
có 1 hoặc 2 bó libe gỗ, xung quanh libe có sợi. Cung libe gỗ hình chữ U, gỗ
phía trên, libe phía dưới, mạch gỗ xếp thành dãy xen kẽ với các dãy mô mềm
gỗ. Phiến lá gồm 1 hàng mô giậu, chứa diệp lục, mô khuyết có tế bào hình
tròn hay nhiều cạnh, chứa tinh thể calci oxalat.

5 4

3
2 3

Hình 3.4: Đặc điểm vi phẫu gân lá cây Dâu tằm


Chú thích: 1-Lông che chở; 2-Biểu bì; 3-Mô mềm vỏ;
4-Gỗ; 5- libe; 6- phiến lá.
3.1.3.Kết quả tiêu bản bột lá dâu tằm
Đặc điểm bột lá : Bột mịn, màu lục xám, không vị, thơm mùi đặc trưng
của lá cây Dâu tằm, soi dưới kính hiển vi thấy có các đặc điểm: Bào thạch,
tinh thể calci oxalat, mảnh mạch, lông che chở.

2 3
1

4 5 6

Hình 3.5: Đặc điểm bột lá cây Dâu tằm


Chú thích: 1- Bào thạch; 2,3- Tinh thể Calci oxalat ;
4, 5, 6-Mảnh mạch ; 7- Lông che chở
3.1.4. Xác định tên khoa học
Phân tích đặc điểm hình thái của thân, lá, hoa; quan sát đặc điểm giải
phẫu của các bộ phận trên, dựa vào ý kiến của các chuyên gia thực vật học,
chúng tôi khẳng định tên khoa học của mẫu cây Dâu tằm là: Morus alba L.,
họ Moraceae (Dâu tằm).
3.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học
 Định tính glycosid tim
Lấy 3g dược liệu, chiết soxhlet với n-hexan 1 giờ. Bã dược liệu sấy khô, cho
vào bình cầu, đun hồi lưu với ethanol 40% trong 1 giờ. Gạn dịch chiết vào cốc
có mỏ, thêm khoảng 3ml chì acetat 30%, khuấy đều. Lọc loại tủa, thử dịch lọc
vẫn còn tủa với chì acetat, cho thêm 1ml chì acetat nữa vào dịch chiết, khuấy
và lọc lại. Tiếp tục thử đến khi dịch chiết không còn tủa với chì acetat. Cho
toàn bộ dịch lọc vào bình gạn và lắc kỹ với hỗn hợp chloroform : ethanol tỷ lệ
4:1 (3 lần, mỗi lần 5ml), gạn lấy lớp chloroform vào cốc có mỏ khô sạch, loại
nước bằng natri sulfat khan. Chia dịch chiết vào các ống nghiệm nhỏ, bốc hơi
dung môi trên nồi cách thuỷ cho đến khô. Cắn còn lại để làm các phản ứng
định tính sau:
Phản ứng Liebermann
Hòa tan cắn trong ống nghiệm 1 bằng 1ml anhydrid acetic, lắc đều.
Nghiêng ống 450, cho từ từ theo thành ống 1ml H2SO4 đặc. Quan sát nếu thấy
mặt tiếp xúc giữa 2 lớp xuất hiện vòng màu đỏ tím thì dương tính..
Phản ứng Baljet
Hòa tan cắn trong ống nghiệm 2 bằng khoảng 1ml ethanol 90%, nhỏ từng giọt
thuốc thử Baljet mới pha (1 phần dung dịch acid picric 1% và 9 phần dung
dịch NaOH 10%) nếu thấy xuất hiện màu đỏ cam thì dương tính.
Phản ứng Legal:
Hòa tan cắn trong 0,5ml ethanol 90%. Nhỏ 1 giọt thuốc thử Natrinitroprussiat
1% và 2 giọt dung dịch NaOH 10%. Lắc đều, nếu thấy xuất hiện màu đỏ cam
thì dương tính.
 Định tính alcaloid
Lấy 2g dược liệu đã làm nhỏ, cho vào bình nón dung tích 50ml. Thêm 15 ml
dung dịch thấm ẩm H2SO4 1N. Đun đến sôi, để nguội. Lọc dịch lọc vào bình
gạn dung tích 100ml.
Kiềm hóa dịch lọc bằng dung dịch amoniac 6N đến pH 9-10. Chiết alcaloid
base bằng chloroform (chiết 3 lần, mỗi lần 5ml). Gộp các dịch chiết
chloroform, loại nước bằng natrisulfat khan. Dịch chiết đem lắc với H2SO4 1N
hai lần, mỗi lần 5ml. Gộp các dịch chiết nước chia đều vào ống nghiệm nhỏ,
mỗi ống 1ml để làm các phản ứng sau:
Phản ứng với thuốc thử Mayer
Thêm 2-3 giọt thuốc thử Mayer, nếu thấy xuất hiện tủa trắng thì phản ứng
dương tính.
Phản ứng với thuốc thử Bouchardat
Thêm 2-3 giọt thuốc thử Bouchardat, nếu thấy xuất hiện kết tủa nâu đỏ thì
phản ứng dương tính.
Phản ứng với thuốc thử Dragendorff
Thêm 2-3 giọt thuốc thử Dragendoff, nếu thấy xuất hiện kết tủa da cam thì
phản ứng dương tính.
Chuẩn bị:
Lấy dược liệu đã làm nhỏ, cho nước ngập dược liệu (cách bề mặt dược liệu
khoảng 2cm), đun sôi trong 30 phút. Sau 30 phút, lấy dịch chiết ra, lọc nóng
được dịch lọc. Dịch lọc lại, đem cô đến cắn (cắn toàn phần).
 Định tính saponin
Quan sát hiện tượng tạo bọt
Hòa tan một ít cắn vào khoảng 5ml nước cất. Đun cách thủy 10 phút, lọc qua
bông lấy dịch chiết vào ống nghiệm to. Thêm nước cất đến khoảng 10ml, bịt
ống nghiệm bằng ngón tay cái, lắc mạnh ống nghiệm theo chiều dọc 5 phút,
để yên và quan sát cột bọt thấy cột bọt bền sau 15 phút thì dương tính.
 Định tính flavonoid
Hòa tan cắn vào ethanol 90%, lọc qua giấy lọc gấp nếp lấy dịch lọc đem làm
các phản ứng:
Phản ứng với hơi amoniac (NH3)
Nhỏ vài giọt dịch lọc lên miếng giấy lọc, để khô rồi hơ lên miệng lọ amoniac
đặc, quan sát nếu thấy vết chất chuyển sang màu vàng thì dương tính.
Phản ứng với dung dịch kiềm loãng
Cho dịch lọc vào ống nghiệm, nhỏ vài giọt dung dịch NaOH 10% nếu thấy
dịch vẩn đục màu vàng thì dương tính.
Phản ứng Cyanidin
Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống khoảng 1ml dịch lọc, 1 ống thêm ít bột magie
kim loại rồi nhỏ từ từ vài giọt HCl đậm đặc, ống còn lại để đối chiếu.
Khi phản ứng xong quan sát nếu thấy ống phản ứng xuất hiện màu đỏ cam
đậm hơn ống đối chiếu thì dương tính.
Phản ứng với dung dịch sắt (III) chlorid
Cho khoảng 1ml dịch lọc vào ống nghiệm nhỏ, thêm vài giọt dung dịch FeCl3
5%, lắc đều nếu thấy xuất hiện màu xanh đen thì dương tính.
 Định tính coumarin
Chuẩn bị dịch lọc như phần định tính flavonoid để làm các phản ứng:
Phản ứng mở đóng vòng lacton
Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1ml dịch lọc:
+ Ống 1: thêm 0,5ml NaOH 10%.
+ Ống 2: để nguyên.
Đun cả 2 ống trong 2 phút, để nguội, nếu thấy hiện tượng
+ Ống 1: có tủa đục màu vàng.
+ Ống 2: trong suốt.
Thêm từ từ nước cất vào cả 2 ống đến 4ml:
+ Ống 1: trong suốt.
+ Ống 2: có tủa đục.
Thêm vài giọt HCl đặc vào ống 1, ống 1 trở lại đục như ống 2 thì dương tính.
 Định tính anthranoid
Phản ứng Borntraeger
Hòa tan một ít cắn vào 10ml H2SO4 1N. Để nguội, lọc qua giấy lọc gấp nếp
lấy dịch lọc cho vào bình gạn. Chiết bằng 10ml chloroform, gạn lấy lớp
chloroform vào ống nghiệm, cô bớt dung môi còn khoảng 1ml, thêm 1ml
NaOH 10% vào, lắc nhẹ, nếu xuất hiện màu đỏ sim thì phản ứng dương tính.
 Định tính acid hữu cơ
Hòa tan cắn trong nước nóng, để nguội rồi lọc qua giấy lọc gấp nếp. Cho vào
ống nghiệm nhỏ khoảng 2ml dịch lọc, thêm một ít tinh thể Na2CO3 nếu thấy
có bọt khí bay lên thì dương tính.
 Định tính tanin
Hòa tan cắn trong nước nóng. Để nguội, lọc qua giấy lọc gấp nếp lấy dịch lọc.
Cho vào 3 ống nghiệm nhỏ mỗi ống 2ml dịch lọc.
+ Ống 1: Thêm vài giọt sắt (III) chlorid 5% nếu thấy xuất hiện tủa màu xanh
đen thì dương tính.
+ Ống 2: Thêm vài giọt chì acetat 10% nếu thấy xuất hiện tủa bông thì dương
tính.
+ Ống 3: Thêm vài giọt gelatin 1% nếu thấy xuất hiện tủa bông trắng thì
dương tính.
 Định tính đường khử
Hòa tan cắn vào 1ml nước nóng, đem lọc thu được dịch lọc. Thêm vào đó 1ml
dung dịch thuốc thử Felling A và 1ml dung dịch thuốc thử Felling B.
Đun cách thủy sôi vài phút nếu thấy xuất hiện tủa đỏ gạch thì dương tính.
Định tính acid amin
Hòa tan cắn vào 2ml nước nóng. Lọc nóng, lấy dịch lọc vào ống nghiệm nhỏ,
thêm 5 giọt thuốc thử Ninhydrin 3%, đun cách thủy 2 phút nếu thấy xuất hiện
màu tím thì dương tính.
 Định tính chất béo
Hòa tan cắn vào 2ml nước nóng, lọc nóng. Nhỏ 1 giọt dịch chiết trên lên
miếng giấy lọc, hơ nóng cho bay hết hơi dung môi, nếu để lại vết mờ trên giấy
lọc thì phản ứng dương tính.
 Định tính caroten
Cho vào ống nghiệm nhỏ một ít cắn khô, nhỏ vài giọt H2SO4 đặc vào cắn nếu
thấy xuất hiện màu xanh lá thì dương tính.
 Định tính sterol
Cho vào ống nghiệm một ít cắn khô, hòa tan trong 2ml chloroform và 1ml
anhydrid acetic. Để ống nghiệm nghiêng 450, thêm từ từ H2SO4 đậm đặc theo
thành ống nghiệm thấy mặt phân cách có vòng tím đỏ, lớp chất lỏng phía trên
có màu xanh lá thì dương tính.

Bảng 3.1. Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng hóa học
Kết
STT Nhóm chất Phản ứng định tính Kết luận
quả
1 Saponin Hiện tượng tạo bọt ++ Có
TT.Mayer -
2 Alcaloid TT. Dragendorff - Không
TT. Bouchardat -
3 Anthranoid Phản ứng Bomtraeger - Không
Phản ứng Liebermann -
Phản ứng legal -
4 Glycosid tim Không
Baljet -
Keler Kiliani -
Phản ứng cyanidin +++
Phản ứng với NH3 ++
5 Flavonoid Có
NaOH 10% -
Fe(CL)3 +++
6 Coumarin Mở đóng vòng lacton - Không
Fe(Cl)3 5% +++
Gelatin 1%
7 Tanin Có
Pb(CH3COO)2 10% +++
Cu(CH3COO)2 +++
8 Đường khử TT.Fehling - Không
9 Chất béo Vết mờ trên giấy lọc - Không
H2SO4 đặc/anhydrid
10 Sterol - Không
acetic
11 Caroten H2SO4 đặc + Có
12 Polysaccharid TT.lugol - Không
13 Acid amin TT.Ninhydrin - Không
14 Acid hữu cơ Bột Na2CO3 - Không

Ghi chú: (-) âm tính, (+) dương tính, (+++) dương tính rõ
Nhận xét: Bằng các phản ứng hóa học sơ bộ cùng với các nghiên cứu trước
đó, nhận thấy dược liệu lá Dâu tằm có chứa các nhóm hợp chất tanin,
flavanoid, saponin, caroten, alcaloid, acid béo.
3.3. Phân lập một số hợp chất trong lá Dâu tằm
3.3.1. Chiết các phân đoạn từ lá Dâu tằm
Lá dâu được thu hái, rửa sạch, phơi và sấy khô ở 50 o C, nghiền nhỏ thu
được bột thô. Lấy 6,0 kg bột khô (đã trừ độ ẩm) đem ngâm chiết với 9,0 lít
methanol/lần x 4 lần ở nhiệt độ phòng, mỗi lần 48 giờ. Các dịch chiết được
gom lại, lọc qua giấy lọc và cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được
520 g cắn chiết methanol. Cắn chiết được phân bố vào nước cất vừa đủ và
tiến hành chiết lần lượt với n-hexan, ethylacetat. Các dịch chiết n-hexan,
ethylacetat và phần nước còn lại được cất thu hồi dung môi dưới áp suất
giảm thu được các cắn n-hexan (A, 60 g), cắn ethylacetat (B, 75 g) và cắn
nước (C, 42 g).
Sơ đồ chiết xuất lá Dâu tằm được trình bày theo hình sau:
Hà đã
Lá dâu tằm thủrửa
ô đỏ
sạch, phơi khô, xay thành bột

Chiết kỹ với Methanol, 4 lần x 9L

Dịch chiết Methanol

Lọc, cất loại dung môi

Cao chiết tổng Methanol (520g)

Lưu làm đối chiếu Dùng lắc các phân đoạn

1. Hòa tan trong nước cất


2. Lắc với n-hexan, 2 lần

Dịch chiết n – hexan Dịch chiết nước

Lắc với EtOAc


Cất thu hồi dung môi

Dịch chiết ethyl acetat Cắn nước


Cao chiết n-hexan (60g)

Thu hồi dung môi


mmôi
Dịch chiết n – hexan
Cao chiết EtOAc (75g)
Hình 3.6: Sơ đồ chiết xuất lá Dâu tằm.
3.3.2. Phân tích các chất bằng sắc ký cột
Cắn ethylacetat (B, 50 g) được hòa tan trong lượng dung môi vừa đủ và
trộn với silicagel (150 g), sau đó cất loại dung môi để được dạng bột tơi, tiến
hành sắc ký cột với chất hấp phụ silica gel, kích thước cột 60 cm x 10 cm (chiều
dài x đường kính cột), dung môi rửa giải dicloromethan : methanol với độ phân
cực của dung môi tăng dần (từ 20:1 đến 0:1) thu được 4 phân đoạn B1 (6,0 g),
B2 (7,5 g), B3 (12,0 g) và B4 (10,0 g). Phân tách phân đoạn B3 trên sắc ký cột
với chất hấp phụ pha đảo (ODS) sử dụng YMC-gel, kích thước cột 80 cm x
3 cm (chiều dài chất nhồi 70 cm) và kích thước cột 80 cm x 1,5 cm (chiều dài
chất nhồi 70 cm), sử dụng hệ dung môi rửa giải aceton : nước (2:5, v:v) thu
được 4 phân đoạn nhỏ là B3.1 (2,1 g), B3.2 (3,1 g), B3.3 (1,9 g), B3.4 (3,6 g). Phân
đoạn B3.2 được phân tách bằng sắc ký cột silicagel pha thường rửa giải
bằng hệ dung môi chloroform/methanol (5/2, v/v) thu được hợp chất DB1
(48 mg).
Cắn EtOAc

Phân lập 1

B1, B2, B4 B3

Phân lập 2

B3.2 B3.1, B3.3, B3.4


Phân lập 1

Phân lập 3

Hợp chất
DB1

Hình 3.7: Sơ đồ phân lập các chất trong cắn Ethylacetat


Cắn nước (C, 30g ) được hòa tan với lượng nước vừa đủ, sau đó chạy qua
cột trao đổi ion sử dụng chất hấp phụ Diaion HP-20, kích thước cột 60 cm x 5
cm (chiều dài chất nhồi 40 cm), với hệ dung môi rửa giải nước : methanol
thay đổi từ tỷ lệ 4:1 đến 1:1, kiểm tra các ống hứng dịch rửa giải bằng SKLM,
gộp các ống có cùng thành phần, bốc hơi dung môi thu được các phân đoạn
C1 (5,5 g), C2 (7,6 g) và C3 (9,5 g).
Tinh chế phân đoạn C3 trên sắc ký cột với chất hấp phụ pha đảo (ODS) sử
dụng YMC-gel, kích thước cột 80 cm x 3 cm (chiều dài chất nhồi 70 cm)
với hệ dung môi rửa giải methanol : nước (2:1, v:v) thu được 3 phân đoạn
nhỏ là: C3.1 (1,2g), C3.2 (1,6g), C3.3 (1,4g). Phân đoạn C3.1 triển khai trên
sắc ký cột với chất hấp phụ pha đảo (ODS) sử dụng YMC-gel, kích thước
cột 80 cm x 1,5 cm (chiều dài chất nhồi 70 cm), hệ dung môi rửa giải aceton
: nước (3:5, v:v) thu được hợp chất LC1 (30 mg).

Cắn nước

Phân lập 1

C1, C2 C3

Phân lập 2

C3.1 C3.2 C3.3

Phân lập 3

Hợp chất LC1

Hình 3.8: Sơ đồ phân lập các chất trong cắn nước


3.3.3. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được
Hợp chất DB1: Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosid
Chất tinh thể hình kim, màu vàng. Nhiệt độ nóng chảy 178-179oC.
Độ quay cực: [α]D25 = +16,9 (c =0,65, MeOH). ESI-MS: m/z 447 [M-H]- và
13
471 [M+Na]+ CTPT: C21H20O11; KLPT M =448; Số liệu phổ 1H-NMR và C-
NMR (DMSO-d6) được trình bày ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất DB1 và chất so sánh M
Vị trí δC (M) δC δH (DB1) ppm, δH (M) ppm, HMBC
C DEPT ppm (DB1) J: Hz (DB1)
J: Hz
ppm (H→C)

2 C 156,7 156,7 - -
3 C 133,5 133,4 - -
4 C 177,6 177,7 - -
5 C 160,8 161,4 - -
6 CH 99,3 98,9 6,24 (d, 2,0) 6,22 (d, 2,0) 7, 5, 10, 8
7 C 162,2 164,4 - -
8 CH 94,5 94,0 6,43 (d, 2,0) 6,41 (d, 2,0) 7, 9, 10, 6
9 C 156,0 156,6 - -
10 C 105,5 104,3 - -
1′ C 120,7 121,2 - -
2′,6′ CH 130,9 131,2 8,05 (dd, 1,5, 8,06 (dd, 1,5, 4′, 2, 2′, 6′
7,0) 7,0)
3′,5′ CH 115,1 115,4 6,87 (dd, 1,5, 6,85 (dd, 1,5, 4′, 1′, 3′,
7,0) 7,0) 5′
4′ C 160,2 160,1 - -
1′′ CH 100,8 101,1 5,44 (d, 7,5) 5,46 (d, 7,5) 3
2′′ CH 74,2 74,4 3,18 (m) 3,16 (m) 1′′, 3′′
3′′ CH 77,5 77,6 3,08 (m) 3,09 (m) 4′′
4′′ CH 69,9 70,1 3,09 (m) 3,06 (m) 5′′, 3′′
5′′ CH 76,4 76,6 3,25 (m) 3,26 (m)
6′′ CH2 60,8 61,1 3,33 (m) 3,35 (m)
3,56 (dd, 5,5, 3,53 (dd, 5,5,
11,0) 11,0)
δC (M), δH (M) của kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosid [8,10].

Hình 3.9: Cấu trúc hóa học của hợp chất DB1
Hợp chất DB1 thu được dưới dạng tinh thể hình kim, màu vàng. Phổ
khối lượng ESI-MS của DB1 xuất hiện tín hiệu tại m/z 447 [M-H]- và 471
[M+Na]+ ứng với khối lượng phân tử là 448, công thức phân tử của hợp chất
này có thể là C21H20O11. Trên phổ 1 H-NMR của DB1 xuất hiện: Tín hiệu
proton anome tại δH 5,44 (1H, d, J = 7,5 Hz) gợi ý trong DB1 có mặt 1
phần đường; cặp tín hiệu doublet tại 6,24 (d, J = 2,0 Hz) và 6,43 (d, J = 2,0
Hz) điển hình cho hai proton ở vị trí C-6 và C-8 của vòng A của hợp chất
flavonol; c ặp hai tín hiệu doublet khác tại δH 6,87 (dd, J = 1,5, 7,0 Hz) và
8,05 (dd, J = 1,5, 7,0 Hz) đặc trưng cho vòng thơm B thế para. Phổ 1 3 C -
NMR của DB1 xuất hiện tín hiệu của 21 nguyên tử cacbon, trong đó có 6
tín hiệu tại δC 101,1 (C-1′′), 74,4 (C-2′′), 77,6 (C-3′′), 70,1 (C-4′′), 76,6 (C-
5′′), 61,1 (C-6′′) khẳng định sự có mặt của phần đường glucose và tín hiệu
của 15 nguyên tử cacbon thuộc vào khung flavonol có vòng B thế para. So
sánh các dữ liệu phổ NMR của DB1 với hợp chất kaempferol 3-O-β- D-
glucopyranoside thấy sự trùng hợp [3], [4]. Tương tác HMBC giữa H-1″ (δC
5,44) và C-3 (δC 133,4) gợi ý phần O-β-D-glucopyranosyl tại C-3 của
flavonol. Như vậy, có thể khẳng định hợp chất DB1 là kaempferol 3-
O-β-D-glucopyranosid. Hợp chất này có mặt trong nhiều loài thực vật và có
hoạt tính chống ôxi hóa mạnh.
Hợp chất LC1: Kaempferol-3,7-di-O-α-L-rhamnopyranosid
Hợp chất LC1 phân lập được dưới dạng bột màu vàng nhạt, tan trong
ethanol, methanol, DMSO. UV λmax (MeOH): 265, 328, 343 nm. Trên phổ
khối lượng ESI-MS của LC1 thấy xuất hiện pic ion giả phân tử ở m/z 577,5
[M-H]- tương ứng với hợp chất có công thức phân tử C27H30O14. Phổ 1 H-
NMR của LC1 cho 4 tín hiệu của proton thơm tại các vị trí cộng hưởng δH
6,45 (1H, d, J = 2,0 Hz, H6); 6,77 (1H, d, J = 2,0 Hz, H6); 7,79 (2H, d, J =
9,0 Hz, H2’) và 6,92 (2H, d, J = 8,5 Hz, H3’) gợi ý về một khung flavonoid
dạng kaempferol. Ngoài ra còn quan sát thấy 2 proton anomer đặc trưng
của 2 gốc đường xuất hiện ở vị trí cộng hưởng δH 5,30 (1H, s, H1”) và 5,54
(1H, s, H1”’); 2 nhóm methyl được nhận biết ở các vị trí cộng hưởng δH 0,81
(3H, d, J = 5,5 Hz, H6”) và 1,13 (3H, d, J = 6,5 Hz, H6”’) cho thấy sự có
mặt của 2 nhóm rhamnopyranosyl có cấu hình α. Trên phổ 1 H-NMR của
LC1 cũng cho thấy sự xuất hiện của tín hiệu 5-OH dạng singlet ở δH 12,592
trong dung môi DMSO-d6 cho thấy có tương tác hydro của nhóm 5- OH với
nhóm carbonyl, qua đó xác định đƣợc nhóm rhamnopyranosyl ở vòng A liên
13
kết vào C7. Trên phổ carbon C-NMR và DEPT của LC1 xuất hiện 27
tín hiệu carbon, trong đó có 16 nhóm methin và 2 nhóm methyl. Sự chuyển
dịch về phía trường mạnh của 2 tín hiệu carbon methin tại δC 99,52 (C6) và
94,70 (C8) khẳng định vòng A bị thế 2 vị trí 5, 7. Bên cạnh đó cũng quan sát
thấy 2 tín hiệu carbon anomer đặc trưng cho hai gốc đường tại δC 101,96 (C1”)
và 98,53 (C1”’); 2 nhóm methyl tại các vị trí cộng hưởng δC 17,50 (C6”) và
17,94 (C6”’) khẳng định LC1 là một kaempferol chứa 2 nhóm
rhamnopyranosyl.
Kết hợp so sánh dữ liệu phổ của LC1 với hợp chất kaempferol-3,7-di-O-α-L-
rhamnopyranosid [77] cho thấy có sự tương tự tại các vị trí tương ứng
(bảng3.5). Cấu trúc hóa học của hợp chất LC1 được khẳng định lại dựa trên
kết quả phân tích phổ hai chiều HMBC và HSQC. Các tín hiệu proton được gán
với các tín hiệu carbon tương ứng dựa vào phổ 2 chiều HSQC. Trên phổ
HMBC quan sát thấy tương tác giữa proton anomer δH 5,30 (H1”) với tín
hiệu carbon δC 134,66 (C3); tương tác giữa proton anomer δH 5,54 (H1”’) với
tín hiệu carbon δC 161,80 (C7). Do đó, LC1 được xác định là có công thức
phân tử C27H30O14 (M =578), có tên là kaempferol-3,7-di-O-α-L-
rhamnopyranosid hay còn có tên là kaempferitrin.

Hình 3.10: Cấu trúc hóa học của hợp chất LC1
Bảng 3.3. Dữ liệu phổ của LC1

C δC(K) δC (LC1) DEPT δH(LC1) ppm HMBC (H→C)

2 ppm
157,8 ppm
157,89 C -
3 134,5 134,66 C -
4 178,0 178,02 C -
5 160,9 161,80 C -
6 99,4 99,52 CH 6,45 (d, 2,0) 5,8,10
7 161,7 161,80 C -
8 94,6 94,70 CH 6,77 (d, 2,0) 6, 7,9,10
9 156,1 156,22 C -
10 105,8 105,88 C -
1’ 120,7 120,48 C -
2’ 130,7 130,79 CH 7,79 (d, 9,0) 2, 4’
3’ 115,4 115,48 CH 6,92 (d, 8,5) ’
1 , 4’
4’ 160,1 160,19 C -
5’ 115,4 115,48 CH 6,92 (d, 8,5)
6’ 130,7 130,49 CH 7,79 (d, 9,0)
1’’ 101,9 101,96 CH 5,30 (s) 3
2’’ 70,0 70,76 CH 3,16 (m)
3’’ 70,3 70,31 CH 3,43 (m)
4’’ 71,1 71,23 CH 3,31 (m)
5’’ 70,7 71,23 CH 3,31 (m)
6’’ 17,5 17,50 CH3 0,81 (d, 5,5)
1”’ 98,4 98,53 CH 5,54 (s) 7
2’’’ 69,8 70,76 CH 3,16 (m)
3’’’ 70,2 70,76 CH 3,16 (m)
4’’’ 71,6 71,23 CH 3,31 (m)
5’’’ 70,0 70,31 CH 3,63 (m)
6’’’ 17,9 17,94 CH3 1,13 (d, 6,5)

δC, δH của kaempferitrin (K) đo trong DMSO-d6a Đo trong DMSO-d6,


b125MHz, c500 MHz [13].
3.4. Bàn luận
Về định tính, đã sử dụng phương pháp hóa học, là phương pháp đơn
giản hiện đang được áp dụng chủ yếu ở Việt Nam bởi tính thuận tiện và lý do
giá thành rẻ để định tính các nhóm chất hóa học trong dược liệu. Kết quả định
tính được một số nhóm chất có trong lá Dâu tằm từ Thái Nguyên phù hợp với
các nghiên cứu trước đây đó là tanin, flavonoid, saponin. Ngoài ra, trong lá
Dâu tằm từ Thái Nguyên này còn có chứa một số thành phần khác như
caroten.
Về chiết xuất và phân lập: Phương pháp chiết xuất bằng MeOH và phân
lập các chất bằng sắc ký cột được tham khảo từ các nghiên cứu trước đó. Kết
quả phân lập được 2 hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ lá cây Dâu tằm
thu hái tại Việt Nam, đây có thể mở ra hướng nghiên cứu về định lượng hay
tác dụng sinh học của hợp chất này. Đó là 2 flavanoid, cấu trúc hóa học của 2
hợp chất này được xác định là : Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosid và
Kaempferol-3,7-di-O-α-L- rhamnopyranosid.
Ngoài ra, Kaempferol-3,7-di-O-α-L- rhamnopyranosid đã được phát
hiện có mặt trong lá của loài Hedyotis verticillata [13] và Onychium
japonicum [16].
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
- Đã mô tả được đặc điểm thực vật, xác định được đặc điểm vi phẫu (thân, lá),
bột lá cây Dâu tằm.Và xác định tên khoa học của mẫu cây Dâu tằm là Morus
alba L., họ Moraceae (Dâu tằm).
- Đã định tính bằng phương pháp hóa học cho thấy có các nhóm chất là tanin,
flavonoid, saponin, và caroten trong lá cây Dâu tằm.
- Đã chiết xuất, phân lập được 2 hợp chất và xác định cấu trúc của 2 hợp chất
đó là: Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosid và Kaempferol-3,7-di-O-α-L-
rhamnopyranosid.
Kiến nghị:
- Tiếp tục nghiên cứu về phân lập các chất để có thể xác định thêm các thành
phần khác ở trong loài Dâu tằm ở Thái Nguyên.
- Đánh giá tác dụng sinh làm trắng da, chống oxy hóa của các nhóm chất và
các chất phân lập được cũng như của dịch chiết loài Dâu tằm này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt:

1. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật và thông dụng tập 2, NXB Khoa
học và Kĩ thuật, tr.233.

2. Đại học dược Hà Nội (2005), Giáo trình thực vật dược phần 3, tr. 259-
261.

3. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học,
tr. 721.

4. Phạm Xuân Sinh (2006), Dược học cổ truyền, NXB Y học, tr. 136-195-
252-255.

5. Ngô Vân Thu, Trần Hùng (2011), Dược liệu học tập 1. NXB Y học,tr.381

6. Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.
NXB Khoa học và kỹ thuật, tr. 462-468.

Tài liệu tiếng anh:

7. Anna Gryn-Rynko, Grzegorz Bazylak, Dorota Olszewska-Slonina


(2016), " New potential phytotherapeutics obtained from white mulberry
(Morus alba L.) leaves", Biomedicine & Pharmacotherapy, Vol. 84, pp.
628–636.

8. Ayse Kuruzum-uz, Zühal Guvenalp, Cavit Kazaz (2013), "Phenolic


compounds from the roots of Anchusa azurea var. azurea", Turk J
Pharm Sci, 10 (2), 177-184.
9. Céline Rivière, Stéphanie Krisa, Laurent Péchamat, Merian Nassra, Jean-
Claude Delaunay, Axel Marchal, Alain Badoc, Pierre Waffo-Téguo, Jean-
Michel Mérillon) (2014), "Polyphenols from the stems of Morus alba and
their inhibitory activity against nitric oxide production by
lipopolysaccharide-activated microglia", Vol. 97.

10. Choi J, Kang HJ, Kim SZ, Kwon To, Jeong SI, Jang SI (2013),
"Antioxidant effect of astragalin isolated from the leaves of Morus alba
L. against free radical-induced".
11. Eric Wei-Chiang Chan, Phui-Yan Lye, Siu-Kuin Wong (2016),
"Phytochemistry, pharmacology, and clinical trials of Morus alba",
Chinese Journal of Natural Medicines, pp. 17-30.

12. Fujie Yan, Xiaodong Zheng (2017), "Anthocyanin-rich mulberry fruit


improves insulin resistance and protects hepatocytes against oxidative
stress during hyperglycemia by regulating AMPK/ACC/mTOR pathway",
Journal of Functional Foods, Vol. 30, pp.270-281.

13. Hamzah, Ahmad Sazali; Lajis, N. H.; Sargent, M.V. (1994),


"Kaempferitrin from the leaves of Hedyotis verticillata and its biological
activity", Planta Medica, pp.388–389.
14. Jiang Du, Zhen-Dan He, Ren-Wang Jiang, Wen-Cai Ye, Hong-Xi Xu,
Paul Pui-Hay But (2003), "Antiviral flavonoids from the root bark of
Morus alba L.". Vol. 62.

15. Katsube, Takuya, et al (2009), "Effect of air-drying temperature on


antioxidant capacity and stability of polyphenolic compounds in mulberry
( Morus alba L.) leaves", Food Chemistry, Vol. 113, pp. 964- 969.

16. Kobayashi, K. (1944), Journal of the Pharmaceutical Society of Japan,


pp.35.
17. Linxia Zhang, Yang Xu, Yuting Li, Tao Bảo, vemana Gowd, Chen Wei
(2017), " Protective property of mulberry digest against oxidative stress –
A potential approach to ameliorate dietary acrylamide-induced
cytotoxicity ", Food chemistry,Vol. 203, pp. 306-315.
18. Marija Radojković, Zoran Zeković, Pavle Mašković, Senka Vidović,
Anamarija Mandić, Aleksandra Mišan, Saša Đurović (2016), "Biological
activities and chemical composition of Morus leaves extracts obtained by
maceration and supercritical fluid extraction", The Journal of
Supercritical Fluids, pp. 50-58.

19. Mi Zhang, Man Chen, Han-Qing Zhang, Shi Sun, Bing Xia, Fei-Hua Wu
(2009), "In vivo hypoglycemic effects of phenolics from the root bark of
Morus alba.L", Vol. 80.

20. Muhammad Shoaib Zafar, Faqir Muhammad, Ijaz Javed, Masood Akhtar,
Tanweer Khaliq, Bilal Aslam, Abdul Waheed, Riffat Yasmin and Hira
Zafar (2013), "White Mulberry (Morus alba): A Brief Phytochemical and
Pharmacological Evaluations Account", Vol. 15,pp. 612-623.

21. Nancy Dewi Yuliana, Dela Rosa, Young Hae Choi, Robert Verpoorte,
"Comprehensive extraction integrated with NMR metabolomics: Morus
alba".
22. Nakai. H.-Y. Sohn, K.H. Son, C.-S. Kwon, G.-S. Kwon, S.S. Kang
(2004), "Antimicrobial and cytotoxic activity of 18 prenylated flavonoids
isolated from medicinal plants: Morus alba L., Morus mongolica
Schneider, Broussnetia papyrifera (L.) Vent, Sophora flavescens Ait and
Echinosophora koreensis", Vol. 11, pp.7-8.

23. Park, Ji- Hae. 21, (2014), "A new flavonoid glycoside from the root bark
of Morus alba L.", Natural Product Research, Vol. 28, p. 1859.

24. Scientia Horticulturae, Yongcheol Lee, Keum Taek Hwanga (2017),


"Changes in physicochemical properties of mulberry fruits (Morus alba
L.) during ripening", Vol. 217, pp.189-196.

25. Takuya Katsube, Naoto Imawaka, Yasuhiro Kawano, Yoshimitsu


Yamazaki, Kuninori Shiwaku, Yosuke Yamane (2006), "Antioxidant
flavonol glycosides in mulberry (Morus alba L.) leaves isolated based on
LDL antioxidant activity", Vol. 97.

26. Wang S, Liu X-M, Zhang J, Zhang Y-Q. (2014), "An Efficient
Preparation of Mulberroside A from the Branch Bark of Mulberry and Its
Effect on the Inhibition of Tyrosinase Activity".

27. Xiao-Ke Zheng, Yan-Gang Cao, Ying-Ying Ke, Yan-Li Zhang, Fang Li,
Jian-Hong Gong, Xuan Zhao, Hai-Xue Kuang, Wei-Sheng Fenga (2017),
"Phenolic constituents from the root bark of Morus alba L and their
cardioprotective activity in vitro", Phytochemistry, Vol. 135, pp. 128-134.

28. Yan Yang, Ting Zhang, Lei Xiao, Lixin Yang, Ruoyun Chen (2010), "
Two new chalcones from leaves of Morus alba L.", Vol. 81.

29. Zhenzhong Yang, Yufeng Zhang, Lijuan Sun, Yi Wang, Xiumei Gao,
Yiyu Cheng (2012), "An ultrafiltration high-performance liquid
chromatography coupled with diode array detector and mass spectrometry
approach for screening and characterising tyrosinase inhibitors from
mulberry leaves", Vol. 719.

30. Zhi-Gang Yang, Keiichi Matsuzaki, Satoshi Takamatsu and Susumu


Kitanaka (2011), "Inhibitory Effects of Constituents from Morus alba var.
multicaulis on Differentiation of 3T3-L1 Cells and Nitric Oxide
Production in RAW264.7 Cells".

31. Zong-Ping.Zheng, Hui-Yuan Tan, Mingfu Wang (2012), "Tyrosinase


inhibition constituents from the roots of Morus australis", Vol. 83.
PHỤ LỤC

PL1- Phổ của Hợp chất DB1

Phổ khối lượng và phổ NMR của DB1.


Phổ khối lượng của DB1.
Phổ 1H-NMR của DB1.
Phổ 1H-NMR giãn của DB1.
Phổ 13C-NMR giãn của DB1.
Phổ DEPT của DB1.
Phổ HSQC của DB1.
Phổ HMBC của DB1.
PL-2 Phổ của hợp chất LC1

Phổ 1H-NMR
Phổ 13C-NMR
Phổ DEPT
Phổ HMBC

xxxiv
xxxv
xxxvi
Phổ HSQC

You might also like