You are on page 1of 108

 

Tuyển tập các bài đọc song ngữ  


CAMBRIDGE IELTS 10 
 

ECCYL Group 
16th June, 2017 
 

   

 
 

Danh sách các bài dịch song ngữ  

Xuống "âm phủ" để lấy nước 

Xu hướng và triển vọng phát triển hệ thống giao thông vận tải ở Châu Âu 

Tại sao có quá ít công ty thật sự sáng tạo? 

Trà và cuộc cách mạng công nghiệp 

Xác định năng khiếu của trẻ như thế nào? 

Bảo tàng nghệ thuật và công chúng 

Lịch sử của ngành du lịch 

Lá mùa thu 

Bên chân trời xanh 

Những đám cháy lớn ở California 

Bản tính thứ hai 

Tiến hoá lùi 

Các bài post hay trên các group IELTS trong tháng 6/2017 

   


 

Giới thiệu 
Cuốn Cambridge IELTS 10 nằm trong bộ Cambridge IELTS sách từ 1 đến 11 và bộ “The official
Cambridge guide to IELTS” của nhà xuất bản Cambridge và là bộ sách không thể thiếu cho tất
cả các bạn đang học IELTS.

Mặc dù cuốn sách này đã ra từ năm 2015 nhưng nội dung các bài reading trong cuốn này vẫn
còn khá hay và vẫn tồn tại vĩnh cửu theo thời gian!

Chỉ riêng đọc tiếng việt thôi các bạn đã học được khá nhiều kiến thức phổ thông rồi, chưa kể
nếu đọc nhiều các bạn sẽ học thêm nhiều từ vựng mới hay các cụm từ academic được dùng đi
dùng lại trong văn viết IELTS!

Cám ơn các TNV sau đã góp sức việt hoá cuốn CAM10 trên:

1. Trang Ivy
2. Phạm Thị Hoà
3. Toàn Davi
4. Nguyễn Công Lý
5. Nguyễn Thuỳ Dương
6. Ms Thu Trang - GV IELTS (​https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/?pnref=lhc​)

Link to test online this book:

http://ieltsonlinetests.com/12/catalogue/cambridge-ielts-10-with-answers

   


 

Cách sử dụng tài liệu này 

1. Tích cực tra cứu và ghi chép từ mới


Các từ vựng được xuất hiện thường xuyên và có ý nghĩa nhất định với từng chủ đề trong cuốn
sách này đều rất có khả năng nằm trong đề thi thật trong khoảng thời gian sắp tới vì chúng
thuộc top chủ đề phổ biến theo xu hướng. Do vậy các bạn nên chịu khó tra từ cách dùng của
chúng, thống kê các từ này vào một quyển sổ nhỏ, thỉnh thoảng giở ra ôn tập, đọc đi đọc lại
hằng ngày thì càng tốt.

Mỗi một passage Reading nên ghi chú được ít nhất từ 7 đến 10 từ, nằm lòng chúng rồi tầm
khoảng 1, 2 tuần sau dở sách ra đọc lại, mục đích để xem mình có nhớ từ không, có hiểu bài
đọc hơn và nắm thông tin nhiều hơn không, check luôn tốc độ đọc hiểu so với trước thì ra
sao,… Cách học này tương đối mất thời gian nhưng lại khá hiệu quả. Các bạn có thể thử xem.

2. Làm lại ít nhất 2 lần


Hãy làm lại bài đọc bạn đã làm sau khoảng 2 tháng để đảm bảo nội dung sơ lược và các từ
vựng cần nhớ cho chủ đề đó có thật sự nằm trong đầu của bạn chưa. Nếu bạn bị miss chỗ nào
hay làm sai thì hãy coi đó là một lần ôn tập lại bài học nhé. Cách học này để định ra sự chắc
chắn về độ thẩm thấu kiến thức của bạn.

3. Tạo môi trường học tập


Chọn thời điểm bạn thoải mái nhất để học kĩ năng IELTS Reading nha. Đặc biệt chú ý là phải
trong bầu không khí tĩnh lặng, không ồn ào để hiệu suất làm việc của bạn cao nhất mà đồng
thời lại không gây ra sự nhàm chán vì đây là kĩ năng rất “dễ mộng du”.

   


 

Xuống "âm phủ" để lấy nước 

Stepwell (Tạm dịch: "Giếng bậc thang") hay còn được gọi là Baori, Kalyani, Barav là một cái
giếng lớn mà ở đó, người lấy nước phải bước xuống hàng trăm bậc thang.

Khi đứng trên miệng giếng, chúng ta sẽ có cảm giác hơi rùng mình bởi đáy giếng như mất hút
khỏi tầm mắt. Công trình vực thẳm được điêu khắc và trang trí công phu bởi bàn tay con người.

Những chiếc giếng này cung cấp nước 24/7 suốt năm. Ở quốc gia đầy sa mạc như Ấn Độ,
người ta phải xuống sâu đến 9 tầng mới thấy nước mấp mé ở các bậc thang. Vào mùa mưa,
mực nước tăng đáng kể và những bậc thang lại chìm trong nước. Khi mực nước giảm xuống,
những bậc thang lại lộ dần ra.

Một thiên niên kỷ trước, giếng bậc thang từng được xem là nền tảng cho cuộc sống ở các vùng
khô hạn nhất của Ấn Độ.

A millennium ago, stepwells were fundamental to life in the driest parts of India.


 

Richard Cox đã đến tây bắc Ấn Độ đến viết các tài liệu nghiên cứu về những di tích ngoạn mục
trong quá khứ này.

Richard Cox travelled to north-western India to document these spectacular monuments from a
bygone era.

Trong thế kỷ thứ sáu và thứ bảy, các cư dân các quốc gia hiện đại của Gujarat và Rajasthan tây
bắc Ấn Độ đã phát triển một phương pháp để có thể lấy nước ngầm sạch và tinh khiết trong
mùa khô để uống, tắm rửa, nuôi gia súc và tưới tiêu.

During the sixth and seventh centuries, the inhabitants of the modern-day states of Gujarat and
Rajasthan in north-western India developed a method of gaining access to clean, fresh
groundwater during the dry season for drinking, bathing, watering animals and irrigation.

Tuy nhiên, ý nghĩa của phát minh này - giếng bậc thang - đã vượt xa ứng dụng thiết thực của
nó.

However, the significance of this invention - the stepwell - goes beyond its utilitarian application.

Duy nhất cho khu vực này, giếng bậc thang thường có kiến trúc khá phức tạp và khác nhau về
kích thước và hình dạng.

Unique to this region, stepwells are often architecturally complex and vary widely in size and
shape.

Trong thời kỳ hoàng kim của mình, giếng bậc thang là nơi tập hợp, giải trí, thư giãn và thờ cúng
cho người dân trong làng trừ tầng lớp thấp nhất.

During their heyday, they were places of gathering, of leisure and relaxation and of worship for
villagers of all but the lowest classes.

Hầu hết giếng bậc thang được tìm thấy nằm rải rác quanh khu vực sa mạc của bang Gujarat
(nơi chúng được gọi là VAV) và Rajasthan (nơi chúng được gọi là baori), trong khi một số giếng
vẫn còn tồn tại ở Delhi.


 

Most stepwells are found dotted round the desert areas of Gujarat (where they are called vav)
and Rajasthan (where they are called baori), while a few also survive in Delhi.

Một số giếng nằm trong hoặc gần làng và là không gian công cộng cho cộng đồng; những giếng
khác được bố trí bên cạnh những con đường là nơi nghỉ ngơi cho du khách.

Some were located in or near villages as public spaces for the community; others were
positioned beside roads as resting places for travellers.

Như tên gọi của chúng, giếng bậc thang bao gồm một loạt các bậc bằng đá xếp chồng lên nhau
từ mặt đất đến nguồn nước (thường là một tầng nước ngầm dưới lòng đất) vì nó rút xuống sau
những cơn mưa.

As their name suggests, stepwells comprise a series of stone steps descending from ground
level to the water source (normally an underground aquifer) as it recedes following the rains.

Khi mực nước đã cao, người dùng chỉ cần thiết để đi xuống một vài bước là có thể lấy được
nước; khi mực nước ở mức thấp thì chúng ta phải bước xuống thêm vài tầng nữa.

When the water level was high, the user needed only to descend a few steps to reach it; when it
was low, several levels would have to be negotiated.

Một số giếng là những hố mở rất rộng với hàng trăm bậc được lát ở mỗi bên dốc để đi và
thường gồm rất nhiều tầng.

Some wells are vast, open craters with hundreds of steps paving each sloping side, often in
tiers.

Những giếng phức tạp hơn, với những đoạn dài dẫn đến nguồn nước thông qua nhiều tầng
khác nhau.

Others are more elaborate, with long stepped passages leading to the water via several storeys.


 

Được xây dựng từ đá và được chống đỡ bởi những cây cột, các giếng này cũng bao gồm các
lều lớn để che du khách tránh cái nóng gay gắt nơi đây.

Built from stone and supported by pillars, they also included pavilions that sheltered visitors
from the relentless heat.

Nhưng có lẽ điều ấn tượng nhất là những tác phẩm điêu khắc được trang trí phức tạp đã làm
đẹp nhiều giếng bậc thang ở đây, cho thấy các hoạt động từ chiến đấu, nhảy múa cho đến các
hoạt động hàng ngày như phụ nữ chải tóc hay khuấy bơ.

But perhaps the most impressive features are the intricate decorative sculptures that embellish
many stepwells, showing activities from fighting and dancing to everyday acts such as women
combing their hair or churning butter.

Qua các thế kỷ, hàng ngàn giếng được xây dựng khắp tây bắc Ấn Độ, nhưng phần lớn các
giếng này hiện nay không còn sử dụng nữa, nhiều cái vô chủ và khô, vì nước ngầm đã được
dùng để sử dụng cho công nghiệp và các giếng không còn nước ngầm nữa.

Down the centuries, thousands of wells were constructed throughout northwestern India, but the
majority have now fallen into disuse; many are derelict and dry, as groundwater has been
diverted for industrial use and the wells no longer reach the water table.

Điều kiện các giếng này đã không được giúp được gì trong các mùa khô gần đây: nam
Rajasthan bị hạn hán tám năm giữa năm 1996 và 2004.

Their condition hasn’t been helped by recent dry spells: southern Rajasthan suffered an
eight-year drought between 1996 and 2004.

Tuy nhiên, một số địa điểm quan trọng ở Gujarat gần đây đã được phục hồi trở lại, và chính
quyền công bố vào tháng Sáu năm ngoái rằng họ sẽ có kế hoạch khôi phục lại giếng bậc thang
khắp đất nước này.

However, some important sites in Gujarat have recently undergone major restoration, and the
state government announced in June last year that it plans to restore the stepwells throughout
the state.


 

Ở Patan, cố đô của đất nước, các giếng bậc thang của Rani Ki Vav (còn được gọi là giếng bậc
thang nữ hoàng) có lẽ là ví dụ hiện tại tốt nhất.

In Patan, the state’s ancient capital, the stepwell of Rani Ki Vav (Queen’s Stepwell) is perhaps
the finest current example.

Nó được xây dựng bởi nữ hoàng Udayamati trong thời gian cuối thế kỷ 11, nhưng bị đóng bùn
sau một trận lụt ở thế kỷ thứ 13.

It was built by Queen Udayamati during the late 11th century, but became silted up following a
flood during the 13th century.

Nhưng Khảo cổ học Ấn Độ đã bắt đầu khôi phục lại nó trong những năm 1960, và hiện nay nó
vẫn còn trong tình trạng nguyên sơ.

But the Archaeological Survey of India began restoring it in the 1960s, and today it is in pristine
condition.

Dài 65 mét, rộng 20 mét và sâu 27 mét, Rani Ki Vav được tô điểm bởi 500 tác phẩm điêu khắc
khắc được chạm ở các hốc khắp công trình này.

At 65 metres long, 20 metres wide and 27 metres deep, Rani Ki Vav features 500 sculptures
carved into niches throughout the monument.

Thật khó tin, vào tháng 1 năm 2001, cấu trúc cổ đại này sống sót sau một trận động đất 7,6 độ
Richter.

Incredibly, in January 2001, this ancient structure survived an earthquake that measured 7,6 on
the Richter scale.

Một ví dụ khác là giếng Surya Kuncl ở Modhera, phía bắc Gujarat, bên cạnh đền thờ Mặt Trời,
được xây dựng bởi vua Bhima I năm 1026 để tôn vinh thần mặt trời Surya.


 

Another example is the Surya Kuncl in Modhera, northern Gujarat, next to the Sun Temple, built
by King Bhima I in 1026 to honour the sun god Surya.

Nó thực sự giống như một cái bể chứa nước lớn (Kund có nghĩa là hồ chứa, ao) chứ không
phải cái giếng, nhưng nó được tô điểm nổi bật bởi kiến trúc giếng bậc thang, bao gồm bốn mặt
của các bậc đi xuống đến đáy được xây theo dạng một hình học tuyệt đẹp.

It actually resembles a tank (kund means reservoir or pond) rather than a well, but displays the
hallmarks of stepwell architecture, including four sides of steps that descend to the bottom in a
stunning geometrical formation.

Các bậc thang là nơi chứa hơn 108 các miếu thờ nhỏ được chạm khắc phức tạp giữa các bậc.

The terraces house 108 small, intricately carved shrines between the sets of steps.

Vùng Rajasthan cũng có rất nhiều giếng.

Rajasthan also has a wealth of wells.

Thành phố cổ Bundi, 200 km về phía nam của Thành phố Jaipur, rất nổi tiếng với kiến trúc của
thành phổ lẫn các giếng bậc thang ở đây.

The ancient city of Bundi, 200 kilometres south of Jaipur, is renowned for its architecture,
including its stepwells.

Một trong những ví dụ lớn hơn là Raniji Ki Baori, được xây dựng bởi nữ hoàng của vùng này,
Nathavatji, năm 1699.

One of the larger examples is Raniji Ki Baori, which was built by the queen of the region,
Nathavatji, in 1699.

Sâu 46 mét, rộng 20 mét và dài 40 mét, công trình được chạm khắc phức tạp là một trong 21
baoris (giếng bậc thang) được xây ở khu vực Bundi bởi nữ hoàng Nathavatji.


 

At 46 metres deep, 20 metres wide and 40 metres long, the intricately carved monument is one
of 21 baoris commissioned in the Bundi area by Nathavatji.

Tại thị trấn đổ nát của Abhaneri, khoảng 95 km về phía đông của thành phố Jaipur, là Chand
Baori, một trong những giếng sâu nhất và lâu đời nhất của Ấn Độ; về mặt thẩm mỹ có lẽ nó là
một trong những giếng bậc thang ấn tượng nhất.

In the old ruined town of Abhaneri, about 95 kilometres east of Jaipur, is Chand Baori, one of
India’s oldest and deepest wells; aesthetically it’s perhaps one of the most dramatic.

Được xây dựng vào khoảng 850 AD bên cạnh đền thờ của Harshat Mata, các baori này bao
gồm hàng trăm bậc được xây ngoằn ngoèo chạy dọc theo ba cạnh của nó, dốc xuống 11 tầng,
tạo thành một mô hình nổi bật khi nhìn từ xa.

Built in around 850 AD next to the temple of Harshat Mata, the baori comprises hundreds of
zigzagging steps that run along three of its sides, steeply descending 11 storeys, resulting in a
striking pattern when seen from afar.

Ở cạnh thứ tư, hành lang được hỗ trợ bởi những cây cột trang trí công phu có thể nhìn xuống
các bậc phía dưới.

On the fourth side, verandas which are supported by ornate pillars overlook the steps.

Vẫn còn đang được công chúng sử dụng là giếng Neemrana Ki Baori, nằm ngay khỏi đường
cao tốc Thành phố Jaipur-Delhi.

Still in public use is Neemrana Ki Baori, located just off the Jaipur-Delhi highway.

Xây dựng vào khoảng năm 1700, nó sâu chín tầng, với tầng cuối cùng nằm dưới nước.

Constructed in around 1700, it is nine storeys deep, with the last two being underwater.

10 
 

Tại tầng trệt, có 86 hàng cột nơi du khách có thể đi xuống 170 bậc để tới nguồn nước sâu nhất
ở đây.

At ground level, there are 86 colonnaded openings from where the visitor descends 170 steps to
the deepest water source.

Ngày nay trải qua nhiều năm bỏ bê rất nhiều các công trình kỹ thuật thời trung cổ này đã được
cứu vớt bởi Viện Khảo cổ học của Ấn Độ, và việc bảo quản chúng được xem rất quan trọng
như là một phần của lịch sử phong phú của đất nước này.

Today, following years of neglect, many of these monuments to medieval engineering have
been saved by the Archaeological Survey of India, which has recognised the importance of
preserving them as part of the country’s rich history.

Khách du lịch đổ xô đến các giếng nước ở các nơi xa xôi của Tây Bắc Ấn Độ để nhìn kinh ngạc
những tuyệt tác kiến trúc có từ hàng trăm năm trước đây, như là một lời nhắc nhở về sự khéo
léo lẫn nghệ thuật của nền văn minh cổ đại và giá trị của nước với sự tồn tại của con người.

Tourists flock to wells in far-flung corners of northwestern India to gaze in wonder at these
architectural marvels from hundreds of years ago, which serve as a reminder of both the
ingenuity and artistry of ancient civilisations and of the value of water to human existence.

Lược dịch từ bài reading IELTS: http://mini-ielts.com/414/reading/stepwells

   

11 
 

Xu hướng và triển vọng phát triển hệ thống giao thông vận 


tải ở Châu Âu 

A - Sự phát triển nhanh chóng của phương tiện cá nhân.

A - The rapid growth of private transport.

Thật khó có thể tưởng được một nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ nào mà không có một hệ
thống giao thông hiệu quả.

It is difficult to conceive of vigorous economic growth without an efficient transport system.

12 
 

Mặc dù ngành công nghệ thông tin hiện đại có thể làm giảm nhu cầu vận chuyển vật lý bằng
cách tạo điều kiện cho các dịch vụ làm việc từ xa nhưng nhu cầu về giao thông vận tải vẫn luôn
tiếp tục tăng.

Although modern information technologies can reduce the demand for physical transport by
facilitating teleworking and teleservices, the requirement for transport continues to increase.

Có hai yếu tố chính đằng sau xu hướng này.

There are two key factors behind this trend.

Đối với vận tải hành khách, yếu tố quyết định là sự tăng trưởng ngoạn mục trong việc sử dụng
xe hơi.

For passenger transport, the determining factor is the spectacular growth in car use .

Số lượng xe hơi trên đường ở Liên minh Châu Âu (EU) chứng kiến một sự gia tăng ba triệu xe
mỗi năm từ năm 1990-2010, và trong thập kỷ tới EU sẽ chứng kiến một sự gia tăng đáng kể
hơn nữa trong đoàn xe của mình.

The number of cars on European Union (EU) roads saw an increase of three million cars each
year from 1990 to 2010, and in the next decade the EU will see a further substantial increase in
its fleet.

B - Những thay đổi ảnh hưởng đến khoảng cách mà hàng hoá có thể được vận chuyển.

B - Changes affecting the distances goods may be transported.

Đối với vấn đề vận chuyển hàng hóa thì sự tăng trưởng là do phần lớn những thay đổi trong
nền kinh tế Châu Âu và hệ thống sản xuất của nó.

As far as goods transport is concerned, growth is due to a large extent to changes in the
European economy and its system of production .

13 
 

Trong 20 năm qua, khi biên giới nội bộ đã được bãi bỏ, EU đã chuyển từ một nền kinh tế "dự
trữ" trở thành một nền kinh tế "tuôn chảy".

In the last 20 years, as internal frontiers have been abolished, the EU has moved from a ”stock”
economy to a ”flow” economy.

Hiện tượng này đã được nhấn mạnh bởi việc di dời của một số ngành công nghiệp, đặc biệt là
những ngành đỏi hỏi nhiều nhân công, phải giảm chi phí sản xuất, mặc dù các nơi sản xuất
cách xa nhà máy lắp ráp cuối cùng hay xa người dùng hàng trăm hay thậm chí hàng ngàn km.

This phenomenon has been emphasised by the relocation of some industries, particularly those
which are labour intensive, to reduce production costs, even though the production site is
hundreds or even thousands of kilometres away from the final assembly plant or away from
users .

C - Xu hướng giao thông ở các nước đang chờ nhập khối EU.

C - Transport trends in countries awaiting EU admission.

Sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ dự kiến ở các nước cho phép nhập cảnh vào EU cũng sẽ làm
tăng lưu lượng giao thông, đặc biệt là giao thông đường bộ.

The strong economic growth expected in countries which are candidates for entry to the EU will
also increase transport flows, in particular road haulage traffic.

Trong năm 1998, một số nước đã xuất khẩu được hơn hai lần khối lượng năm 1990 và nhập
khẩu nhiều hơn năm lần khối lượng năm 1990 của mình.

In 1998, some of these countries already exported more than twice their 1990 volumes and
imported more than five times their 1990 volumes.

Và mặc dù nhiều nước ứng viên được thừa hưởng một hệ thống giao thông trong đó khuyến
khích giao thông đường sắt thì sự phân bố giữa các loại phương tiện đã nghiêng mạnh theo
hướng có lợi cho vận tải đường bộ từ những năm 1990.

14 
 

And although many candidate countries inherited a transport system which encourages rail, the
distribution between modes has tipped sharply in favour of road transport since the 1990s.

Giữa năm 1990 và 1998, phí vận tải đường bộ tăng 19,4%, trong khi cùng kỳ phí vận tải đường
sắt giảm 43,5%, và mặc dù điều này có thể có lợi cho liên minh Châu Âu đang mở rộng nhưng
tỷ lệ này vẫn ở mức cao hơn nhiều so với mức trung bình ở các nước thành viên khối EU.

Between 1990 and 1998, road haulage increased by 19,4%, while during the same period rail
haulage decreased by 43,5%, although – and this could benefit the enlarged EU – it is still on
average at a much higher level than in existing member states.

D - Một mục tiêu dài hạn trong sạch và quan trọng.

D - A fresh and important long-term goal.

Tuy nhiên, một sự phát triển bắt buộc bền vững mới sẽ cung cấp một cơ hội để thích nghi với
chính sách giao thông chung của EU.

However, a new imperative-sustainable development – offers an opportunity for adapting the


EU's common transport policy.

Mục tiêu này, được sự đồng ý của Hội đồng Châu Âu Gothenburg, có thể đạt được bằng cách
tích hợp các cân nhắc môi trường vào các chính sách cộng đồng, và thay đổi cán cân giữa các
phương thức vận chuyển ở trung tâm của chiến lược của này.

This objective, agreed by the Gothenburg European Council, has to be achieved by integrating
environmental considerations into Community policies, and shifting the balance between modes
of transport lies at the heart of its strategy.

Mục tiêu đầy tham vọng này chỉ có thể đạt được hoàn toàn vào năm 2020, nhưng các biện
pháp đề xuất này dù sao cũng là một bước quan trọng đầu tiên hướng tới một hệ thống giao
thông bền vững mà lý tưởng là sẽ được diễn ra trong thời gian 30 năm vào năm 2040.

15 
 

The ambitious objective can only be fully achieved by 2020, but proposed measures are
nonetheless a first essential step towards a sustainable transport system which will ideally be in
place in 30 years‟ time, that is by 2040.

E - Các chi phí môi trường của vận tải đường bộ.

E - The environmental costs of road transport.

Năm 1998, tiêu thụ năng lượng trong ngành giao thông bị cho là nguyên nhân của 28% lượng
khí thải CO2, loại khí hàng đầu trong nhà kính.

In 1998, energy consumption in the transport sector was to blame for 28% of emissions of CO2
,the leading greenhouse gas.

Theo ước tính mới nhất, nếu không có gì được thực hiện để đảo ngược xu hướng phát triển
giao thông thì lượng khí thải CO2 từ các phương tiện giao thông có thể được dự kiến sẽ tăng
khoảng 50% lên 1,113 tỷ tấn vào năm 2020, so với 739 tỷ tấn được ghi nhận trong năm 1990.

According to the latest estimates, if nothing is done to reverse the traffic growth trend, CO2
emissions from transport can be expected to increase by around 50% to 1,113 billion tonnes by
2020,compared with the 739 billion tonnes recorded in 1990.

Một lần nữa, vận tải đường bộ được xem là thủ phạm chính vì một mình nó chiếm 84% lượng
khí thải CO2 do vận chuyển.

Once again, road transport is the main culprit since it alone accounts for 84% of the CO2
emissions attributable to transport.

Do đó sử dụng nhiên liệu thay thế và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng vừa cần thiết cho
hệ sinh thái vừa là một thách thức về mặt công nghệ.

Using alternative fuels and improving energy efficiency is thus both an ecological necessity and
a technological challenge.

16 
 

Đồng thời nỗ lực lớn hơn phải được thực hiện để đạt được một sự thay đổi về phương thức.

At the same time greater efforts must be made to achieve a modal shift.

Do đó một sự thay đổi như vậy không thể đạt được qua một đêm sau hơn nửa thế kỷ bị suy
thoái liên tục trong lợi vì giao thông đường bộ.

Such a change cannot be achieved overnight, all the less so after over half a century of
constant deterioration in favour of road.

Điều này cao đến mức mà các dịch vụ vận tải đường sắt hiện nay đang phải đối mặt với việc bị
cách ly, chỉ với 8% thị phần, và với việc các đoàn tàu hàng quốc tế phải vật lộn với tốc độ trung
bình 18km/h.

This has reached such a pitch that today rail freight services are facing marginalisation, with just
8% of market share, and with international goods trains struggling along at an average speed of
18km/h.

Có thể chúng ta sẽ có ba lựa chọn.

Three possible options have emerged.

G - Hạn chế sử dụng đường bộ qua việc chính sách thu phí.

G - Restricting road use through charging policies alone.

Cách tiếp cận đầu tiên sẽ bao gồm tập trung vào vận tải đường bộ chỉ thông qua giá cả.

The first approach would consist of focusing on road transport solely through pricing.

Lựa chọn này sẽ đi kèm với các biện pháp bổ sung trong các phương thức vận tải khác.

17 
 

This option would not be accompanied by complementary measures in the other modes of
transport.

Trong ngắn hạn việc này có thể kiềm chế sự tăng trưởng trong vận tải đường bộ do tỷ lệ tải
hàng khi dùng xe tốt hơn cũng như tỷ lệ lấp đầy các loại xe chở khách dự kiến sẽ làm tăng giá
vận chuyển.

In the short term it might curb the growth in road transport through the better loading ratio of
goods vehicles and occupancy rates of passenger vehicles expected as a result of the increase
in the price of transport.

Tuy nhiên, việc thiếu các biện pháp có sẵn để phục hồi các phương thức vận tải khác sẽ làm
khó các phương thức giao thông vận tải bền vững hơn.

However, the lack of measures available to revitalise other modes of transport would make it
impossible for more sustainable modes of transport to take up the baton.

H - Việc thu phí đường giao thông và cải tiến các phương pháp vận chuyển khác.

H - Charging for roads and improving other transport methods.

Cách tiếp cận thứ hai cũng tập trung vào giá cả vận tải đường bộ nhưng được đi kèm với các
biện pháp để nâng cao hiệu quả của các phương thức khác như chất lượng các dịch vụ, hậu
cần, công nghệ tốt hơn.

The second approach also concentrates on road transport pricing but is accompanied by
measures to increase the efficiency of the other modes (better quality of services, logistics,
technology) .

Tuy nhiên, phương pháp này không bao gồm đầu tư vào cơ sở hạ tầng mới, cũng như không
đảm bảo sự gắn kết ở địa phương tốt hơn.

However, this approach does not include investment in new infrastructure, nor does it guarantee
better regional cohesion.

18 
 

Việc này có thể giúp việc tách rời tốt hơn so với phương pháp đầu tiên, nhưng vận tải đường
bộ sẽ vẫn giữ thị phần lớn nhất và tiếp tục tập trung vào các đường huyết mạch vốn đã bão
hòa, mặc dù đây sẽ là phương thức ô nhiễm nhất.

It could help to achieve greater uncoupling than the first approach, but road transport would
keep the lion’s share of the market and continue to concentrate on saturated arteries, despite
being the most polluting of the modes.

Do đó điều này là không đủ để đảm bảo sự thay đổi cần thiết để cân bằng.

It is therefore not enough to guarantee the necessary shift of the balance.

I - Thực hiện tất cả các bước cần thiết để thay đổi mô hình giao thông vận tải.

I - Taking all the steps necessary to change transport patterns.

Phương pháp thứ ba, không phải là mới, bao gồm một loạt các biện pháp khác nhau, từ giá cả
đến việc làm sống lại các phương thức thay thế của phương tiện giao thông và nhắm tới đầu tư
vào mạng lưới xuyên Châu Âu.

The third approach, which is not new, comprises a series of measures ranging from pricing to
revitalising alternative modes of transport and targeting investment in the trans-European
network.

Phương pháp tiếp cận tích hợp này sẽ cho phép các thị trường cổ phiếu của các phương tiện
giao thông khác có thể trở lại ở mức 1998 và do đó sẽ tạo ra sựu thay đổi cân bằng.

This integrated approach would allow the market shares of the other modes to return to their
1998 levels and thus make a shift of balance .

Điều này có vẻ tham vọng hơn so với thực trạng khi nhớ rằng sự mất cân bằng lịch sử đã ủng
hộ đường bộ trong năm mươi năm qua, nhưng chúng ta có thể đạt được một bước đột phá

19 
 

đáng kể trong mối liên kết giữa tăng trưởng giao thông vận tải đường bộ và tăng trưởng kinh tế,
mà không hạn chế việc di chuyển của người và hàng hoá.

It is far more ambitious than it looks, bearing in mind the historical imbalance in favour of roads
for the last fifty years, but would achieve a marked break in the link between road transport
growth and economic growth, without placing restrictions on the mobility of people and goods.

Link: ​http://mini-ielts.com/415/reading/trends-and-prospects-for-european-transport-systems

   

20 
 

Tại sao có quá ít công ty thật sự sáng tạo? 

Tại sao có quá ít công ty thật sự sáng tạo?.


Why are so few companies truly innovative?.

Sáng tạo luôn là chìa khoá sống còn trong kinh doanh và các công ty lúc nào cũng đầu
tư một nguồn tài nguyên đáng kể để truyền cảm hứng cho nhân viên mình sáng tạo.
Innovation is key to business survival, and companies put substantial resources into
inspiring employees to develop new ideas.

Tuy nhiên có 1 số người làm việc trong những trung tâm sang trọng và hiện đại, được thiết kế
để kích thích sự sáng tạo nhưng họ thấy môi trường đó không làm cho họ cảm giác sáng tạo
chút nào.
There are, nevertheless, people working in luxurious, state-of-the-art centres designed to
stimulate innovation who find that their environment doesn’t make them feel at all creative.

Và có những người không có tiền hay không gian nhưng họ sáng tạo rất tốt.
And there are those who don’t have a budget, or much space, but who innovate successfully.

Một trong những lý do mà các công ty không thành công trong việc sáng tạo bắt nguuồn từ việc
tuyển dụng.

21 
 

One reason that companies don’t succeed as often as they should is that innovation starts with
recruitment.

Các cuộc nghiên cứu chỉ ra rằng việc phù hợp giữa giá trị nhân viên và giá trị công ty sẽ tạo ra
sự khác biệt với những gì mà nhân viên đóng góp và liệu sao hai năm làm việc, họ có tiếp tục
cống hiến cho công ty hay không? Research shows that the fit between an employee’s values
and a company’s values makes a difference to what contribution they make and whether, two
years after they join, they’re still at the company.
Studies show that, although some individuals may be more creative than others, almost every
individual can be creative in the right circumstances.

Các cuộc nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mặc dù có vài người có khả năng sáng tạo hơn người
khác nhưng đa phần trong những hoàn cảnh cụ thể nào đó đều có thể sáng tạo.
One of the most famous photographs in the story of rock’n’roll emphasises Ciaidini’s views.

Để làm rõ quan điểm trên, tác giả đã đưa ra một ví dụ về tấm hình nổi tiếng của ban nhạc
Million Dollar Quartet (tạm dịch là Bộ Tứ Triệu Đô) chụp vào năm 1956 gồm các ca sĩ Elvis
Presley, Carl Perkins, Johnny Cash và Jerry Lee Lewis đang tụ tập bên một cây đàn dương
cầm ở phòng thu Sun đã thể hiện một câu chuyện ẩn chứa bên trong.
The 1956 picture of singers Elvis Presley, Carl Perkins, Johnny Cash and Jerry Lee Lewis
jamming at a piano in Sun Studios in Memphis tells a hidden story.

Ban nhạc tứ ca này có thể gồm năm người! Người thiếu trong bức hình là Roy Orbison là ca sĩ
có tài năng bẩm sinh được ví giỏi hơn cả Lewis, Perkins hay Cash.
Sun’s ‘million-dollar quartet’ could have been a quintet.

Ông chủ phòng thu Sun là Sam Phillips muốn làm một cuộc cách mạng về nhạc phổ thông với
các bài hát thuộc thể loại fused black, white music, country và blues.
Missing from the picture is Roy Orbison’ a greater natural singer than Lewis, Perkins or Cash.

Presley, Cash, Perkins và Lewis không mấy khó khăn để hiểu tham vọng của Philip và tin là nó
sẽ thành công còn Orbison thì không tin tưởng mấy vào mục tiêu này và chỉ thu thành công duy
nhất một bài với phòng thu Sun mà thôi.
Sam Phillips, who owned Sun, wanted to revolutionise popular music with songs that fused
black and white music, and country and blues.

Tác giả cho rằng giá trị sẽ phù hợp theo hoàn cảnh vì sáng tạo là 1 phần của quá trình thay đổi
và khi chịu áp lực thì chúng ta sẽ cư sử và hành động khác đi.

22 
 

Presley, Cash, Perkins and Lewis instinctively understood Phillips’s ambition and believed in it.

Do đó các trưởng phòng ban nên có 1 cách nào đó khác thường như giải thích cho nhân viên
rằng chúng ta sẽ mất gì nếu công ty không nắm bắt được cơ hội.
Orbison wasn’t inspired by the goal, and only ever achieved one hit with the Sun label.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chúng ta luôn mạo hiểm hơn khi sợ bị mất gì đó hơn là khi được
khen thưởng.
The value fit matters because innovation is, in part, a process of change, and under that
pressure we, as a species, behave differently.

Quản lý sự sáng tạo là một nghệ thuật tinh vi.


Managers should therefore adopt an approach that appears counter-intuitive -they should
explain what stands to be lost if the company fails to seize a particular opportunity.

Trong một công ty nếu mỗi phòng ban khác nhau như tiếp thị, sản xuất, tài chính … đưa ra
nhận xét về một nhóm khác thì dễ xảy ra mâu thuẫn.
Studies show that we invariably take more gambles when threatened with a loss than when
offered a reward.

Và nếu không có 1 hệ thống quản lý việc trao đổi, hợp tác nội bộ trong công ty thì cũng rất dễ
làm cho những nhóm sáng tạo nhỏ biến mất.
Managing innovation is a delicate art.

Sáng tạo là một môn thể thao giao tiếp.


It’s easy for a company to be pulled in conflicting directions as the marketing, product
development, and finance departments each get different feedback from different sets of
people.

Bạn không thể chỉ một ai đó mà nói ”Chúng ta sẽ đi theo hướng này và tôm sẽ dẫn anh đi”.
And without a system which ensures collaborative exchanges within the company, it’s also easy
for small ‘pockets of innovation‟ to disappear.

Tác giả cũng tin rằng hội chứng ”nghe theo lãnh đạo" rất nguy hiểm vì nó khuyến khích các ông
chủ quyết định cái gì đó một mình mà không cần hỏi nhân viên của mình.
Innovation is a contact sport.

23 
 

Theo khoa học chứng mình thì ba người giải quyết 1 vấn đề sẽ tốt hơn là 1 người thậm chí khi
người đó là giỏi nhất trong lĩnh vực đó.
You can‟t brief people just by saying, ‘We’re going in this direction and I’m going to take you
with me".

Để chứng minh cho quan điểm của mình, tác giả đã trích dẫn 1 cuộc phỏng vấn với nhà sinh
học phân tử James Watson.
Cialdini believes that this ‘follow-the-leader syndrome, is dangerous, not least because it
encourages bosses to go it alone.

Ông Watson cùng với Francis Crick dã khám phá ra cấu trúc ADN, một vật truyền dẫn thông tin
di truyền của tất cả sinh vật sống.
‘It’s been scientifically proven that three people will be better than one at solving problems, even
if that one person is the smartest person in the field.

Khi được hỏi làm thế nào mà họ có thể giải mã được trước hàng loạt các nhà nghiên cứu tài ba
khác thì ông Watson đã nói một câu mà làm tôi choáng váng.
’ To prove his point, Cialdini cites an interview with molecular biologist James Watson.

Ông nói: Tôi và Crick đã thành công vì chúng tôi biết rằng chúng tôi không phải là nhà khoa học
thông minh nhất theo đuổi câu trả lời.
Watson, together with Francis Crick, discovered the structure of DNA, the genetic information
carrier of all living organisms.

Nhà khoa học thông minh nhất được gọi là Rosalind Franklin mà theo Watson là người quá
thông minh ít khi tìm kiếm lời khuyên của người khác.
‘When asked how they had cracked the code ahead of an array of highly accomplished rival
investigators, he said something that stunned me.

Rosalind Franklin là một nhà lý sinh học và tinh thể học tia X có những đóng góp quan trọng
cho sự hiểu biết về cấu trúc phân tử của ADN, ARN, virus, than đá, và than chì.
He said he and Crick had succeeded because they were aware that they weren’t the most
intelligent of the scientists pursuing the answer.

Nghiên cứu về DNA của bà đã đạt được những thành tựu to lớn vì ADN đóng vai trò quan trọng
trong chu trình chuyển hóa của tế bào và trong di truyền học, việc khám phá ra cấu trúc của nó
đã giúp bà và đồng nghiệp hiểu rõ được cách thông tin di truyền được truyền lại từ cha mẹ cho
con cái.

24 
 

The smartest scientist was called Rosalind Franklin who, Watson said, “was so intelligent she
rarely sought advice”.

Franklin được biết đến nhiều nhất qua công trình Photo 51 dẫn đến sự khám phá ra cấu trúc
ADN.
Teamwork taps into one of the basic drivers of human behaviour.

Nhóm nghiên cứu đã đề cập đến 1 trong những động cơ cơ bản của hành vi con người.
‘The principle of social proof is so pervasive that we don’t even recognise it,’ says Cialdini.

Về mặt xã hội thì nguyên lý này quá hiển nhiên đến nỗi thậm chí chúng ta không nhận ra.
‘If your project is being resisted, for example, by a group of veteran employees, ask another
old-timer to speak up for it.

Ví dụ nếu dự án của bạn bị công kích bởi 1 nhóm nhân viên kỳ cựu thì hãy yêu cầu 1 người kỳ
cựu khác nói dùm bạn.
’ Cialdini is not alone in advocating this strategy.

Nghiên cứu cũng chỉ rằng sức mạnh về sự ngang hàng (theo hàng ngang) thì mạnh hơn nhiều
so với bất kỳ lời nói của một vị giám đốc nào.
Research shows that peer power, used horizontally not vertically, is much more powerful than
any boss’s speech.

Viết, mô hình hoá và làm các mẫu thí nghiệm có thể kích thích các luồng ý tưởng mới .
Writing, visualising and prototyping can stimulate the flow of new ideas.

Tác giả đã trích dẫn các số liệu trong các bài nghiên cứu và các sự kiện lịch sư để chứng minh
rằng thậm chí những thứ đơn giản như viết có thể tăng tính cam kết của mỗi thành viên trong
dự án.
Cialdini cites scores of research papers and historical events that prove that even something as
simple as writing deepens every individual’s engagement in the project.

Đó là nguyên nhân vì sao tất cả cuộc thi về ăn ngủ cốc buổi sáng khuyến khích chúng ta viết
không quá 10 chữ, ví dụ: “tôi thích bánh Com Flakes của Kellogg vì …”.
It is, he says, the reason why all those competitions on breakfast cereal packets encouraged us
to write in saying, in no more than 10 words: ‘I like Kellogg’s Com Flakes because… .

Hành động này giúp chúng ta tin vào chính những gì chúng ta viết.

25 
 

’ The very act of writing makes us more likely to believe it.

Quyền lực không phải lúc nào cũng ngăn cản sự sáng tạo nhưng đôi khi là có.
Authority doesn’t have to inhibit innovation but it often does.

Một loại hình lãnh đạo sai lầm dẫn đến vấn đề mà tác giả gọi là ”captainitis”, là 1 khuynh hướng
đáng tiếc của các thành viên trong việc quyết định trách nhiệm nào là của mình.
The wrong kind of leadership will lead to what Cialdini calls ”captainitis, the regrettable tendency
of team members to opt out of team responsibilities that are properly their’.

Tác giả gọi nó là ”captainitis” vì các thành viên trong 1 đội bay thỉnh thoảng có những sự thụ
động chết người khi cơ trưởng có 1 quyết định ương ngạnh rõ ràng.
He calls it captainitis because, he says, ”crew members of multipilot aircraft exhibit a sometimes
deadly passivity when the flight captain makes a clearly wrong-headed decision”.

Hành vi này không phải chỉ có trong ngành hàng không mà có thể xảy ra ở bất kỳ nơi làm việc
nào có ông sếp độc đoán.
This behaviour is not unique to air travel, but can happen in any workplace where the leader is
overbearing.

Vào thập niên 1980, một nhóm thiết kế gồm những nhà thiết kế trẻ của Memphis là những
người đề ra quy luật ”không có quy luật nào cả".
At the other end of the scale is the 1980s Memphis design collective, a group of young
designers for whom ”the only rule was that there were no rule”.

Môi trường độc đáo này khuyến khích mọi người trao đổi nội bộ thoải mái các ý tưởng từ đó có
thể sáng tạo tốt hơn trong các thiết kế về màu sắc, vật liệu … Điều này dã làm một cuộc cách
mạng trong thái độ của mọi người về ngành thiết kế nội thất.
This environment encouraged a free interchange of ideas, which led to more creativity with
form, function, colour and materials that revolutionised attitudes to furniture design.

Nhiều nhà lý luận tin rằng một ông chủ lý tưởng nên lãnh đạo từ phía sau nghĩa là để ý đến việc
thu thập những việc đã được hoàn thành và cho ý kiến khi công việc đó đến hạn.
Many theorists believe the ideal boss should lead from behind, taking pride in collective
accomplishment and giving credit where it is due.

26 
 

Lãnh đạo nên khuyến khích mọi người đóng góp và đồng thời bảo đảm rằng tất cả mọi lời đề
nghị đều quan trọng để ra 1 quyết định chính xác và các lời đề nghị này sẽ được chú ý và quan
tâm một cách trọn vẹn.
Leaders should encourage everyone to contribute and simultaneously assure all concerned that
every recommendation is important to making the right decision and will be given full attention.

Điều thất vọng về sáng tạo là có quá nhiều phương án tiếp cận nhưng không có công thức tối
ưu nào.
The frustrating thing about innovation is that there are many approaches, but no magic formula.

Tuy nhiên một người lãnh đạo muốn tạo ra một văn hoá sáng tạo thực sự thì việc họ có thể làm
là nhận ra các thực trạng về tâm lý này.
However, a manager who wants to create a truly innovative culture can make their job a lot
easier by recognising these psychological realities.

Link IELTS Reading: ​http://mini-ielts.com/416/reading/the-psychology-of-innovation

   

27 
 

Trà và cuộc cách mạng công nghiệp 

A Cambridge professor says that a change in drinking babits was the reason for the Industrial
Revolution in Britain.

Một giáo sư ở Cambridge nói rằng sự thay đổi trong thói quen uống chính là lý do của cuộc
Cách mạng Công nghiệp ở Anh.

Alan Macfarlane, professor of anthropological science at King’s College, Cambridge has, like
other historians, spent decades wrestling with the enigma of the Industrial Revolution.

Alan Macfarlane, giáo sư khoa học về nhân chủng học tại trường King's College, Cambridge,
giống như các sử gia khác, đã trải qua hàng thập kỷ vật lộn với những bí ẩn của Cách mạng
công nghiệp.

Why did this particular Big Bang – the world-changing birth of industry-happen in Britain? And
why did it strike at the end of the 18th century ?

Tại sao vụ nổ Big Bang - sự ra đời của ngành công nghiệp làm thay đổi cả thế giới - lại xảy ra ở
Anh? Và tại sao nó lại xảy ra vào cuối thế kỷ 18?

Macfarlane compares the puzzle to a combination lock.

28 
 

Macfarlane so sánh câu đố này với khóa kết hợp.

‘There are about 20 different factors and all of them need to be present before the revolution
can happen ,’ he says.

"Có khoảng 20 yếu tố khác nhau và tất cả chúng cần phải có mặt trước khi cuộc cách mạng có
thể xảy ra", ông nói.

For industry to take off, there needs to be the technology and power to drive factories, large
urban populations to provide cheap labour, easy transport to move goods around, an affluent
middle-class willing to buy mass-produced objects, a market-driven economy and a political
system that allows this to happen.

Để ngành công nghiệp cất cánh, cần có công nghệ và năng lượng chạy các nhà máy, lượng
lớn dân cư đô thị để cung cấp nguồn lao động rẻ tiền, phương tiện vận chuyển dễ dàng để di
chuyển hàng hóa đi xung quanh, tầng lớp trung lưu giàu có sẵn sàng mua các sản phẩm được
sản xuất hàng loạt, nền kinh tế và hệ thống chính trị cho phép điều này xảy ra.

While this was the case for England, other nations, such as Japan, the Netherlands and France
also met some of these criteria but were not industrialising.

Trong khi đó là trường hợp của Anh, các quốc gia khác, như Nhật Bản, Hà Lan và Pháp cũng
đáp ứng một số tiêu chí này nhưng đã không xảy ra công nghiệp hóa.

All these factors must have been necessary.

Tất cả những yếu tố này là cần thiết.

But not sufficient to cause the revolution, says Macfarlane.

Nhưng không đủ để gây ra cuộc cách mạng, theo Macfarlane.

After all, Holland had everything except coal while China also had many of these factors.

29 
 

Xét cho cùng, Hà Lan có mọi thứ ngoại trừ than trong khi Trung Quốc cũng có nhiều yếu tố kể
trên.

Most historians are convinced there are one or two missing factors that you need to open the
lock.

Hầu hết các sử gia đều bị thuyết phục rằng có một hoặc hai yếu tố bị thiếu - thứ chúng ta cần
để mở khóa.

Two keys to Britain’s industrial revolution. The missing factors, he proposes, are to be found in
almost even kitchen cupboard.

Hai yếu tố chìa khóa dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp của Anh. Các yếu tố bị thiếu, ông
đề xuất, có thể tìm thấy trong hầu hết các tủ bếp.

Tea and beer, two of the nation’s favourite drinks, fuelled the revolution .

Trà và bia, hai loại đồ uống yêu thích của Anh, đã làm bùng lên cuộc cách mạng.

The antiseptic properties of tannin, the active ingredient in tea, and of hops in beer – plus the
fact that both are made with boiled water – allowed urban communities to flourish at close
quarters without succumbing to water-borne diseases such as dysentery .

Các tính chất sát trùng của tanin, thành phần hoạt chất trong trà, và của hoa hops trong bia -
cộng với thực tế là cả hai được dùng với nước đun sôi - cho phép các cộng đồng dân cư đô thị
và các miền cạnh đó sống khỏe mạnh mà không bị chết do các dịch bệnh từ nguồn nước như
dịch kiết lỵ

The theory sounds eccentric but once he starts to explain the detective work that went into his
deduction, the scepticism gives way to wary admiration.

Lý thuyết này nghe có vẻ kỳ cục nhưng một khi ông bắt đầu giải thích về công việc thăm dò dẫn
đến suy luận này của ông, chủ nghĩa hoài nghi đưa ra thái độ ngưỡng mộ một cách dè dặt.

30 
 

Macfarlanes case has been strengthened by support from notable quarters – Roy Porter, the
distinguished medical historian, recently wrote a favourable appraisal of his research .

Luận điểm của Macfarlanes đã được tăng cường nhờ sự hỗ trợ từ các nguồn thông tin đáng
chú ý - Roy Porter, một nhà sử học y khoa nổi tiếng, gần đây đã viết một bản đánh giá tán
thành về nghiên cứu của ông.

Macfarlane had wondered for a long time how the Industrial Revolution came about.

Macfarlane đã tự hỏi một thời gian dài về việc cuộc cách mạng công nghiệp đã xảy ra như thế
nào.

Historians had alighted on one interesting factor around the mid-18th century that required
explanation.

Các nhà sử học đã dừng lại tại một yếu tố thú vị vào khoảng giữa thế kỷ 18 để đòi hỏi sự giải
thích.

Between about 1650 and 1740​,t​he population in Britain was static.

Trong khoảng từ năm 1650 đến năm 1740, dân số ở Anh vẫn không thay đổi.

But then there was a burst in population growth .

Nhưng sau đó đã có một sự bùng nổ trong tăng trưởng dân số.

Macfarlane says: ‘The infant mortality rate halved in the space of 20 years, and this happened in
both rural areas and cities, and across all classes.

Macfarlane nói: "Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh giảm đi một nửa trong khoảng thời gian 20 năm, điều
này xảy ra ở cả nông thôn và thành phố, và trên tất cả các khu vực".

31 
 

People suggested four possible causes.

Mọi người gợi ý về bốn nguyên nhân khả dĩ.

Was there a sudden change in the viruses and bacteria around? Unlikely.

Có sự thay đổi đột ngột về vi-rút và vi khuẩn xung quanh không? Không có vẻ là như vậy.

Was there a revolution in medical science? But this was a century before Lister’s revolution.

Có một cuộc cách mạng trong khoa học y khoa không? Nhưng đó là một thế kỷ trước cuộc
cách mạng của Lister.

Was there a change in environmental conditions? There were improvements in agriculture that
wiped out malaria, but these were small gains.

Có sự thay đổi về điều kiện môi trường không? Có những cải tiến trong nông nghiệp đã quét
sạch bệnh sốt rét, nhưng đây là những lợi ích nhỏ.

Sanitation did not become widespread until the 19th century.

Hệ thống vệ sinh đã không phổ biến cho đến thế kỷ 19.

The only option left is food.

Khả năng duy nhất còn lại là thức ăn.

But the height and weight statistics show a decline.

Tuy nhiên, thống kê về chiều cao và cân nặng cho thấy sự suy giảm.

So the food must have got worse.

32 
 

Vì vậy, thực phẩm phải tệ hơn.

Efforts to explain this sudden reduction in child deaths appeared to draw a blank .

Những nỗ lực để giải thích việc giảm đột ngột các ca tử vong ở trẻ em vẫn còn bỏ ngỏ.

This population burst seemed to happen at just the right time to provide labour for the Industrial
Revolution.

Sự bùng nổ dân số này dường như xảy ra vào đúng thời điểm để cung cấp nguồn lao động cho
Cuộc Cách mạng Công nghiệp.

‘When you start moving towards an industrial revolution, it is economically efficient to have
people living close together,’ says Macfarlane.

Macfarlane nói: "Khi bạn bắt đầu tiến tới một cuộc cách mạng công nghiệp, hiệu quả kinh tế
khiến con người sống gần nhau".

But then you get disease, particularly from human waste.

Nhưng sau đó con người bị dịch bệnh, đặc biệt là từ chất thải của con người.

Some digging around in historical records revealed that there was a change in the incidence of
water-borne disease at that time, especially dysentery.

Một số người đào sâu xung quanh hồ sơ lịch sử cho thấy có sự thay đổi về tỷ lệ mắc dịch bệnh
do nước gây ra vào thời điểm đó, đặc biệt là bệnh kiết lỵ.

Macfarlane deduced that whatever the British were drinking must have been important in
regulating disease.

Macfarlane suy luận rằng bất cứ thứ gì mà người Anh đã uống đều quan trọng trong việc điều
trị bệnh tật.

33 
 

He says, ‘We drank beer.

Ông nói, "Chúng tôi đã uống bia.

For a long time, the English were protected by the strong antibacterial agent in hops, which
were added to help preserve the beer.

Trong một thời gian dài, người Anh được bảo vệ bởi chất kháng khuẩn mạnh mẽ trong hoa
hops, loại hoa được thêm vào để bảo quản bia.

But in the late 17th century a tax was introduced on malt, the basic ingredient of beer.

Nhưng vào cuối thế kỷ 17, một loại thuế đã được đưa ra đối với mạch nha, thành phần cơ bản
của bia.

The poor turned to water and gin and in the 1720s the mortality rate began to rise again .

Người nghèo chuyển sang uống nước và rượu gin, và trong những năm 1720 tỷ lệ tử vong bắt
đầu tăng trở lại.

Then it suddenly dropped again.

Sau đó, nó đột nhiên giảm xuống.

What caused this ? Macfarlane looked to Japan, which was also developing large cities about
the same time, and also had no sanitation .

Điều gì gây ra điều này? Macfarlane xem xét Nhật Bản, cũng đang phát triển các thành phố lớn
vào cùng thời điểm đó, và cũng không có hệ thống vệ sinh.

Water-borne diseases had a much looser grip on the Japanese population than those in Britain.

34 
 

Các dịch bệnh do nguồn nước gây ra đã thu hẹp rất nhiều về dân số của Nhật Bản so với Anh.

Could it be the prevalence of tea in their culture? Macfarlane then noted that the history of tea in
Britain provided an extraordinary coincidence of dates.

Có thể đó là sự phổ biến của trà trong văn hoá của họ không? Macfarlane sau đó lưu ý rằng
lịch sử của trà ở Anh cung cấp một sự trùng hợp bất thường về thời điểm.

Tea was relatively expensive until Britain started a direct dipper trade with China in the early
18th century.

Trà tương đối đắt cho đến khi Anh bắt đầu buôn bán trực tiếp với Trung Quốc vào đầu thế kỷ
18.

By the 1740s, about the time that infant mortality was dipping, the drink was common.

Vào những năm 1740, khoảng thời gian mà tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh giảm xuống, thức uống
trên rất phổ biến.

Macfarlane guessed that the fact that water had to be boiled, together with the
stomach-purifying properties of tea meant that the breast milk provided by mothers was
healthier than it had ever been.

Macfarlane đoán rằng thực tế là nước đã được đun sôi, cùng với các đặc tính thanh lọc dạ dày
của trà khiến sữa mẹ trở lên tốt hơn bao giờ hết.

No other European nation sipped tea like the British, which, by Macfarlanes logic, pushed these
other countries out of contention for the revolution.

Không một quốc gia châu Âu nào khác uống trà như người Anh, theo logic của Macfarlanes,
điều đẩy các nước khác ra khỏi cuộc tranh cãi về cuộc cách mạng.

35 
 

But, if tea is a factor in the combination lock, why didn’t Japan forge ahead in a tea-soaked
industrial revolution of its own? Macfarlane notes that even though 17th-century Japan had
large cities, high literacy rates, even a futures market, it had turned its back on the essence of
any work-based revolution by giving up labour-saving devices such as animals, afraid that they
would put people out of work.

Nhưng nếu trà là một yếu tố trong khóa kết hợp vậy tại sao Nhật Bản đã không tiến lên phía
trước trong cuộc cách mạng công nghiệp trà của riêng mình? Macfarlane lưu ý rằng mặc dù
vào thế kỷ 17 ở Nhật có các thành phố lớn, tỷ lệ biết chữ cao, thậm chí là một thị trường tương
lai, nó đã quay lưng lại với bản chất của bất kỳ cuộc cách mạng lao động nào bằng cách từ bỏ
các công cụ tiết kiệm lao động như động vật, do lo sợ sẽ khiến con người không có việc làm.

So, the nation that we now think of as one of the most technologically advanced entered the
19th century having ‘abandoned the wheel’.

Vì vậy, quốc gia mà bây giờ chúng ta nghĩ là một trong những nước có tiến bộ kỹ thuật tiên tiến
nhất bước vào thế kỷ 19 đã 'bỏ rơi bánh xe'.

Người dịch: ToanDavi

Nguồn: http://mini-ielts.com/428/reading/tea-and-the-industrial-revolution

   

36 
 

Xác định năng khiếu của trẻ như thế nào? 

Trên thế giới, "năng khiếu" thường được xác định bởi 1 chỉ số điểm dựa trên một bài
kiểm tra trí thông minh nói chung được mọi người biết đến gọi là bài kiểm tra IQ, và
những trẻ có chỉ số IQ trên một mức quy định thường là vào khoảng 2-5% top dẫn đầu
gọi là có năng khiếu.

Internationally, ‘giftedness’ is most frequently determined by a score on a general


intelligence test, known as an IQ test, which is above a chosen cutoff point, usually at
around the top 2-5%.

Môi trường giáo dục trẻ em cũng góp phần vào điểm số IQ và cách thông minh được
sử dụng.

Children’s educational environment contributes to the IQ score and the way intelligence
is used.

Ví dụ, người ta thấy rằng chỉ số IQ của trẻ em có mối quan hệ rất chặt chẽ với việc cung cấp
các thiết bị giáo dục ở nhà (như sách, vở).

37 
 

For example, a very close positive relationship was found when children’s IQ scores were
compared with their home educational provision.

Các chỉ số IQ của trẻ em càng cao (đặc biệt trên 130) thì chất lượng hổ trở giáo dục của bọn trẻ
phải càng tốt, điều này được đo lường bằng các giao tiếp giữa trẻ với phụ huynh hay số lượng
sách vở và các hoạt động học tập tại nhà của trẻ.

The higher the children’s IQ scores, especially over IQ 130, the better the quality of their
educational backup, measured in terms of reported verbal interactions with parents, number of
books and activities in their home etc.

Bởi vì các bài kiểm tra IQ rõ ràng bị ảnh hưởng bởi những gì mà bọn trẻ đã học được, nên các
bài kiểm tra này thương được đo lường dựa trên độ tuổi của trẻ; điều này có nghĩa là việc bọn
trẻ học ra sao và tốt thế nào dựa vào mức độ vận dụng kiến thức của chúng và các nhận biết
các thuật ngữ trong bài kiểm tra IQ.

Because IQ tests are decidedly influenced by what the child has learned, they are to some
extent measures of current achievement based on age-norms; that is, how well the children
have learned to manipulate their knowledge and know-how within the terms of the test.

Ví dụ, về khía cạnh từ vựng thì nó phụ thuộc vào khả năng nghe những lời vựng đó.

The vocabulary aspect, for example, is dependent on having heard those words.

Nhưng việc kiểm tra chỉ số IQ có thể không xác định quá trình học tập và suy nghĩ cũng như
không dự đoán được sự sáng tạo.

But IQ tests can neither identify the processes of learning and thinking nor predict creativity.

Các nhân xuất sắc sẽ không xuất hiện khi không có sự giúp đỡ thích hợp.

Excellence does not emerge without appropriate help.

38 
 

Để đạt được một tiêu chuẩn đặc biệt cao trong bất kỳ lĩnh vực nào, trẻ em rất có thể cần các
phương tiện học tập, trong đó bao gồm các tài liệu học tập và khoá học thử thách sự tập trung
của trẻ để khuyến khích chúng theo đuổi giấc mơ của mình.

To reach an exceptionally high standard in any area very able children need the means to learn,
which includes material to work with and focused challenging tuition and the encouragement to
follow their dream.

Dường như có một sự khác biệt về chất khi so sánh các em năng khiếu với các em lớn tuổi hơn
hay có năng lực bình thường khi các thầy cô giáo thường dạy những các quy tắc bên ngoài
thay thế cho các quy tắc bên trong mà bản thân chúng phải có.

There appears to be a qualitative difference in the way the intellectually highly able think,
compared with more average-ability or older pupils, for whom external regulation by the teacher
often compensates for lack of internal regulation.

Để đạt được hiệu quả cao nhất nhất về khả năng tự điều chỉnh của mình thì các thầy cô giáo có
thể giúp các em xác định cách tự học hay siêu nhận thức trong đó bao gồm các chiến lược về
lập kế hoạch, giám sát, đánh giá và lựa chọn những gì để học.

To be at their most effective in their self-regulation, all children can be helped to identify their
own ways of learning – metacognition – which will include strategies of planning, monitoring,
evaluation, and choice of what to learn.

Nhận thức cảm xúc cũng là một phần của siêu nhận thức, do đó trẻ em cần được giúp đỡ để
được nhận thức cảm xúc của mình xung quanh khu vực mà chúng học, ví dụ như cảm giác tò
mò hoặc sự tự tin.

Emotional awareness is also part of metacognition, so children should be helped to be aware of


their feelings around the area to be learned, feelings of curiosity or confidence, for example.

Những trẻ có thành tích cao thường sử dụng các chiến lược học tập tự kiểm soát thường xuyên
và hiệu quả hơn so với những trẻ có thành tích thấp hơn, và khi xử lý các việc lạ những đứa trẻ
này có khả năng vận dụng các chiến thuật này tốt hơn.

39 
 

High achievers have been found to use self-regulatory learning strategies more often and more
effectively than lower achievers, and are better able to transfer these strategies to deal with
unfamiliar tasks.

Ở 1 chừng mực nào đó thì điều này xảy ra ở một số trẻ em khi chúng có dấu hiện thể hiện tài
năng của mình trong một vài lĩnh vực cụ thể.

This happens to such a high degree in some children that they appear to be demonstrating
talent in particular areas.

Năm 1993, khi nghiên cứu tổng thể về quá trình tư duy cao ở trẻ em hai nhà nghiên cứu Shore
và Kanevsky đã phát biểu với các giáo viên ngắn gọn như sau: "Nếu trẻ em tài năng chỉ đơn
thuần là suy nghĩ nhanh hơn thì chúng ta chỉ cần dạy chúng nhanh hơn.

” Overviewing research on the thinking process of highly able children, (Shore and Kanevsky,
1993) put the instructor’s problem succinctly: ‘If they [the gifted] merely think more quickly, then
we need only teach more quickly.

Nếu chúng ít mắc lỗi thì chúng ta có thể rút ngắn quá trình luyện tập cho chúng lại.

If they merely make fewer errors, then we can shorten the practice’.

Nhưng tất nhiên, thực tế không phải là hoàn toàn như vậy; chúng ta cần phải điều chỉnh
phương pháp dạy và học, để có thể xem xét cách nhìn của nhiều em khác nhau.

But of course, this is not entirely the case; adjustments have to be made in methods of learning
and teaching, to take account of the many ways individuals think.

Tuy nhiên, để tự học được thì các trẻ em có năng khiếu phải cần sự hỗ trợ từ các giáo viên.

Yet in order to learn by themselves, the gifted do need some support from their teachers.

40 
 

Ngược lại, những giáo viên có xu hướng 'overdirect' có thể làm giảm việc tự chủ học tập của
các học sinh năng khiếu.

Conversely, teachers who have a tendency to ‘overdirect’ can diminish their gifted pupils’
learning autonomy.

Mặc dù cách thức ’đút trẻ ăn bằng thìa’ này có thể tạo ra kết quả rất cao trong thi cử, nhưng
không phải lúc nào cũng tạo ra những gương thành công trong cuộc sống.

Although ‘spoon-feeding’ can produce extremely high examination results, these are not always
followed by equally impressive life successes.

Khi phụ thuộc quá nhiều vào giáo viên thì bọn trẻ có nguy cơ mất quyền tự chủ và động lực để
khám phá.

Too much dependence on the teachers risks loss of autonomy and motivation to discover.

Tuy nhiên, khi giáo viên giúp đỡ học sinh phản ánh cách học và cách suy nghĩ của mình thì
chúng sẽ tăng khả năng tự điều chỉnh của mình.

However, when teachers help pupils to reflect on their own learning and thinking activities, they
increase their pupils’ self-regulation.

Đối với một đứa trẻ, nó có thể chỉ là những câu hỏi đơn giản như "con đã học được những gì
hôm nay? có thể giúp chúng nhận ra những gì mà chúng đang làm.

For a young child, it may be just the simple question ‘What have you learned today?’ which
helps them to recognise what they are doing.

Với mục tiêu cơ bản của giáo dục là chuyển quyền kiểm soát của việc học từ giáo viên sang
phía học sinh thì việc nâng cao khả năng tự học của học sinh sẽ là một kết quả và đầu ra quan
trọng của nhà trường học trong việc đào tạo các học sinh các kỹ năng để thành thạo ở mức
cao.

41 
 

Given that a fundamental goal of education is to transfer the control of learning from teachers to
pupils, improving pupils’ learning to learn techniques should be a major outcome of the school
experience, especially for the highly competent.

Có một số phương pháp mới có thể giúp đỡ học sinh như phương pháp giáo dục sớm hay
phương pháp dạy kèm các trẻ có khả năng tương đương.

There are quite a number of new methods which can help, such as child-initiated learning,
ability-peer tutoring, etc.

Những phương pháp này được xem là đặc biệt hữu ích cho trẻ em thông minh, sáng dạ ở
những vùng thiếu khốn.

Such practices have been found to be particularly useful for bright children from deprived areas.

Nhưng sự tiến bộ khoa học không chỉ là lý thuyết, để có được thành quả vượt trội thì điều quan
trọng hơn cả là chúng ta phải có kiến thức: các cá nhân mà biết rành về một lĩnh vực cụ thể nào
đó sẽ đạt được thành công cao hơn so với những người khác.

But scientific progress is not all theoretical, knowledge is a so vital to outstanding performance:
individuals who know a great deal about a specific domain will achieve at a higher level than
those who do not.

Năm 1988 Simonton và nhóm nghiên cứu sáng tạo của mình đã đi đến kết luận rằng ở trên một
mức độ cao nhất định nào đó thì đặc điểm như việc tự lập dường như đóng góp nhiều hơn
trong việc đạt đến mức cao nhất về chuyên môn hơn các kỹ năng trí tuệ, do phải mất rất nhiều
nỗ lực và thời gian cần thiết cho việc học tập và thực hành.

Research with creative scientists by Simonton (1988) brought him to the conclusion that above
a certain high level, characteristics such as independence seemed to contribute more to
reaching the highest levels of expertise than intellectual skills, due to the great demands of
effort and time needed for learning and practice.

42 
 

Sự sáng tạo trong tất cả các hình thức có thể được xem như là sự chuyên môn hoá được pha
trộn với một mức độ cao của việc tạo động lực.

Creativity in all forms can be seen as expertise mixed with a high level of motivation.

Tóm lại, việc học tập bị ảnh hưởng bởi những cảm xúc của cả cá nhân và những người quan
trọng khác.

To sum up, learning is affected by emotions of both the individual and significant others.

Cảm xúc tích cực tạo điều kiện rất tốt cho việc sáng tạo của kiếm trong khi cảm xúc tiêu cực thì
lại ngăn cản sự sáng tạo.

Positive emotions facilitate the creative aspects of earning and negative emotions inhibit it.

Ví dụ sợ hãi có thể hạn chế việc phát triển của sự tò mò, mà đây là một phần rất mạnh mẽ
trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học vì nó kích thích khả năng giải quyết vấn đề.

Fear, for example, can limit the development of curiosity, which is a strong force in scientific
advance, because it motivates problem-solving behaviour.

Năm 1991 trong phần nghiên cứu về cảm xúc của việc học ở những trẻ đạt thành tích cao và
những trẻ có chỉ số IQ rất cao thì nhà nghiên cứu Boekaerts đã phát hiện trong lúc học tập
những trẻ có năng khiếu trên có những cảm xúc tình cảm rất mạnh mẽ.

In Boekaerts’ (1991) review of emotion the learning of very high IQ and highly achieving
children, she found emotional forces in harness.

Trẻ em không chỉ tò mò mà thường có một mong muốn rất mạnh mẽ để kiểm soát môi trường,
nâng cao hiệu quả học tập cũng như tăng cường nguồn lực học tập của mình.

They were not only curious, but often had a strong desire to control their environment, improve
their learning efficiency and increase their own learning resources.

43 
 

Practice more at:

http://mini-ielts.com/429/reading/gifted-children-and-learning-

Bảo tàng nghệ thuật và công chúng 

 
The fact that people go to the Louvre museum in Paris to see the original painting Mona Lisa
when they can see a reproduction anywhere leads us to question some assumptions about the
role of museums of fine art in today’s world. One of the most famous works of art in the world is
Leonardo da Vinci’s Mona Lisa.
Thực tế là mọi người vẫn đi đến viện bảo tàng Louvre ở Paris để xem bức tranh gốc Mona Lisa
trong khi họ có thể nhìn thấy bản tranh sao chép ở bất cứ đưa đến một số giả định về vai trò
của viện bảo tàng mỹ thuật trong thế giới hiện đại. Một trong những tác phẩm nghệ thuật nổi
tiếng nhất trên thế giới là bức tranh Mona Lisa của Leonardo da Vinci.

Nearly everyone who goes to see the original will already be familiar with it from reproductions,
but they accept that fine art is more rewardingly viewed in its original form.
Gần như tất cả những người đi xem bức tranh gốc đã quen thuộc với nó từ các bản sao chép,
nhưng họ đều thừa nhận rằng tác phẩm nghệ thuật được thưởng thức trọn vẹn hơn với bản
gốc.

44 
 

However, if Mona Lisa was a famous novel, few people would bother to go to a museum to read
the writer’s actual manuscript rather than a printed reproduction.
Tuy nhiên, nếu Mona Lisa là một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng, sẽ rất ít người bỏ công sức đến một
viện bảo tàng để đọc bản thảo thực tế của người viết thay vì bản sao in.

This might be explained by the fact that the novel has evolved precisely because of
technological developments that made it possible to print out huge numbers of texts , whereas
oil paintings have always been produced as unique objects.
Điều này có thể được giải thích bởi thực tế là cuốn tiểu thuyết đã được sao chép một cách
chính xác nhờ vào sự phát triển công nghệ đã cho phép in ra một số lượng lớn các văn bản,
trong khi các bức tranh sơn dầu luôn được tạo ra như những vật thể độc nhất.

In addition, it could be argued that the practice of interpreting or ‘reading’ each medium follows
different conventions.
Ngoài ra, có thể lập luận rằng việc thực hiện sự diễn giải hoặc "đọc" trên từng phương tiện
truyển thông tuân theo các quy ước khác nhau.

With novels, the reader attends mainly to the meaning of words rather than the way they are
printed on the page, whereas the ‘reader’ of a painting must attend just as closely to the
material form of marks and shapes in the picture as to any ideas they may signify.
Với tiểu thuyết, người đọc tập trung chủ yếu vào ý nghĩa của từ hơn là cách chúng được in trên
giấy, trong khi 'người đọc' của một bức tranh phải thưởng thức một cách tỉ mỉ, kỹ lưỡng cả chất
liệu và hình dạng trong hình ảnh cũng như bất kỳ ẩn ý mà chúng có thể biểu hiện.

Yet it has always been possible to make very accurate facsimiles of pretty well any fine art work.
Tuy nhiên, gần như là bất kỳ tác phẩm nghệ thuật nào cũng có thể được sao chép rất chính
xác.

The seven surviving versions of Mona Lisa bear witness to the fact that in the 16th century,
artists seemed perfectly content to assign the reproduction of their creations to their workshop
apprentices as regular ‘bread and butter’ work.
Bảy phiên bản còn lại của Mona Lisa chứng minh thực tế rằng trong thế kỷ 16, các nghệ sỹ có
vẻ hoàn toàn hài lòng khi phân công việc sao chép các tác phẩm của họ cho những người học
nghề của mình như là công việc "làm bánh mỳ và bơ" thông thường.

And today the task of reproducing pictures is incomparably more simple and reliable, with
reprographic techniques that allow the production of high-quality prints made exactly to the
original scale , with faithful colour values, and even with duplication of the surface relief of the
painting.

45 
 

Và ngày nay, nhiệm vụ sao chép hình ảnh trở nên dễ dàng và đáng tin cậy hơn, với kỹ thuật
sao chép cho phép in ra bản sao chất lượng cao theo đúng kích thước ban đầu, với các giá trị
màu nguyên bản, và thậm chí là sao chép cả việc làm nổi bề mặt của bức tranh.

But despite an implicit recognition that the spread of good reproductions can be culturally
valuable, museums continue to promote the special status of original work.
Nhưng mặc dù có một thừa nhận ngầm rằng việc lan truyền các bản sao chép chất lượng có
thể có giá trị về mặt văn hoá, các viện bảo tàng vẫn tiếp tục đẩy mạnh vai trò đặc biệt của tác
phẩm gốc.

Unfortunately, this seems to place severe limitations on the kind of experience offered to visitors
.
Thật không may, điều này dường như đặt ra những hạn chế nghiêm trọng đối với hình thức trải
nghiệm được cung cấp cho khách tham quan.

One limitation is related to the way the museum presents its exhibits.
Một giới hạn liên quan đến cách bảo tàng sắp xếp các vật trưng bày.

As repositories of unique historical objects, art museums are often called ‘treasure houses’.
Là kho chứa các vật thể lịch sử độc đáo, bảo tàng nghệ thuật thường được gọi là 'ngôi nhà báu
vật'.

We are reminded of this even before we view a collection by the presence of security guards,
attendants, ropes and display cases to keep us away from the exhibits.
Chúng ta được nhắc nhở về điều này ngay cả trước khi chúng ta xem bộ sưu tập bởi sự có mặt
của nhân viên bảo vệ, người phục vụ, dây thừng tạo dải ngăn cách và các bảng hiển thị thông
tin để giữ chúng ta ở một khoảng cách nhất định khi thưởng lãm các tác phẩm.

In many cases, the architectural style of the building further reinforces that notion.
Trong nhiều trường hợp, phong cách kiến trúc của tòa nhà củng cố thêm khái niệm đó.

In addition, a major collection like that of London’s National Gallery is housed in numerous
rooms, each with dozens of works, any one of which is likely to be worth more than all the
average visitor possesses.
Ngoài ra, một bộ sưu tập lớn như của Trung tâm triển lãm Quốc gia của London được đặt trong
nhiều phòng, mỗi phòng có hàng chục tác phẩm, bất kỳ tác phẩm nào trong số đó có thể giá trị
hơn tất cả tài sản sở hữu của một khách tham quan trung lưu.

46 
 

In a society that judges the personal status of the individual so much by their material worth, it is
therefore difficult not to be impressed by one’s own relative ‘worthlessness’ in such an
environment.
Trong một xã hội mà việc đánh giá địa vị cá nhân phần nhiều là qua giá trị vật chất của họ, do
đó khó có thể không bị ấn tượng bởi một tài sản "vô giá trị" trong một môi trường như vậy.

Furthermore, consideration of the ‘value’ of the original work in its treasure house setting
impresses upon the viewer that, since these works were originally produced, they have been
assigned a huge monetary value by some person or institution more powerful than themselves.
Hơn nữa, việc xem xét 'giá trị' của tác phẩm gốc trong ngôi nhà kho báu gây ấn tượng với
người xem rằng, từ khi những tác phẩm này được tạo ra lúc ban đầu, chúng đã được định giá
bằng một giá trị khổng lồ bởi một vài người hoặc tổ chức có thế lực hơn họ.

Evidently, nothing the viewer thinks about the work is going to alter that value, and so today’s
viewer is deterred from trying to extend that spontaneous, immediate, self-reliant kind of reading
which would originally have met the work .
Rõ ràng, không có suy nghĩ nào của người xem về tác phẩm sẽ làm thay đổi giá trị đó, và vì vậy
người xem ngày nay bị cản trở khi cố gắng mở rộng việc thưởng thức một cách tự phát, tức
thời, tự chủ mà ban đầu đã có với tác phẩm.

The visitor may then be struck by the strangeness of seeing such diverse paintings, drawings
and sculptures brought together in an environment for which they were not originally created.
Sau đó, khách tham quan có thể bị ấn tượng bởi sự kỳ lạ khi nhìn thấy những bức tranh, bản vẽ
và điêu khắc đa dạng trong một môi trường mà chúng ban đầu không được tạo ra để đặt ở đó.

This ‘displacement effect’ is further heightened by the sheer volume of exhibits .


"Hiệu ứng chuyển vị" này được tăng cường thêm bởi khối lượng vật trưng bày tuyệt đối.

In the case of a major collection, there are probably more works on display than we could
realistically view in weeks or even months.
Trong trường hợp của một bộ sưu tập lớn, có lẽ có nhiều tác phẩm trưng bày hơn và chúng ta
có thể cần đến vài tuần hoặc thậm chí hàng tháng để xem trên thực tế.

This is particularly distressing because time seems to be a vital factor in the appreciation of all
art forms.
Điều này đặc biệt gây phiền nhiễu bởi vì thời gian dường như là một yếu tố quan trọng trong sự
đánh giá của tất cả các hình thức nghệ thuật.

47 
 

A fundamental difference between paintings and other art forms is that there is no prescribed
time over which a painting is viewed “No prescribed time over which a painting is viewed” →
“does not have a specific beginning or end”.
Một sự khác biệt cơ bản giữa các bức tranh và các hình thức nghệ thuật khác là không có thời
gian quy định để xem một bức tranh "Không có thời gian quy định để xem một bức tranh" →
"không có sự bắt đầu hoặc kết thúc cụ thể".

By contrast, the audience encourage an opera or a play over a specific time, which is the
duration of the performance.
Ngược lại, khán giả khuyến khích một vở opera hoặc một vở kịch trong một khoảng thời gian cụ
thể, đó là khoảng thời gian biểu diễn.

Similarly novels and poems are read in a prescribed temporal sequence, whereas a picture has
no clear place at which to start viewing, or at which to finish.
Tương tự tiểu thuyết và thơ được đọc trong một trình tự thời gian cụ thể, trong khi một bức
tranh không có một điểm rõ ràng để bắt đầu xem hoặc để hoàn thành.

Thus art works themselves encourage us to view them superficially, without appreciating the
richness of detail and labour that is involved.
Vì thế, tác phẩm nghệ thuật tự nó khuyến khích chúng ta xem chúng một cách bề ngoài mà
không đánh giá cao sự phong phú về chi tiết và công sức để tạo ra tác phẩm.

Consequently, the dominant critical approach becomes that of the art historian, a specialised
academic approach devoted to ‘discovering the meaning’ of art within the cultural context of its
time.
Do đó, cách tiếp cận chủ yếu chiếm ưu thế trở thành thuật sử của nghệ thuật, một cách tiếp cận
chuyên sâu về học thuật để khám phá ý nghĩa của nghệ thuật trong bối cảnh văn hoá thời đó.

This is in perfect harmony with the museum s function , since the approach is dedicated to
seeking out and conserving ‘authentic’, original, readings of the exhibits.
Điều này hoàn toàn phù hợp với chức năng bảo tàng, vì phương pháp tiếp cận được dành để
tìm kiếm và bảo tồn các giá trị “xác thực”, nguyên bản, các bản đọc của các cuộc triển lãm.

Again, this seems to put paid to that spontaneous, participators criticism which can be found in
abundance in criticism of classic works of literature, but is absent from most art history.
Một lần nữa, điều này dường như đã xóa tan những chỉ trích tự phát có thể tìm thấy trong phần
phê bình các tác phẩm văn học cổ điển, nhưng hầu như lại vắng mặt trong lịch sử nghệ thuật.

The displays of art museums serve as a warning of what critical practices can emerge when
spontaneous criticism is suppressed .

48 
 

Các trưng bày của bảo tàng nghệ thuật là cảnh báo cho những thực tiễn quan trọng có thể xuất
hiện khi những lời phê bình tự phát bị đàn áp.

The museum public, like any other audience, experience art more rewardingly when given the
confidence to express their views.

Khách tham quan của viện bảo tàng, giống như bất kỳ khán giả khác, trải nghiệm nghệ thuật
trọn vẹn hơn khi có được sự tự tin để bày tỏ quan điểm bản thân.

If appropriate works of fine art could be rendered permanently accessible to the public by
means of high-fidelity reproductions, as literature and music already are, the public may feel
somewhat less in awe of them.

Nếu các tác phẩm mỹ thuật thích hợp có thể được tiếp cận dễ dàng cho công chúng bằng các
bản sao chép có độ trung thực cao, như trong văn học và âm nhạc, thì công chúng có thể cảm
thấy bớt e ngại về chúng hơn.

Unfortunately, that may be too much to ask from those who seek to maintain and control the art
establishment .

Thật không may, điều đó có thể là quá nhiều để yêu cầu từ những người tìm cách duy trì và
kiểm soát các cơ sở nghệ thuật.

Dịch bởi Trang Ivy

Nguồn: http://mini-ielts.com/430/reading/museums-of-fine-art-and-their-public

49 
 

Lịch sử của ngành du lịch 

Travel has existed​ since ​the beginning of Ngành du lịch đã tồn tại từ thuở ban sơ khi
time, when primitive man set out, often người nguyên thủy có lúc phải di chuyển rất
traversing great distances​ in search of nhiều để tìm kiếm thực phẩm và quần áo cần
game,​ which ​provided the food and clothing thiết cho sự sống còn của mình.
necessary for his survival.

Throughout the course of history, people Trong suốt quá trình lịch sử, loài người đã di
have travelled for purposes of trade, chuyển vì nhiều mục đích khác nhau như
religious conviction, economic gain, war, thương mại, niềm tin về tôn giáo, lợi ích kinh
migration and other equally compelling tế, chiến tranh, di cư hay vì những động cơ
motivations. thuyết phục khác.

In the Roman era, wealthy aristocrats and Trong thời đại La Mã, giới quý tộc giàu có và
high government officials​ also ​travelled for quan chức chính phủ cũng hay đi du ngoạn
pleasure. cho vui.

Seaside resorts located at Pompeii and Khu nghỉ mát bên bờ biển tại thành phố
Herculaneum afforded citizens the Pompeii và Herculaneum tạo cơ hội cho các
opportunity to escape to their vacation villas giới thượng lưu trên thoát khỏi các biệt thự
in order to ​avoid the summer heat of Rome. nghỉ dưỡng của mình để tránh cái nóng mùa
hè của Roma.

50 
 

Travel, except during the Dark Ages, has Ngoại trừ thời kỳ đen tối thì trong suốt quá
continued to grow and, throughout recorded trình lịch sử được ghi nhận lại, du lịch đã đóng
history, has played a vital role in the một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
development of civilisations and their nền văn minh và nền kinh tế.
economies.

The development of mass tourism. Sự phát triển của ngành du lịch đại chúng.

Tourism in the mass form as we know it Như chúng ta đã biết, ngày nay về phương
today is a distinctly twentieth-century diện đại chúng thì du lịch là 1 hiện tượng rõ
phenomenon. ràng của thế kỷ 20.

Historians suggest that the advent of mass Các nhà sử học cho rằng sự ra đời của du lịch
tourism began in England during the đại chúng bắt đầu ở Anh trong cuộc cách
industrial revolution with the rise of the mạng công nghiệp với sự nổi lên của tầng lớp
middle class and the​ availability ​of​ relatively trung lưu và việc có sẵn của các phương tiện
inexpensive transportation. giao thông tương đối rẻ tiền.

The creation of the commercial airline Việc tạo ra các ngành công nghiệp hàng
industry following the Second World War không thương mại sau Chiến tranh thế giới
and the subsequent development of the jet thứ hai và sự phát triển tiếp theo của các máy
aircraft in the 1950s signalled the rapid bay phản lực năm 1950 báo hiệu sự tăng
growth and expansion of international travel. trưởng nhanh chóng và mở rộng của ngành
du lịch quốc tế.

This growth led to the development of a Sự tăng trưởng này đã dẫn đến sự phát triển
major new industry: tourism. của một ngành công nghiệp mới lớn đó là du
lịch.

In turn, international tourism became the Ngành du lịch quốc tế lần lượt đã trở thành
concern of​ a number of ​world governments mối quan tâm của một số chính phủ trên thế
since ​it​ not only ​provided new employment giới vì nó không chỉ cung cấp cơ hội việc làm
opportunities​ but also​produced a means of mới mà còn tạo ra một phương tiện kiếm tiền
earning foreign exchange. ngoại hối.

Economic and social significance of tourism. Tầm quan trọng về kinh tế và xã hội của du
lịch.

51 
 

Tourism today has grown​ significantly ​in Du lịch ngày nay đã phát triển đáng kể ở cả 2
both economic and social importance. mặt về kinh tế và xã hội.

In most industrialised countries over the Ở các nước công nghiệp phát triển nhất trong
past few years the fastest growth has been vài năm qua thì tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
seen in the area of services. là ở các lĩnh vực dịch vụ.

One of the largest segments of the service Một trong những phân khúc lớn nhất của
industry, although largely unrecognised as ngành công nghiệp dịch vụ là đi lại và du lịch
an entity in some of these countries, is mặc dù phần lớn ngành này không được công
travel and tourism. nhận như là một thực thể ở một số các quốc
gia.

According to the World Travel and Tourism Theo Hội đồng Du hành và Du lịch Thế giới
Council (1992), Travel and tourism is the năm 1992 thì đi lại và du lịch là ngành công
largest industry in the world on virtually any nghiệp lớn nhất thế giới tồn tại với hầu như
economic measure​ including​value-added bất kỳ biện pháp kinh tế nào bao gồm vốn đầu
capital investment, employment and tax tư giá trị gia tăng, việc làm và việc đóng thuế.
contributions.

In 1992’ the industry’s gross output was Năm 1992 sản lượng của ngành công nghiệp
estimated to be $3,5 trillion, over 12 per này được ước tính là 3,5 nghìn tỷ $, hơn 12
cent of all consumer spending. phần trăm của tất cả các chi tiêu của người
tiêu dùng.

The travel and tourism industry is the Ngành công nghiệp du lịch là công ty lớn nhất
world’s largest employer the almost 130 thế giới tạo ra gần 130 triệu việc làm, hoặc
million jobs,​ or ​almost 7 per cent of all khoảng 7 phần trăm của tất cả các nhân viên.
employees.

This industry is the world’s leading industrial Ngành công nghiệp này là ngành công nghiệp
contributor, producing over 6 per cent of the đóng góp hàng đầu thế giới tạo ra hơn 6 phần
world’s national product and accounting for trăm sản phẩm quốc gia trên thế giới và chiếm
capital investment in excess of $422 billion vốn đầu tư vượt quá 422 triệu đô thuế trực
in direct, indirect and personal taxes each tiếp, thuế gián tiếp và thuế cá nhân mỗi năm.
year.

52 
 

Thus, tourism has a profound impact both Do đó, du lịch có tác động sâu sắc cả về kinh
on the world economy and, because of the tế thế giới lẫn xã hội vì nó rất hiệu quả trong
educative effect of travel and the effects on công tác giáo dục và việc làm.
employment, on society itself.

However, the major problems of the travel Tuy nhiên, những vấn đề lớn của ngành công
and tourism industry that have hidden,​or nghiệp du lịch là sự đa dạng và sự phân mảnh
obscured, its economic impact are the của các ngành công nghiệp mà ở đó do tác
diversity and fragmentation of the industry động kinh tế nó bị che dấu hay ẩn khuất.
itself.

The travel industry includes: hotels, motels Ngành công nghiệp du lịch bao gồm: khách
and other types of accommodation; sạn, nhà nghỉ và các loại nhà ở; nhà hàng và
restaurants and other food services; các dịch vụ ăn uống khác; dịch vụ và các
transportation services and facilities; phương tiện vận tải; các trò giải trí, cửa hàng
amusements, attractions and other leisure quà tặng lưu niệm và một số lượng lớn các
facilities; gift shops and a large number of doanh nghiệp nhỏ khác.
other enterprises.

Since many of these businesses​ also s​ erve Vì nhiều các doanh nghiệp này cũng phục vụ
local residents, the impact of spending​by người dân địa phương nên chúng ta thường
visitors can easily be overlooked​ or hay dễ dàng bỏ qua hay đánh giá thấp tác
underestimated. động việc chi tiêu do du khách mang lại.

In addition, Meis (1992) points out that the Ngoài ra, năm 1992 Meis đã chỉ ra rằng ngành
tourism industry involves concepts that have công nghiệp du lịch có liên quan đến khái
remained amorphous to both analysts and niệm vô định hình cho cả nhà phân tích và các
decision makers. nhà ra quyết định.

Moreover, in all nations this problem has Hơn nữa, ở tất cả các quốc gia thì vấn đề này
made it difficult for the industry to develop (vấn đề vô định hình ở trên) đã gây khó khăn
any type of reliable​ or ​credible tourism cho ngành công nghiệp để phát triển bất kỳ
information base​ in order to ​estimate the loại hình thông tin du lịch đáng tin cậy nào
contribution it makes to regional, national nhằm ước tính sự đóng góp nó làm cho các
and global economies. nền kinh tế khu vực, quốc gia và toàn cầu.

Difficulty in recognising the economic effects Khó khăn trong việc nhận dạng ảnh hưởng
of tourism. kinh tế của ngành du lịch.

53 
 

However, the nature of this very diversity Tuy nhiên, bản chất của sự đa dạng này là
makes travel and tourism ideal vehicles for điều kiện lý tưởng để phát triển kinh tế ở
economic development in a wide variety of nhiều quốc gia, khu vực hoặc cộng đồng.
countries, regions​ or ​communities.

Once the exclusive province of the wealthy, Một khi một tỉnh đặc thù nào đó triển giàu nhờ
travel and tourism have become an du lịch thì ngành này sẽ trở nên đại chúng
institutionalised way of life for most of the hơn.
population.

Tourism has become the largest commodity Du lịch đã trở thành mặt hàng lớn nhất trong
in international trade for many nations and, thương mại quốc tế ở nhiều quốc gia và ở
for a significant number of other countries, it nhiều nước khác thì thì nó xếp hàng thứ hai
ranks second​ or ​third. hoặc thứ ba.

For example, tourism is the major source of Ví dụ, du lịch là nguồn thu nhập chính ở
income in Bermuda, Greece, Italy, Spain, Bermuda, Hy Lạp, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ
Switzerland and most Caribbean countries. và hầu hết các nước vùng Caribbean.

The travel and tourism industry is the Ngành công nghiệp du lịch còn được xem là
number one ranked employer in the công ty xếp hàng đầu ở các nước Bahamas,
Bahamas, Brazil, Canada, France, (the Brazil, Canada, Pháp, (cựu) Tây Đức, Hồng
former) West Germany, Hong Kong, Italy, Kông, Ý, Jamaica, Nhật Bản, Singapore,
Jamaica, Japan, Singapore, the United Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.
Kingdom and the United States.

However, because of problems of definition, Tuy nhiên, do việc khó khăn trong định nghĩa
which ​directly affect statistical chính xác du lịch là gì đã ảnh hưởng trực tiếp
measurement, it is not possible with any đến các phương pháp thống kê nên khó mà
degree of certainty to provide precise, valid đưa ra một dữ liệu chính xác và đáng tin cậy
or ​reliable data about the extent of về sự mở rộng và ảnh hưởng của du lịch đối
world-wide tourism participation​ or i​ ts với nền kinh tế toàn cầu.
economic impact.

In many cases, similar difficulties arise when Trong nhiều trường hợp, chúng ta cũng gặp
attempts are made to measure domestic khó khăn tương tự khi nổ lực đo lường du lịch
tourism. trong nước.

54 
 

Link:

http://mini-ielts.com/440/reading/the-context-meaning-and-scope-of-tourism

Lá mùa thu 

 
Canadian writer Jay Ingram investigates the mystery of why leaves turn red in the fall A One of
the most captivating natural events of the year in many areas throughout North America is the
turning of the leaves in the fall.
Một nhà văn người Canada, Jay Ingram, điều tra điều bí ẩn về lý do những chiếc lá chuyển
sang màu đỏ vào mùa thu. Một trong những sự kiện thiên nhiên quyến rũ nhất ở nhiều khu vực
trên khắp Bắc Mỹ đó là sự biến đổi màu lá vào mùa thu.

The colours are magnificent, but the question of exactly why some trees turn yellow or orange,
and others red or purple, is something which has long puzzled scientists.
Màu sắc thật tuyệt vời, nhưng câu hỏi chính xác tại sao một số cây chuyển sang màu vàng, hay
vàng cam, và màu đỏ hay tím, vẫn là điều trăn trở trong các nhà khoa học.

Summer leaves are green because they are full of chlorophyll, the molecule that captures
sunlight converts that energy into new building materials for the tree .
Lá mùa hạ xanh vì chúng chứa đầy các chất diệp lục, phân tử hấp thu ánh sáng và chuyển hóa
năng lượng đó thành chất mới cho cây.

55 
 

As fall approaches in the northern hemisphere, the amount of solar energy available declines
considerably.
Khi mùa thu đến ở nửa bán cầu bắc, lượng năng lượng mặt trời có sẵn giảm đi đáng kể.

For many trees – evergreen conifers being an exception – the best strategy is to abandon
photosynthesis* until the spring.
Với nhiều cây- cây lá kim thường xanh là một ngoại lệ- chiến lược tốt nhất là bỏ qua quang hợp
* cho tới tận mùa xuân.

So rather than maintaining the now redundant leaves throughout the winter, the tree saves its
precious resources and discards them .
Vì vậy, thay vì duy trì những chiếc lá thừa còn lại trong suốt mùa đông, cây giữ lại tài nguyên
quý giá và loại bỏ chúng.

But before letting its leaves go, the tree dismantles their chlorophyll molecules and ships their
valuable nitrogen back into the twigs.
Nhưng trước khi để chúng rơi xuống, cây phân hủy các phân tử diệp lục và chuyển nito có ích
trở lại các nhánh cây.

As chlorophyll is depleted, other colours that have been dominated by it throughout the summer
begin to be revealed.
Khi chất diệp lục cạn kiệt, những màu khác đã bị nó chiếm ưu thế trong suốt mùa hè bắt đầu
phô màu.

This unmasking explains the autumn colours of yellow and orange, but not the brilliant reds and
purples of trees such as the maple or sumac .
Sự phơi bày đó giải thích lý do màu lá mùa thu là vàng và cam, mà không phải màu đỏ rực và
tím như cây mộc và cây sumac.

The source of the red is widely known: it is created by anthocyanins, water-soluble plant
pigments reflecting the red to blue range of the visible spectrum.
Nguồn gốc của chất đỏ được biết đến rộng rãi: nó được tạo ra bởi chất sắc- các chất hòa tan
trong nước phản ánh màu đỏ đến xanh dương của phổ có thể nhìn thấy.

They belong to a class of sugar-based chemical compounds also known as flavonoids.


Chúng thuộc về một nhóm các hợp chất hóa học có đường được biết đến là flavonoids.

What’s puzzling is that anthocyanins are actually newly minted, made in the leaves at the same
time as the tree is preparing to drop them.

56 
 

Điều gây khó hiểu là các sắc tố thực sự mới được tạo ra, xuất hiện trên lá cùng thời điểm khi
cây sắp rụng lá.

But it is hard to make sense of the manufacture of anthocyanins – why should a tree bother
making new chemicals in its leaves when it’s already scrambling to withdraw and preserve the
ones already there?
Nhưng nó thật khó để hiểu việc sản sinh ra sắc tố- tại sao một cây nên tạo ra chất hóa học mới
trong lá khi nó đang xáo trộn để thu lại và bảo tồn những chất đã có?

Some theories about anthocyanins have argued that they might act as a chemical defence
against attacks by insects or fungi, or that they might attract fruit-eating birds or increase a leafs
tolerance to freezing.
Một số học thuyết về sắc tố lập luận rằng chúng được xem như những chất bảo vệ chống lại sự
tấn công của côn trùng hay nấm,, hoặc chúng có thể thu hút chim chóc ăn quả hoặc tăng sức
chịu đựng của lá với giá lạnh.

However there are problems with each of these theories, including the fact that leaves are red
for such a relatively short period that the expense of energy needed to manufacture the
anthocyanins would outweigh any anti-fungal or anti-herbivore activity achieved.
Tuy nhiên, có những vấn đề với những học thuyết này, bao gồm thực tế rằng lá cây màu đỏ
trong một giai đoạn tương đối ngắn mà năng lượng cần để chuyển hóa các sắc tố sẽ lớn hơn
bất kỳ hoạt động chống nấm hay chống ăn cây nào.

It has also been proposed that trees may produce vivid red colours to convince herbivorous
insects that they are healthy and robust and would be easily able to mount chemical defences
against infestation.
Người ta cũng cho rằng cây có thể sản sinh ra màu đỏ sang động để thu hút côn trùng ăn cỏ
rằng chúng khỏe mạnh và mạnh mẽ và có thể dễ dàng gắn kết các chất bảo vệ hóa học chống
sự xâm nhập.

If insects paid attention to such advertisements, they might be prompted to lay their eggs on a
duller, and presumably less resistant host .
Nếu côn trùng chú ý đến những điều đó, chúng sẽ được nhắc nhở để đặt trứng trên một duller,
và có lẽ sẽ ít kháng vật chủ.

The flaw in this theory lies in the lack of proof to support it.
Lỗ hổng trong thuyết này nằm ở việc thiếu bằng chứng ủng hộ nó.

No one has as yet ascertained whether more robust trees sport the brightest leaves, or whether
insects make choices according to colour intensity.

57 
 

Không ai có thể chắc chắn liệu những cây khỏe mạnh costheer có lá màu sáng nhất, hay liệu
côn trùng có chọn lựa theo cường độ màu sắc.

Perhaps the most plausible suggestion as to why leaves would go to the trouble of making
anthocyanins when they’re busy packing up for the winter is the theory known as the ‘light
screen’ hypothesis.
Có lẽ, gợi ý hợp lý nhất về lý do tại sao lá cây sẽ gặp rắc rối trong việc tạo sắc tố khi chúng bận
chuẩn bị cho mùa đông là giả thuyết được gọi là “màn hình sáng”.

It sounds paradoxical , because the idea behind this hypothesis is that the red pigment is made
in autumn leaves to protect chlorophyll, the light-absorbing chemical, from too much light .
Điều đó nghe có vẻ nghịch lý, bởi lẽ ý tưởng đằng sau giả thuyết này đó là sắc đỏ được tạo ra
trong lá để bảo vệ chất diệp lục, hóa chất hấp thu ánh sáng, từ nhiều ánh sáng.

Why does chlorophyll need protection when it is the natural world’s supreme light absorber?
Why protect chlorophyll at a time when the tree is breaking it down to salvage as much of it as
possible?
Tại sao chất diệp lục cần sự bảo vệ khi nó là chất hấp thu ánh sáng lớn trong thế giới tự nhiên?
Tại sao bảo vệ chất diệp lục tại thời điểm khi cây sắp đổ xuống để giữ lại càng nhiều càng tốt
nếu có thể?

Chlorophyll, although exquisitely evolved to capture the energy of sunlight, can sometimes be
overwhelmed by it, especially in situations of drought, low temperatures, or nutrient deficiency.
Chất diệp lục, much dù tiến hóa tinh vi để hấp thu năng lượng mặt trời, đôi khi có thể bị choáng
ngợp bởi nó, đặc biệt trong trường hợp hạn hán, nhiệt độ thấp hay thiếu chất dinh dưỡng.

Moreover, the problem of oversensitivity to light is even more acute in the fall, when the leaf is
busy preparing for winter by dismantling its internal machinery.
Ngoài ra, vấn đề về việc quá nhạy bén với ánh sáng thậm chí còn cấp tính cao hơn vào mùa
thu, khi lá cây bận chuẩn bị cho mùa đông bằng cách tháo dỡ những cơ chế bên trong nó.

The energy absorbed by the chlorophyll molecules of the unstable autumn leaf is not
immediately channelled into useful products and processes, as it would be in an intact summer
leaf.
Năng lượng được hấp thu bởi các phân tử diệp lục trong những chiếc lá mùa thu không ổn định
không được chuyển ngay thành sản phẩm và quy trình hữu dụng, bởi nó sẽ nằm trong một
chiếc lá mùa hè còn nguyên vẹn.

The weakened fall leaf then becomes vulnerable to the highly destructive effects of the oxygen
created by the excited chlorophyll molecules.

58 
 

Một chiếc lá mùa thu yếu ớt dần trở nên dễ bị tổn thương với những hiệu ứng phá hủy cao của
oxy được tạo rag bởi phân tử diệp lục bị kích thích.

Even if you had never suspected that this is what was going on when leaves turn red, there are
clues out there .
Thậm chí nếu bạn chưa bao giờ nghi ngờ rằng đây là điều đang diễn rag khi lá cây chuyển sang
đỏ, có những manh mối ở đó.

One is straightforward: on many trees, the leaves that are the reddest are those on the side of
the tree which gets most sun .
Một điều đơn giản: trên cây, lá cây màu đỏ nhất thường là những lá hấp thu nhiều ánh mặt trời
nhất.

Not only that, but the red is brighter on the upper side of the leaf.
Không chỉ vậy, nhưng màu đỏ sáng hơn ở mặt trên của chiếc lá.

It has also been recognised for decades that the best conditions for intense red colours are dry ,
sunny days and coo nights, conditions that nicely match those that make leaves susceptible to
excess light.
Nó cũng được nhận ra trong nhiều thập kỷ rằng điều kiện tốt nhất cho tăng sắc đỏ là những
ngày khô, nóng và những đêm mát mẻ, những điều kiện phù hợp để giúp lá cây thích nghi với
lượng ánh sáng lớn.

And finally, trees such as maples usually get much redder the more north you travel in the
northern hemisphere.
Và cuối cùng, cây như cây thích thường đỏ hơn khi bạn đi về hướng bán cầu bắc.

It’s colder there, they’re more stressed, their chlorophyll is more sensitive and it needs more
sunblock.
Ở đó lạnh, chúng chịu áp lực lớn hơn, chất diệp lục cũng nhạy bén hơn và cần nhiều thuốc
chống nắng.

What is still not fully understood, however, is why some trees resort to producing red pigments
while others don’t bother, and simply reveal their orange or yellow hues.
Tuy nhiên, điều mà vẫn chưa được hiểu đầy đủ đó là lý do mộ số cây tạo ra sắc đỏ trong khi
những cây khác thì không, và đơn giản là có màu vàng hay vàng cam.

59 
 

Do these trees have other means at their disposal to prevent overexposure to light in autumn?
Their story, though not as spectacular to the eye, will surely turn out to be as subtle and as
complex.

Liệu những cây này có phương thức khác để tự ngăn ngừa sự tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng
vào mùa thu? Mặc dù không thưởng thức với mắt thương, câu chuyện của chúng chắc chắn sẽ
trở nên tinh tế và phức tạp.

Dịch bởi Phạm Thị Hoà

Nguồn:

http://mini-ielts.com/441/reading/autumn-leaves

Chú thích:

* photosynthesis: the production of new material from sunlight, water and carbon dioxide.

*Sự quang hợp: việc sản sinh ra vật chất mới từ ánh sáng, nước, CO2.

   

60 
 

Bên chân trời xanh 

 
Ancient voyagers who settled the far-flung islands of the Pacific Ocean.

Những nhà du hành bằng đường biển xa xưa đã định cư trên những hòn đảo xa xôi của Thái
Bình Dương.

An important archaeological discovery on the island of Efate in the Pacific archipelago


of Vanuatu has revealed traces of an ancient seafaring people, the distant ancestors of
todays, Polynesians.
Một khám phá khảo cổ học quan trọng trên đảo Efate thuộc quần đảo Thái Bình Dương của
vùng Vanuatu đã tiết lộ những dấu vết của một người đi biển cổ đại, những tổ tiên xa xôi của
những người Polynesia ngày nay.

The site came to light only​ by ​chance.

Địa điểm này đã được khám phá một cách ngẫu nhiên.

An agricultural worker, digging in the grounds of a ​derelict​ plantation , scraped open a grave –
the first of dozens in a burial ground some 3,000 years old.

61 
 

Một công nhân nông nghiệp khi đang đào những khu đất trồng trọt bị bỏ hoang đã tìm thấy một
ngôi mộ - chính là một trong hàng chục ngôi mộ đã được chôn cất vào khoảng 3,000 năm
trước.

It is the oldest cemetery ​ever found ​in the Pacific islands, and it harbors the remains of an
ancient people archaeologists call the Lapita.

Đây là nghĩa trang lâu đời nhất được tìm thấy ở các hòn đảo ở Thái Bình Dương và nó lưu giữ
những di tích của một nhà khảo cổ học gọi là Lapita.

They were daring blue-water adventurers who used basic canoes to rove across the ocean.

Họ là những nhà thám hiểm nước xanh táo bạo sử dụng những chiếc xuồng cơ bản để đi vòng
qua đại dương.

But they were not just explorers.

Nhưng họ không chỉ là những người thám hiểm.

They were​ also ​pioneers who carried with them everything they would need to build new lives –
their livestock , taro seedlings and stone tools.

Họ cũng là những người tiên phong mang theo họ mọi thứ họ cần để xây dựng cuộc sống mới -
vật nuôi, cây giống khoai môn và dụng cụ bằng đá.

Within the span of several centuries, the Lapita stretched the boundaries of their world from the
jungle-clad volcanoes of Papua New Guinea to the loneliest coral outliers of Tonga.

Trong vòng vài thế kỷ, Lapita mở rộng ranh giới của họ từ những ngọn núi lửa ở rừng Papua
New Guinea đến những điểm cực xa đơn lẻ của Tonga.

62 
 

The Lapita left precious few ​clues​ about themselves, but Efate expands the volume of data
available to researchers ​dramatically​.

Lapita đã để lại vài manh mối quý giá về bản thân họ, nhưng Efate đã mở rộng lượng dữ liệu
cho các nhà nghiên cứu một cách đáng kể.

The remains of 62 individuals have been uncovered so far, and archaeologists were​ also ​thrilled
to find six complete Lapita pots.

Những di tích còn lại của 62 cá thể đã được khám phá cho đến nay, và các nhà khảo cổ học
cũng rất vui mừng khi tìm thấy sáu chậu Lapita hoàn chỉnh.

Other items included a Lapita burial urn with modeled birds arranged on the rim as though
peering down at the human remains sealed inside.

Các đồ dùng khác bao gồm một cái chôn lợp Lapita với những con chim mô hình sắp xếp trên
rìa như thể nhìn xuống những dấu tích về con người được lưu lại bên trong.

‘It’s an important discovery,’ says Matthew Spriggs, professor of archaeology at the Australian
National University and head of the international team digging up the site, ‘for it conclusively
identifies the remains as Lapita.

Matthew Spriggs, giáo sư khảo cổ tại Đại học Quốc gia Australia, người đứng đầu nhóm nghiên
cứu quốc tế cho biết: "Đây là một phát hiện quan trọng", nhằm mục đích chứng minh các dấu
tích phát hiện được là Lapita.

DNA teased from these human remains may help answer one of the most puzzling questions in
Pacific anthropology: did all Pacific islanders spring from one source ​or ​many?

63 
 

DNA bắt nguồn từ những xác người này có thể giúp trả lời một trong những câu hỏi khó hiểu
nhất trong nhân học Thái Bình Dương: liệu tất cả người dân đảo Thái Bình Dương đều có
nguồn gốc từ một hay nhiều nguồn gốc?

Was there only one outward migration from a single point in Asia,​ or ​several from different
points? ‘This represents the best opportunity we’ve had yet,’ says Spriggs, ‘to find out who the
Lapita actually were, where they came from, and who their closest descendants are today.

Có phải chỉ có một luồng di cư ra nước ngoài từ một điểm duy nhất ở Châu Á hay một vài điểm
khác nhau? Spriggs nói: "Đây là cơ hội tốt nhất mà chúng tôi đã có", Spriggs nói, "để tìm ra ai là
Lapita, họ đến từ đâu, và ai là con cháu của họ ngày nay".

There is one stubborn question for​ which ​archaeology has yet to provide any answers: how did
the Lapita ​accomplish​ the ancient ​equivalent​ of a moon landing, many times over? No-one
has found one of their canoes​ or ​any rigging,​ which ​could ​reveal​ how the canoes were sailed.

Có một câu hỏi khó mà ngành khảo cổ học vẫn chưa đưa ra câu trả lời: Lapita đã đạt được sự
tương đương về mặt trăng như thế nào và nếu có thì bao nhiều lần? Không ai tìm thấy một
trong những chiếc xuồng của họ hoặc bất kỳ trang bị nào, điều này có thể tiết lộ rằng họ có thể
đã di chuyển bằng thuyền.

Nor do the oral histories and traditions of later Polynesians offer any insights, for they turn into
myths long before they reach as far back in time as the Lapita .

Các lịch sử và truyền thống của người Polynesia sau đó cũng không cung cấp những thông tin
chi tiết, vì chúng đã trở thành những huyền thoại rất lâu trước khi chúng trở thành thời kì Lapita.

‘All we can say for certain is that the Lapita had canoes that were capable of ocean voyages,
and they had the ability to sail them,’ says Geoff Irwin, a professor of archaeology at the
University of Auckland.

64 
 

Geoff Irwin, giáo sư khảo cổ tại Đại học Auckland cho biết: "Tất cả những gì chúng tôi có thể
nói chắc chắn là người Lapita đã tạo ra thuyền có khả năng đi biển, và họ có khả năng sử dụng
chúng.

Those sailing skills, he says, were developed and passed down over thousands of years​ by
earlier mariners who worked their way through the archipelagoes of the western Pacific, making
short crossings to nearby islands.

Những kỹ năng đi biển này đã được phát triển và truyền lại hàng ngàn năm bởi những người
thủy quân trước đây, những người đã làm việc theo cách của họ thông qua các quần đảo phía
tây Thái Bình Dương, thực hiện các chuyến đi ngắn đến những hòn đảo gần đó.

The real adventure didn’t begin, however, until their Lapita descendants sailed out of sight of
land, with empty horizons on every side.

Tuy nhiên cuộc phiêu lưu thực sự đã không bắt đầu cho đến khi con cháu Lapita của họ đi
thuyền ra khỏi tầm mắt của đất, với đường chân trời trống không ở mọi phía.

This ​must have been as difficult for them as landing on the moon is for us today.

Điều này chắc hẳn đã trở nên khó khăn đối với họ khi ngày nay chúng ta đã đặt chân lên mặt
trăng.

Certainly it distinguished them from their ancestors, but what gave them the courage to launch
out on such risky voyages?

Chắc chắn điều này đã phân biệt chúng với tổ tiên của họ, nhưng điều gì đã giúp họ can đảm
để thực hiện những chuyến đi nguy hiểm như vậy?

The Lap it as thrust into the Pacific was eastward, against the ​prevailing​ trade winds, Irwin
notes.

65 
 

Irwin lưu ý rằng Lapita coi sự can đảm như một lực đẩy tiến về phía Đông Thái Bình Dương,
chống lại những cơn gió mạnh.

Those nagging headwinds, he argues, may have been the key to their success.

Những lập luận trên, ông cho rằng, có thể là chìa khóa thành công của họ.

‘They could sail out for days into the unknown and assess the area, secure in the knowledge
that​ if ​they didn’t find anything, they could turn about and catch a swift ride back on the trade
winds.

"Họ có thể đi thuyền nhiều ngày vào những khu vực không rõ ràng và đánh giá khu vực chúng,
bảo đảm rằng nếu họ không tìm thấy gì thì họ có thể quay lại và bắt kịp những cơn gió mạnh.

This ​is what would have made the whole thing work .

Đó là điều họ làm mọi thứ.

’Once out there, skilled seafarers would have detected abundant leads to follow to land:
seabirds, coconuts and twigs carried out to sea​ by ​the tides, and the afternoon pile-up of clouds
on the horizon​ which ​often indicates an island in the distance.

Một khi đã có trên biển, những thuyền viên có kỹ năng đã có thể phát hiện ra những con đường
dẫn đến những vùng đất: những con diều biển, dừa và những cành cây được thủy triều đưa ra
biển, và những đám mây tràn vào buổi chiều trên đường chân trời, nơi thường chỉ ra một hòn
đảo ở xa.

​ ot, the geography of their own archipelagoes would have


For returning explorers, successful​ or n
provided a safety net .

66 
 

Đối với các nhà thám hiểm trở lại, dù thành công hay không, địa lý của quần đảo đã cung cấp
cho họ một mạng lưới an toàn.

Without this to go by, overshooting their home ports, getting lost and sailing off into eternity
would have been all too easy.

Nếu không có điều này xảy ra, đối với họ, vượt qua các cảng gia đình, đi lạc và đi thuyền đều
trở nên dễ dàng.

Vanuatu, for example, stretches more than 500 miles in a northwest-southeast trend, its scores
of intervisible islands forming a backstop for mariners riding the trade winds home.

Vanuatu, ví dụ, trải dài hơn 500 dặm trong theo hướng tây bắc-đông nam, phạm vi của các hòn
đảo đã tạo thành một hỗ trợ đối với thủy thủ cưỡi gió mạnh trở về nhà.

All this presupposes one essential detail, says Atholl Anderson, professor of prehistory at the
Australian National University: the Lapita had mastered the advanced art of sailing against the
wind.

Theo Atholl Anderson, giáo sư tiền sử tại Đại học Quốc gia Australia, điều này đã chứng tỏ một
chi tiết cần thiết rằng Lapita đã làm chủ được nghệ thuật tiên tiến trong việc chống lại với gió.

‘And there’s no proof they could do any such thing ,’ Anderson says.

"Và không có bằng chứng nào chứng tỏ họ có thể làm được điều đó", Anderson nói.

‘There has been this assumption they did, and people have built canoes to re-create those early
voyages based on that assumption.

"Đã có giả định này rằng con người đã chế tạo những chiếc xuồng để tái tạo những hành trình
sớm dựa trên giả thuyết đó.

67 
 

But nobody has any idea what their canoes looked like​ or ​how they were rigged.

Nhưng không ai có ý tưởng về những chiếc xuồng của họ trông như thế nào hoặc làm thế nào
họ đã được lắp ráp được.

Rather than give all the credit to human skill, Anderson invokes the winds of chance.

Thay vì ca ngợi kỹ năng của con người, Anderson kêu gọi sức mạnh của cơ hội.

El Nino, the same climate disruption that affects the Pacific today, may have helped scatter the
Lapita , Anderson suggests.

El Nino, cùng với sự gián đoạn về khí hậu ảnh hưởng đến Thái Bình Dương ngày nay, có thể
đã giúp phân tán Lapita, Anderson gợi ý.

He points out that climate data obtained from slow-growing corals around the Pacific indicate a
series of unusually frequent El Ninos around the time of the Lapita expansion.

Ông chỉ ra rằng dữ liệu khí hậu thu được từ san hô phát triển chậm xung quanh Thái Bình
Dương cho thấy một loạt El Ninos thường xuyên xảy ra bất thường trong khoảng thời gian
Lapita mở rộng sự cư trú.

By reversing the regular east-to-west flow of the trade winds for weeks at a time, these super El
Ninos might have taken the Lapita on long unplanned voyages.

Bằng cách đảo ngược luồng gió mạnh theo hướng Đông-Tây kéo dài hàng tuần, những siêu El
Ninos có thể đã giúp Lapita thực hiện những chuyến đi dài không có kế hoạch.

However they did it, the Lapita spread themselves a third of the way across the Pacific, then
called it quits for reasons known only to them .

68 
 

Tuy nhiên, họ đã làm được điều đó, Lapita đã mở rộng 1/3 địa bàn qua Thái Bình Dương, sau
đó họ đã từ bỏ vì một vài lí do mà chỉ có họ mới biết.

Ahead lay the vast emptiness of the central Pacific and perhaps they were too thinly ​stretched
to venture farther.

Ở phía trước là vùng rộng lớn của trung tâm Thái Bình Dương và có lẽ họ đã không đủ can
đảm để đi xa hơn.

They probably never numbered more than a few thousand in total, and in their rapid migration
eastward they encountered hundreds of islands – more than 300 in Fiji alone.

Họ có lẽ chưa bao giờ đếm được tổng cộng hơn một nghìn hòn đảo, và khi di chuyển nhanh về
phía đông, họ gặp hàng trăm hòn đảo – chỉ riêng vùng Fiji đã có hơn 300.

(Dịch bởi Nguyễn Thuỳ Dương)

Link: ​http://mini-ielts.com/442/reading/beyond-the-blue-horizon 

   

69 
 

Những đám cháy lớn ở California  

 
Drought, housing expansion, and oversupply of ​tinder​ make for bigger, hotter fires in
the western United States. Wildfires are becoming ​an increasing menace​ in the
western United States, with Southern California being the ​hardest hit area​.
Hạn hán, mở rộng nhà ở, và việc cung cấp quá mức bùi nhùi gây ra những đám cháy
lớn hơn, nóng hơn ở miền tây Hoa Kỳ. Các vụ cháy rừng đang trở thành mối đe dọa
ngày càng tăng ở miền tây Hoa Kỳ, và Nam California đang là khu vực bị ảnh hưởng
nặng nề nhất.

There's a reason fire ​squads​ battling ​more frequent blazes​ in Southern California are
having such difficulty containing the flames, despite better ​preparedness​ than ever and
decades of experience fighting fires fanned by the ‘Santa Ana Winds’.
Có một lý do khiến các đội cứu hỏa chiến đấu với những đám cháy xảy ra thường
xuyên hơn ở Nam California đang gặp khó khăn thật sự trong việc kiềm hãm ngọn lửa,
bất chấp sự chuẩn bị tốt hơn bao giờ hết và hàng thập kỷ kinh nghiệm chiến đấu với
các đám cháy được thổi bùng bởi những ngọn gió ở Santa Ana.

The wildfires themselves, experts say, are generally hotter, faster, and spread more
erratically​ than in the past.

70 
 

Các chuyên gia nói rằng chính những đám cháy nói chung là nóng hơn, nhanh hơn, và
lan tỏa bất thường hơn so với trong quá khứ

Megafires, also called ‘​siege​ fires’, are the increasingly frequent blazes that burn
500,000 acres or more - 10 times the size of the average forest fire of 20 years ago.
Những đám cháy lớn, hay còn gọi là đám cháy bao vây, là những đám cháy thường
mạnh lên đốt cháy được 500,000 cánh đồng hoặc hơn – gấp 10 lần kích thước trung
bình của đám cháy rừng 20 năm trước đây.

Some recent wildfires are among the biggest ever in California ​in terms of ​acreage
burned, ​according to​ state figures and news reports.
Một số vụ cháy rừng gần đây là một trong những vụ cháy rừng lớn nhất ở California về
diện tích bị đốt cháy, theo những số liệu của nhà nước và báo cáo gần đây.

One explanation for the trend to more superhot fires is that the region, which usually
has dry summers, has had ​significantly​ below normal precipitation in many recent years.
Một lời giải thích cho xu hướng đối với những đám cháy ngày càng nóng dữ dội hơn là
do khu vực này, nơi mà thường xuyên có những mùa hè khô hanh, có lượng mưa thấp
hơn nhiều so với mức bình thường trong nhiều năm gần đây.

Another reason, experts say, is related to the century- long policy of the US Forest
Service to stop wildfires​ as quickly as possible​.
Một lý do khác, các chuyên gia cho biết, có liên quan đến chính sách lâu dài của Cục
Lâm nghiệp Hoa Kỳ để ngăn chặn những đám cháy rừng nhanh nhất có thể.

The ​unintentional​ consequence has been to halt the natural ​eradication​ of underbrush,
now the primary fuel for megafires.
Hậu quả không được tính trước là để ngăn chặn sự mất đi của những bụi cây tự nhiên,
hiện nay lại là chất đốt chủ yếu cho những đám cháy lớn.

Three other factors ​contribute to ​the trend, they add.


Họ bổ sung ba nhân tố khác đóng góp vào xu hướng này như sau.

71 
 

First is climate change, marked by a 1-degree Fahrenheit ​rise​ in average yearly


temperature across the western states.
Thứ nhất là sự thay đổi khí hậu, được đánh dấu bằng nhiệt độ trung bình hàng năm ở
các tiểu bang phía tây tăng 1 độ Fahrenheit.

Second is fire seasons that on average are 78 days longer than they were 20 years
ago.
Thứ hai là những mùa cháy trung bình diễn ra trong 78 ngày dài hơn so với những mùa
ở 20 năm trước đây.

Third is increased construction of homes in wooded areas.


Thứ ba là việc xây dựng tăng thêm những ngôi nhà trong các khu vực có nhiều cây.

‘We are ​increasingly​ building our homes in ​fire-prone​ ecosystems,’ says Dominik
Kulakowski, adjunct professor of biology at Clark University Graduate School of
Geography in Worcester, Massachusetts.
“Chúng ta đang xây dựng nhà cửa của chúng ta ngày càng tăng trong những hệ sinh
thái dễ cháy ", Dominik Kulakowski, phụ tá giáo sư sinh học tại Đại học Clark thuộc
trường Đại học tại Worcester, Massachusetts nói.

‘Doing that in many of the forests of the western US is like building homes on the side of
an active volcano.
"Làm việc đó trong nhiều khu rừng ở miền Tây Hoa Kỳ cũng giống như xây nhà ở bên
cạnh một ngọn núi lửa đang hoạt động".

' In California, where population growth has averaged more than 600,000 a year for at
least a decade , ​more residential housing​ is being built.
“Ở California, nơi mà sự gia tăng dân số trung bình hơn 600,000 người/1 năm trong ít
nhất 1 thập kỉ, ngày càng nhiều khu nhà lân cận đang được xây dựng.

‘ What ​once​ was open space is now residential homes providing fuel to make fires burn
with greater intensity​,’ says Terry McHale of the California Department of Forestry
firefighters' union.

72 
 

Cái mà đã từng là khoảng đất trống ngày nay trở thành những ngôi nhà dân cung cấp
nhiên liệu để đốt cháy với cường độ mạnh hơn", Terry McHale thuộc Hiệp hội cứu hỏa
lâm nghiệp California nói.

‘With so much dryness, so many communities to catch fire, so ​many fronts to fight​, it
becomes an almost ​incredible​ job.
Với tình trạng khô ráo nhiều, rất nhiều điều kiện bắt lửa, rất nhiều mặt trận để chiến
đấu, nó trở thành một công việc gần như không thể tin được."

'That said, many experts give California high marks for making progress on
preparedness in recent years , after some of the largest fires in state history ​scorched
thousands of acres, burned thousands of homes, and killed ​numerous​ people.
“Nhiều chuyên gia đã nói rằng họ chấm điểm California cao cho sự tiến bộ trong công
tác chuẩn bị trong những năm gần đây, sau khi một số trận cháy lớn nhất trong lịch sử
quốc gia đã thiêu rụi hàng ngàn cánh đồng, cháy hàng ngàn ngôi nhà, và làm chết rất
nhiều người.

Stung​ in the past by criticism of bungling that ​allowed​ fires to spread when they might
have been contained, personnel are meeting the peculiar challenges of neighborhood -
and canyon- hopping fires better than previously, observers say.
Những người chứng kiến nói rằng sự day dứt trong quá khứ thể hiện qua việc phê
phán cách làm cẩu thả đã để cho những ngọn lửa lan rộng khi mà lẽ ra đã có thể ngăn
chặn được, những cơ quan chính quyền sẽ đáp ứng những yêu cầu đặc biệt của người
dân vùng lân cận – và ở hẻm núi –khi mà họ hi vọng những đám cháy ít hơn trước đây.

State promises to provide more up-to-date engines, planes, and helicopters to fight fires
have been ​fulfilled​ .
Việc mà chính quyền bang hứa cung cấp thêm những động cơ, máy bay và máy bay
trực thăng mới nhất để chữa cháy đã được thực hiện.

Firefighters’ unions that in the past complained of ​dilapidated​ equipment, old fire
engines, and ​insufficient​ blueprints for fire safety are now praising the state's

73 
 

commitment, noting that funding for firefighting has ​increased​, ​despite​ huge cuts in
many other programs.
Các hiệp hội cứu hỏa trước đây phàn nàn về thiết bị hư hỏng, xe cứu hỏa cũ, và các
bản thiết kế không đảm bảo an toàn chữa cháy đang ca ngợi cam kết của chính quyền
bang, ghi nhận khoản tài trợ cho việc chữa cháy đã và đang tăng lên mặc dù đã có
nhiều chương trình khác cắt giảm.

‘We are pleased that the current state administration has been very ​proactive​ in its
support of us, and [has] come through with ​budgetary​ support of the infrastructure
needs we have long ​sought​,' says Mr. McHale of the firefighters’ union.
Ông McHale của hiệp hội cứu hỏa cho biết: "Chúng tôi rất vui mừng rằng sự thi hành
của chính quyền hiện nay đã và đang rất chủ động trong việc hỗ trợ chúng tôi và đã
đưa ra ngân sách hỗ trợ cho các nhu cầu cơ sở hạ tầng mà chúng tôi đã theo đuổi từ
lâu".

Besides providing money to upgrade the fire engines that must traverse the ​mammoth
state and wind along serpentine canyon roads, the state has invested in better
command-and-control facilities​ as well as in the ​strategies​ to run them.
“Bên cạnh việc trợ cấp tiền để nâng cao chất lượng những động cơ chữa cháy phải
vượt qua bang rộng lớn và gió thổi dọc theo những đường quanh hẻm núi ngoằn
ngoèo, chính phủ đã đầu tư những phương tiện tốt hơn đáp ứng nhu cầu và kiểm soát
cùng với những chiến lược để điều khiển chúng.

‘In the fire sieges of earlier years, we found that other ​jurisdictions​ and states were
willing to offer ​mutual-aid​ help, but we were not able to communicate adequately with
them,’ says Kim Zagaris, chief of the state's Office of Emergency Services Fire and
Rescue Branch.
"Trong đám cháy vây hãm của những năm trước, chúng tôi thấy rằng các cơ quan pháp
lý và các bang sẵn sàng hỗ trợ lẫn nhau, nhưng chúng tôi không thể trao đổi với họ một
cách đầy đủ", ông Kim Zagaris, chánh Văn phòng Dịch vụ Khẩn cấp Cứu hoả và Cứu
hộ nói.

After a commission examined and ​revamped​ communications procedures, the


statewide response ‘has become far more professional and responsive,’ he says.
Sau khi ủy ban kiểm tra và cải tiến các thủ tục truyền thông, phản ứng trên toàn tiểu
bang "trở nên chuyên nghiệp hơn và phản hồi tốt hơn", ông nói

74 
 

There is a sense among both government officials and residents that the speed,
dedication, and coordination of firefighters from several states and ​jurisdictions​ are
resulting in ​greater efficiency​ than in past ‘siege fire’ situations.
Có một ý thức trách nhiệm trong cả chính phủ và người dân mà sự nhanh chóng, sự
cống hiến, và sự phối hợp của những người lính cứu hỏa từ nhiều bang và các cơ
quan pháp lý đang tạo nên kết quả tốt hơn so với những tình huống của những đám
cháy bao vây trước đây.

In recent years, the Southern California region has improved building codes, ​evacuation
procedures, and ​procurement​ of new technology.
Trong những năm gần đây, khu vực Nam California đã cải thiện quy trình xây dựng, thủ
tục sơ tán và cung ứng công nghệ mới.

‘I am ​extraordinarily​ impressed by the improvements we have witnessed,’ says Randy


Jacobs, a Southern California- based lawyer who has had to ​evacuate​ both his home
and business to escape wildfires.
Randy Jacobs, một luật sư ở Nam California, đã phải di tản cả nhà và cơ sở kinh doanh
của mình để thoát khỏi các vụ cháy rừng, nói: "Tôi thực sự ấn tượng với những cải tiến
mà chúng tôi đã chứng kiến.

‘​Notwithstanding​ all the damage that will continue to be caused by wildfires, we will ​no
longer​ ​suffer the loss ​of life endured in the past because of the fire prevention and
firefighting measures that have been ​put in place​, ’ he says.

“Ấy thế mà tất cả những hiểm nguy sẽ vẫn tiếp diễn bởi những đám cháy, nhưng chúng
ta sẽ không còn phải chịu sự thiệt hại về người đã kéo dài trong quá khứ bởi vì việc
phòng cháy và công tác chữa cháy ước chừng được rằng nó đang ở nơi nào”, ông nói.

Link:

75 
 

http://mini-ielts.com/460/reading/the-megafires-of-california

(Dịch bởi cln101) 

   

76 
 

Bản tính thứ hai 

Your personality isn't necessarily set in stone.

Trong cuộc sống, bạn không nên quá cứng nhắc trong tính cách của mình.

With a little experimentation, people can reshape their temperaments and inject passion,
optimism, joy and courage into their lives.

Bởi chỉ cần chút trải nghiệm, chúng ta có thể định hình lại cái tôi bản thân, và đốt lên ngọn lửa
đam mê, sự lạc quan, niềm hân hoan cùng lòng can đảm cho cuộc sống.

Psychologists have long held that a person's character cannot ​undergo​ a transformation in any
meaningful way and that the key traits of personality are determined at a very young age .

Các nhà tâm lý học từ lâu đã cho rằng tính cách của một người không trải qua bất kỳ sự biến
đổi có ý nghĩa nào và những đặc điểm chính tạo nên nhân cách con người được hình thành từ
rất sớm.

However, researchers have begun looking more closely at ways we can change.

Tuy nhiên, các nhà chuyên gia đã bắt đầu nghiên cứu sâu hơn về cách mà chúng ta có thể thay
đổi.

77 
 

Positive psychologists have identified 24 qualities we admire,​ such as ​loyalty and kindness, and
are studying them to find out why they come so naturally to some people.

Những chuyên gia tâm có uy tín đã chỉ ra 24 phẩm chất mà con người ngưỡng mộ - như lòng
trung thành, sự tử tế và họ cũng đang nghiên cứu những phẩm chất này nhằm lý giải tại sao
chúng lại tự nhiên hình thành ở một số người.

What they're discovering is that many of these qualities amount to ​habitual behaviour​ that
determines the way we respond to the world.

Kết quả nghiên cứu cho thấy những phẩm chất này là thói quen hành xử hằng ngày và chúng
quyết định cách con người phản ứng lại với môi trường bên ngoài.

The good news is that all this can be learned.

Một tin mừng là chúng ta có thể học được tất cả những phẩm chất này.

Some qualities are less challenging to develop than others, optimism being one of them.

Có những phẩm chất không cần quá nhiều nổ lực để chui rèn, ví dụ như sự lạc quan.

However, developing qualities​ requires ​mastering a range of skills​ which ​are diverse and
sometimes surprising.

Tuy nhiên, phát triển tính cách đòi hỏi ta phải thông thạo nhiều kỹ năng khác nhau và đôi khi rất
kỳ lạ.

For example, to bring more joy and passion into your life, you must be open to experiencing
negative emotions .

Ví dụ, để giúp cuộc sống thêm nhiều niềm vui và đam mê, bạn phải sẳn sàng đương đầu với
những cảm xúc tiêu cực.

78 
 

Cultivating​ such qualities will help you realise your full potential.

Bạn sẽ tìm thấy những khả năng tiềm ẩn của mình nhờ vào việc rèn dũa những phẩm chất này.

'The evidence is good that most ​personality trait​s can be ​altered​,' says Christopher Peterson ,
professor of psychology at the University of Michigan, who cites himself as an example.

Giáo sư tâm lí học Christopher Peterson của đại học Michigan lấy bản thân ông là một minh
chứng khi cho rằng “ Một dấu hiệu đáng mừng là hầu hết tính cách con người có thể thay đổi”.

Inherently introverted, he realised early on that as an academic, his reticence would prove
disastrous in the lecture hall.

Vốn là người sống nội tâm nên ông sớm nhận ra rằng với cương vị là giáo sư đại học, tính ít
nói của mình sẽ gây trở ngại khi ông đứng trên giảng đường.

So he learned to be more outgoing and to entertain his classes.

Nên ông đã học cách trở nên thân thiện hơn và tạo không khí vui vẻ trong lớp học.

'Now my extroverted behaviour is spontaneous , ' he says.

Giáo sư chia sẻ: “Giờ đây, tính hướng ngoại của tôi trở nên tự nhiên không gò bó.

David Fajgenbaum had to make a similar transition.

David Fajgenbaum cũng trải qua một sự thay đổi tương tự.

He was preparing for university, when he had an accident that put an end to his sports career.

Khi chuẩn bị vào đại học, một tai nạn xảy đến đã chấm dứt sự nghiệp thể thao của ông.

79 
 

On campus, he quickly found that beyond ordinary counselling, the university had no services
for students who were undergoing physical rehabilitation and suffering from depression like him.

Ở trường, ông nhanh chóng nhận ra rằng ngoài lời hướng dẫn qua loa, trường không có bất kỳ
sự giúp đỡ nào cho những sinh viên đang trải qua quá trình phục hồi chức năng hay chịu sự sút
kém về thể lực như ông.

He therefore launched a support group to help others in similar situations.

Do đó, ông đã thành lập một nhóm hỗ trợ những người có cùng hoàn cảnh.

He took action despite his own pain - a typical response of an optimist.

David làm điều này dù ông vẫn còn bị chấn thương –một hành động tiêu biểu của một con
người lạc quan.

Suzanne Segerstrom , professor of psychology at the University of Kentucky, believes that the
key to increasing optimism is through ​cultivating​ ​optimistic​ ​behaviour​, rather than positive
thinking.

Giáo sư tâm lí học Suzanne Serstrom ở đại học Kentucky cho rằng điều cốt lõi để thúc đẩy sự
lạc quan là qua hành động lạc quan chứ không chỉ đơn giản là qua suy nghĩ.

She recommends you train yourself to pay attention to good fortune​ by ​writing down three
positive things that come about each day.

Bà ấy khuyên bạn nên tập nghĩ đến những điều tốt đẹp bằng cách liệt kê 3 điều tốt đẹp sẽ đến
mỗi ngày.

This ​will help you convince yourself that favourable outcomes actually happen all the time,
making it easier to begin taking action.

80 
 

Thói quen này giúp bạn tin rằng những điều tốt đẹp luôn xảy ra và giúp bạn cảm thấy thoải mái
khi bắt đầu làm việc gì đó.

You can recognise a person who is passionate about a pursuit​ by ​the way they are so strongly
involved in ​it.

Bạn có thể dễ dàng nhận ra khát khao theo đuổi mục tiêu của một người thông qua cách họ
dồn toàn bộ tâm trí vào đó.

Tanya Streeter's passion is freediving - the sport of plunging deep into the water without tanks
or ​other breathing equipment.

Tanya Streeter đam mê môn lặn tự do – môn thể thao lặn dưới nước mà không cần bình khí
hay những thiết bị hỗ trợ thở.

Beginning in 1998, she set nine world records and can hold her breath for six minutes.

Theo đuổi bộ môn này từ năm 1998, cô đã lập 9 kỷ lục thế giới và có thể nín thở trong vòng 6
phút.

The physical stamina​ required ​for this sport is intense but the psychological demands are​ even
more ​overwhelming​.

Loại hình thể thao này đòi hỏi phải có thể lực cực kỳ tốt, nhưng những yêu cầu về tâm lí thậm
chí còn khắt khe hơn.

Streeter learned to untangle her fears from her judgment of what her body and mind could do.

Streeter học cách chế ngự nỗi sợ hãi khi đánh giá sức chịu đựng của cơ thể và thần kinh của
mình.

'In my career as a competitive freediver, there was a limit to what I could do - but it wasn't
anywhere near what I thought it was", she says.

81 
 

Cô chia sẻ rằng “ Trong sự nghiệp làm vận động viên lặn tự do đầy khắt nghiệt này, bản thân
tôi luôn có một giới hạn, nhưng giới hạn này lại vượt xa những gì tôi nghĩ tới".

Finding a pursuit ​that excites you can improve anyone's life.

Theo đuổi đam mê còn giúp chúng ta hoàn thiện bản thân mỗi ngày.

The secret about consuming passions, though, according to psychologist Paul Silvia of the
University of North Carolina, is that 'they​ require ​discipline, hard work and ability,​which ​is why
they are so rewarding.

Tuy nhiên, theo nhà tâm lí học Paul Silvia của Đại học North Carolina, bí quyết để nuôi dưỡng
đam mê gồm 3 đức tính: kỷ luật, sự phấn đấu bền bỉ và năng lực của bản thân; đó là lý do tại
sao chúng rất đáng giá.

' Psychologist Todd Kashdan has this advice for those people taking up a new passion: ' As a
newcomer, you​ also ​have to tolerate and laugh at your own ignorance .

Chuyên gia tâm lí Todd Kashdan cũng khuyên những ai đang theo đuổi đam mê mới như thế,
ông nói “ Là người mới bắt đầu, bạn cũng phải học cách chịu đựng và cười nhạo sự ngu dốt
của mình".

You must be willing to accept the negative feelings that come your way,' he says.

Bạn phải luôn sẳn sàng chấp nhận những cảm giác tồi tệ trên con đường theo đuổi ước mơ.

In 2004, physician-scientist Mauro Zappaterra began his PhD research at Harvard Medical
School.

Năm 2004, nhà khoa học- vật lí học Mauro Zappaterra thực hiện luận án Tiến sĩ tại trường Y
Harvard.

82 
 

Unfortunately, he was miserable as his research wasn't ​compatible​ with his curiosity about
healing.

Rủi thay, ông vô cùng thất vọng khi nghiên cứu của mình không tìm ra được kết quả để chữa trị
tổn thương tâm lý mà ông luôn thắc mắc.

He finally took a break and during eight months in Santa Fe, Zappaterra learned about
alternative healing techniques not taught at Harvard.

Cuối cùng, ông quyết định tạm dừng nghiên cứu và trong suốt 9 tháng ở Santa Fe, Zappaterra
đã tìm hiểu về những phương pháp chữa trị tổn thương tâm lý khác mà không được giảng dạy
ở trường Harvard.

When he got back, he switched labs to study how cerebrospinal fluid ​nourishes​ the developing
nervous system.

Khi trở về trường, ông đổi phòng thí nghiệm và nghiên cứu cách mà dịch não tủy nuôi dưỡng
hệ thần kinh phát triển.

He​ also ​vowed​ to look for the joy in everything,​ including ​failure, as this could help him learn
about his research and himself.

Ông cũng hứa với lòng sẽ tìm kiếm niềm vui từ mọi thứ, thậm chí là từ thất bại, bởi điều này sẽ
giúp ông trong nghiên cứu và khám phá bản thân.

One thing that can ​hold joy back​ is a person's concentration on avoiding failure rather than
their looking forward to doing something well.

Một nhân tố có thể kiềm hãm niềm vui chính là sự tập trung quá mức để không phạm sai lầm
thay vì tự tin làm tốt công việc.

'Focusing on being safe might get in the way of your reaching your goals,' explains Kashdan.

83 
 

Nhà tâm lí Kashdan giải thích rằng “ Quá tập trung vào tính an toàn sẽ cản trở bạn đạt được
mục tiêu của mình”.

For example, are you hoping to get through a business lunch without embarrassing yourself,​ or
are you thinking about how fascinating the conversation might be?

Ví dụ, bạn hy vọng sẽ có buổi trưa suôn sẻ với đối tác mà không làm điều gì khiến bản
thân xấu hổ? Hay bạn đang nghĩ làm sao cho cuộc trò chuyện trở nên thú vị?

Usually, we think of courage in physical terms but ordinary life demands something
else.

Thông thường, chúng ta hay cho rằng lòng can đảm thuộc khía cạnh thể chất nhưng cuộc sống
thực tiễn đòi hỏi nhiều thứ khác.

For marketing executive Kenneth Pedeleose, it meant speaking out against something he
thought was ethically wrong.

Lòng can đảm đối với chuyên gia tiếp thị Kenneth Pedeleose là dám nói lên những điều mà ông
cho là vi phạm đạo đức.

The new manager was intimidating staff so Pedeleose carefully recorded each instance of
bullying and eventually took the evidence to a senior director, knowing his own job security
would be threatened .

Do vị quản lý mới của công ty thường xuyên dọa dẫm nhân viên nên Pedeleose đã ghi hình lại
những hành động của ông và gửi chúng cho giám đốc, dù ông biết rằng điều này có thể khiến
ông mất việc.

Eventually​ the manager was the one to go.

Nhưng cuối cùng thì chính vị quản lý kia mới là kẻ mất việc.

84 
 

According to ​Cynthia Pury , a psychologist at Clemson University, Pedeleose's story proves


the point that courage is not motivated​ by ​fearlessness, but​ by ​moral obligation.

Theo nhà tâm lí Cynthia Pury ở đại học Clemson, câu chuyện của Pedeleose chứng minh cho
luận điểm rằng sự can đảm không phải bắt nguồn từ lòng dũng cảm mà từ các chuẩn mực về
đạo đức.

Pury​ also ​believes that people can ​acquire​ courage .

Bà cũng tin rằng con người có thể đạt được lòng can đảm.

Many of her students said that faced with a risky situation, they first tried to calm themselves
down, then looked for a way to mitigate the danger, just as Pedeleose did​ by​documenting his
allegations.

Nhiều sinh viên của bà nói rằng, khi đối mặt với những tình huống rủi ro, điều đầu tiên họ làm là
giữ bình tĩnh, sau đó tìm cách giảm bớt sự nguy hiểm, giống như cách Pedeleose đã làm thông
qua việc tập hợp những lý lẽ của mình.

Over the long term, picking up a new character trait may help you move toward being the
person you want to be.

Trong tương lai xa, việc chọn một tính cách mới có thể giúp bạn trở thành một hình mẫu mà
mình ao ước.

And in the short term, the effort itself could be surprisingly rewarding, a kind of internal
adventure.

Và trong lương lai gần, nỗ lực của bản thân – như một chuyến phiêu lưu nội tâm – đã vô cùng
đáng trân trọng.

Dịch bởi Ms Thuỳ Trang - giảng viên IELTS

(​https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/?pnref=lhc​)

85 
 

Link:

http://mini-ielts.com/461/reading/second-nature 

86 
 

Tiến hoá lùi 

Người ta cho rằng tiến hoá không thể đi lùi được, tuy nhiên ngày càng có nhiều ví dụ
cho thấy nó có thể đại diện cho tương lai của một loài nào đó.

Evolution isn’t supposed to run backwards - yet an increasing number of examples


show that it does and that it can sometimes represent the future of a species.

Các mô tả các loại động vật đi ngược với tiến hóa là một vấn đề gây tranh cãi.

87 
 

The description of any animal as an ‘evolutionary throwback’ is controversial.

Để tốt đẹp thì trong hơn một thế kỷ qua hầu hết các nhà sinh học đã được miễn cưỡng sử dụng
những từ ngữ hoa mỹ về nguyên tắc của tiến hóa khi cho rằng 'tiến hóa có thể đi ngược lại
được'.

For the better part of a century, most biologists have been reluctant to use those words, mindful
of a principle of evolution that says ‘evolution cannot run backwards’.

Nhưng khi ngày càng nhiều các ví dụ được đưa ra ánh sáng thì ngành di truyền học hiện đại
phải và các nguyên tắc trên phải được viết lại.

But as more and more examples come to light and modern genetics enters the scene, that
principle is having to be rewritten.

Không chỉ là tiến hóa có thể đi lùi mà đôi khi nó còn đóng một vai trò quan trọng trong hành
trình tiến hóa về phía trước.

Not only are evolutionary throwbacks possible, they sometimes play an important role in the
forward march of evolution.

Thuật ngữ kỹ thuật của tiến hóa lùi được gọi là ”atavism” (tạm dịch là hiện tượng hồi tổ hay
thuyết lại giống) xuất phát từ tiếng Latin “atavus” có nghĩa là tổ tiên.

88 
 

The technical term for an evolutionary throwback is an ‘atavism’, from the Latin atavus, meaning
forefather.

Từ trên có hàm ý xấu xí là do thế kỷ 19 có 1 bác sĩ người Ý tên là Cesare Lombroso đã cho
rằng bọn tội phạm khi sinh ra có thể có những đặc tính vật lý nhất định có liên quan di truyền
đến người tiền sử.

The word has ugly connotations thanks largely to Cesare Lombroso, a 19th-century Italian
medic who argued that criminals were born not made and could be identified by certain physical
features that were throwbacks to a primitive, sub-human state.

Trong khi Lombroso nghiên cứu về tội phạm thì một nhà cổ sinh vật học người Bỉ tên là Louis
Dollo lại nghiên cứu các hồ sơ hóa thạch và đưa ra những kết luận ngược lại với học thuyết
trên.

While Lombroso was measuring criminals, a Belgian palaeontologist called Louis Dollo was
studying fossil records and conning to the opposite conclusion.

Năm 1890 ông Louis Dollo cho rằng sự tiến hóa là không thể đảo ngược: rằng một sinh vật
không thể trở lại thời kỳ trước đó cùng với những loài tổ tiên của chúng.

In 1890 he proposed that evolution was irreversible: that ‘an organism is unable to return, even
partially, to a previous stage already realised in the ranks of its ancestors.

89 
 

Các nhà sinh học đầu thế kỷ 20 cũng đi đến một kết luận tương tự rằng mặc dù việc tiến hoá
ngược là có đủ điều kiện và xác suất để xảy ra nhưng không có lý do gì mà tiến hóa có thể
chạy ngược được vì điều đó rất khó xảy ra.

Early 20th-century biologists came to a similar conclusion, though they qualified it in terms of
probability, stating that there is no reason why evolution cannot run backwards -it is just very
unlikely.

Và do đó, ý tưởng về không thể đảo ngược trong tiến hóa bị mắc kẹt ở đây và đã được mọi
người gọi là luật Dollo.

And so the idea of irreversibility in evolution stuck and came to be known as ‘Dollo’s law.

Nếu pháp Dollo là đúng thì thuyết lại giống ít nhất cũng xảy ra dù rất hiếm.

If Dollo’s law is right, atavisms should occur only very rarely, if at all.

Tuy nhiên, gần như vì ý tưởng này bị mất gốc nên chỉ có vài ngoại lệ được ra.

Yet almost since the idea took root, exceptions have been cropping up.

Ví dụ như năm 1919 một con cá voi lưng gù với một hai cái chân phụ dài hơn một mét với đầy
đủ các xương chi đã được đánh bắt ngoài khơi đảo Vancouver, Canada.

90 
 

In 1919, for example, a humpback whale with a pair of leglike appendages over a metre long,
complete with a full set of limb bones, was caught off Vancouver Island in Canada.

Nhà thám hiểm Roy Chapman Andrews lúc đó lập luận rằng con cá voi này là một tái sinh của
một tổ tiên nào đó đã sống trên cạn.

Explorer Roy Chapman Andrews argued at the time that the whale must be a throwback to a
land-living ancestor.

Năm 1921 ông viết: "Có thể tôi không thấy lời giải thích nào khác”.

‘I can see no other explanation, he wrote in 1921.

Kể từ đó, người ta khám phá ra nhiều trường hợp khác để chứng minh rằng tiến hóa là có thể
đảo ngược (tức nói tiến hoá không bị đảo ngược không còn đúng nữa).

Since then, so many other examples have been discovered that it no longer makes sense to say
that evolution is as good as irreversible.

Và điều này đặt ra một câu đố là làm thế nào những đặc điểm đã biến mất hàng triệu năm trước
đột nhiên xuất hiện trở lại? Năm 1994, Rudolf Raff và các đồng nghiệp tại Đại học Indiana ở Mỹ
đã quyết định sử dụng di truyền học để tính xác suất của sự tiến hóa lùi này.

91 
 

And this poses a puzzle: how can characteristics that disappeared millions of years ago
suddenly reappear? In 1994, Rudolf Raff and colleagues at Indiana University in the USA
decided to use genetics to put a number on the probability of evolution going into reverse.

Họ lý luận rằng trong khi một số thay đổi tiến hóa liên quan đến sự mất mát các gen di truyền
nên không thể đảo ngược thì các thay đổi khác có thể là kết quả của việc các gen bị tắt.

They reasoned that while some evolutionary changes involve the loss of genes and are
therefore irreversible, others may be the result of genes being switched off.

Họ lặp luận rằng nếu các gen lặng này bằng cách nào đó được bật trở lại thì những đặc điểm
đã mất rất lâu trước đó có thể xuất hiện trở lại.

If these silent genes are somehow switched back on, they argued, longlost traits could
reappear.

Đội nghiên cứu của Raff tiến hành tính toán khả năng xảy ra của việc trên.

Raff’s team went on to calculate the likelihood of it happening.

Và họ lý giải rằng các gene lặng tích lũy các đột biến ngẫu nhiên nên cuối cùng khiến chúng vô
dụng.

92 
 

Silent genes accumulate random mutations, they reasoned, eventually rendering them useless.

Vì vậy câu hỏi là một gen có thể tồn tại bao lâu trong một loài nếu nó không còn được sử dụng
nữa? Nhóm nghiên cứu đã tính toán rằng cơ hội để các gen lặng này sống sót lên đến 6 triệu
năm ở một vài cá nhân trong loài, và một số chúng có thể tồn tại tới 10 triệu năm.

So how long can a gene survive in a species if it is no longer used? The team calculated that
there is a good chance of silent genes surviving for up to 6 million years in at least a few
individuals in a population, and that some might survive as long as 10 million years.

Nói cách khác việc di truyền ngược là có thể, nhưng nó chỉ xuất hiện trong quá khứ tiến hóa
gần đây.

In other words, throwbacks are possible, but only to the relatively recent evolutionary past.

Để có 1 ví dụ mình hoạ vấn đề trên, nhóm nghiên cứu đã được chỉ định khi nghiên cứu các loài
kỳ nhông có nốt ruồi ở Mexico và California.

As a possible example, the team pointed to the mole salamanders of Mexico and California.

Giống như hầu hết các loài lưỡng cư khi bắt đầu cuộc sống ở trạng thái chưa trưởng thành
'nòng nọc' sau đó biến hình thành dạng trưởng thành - ngoại trừ một loài là Axolotl (Kỳ giông
Mexico) trong đó nổi tiếng sống toàn bộ cuộc sống của nó dưới dạng chưa trưởng thành.

93 
 

Like most amphibians these begin life in a juvenile ‘tadpole’ state, then metamorphose into the
adult form – except for one species, the axolotl, which famously lives its entire life as a juvenile.

Lời giải thích đơn giản nhất cho điều này là trong khi các loài lưỡng cư khá còn giữ lại đặc tính
biến hình thì loài Kỳ giông Mexico lại mất khả năng đó.

The simplest explanation for this is that the axolotl lineage alone lost the ability to
metamorphose, while others retained it.

Tuy nhiên từ một phân tích chi tiết của cây phả hệ của loài kỳ nhông, chúng ta có thể thấy rõ
ràng là những loài khác khi tiến hóa từ tổ tiên chúng thì chính tổ tiên nó đã mất khả năng biến
hình.

From a detailed analysis of the salamanders’ family tree, however, it is clear that the other
lineages evolved from an ancestor that itself had lost the ability to metamorphose.

Nói cách khác, biến hình ở loài kỳ nhông có nốt ruồi là một trường hợp lại giống hay tiến hoá
lùi.

In other words, metamorphosis in mole salamanders is an atavism.

Ví dụ về loài kỳ nhông trên phù hợp với giả thuyết và thời gian 10 triệu năm của nhà nghiên cứu
Raff đưa ra trước đây.

94 
 

The salamander example fits with Raff’s 10million-year time frame.

Tuy nhiên, gần đây các nhà khoa học đã đưa ra các trường hợp minh chứng rằng giới hạn về
thời gian tồn tại của gene lặng là 10 triệu năm trên hoàn toàn có thể bị phá vỡ và các gene lặn
này có thể không phải là nguyên nhân của toàn bộ câu chuyện.

More recently, however, examples have been reported that break the time limit, suggesting that
silent genes may not be the whole story.

Trong một bài báo xuất bản năm ngoái, nhà sinh vật học Gunter Wagner của Đại học Yale đã
báo cáo một số công trình nghiên cứu của ông về lịch sử tiến hóa của nhóm các loài thằn lằn
Nam Mỹ gọi là Bachia.

In a paper published last year, biologist Gunter Wagner of Yale University reported some work
on the evolutionary history of a group of South American lizards called Bachia.

Nhiều con trong số các loài này có các chi nhỏ xíu; một số trông giống như những con rắn hơn
thằn lằn và một số ít trong chúng đã hoàn toàn bị mất các ngón trên chân sau.

Many of these have minuscule limbs; some look more like snakes than lizards and a few have
completely lost the toes on their hind limbs.

Tuy nhiên, các loài khác vẫn có bốn ngón ở hai chân sau.

95 
 

Other species, however, sport up to four toes on their hind legs.

Lời giải thích đơn giản nhất cho việc này là những loài có chân thì chưa bao giờ bị mất ngón
chân nhưng Wagner cho rằng có thể có khác biệt.

The simplest explanation is that the toed lineages never lost their toes, but Wagner begs to
differ.

Theo phân tích của ông về cây gia phả của dòng thằn lằn Bachia này thì các loài có ngón sẽ tái
tiến hoá các ngón chân từ tổ tiên vốn không chân của chúng và những trường hợp trên đã xảy
ra nhiều lần trong hàng chục triệu năm qua.

According to his analysis of the Bachia family tree, the toed species re-evolved toes from
toeless ancestors and, what is more, digit loss and gain has occurred on more than one
occasion over tens of millions of years.

Vậy thì cái gì đang xảy ra đây? Một khả năng nữa là những đặc điểm bị mất và sau đó đơn giản
xuất hiện trở lại với các cấu trúc tương tự có thể xuất hiện độc lập ở những loài không liên
quan, chẳng hạn như trường hợp vây lưng ở loài cá mập và cá voi sát thủ.

So what’s going on? One possibility is that these traits are lost and then simply reappear, in
much the same way that similar structures can independently arise in unrelated species, such
as the dorsal fins of sharks and killer whales.

96 
 

Một khả năng thú vị khác là các thông tin di truyền cần thiết để tạo ra các ngón chân bằng cách
nào đó mà các gene này có thể sống sót trong hàng chục hoặc có lẽ hàng trăm triệu năm ở loài
thằn lằn và được kích hoạt lại.

Another more intriguing possibility is that the genetic information needed to make toes somehow
survived for tens or perhaps hundreds of millions of years in the lizards and was reactivated.

Những đặc điểm lại giống này tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả trong việc đảo chiều tiến hoá.

These atavistic traits provided an advantage and spread through the population, effectively
reversing evolution.

Nhưng nếu các gene lặng bị suy giảm trong vòng 6 triệu năm thì làm thế nào các đặc điểm đã
mất từ lâu này có thể được kích hoạt sau khoảng thời gian dài như vậy? Câu trả lời có thể nằm
trong bụng của các loài lúc mang thai.

But if silent genes degrade within 6 to million years, how can long-lost traits be reactivated over
longer timescales? The answer may lie in the womb.

Các phôi trong thời gian đầu của nhiều loài phát triển các tính năng của tổ tiên mình.

Early embryos of many species develop ancestral features.

97 
 

Ví dụ như phôi của loài rắn có thể mọc chồi chân sau.

Snake embryos, for example, sprout hind limb buds.

Sau đó trong phát triển, các đặc điểm này biến mất nhờ vào các chương trình phát triển gọi là
'mất chân'.

Later in development these features disappear thanks to developmental programs that say ‘lose
the leg’.

Nếu vì lý do nào đó điều này không xảy ra (tức chương trình mất chân không hoạt động được)
thì các tính năng của tổ tiên có thể không biến mất mà dẫn đến một hiện tượng gọi là lại giống
(hay tiến hoá lùi) .

If for any reason this does not happen, the ancestral feature may not disappear, leading to an
atavism.

Link bài reading gốc: 

http://mini-ielts.com/462/reading/when-evolution-runs-backwards 

 
 

98 
 

Các bài post hay trên các group IELTS trong tháng 6/2017 
Từ vựng mô tả sự to  

(Bài viết của Thầy Tú Phạm)

Mình tâm sự thật với các bạn: giám khảo cực dị ứng chữ "BIG" luôn. Trừ khi từ này được dùng
rất tự nhiên trong các bài chi chít những từ vựng band cao khác, còn không thì khả năng nó kéo
tụt điểm từ vựng của các bạn là rất cao.

Giả sử chúng ta đang nói về một lượng rất lớn thức ăn dư thừa nhé. Các bạn thử xem các cách
dùng phổ biến sau nhé:

- a BIG amount of food waste -> trên đường về band 5, for real :D

- a LARGE amount of food waste -> tạm tạm, nothing special, band 6

- a GREAT amount of food waste -> khá hơn large một chút, bắt đầu có cơ hội mon men lên
band 7

- a HUGE amount of food waste -> "huge" có thêm một chút connotation biểu cảm, kèm theo

sắc mặt biểu cảm có khi lên band 7 :D

Ở trình độ cao hơn chút, say band 7, các bạn có thể thay BIG hay HUGE bằng những từ hịn
hơn, như ENORMOUS hay SUBSTANTIAL.
Tại sao mọi người lại cảm thấy 'mắc kẹt' ở một mức độ?

Why do people feel ‘stuck’ at one level? 
The question of why so many people struggle to achieve a high band and often feel trapped at a
certain level, is a little more complex.
Câu hỏi tại sao rất nhiều người phải vật lộn để đạt được một band cao và thường cảm thấy bị mắc
kẹt ở một mức độ nhất định, là một câu hỏi ít phức tạp hơn.
To answer it, we need to stop and think about language learning.
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần phải dừng lại và suy nghĩ về việc học ngôn ngữ.
When you learn a language, you are learning to do something, not learning facts about something.
Khi bạn học một ngôn ngữ, bạn đang học cách làm điều gì đó, chứ không phải học những sự thật
về cái gì đó.

99 
 

Looking at the scales, the different bands look deceptively close to each other, so it is not surprising
that people develop unrealistic expectations about how quickly they will be able to jump from band 6
to band 7.
Nhìn vào quy mô, các band điểm khác nhau trông rất gần với nhau, vì vậy không có gì đáng ngạc
nhiên khi mọi người phát triển những kỳ vọng không thực tế về tốc độ họ có thể nhảy từ band 6 lên
band 7.
Nevertheless, there is an important difference between the intermediate and advanced levels, which
the following analogy may help to explain.
Tuy nhiên, có một sự khác biệt quan trọng giữa Trung cấp và Cao cấp, mà sự tương tự sau đây có
thể giúp giải thích.
The learning curve (Đường cong học tập)
When you first start to play a sport, it doesn’t take you long to learn the basics, and you can quickly
reach a ‘band 3 or 4’ level.
Khi bạn bắt đầu chơi 1 môn thể thao, bạn sẽ không mất nhiều thời gian để học những điều cơ bản
và bạn có thể nhanh chóng đạt được mức 'band 3 hay band 4'.
After a certain amount of time, you may even become good enough to reach a comfortable ‘band 5’
or ‘band 6’ and play socially or even join a local amateur team.
Sau một khoảng thời gian nhất định, bạn thậm chí có thể trở nên đủ giỏi để đạt được 'band 5' hay
'band 6' thoải mái và chơi với bạn bè hoặc thậm chí tham gia vào nhóm nghiệp dư ở địa phương.
However, even if you continued to practise and play like this each week, you would not automatically
progress to a professional level.
Tuy nhiên, ngay cả khi bạn tiếp tục luyện tập và chơi như thế này mỗi tuần, bạn sẽ không tự động
tiến tới một trình độ chuyên nghiệp được.
The reality is that, as with any skill, most people stop making very much progress once they reach
the intermediate level.
Thực tế là, như với bất kỳ kỹ năng nào, hầu hết mọi người ngừng tiến bộ rất nhiều khi đạt đến trình
độ trung cấp.
Without special training, and the right focus, your level stabilizes.
Nếu không có huấn luyện đặc biệt, và tập trung đúng, mức độ của bạn sẽ ổn định.
It can feel as though your progress has plateaued, but this level is actually important in helping to
consolidate your knowledge.
Bạn có thể cảm thấy như sự tiến bộ của bạn đã được bình ổn, nhưng mức độ này thực sự là quan
trọng trong việc giúp củng cố kiến thức của bạn.
Nevertheless, if you are determined to reach a higher level, it is important to change something in
your practice at this intermediate stage.

100 
 

Tuy nhiên, nếu bạn quyết tâm đạt đến trình độ cao hơn, điều quan trọng là phải thay đổi điều gì đó
trong thực tế của bạn ở giai đoạn trung gian này.
Any sports player who wanted to become a professional, would need to take a different approach
towards their practice and their skills, and the same applies to the advanced, professional levels of
IELTS.
Bất kỳ vận động viên muốn trở thành một chuyên gia, sẽ cần phải có một cách tiếp cận khác nhau
về cách luyện tập và kỹ năng của họ, và tương tự áp dụng cho trình độ cấp cao, chuyên nghiệp của
IELTS.
Dịch bởi nhóm #​learnvocabinieltsreading
(Trích cuốn The key to IELTS Success - Pauline Cullen)
Tại sao IELTS quá khó 
(Why is IELTS so difficult?)
The majority of people w ho approach me for help with IELTS have already taken the test many
times but keep getting the same score.
Đa số những người tiếp cận tôi để được giúp đỡ về IELTS đều đã làm các bài kiểm tra này nhiều
lần nhưng vẫn nhận được cùng một điểm số.
Unsurprisingly, people who have already committed a great deal of time and money to the test feel
extremely frustrated.
Không có gì đáng ngạc nhiên, những người đã cam kết rất nhiều thời gian và tiền bạc để làm bài
test này cảm thấy vô cùng thất vọng.
It is natural to want to find someone or something to blame for the problem.
Theo một cách tự nhiên là ai cũng muốn tìm ai đó hoặc cái gì đó để đổ lỗi cho vấn đề.
When they first contact me, many people are angry and blame the test itself; they are convinced that
the test must somehow be cheating them.
Khi họ lần đầu tiên liên lạc với tôi, nhiều người tức giận và tự trách bản thân bài trắc nghiệm; họ bị
thuyết phục rằng bài test trên bằng cách nào đó sẽ lừa dối họ.
In their minds, IELTS is their enemy, and the confusing, and unfair test materials found online feed
this idea.
Trong tâm trí của họ, IELTS là kẻ thù của họ, và các tài liệu trắc nghiệm gây nhầm lẫn và không
công bằng được tìm thấy trên mạng nuôi dưỡng ý tưởng này.
Although this mindset is understandable, it is both unhelpful and expensive, because it means
people continue to take the test over and over in the hope that a mistake has been made, and that,
this time, they will get a different score.
Mặc dù suy nghĩ này là có thể hiểu được, nhưng nó vô ích và tốn kém, bởi vì nó có nghĩa là mọi
người sẽ tiếp tục làm bài test với hy vọng rằng họ sẽ mắc một sai lầm nào đó, và lần này họ sẽ có 1
điểm khác.

101 
 

Most of the people who feel ‘stuck’ are at band 6 or 6.5


Hầu hết những người cảm thấy 'mắc kẹt' ở nhóm 6 hoặc 6,5.

Tại sao rất khó để đạt được điểm số bạn cần? 


Why is it so difficult to achieve the score you need?
IELTS is much more than just a piece of paper.
IELTS không chỉ là một mảnh giấy.
The right score can act as an important stepping-stone, a key that can open the door to a new life.
Điểm số chính xác có thể đóng vai trò rất quan trọng, là một chìa khóa để mở ra một cuộc sống mới.
If you don’t achieve your target score, the test represents a closed door that is blocking your way.
Nếu bạn không đạt được điểm số mục tiêu, bài kiểm tra này đại diện cho một cánh cửa đóng kín
ngăn cách của bạn.
IELTS has this power because many governments and universities rely on it as an accurate
measure of English language.
IELTS có quyền này vì nhiều chính phủ và các trường đại học dựa vào nó như một thước đo chính
xác về tiếng Anh.
A band 6 or 7 certificate tells the world that you have enough English to successfully study at an
undergraduate level.
Chứng chỉ của band 6 hoặc 7 cho cả thế giới biết rằng bạn có đủ tiếng Anh để học tập thành công ở
trình độ đại học.
Bands 7 to 9 tell people that you are able to work in a high level professional capacity, such as a
Doctor, or that you can study at a Masters level or above.
Các band điểm từ 7 đến 9 nói với mọi người rằng bạn có thể làm việc ở trình độ chuyên môn cao
như Tiến sĩ hoặc bạn có thể học ở trình độ Thạc sĩ hoặc cao hơn.
There is an interesting paradox with IELTS in that, although people take it because it is seen as the
gold standard of language tests, many would like to be able get the score they need quite easily.
Có một nghịch lý thú vị với IELTS mà trong đó, mặc dù mọi người lấy nó vì nó được xem như là tiêu
chuẩn vàng của các bài kiểm tra ngôn ngữ, nhiều người vẫn muốn có được điểm số mà họ cần khá
dễ dàng.
Clearly, if the test was easier, it would not have the status or value it currently has.
Rõ ràng, nếu bài kiểm tra này dễ dàng hơn, nó sẽ không có tình trạng trên hoặc giá trị mà nó đang
có.
If we could make gold easily, it would no longer be gold.
Nếu chúng ta có thể tạo ra vàng một cách dễ dàng, nó sẽ không còn là vàng nữa.

102 
 

Similarly, if you could achieve IELTS band 6 or 7 easily, your certificate would no longer open the
doors that you would like it to open.
Tương tự như vậy, nếu bạn đạt được IELTS band 6 hoặc 7 một cách dễ dàng, chứng chỉ của bạn
sẽ không còn mở các cánh cửa mà bạn muốn nó để mở.
IELTS is a formal qualification, and as such, you need to prepare for it in a serious and systematic
way.
IELTS là một bằng cấp chính thức, và như vậy, bạn cần phải chuẩn bị cho nó một cách nghiêm túc
và có hệ thống.
Dịch bởi nhóm #​learnvocabinieltsreading
(Trích cuốn The key to IELTS Success - Pauline Cullen)

   

103 
 

Extra information 
Các bài dịch song ngữ trong cuốn CAM10 trên các bạn xem thêm online ở link sau nhé:

https://learnvocabinieltsreading.wordpress.com/category/cam10/

Các bài dịch phần nghe cuốn CAM10 các bạn xem online ở link sau:

https://sites.google.com/site/learnvocabinieltsreading/home/cambridge-ielts-10/bai-dich-phan-ng
he-cuon-cam10

Đa số các bài dịch này do nhóm TNV #learnvocabinieltsreading​ dịch nên có thể có nhiều lỗi sơ
suất nên nếu các bạn phát hiện chỗ nào dịch sai vui lòng email phản hồi để nhóm kịp thời chỉnh
sửa lại nhé.  

          

104 
 

Các bạn có thể theo dõi các bài dịch song ngữ khác của nhóm tại địa chỉ sau nhé:
Learnvocabinieltsreading.wordpress.com

Chúc các bạn thi tốt!


#learnvocabinieltsreading
FB Page: ​https://www.facebook.com/Learnvocabinieltsreading-27283695315410 
---------------- 
Một số cảm nghĩ của các bạn đã từng tham gia nhóm dịch thuật: 
 
Xuân Thì​: Mình thấy mình bớt khó chịu với các câu dài và phức tạp, tuy cũng còn rối. Mình dần dần quen với cách
hành văn trong các kiểu bài nói về khoa học. Những liên từ họ hay sử dụng, cách chuyển đoạn, tuy mình chưa nhớ
hết nhưng nói chung đã nhìn thuận mắt. Riêng từ mới, chuyên môn nhiều tra từ điển rất khó và cũng khó nhớ vô

105 
 

 
cùng, nên mình ko cố học thuộc, cứ rảnh là đọc lại để nó tự vào. Cảm thấy dần dần quen. Cộng với việc đã nhận
trách nhiệm dịch bài là phải nộp lại qua mail nên mình cũng bớt viện cớ làm biếng ko chịu luyện đọc.

Sin BÁt VÀng​: Mình thấy cực kỳ hữu ích, nó khiến việc đọc và hiểu các bài Ielts trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Đặc
biệt là khi dịch thì nó sẽ giúp cụ thể hóa kiến thức hơn khi chỉ đọc thui, khiến việc hiểu một bài đọc trở nên sâu sắc
hơn. Mặc dù hơi tốn thời gian.

Xuân Thì​: hiều khi trong đầu mình nảy ra một vài thông tin nhưng không biết nó từ đâu ra. Ráng nhớ nhớ lại thì ra là
do dịch bài xong, dò đi dò lại riết nó vào đầu hồi nào ko hay.

Trần Thức: M
​ ình đã từng dịch hai bài trên site của team và cảm thấy công việc này rất thú vị và ý nghĩa cho
cộng đồng, vì vậy mình muốn đăng ký nhận dịch nhiều bài hơn nữa. Nếu được, các bạn có thể gửi cho mình
mỗi tuần một đến hai bài, mình sẽ dịch và gửi lại vào mỗi chiều thứ 7. Chúc team nhà mình luôn mạnh khỏe để
đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng. Xin cảm ơn.
-----------
Thư góp ý của bạn Hạnh Hương
Chào bạn, mình tên là Hạnh Hương. Mình đang tiếp tục ôn Ielts để cải thiện điểm (1 tháng trước mình thi dc
7.5 Reading). Cách ôn của mình, chính là tra tất cả từ trong bài viết để hiểu được hoàn toàn nội dung của bài
đọc. Chính vì vậy, mình tin rằng, việc làm cộng tác viên cho website bên bạn giúp mình tăng vốn từ và giúp sức
nhỏ bé cho cộng đồng học ielts.
Sau khi xem qua web, mình có 1 số góp ý nho nhỏ sau:
- Nên để thêm phần comment để bạn đọc có thể góp ý chỉnh sửa cách dịch hay, sát hơn.
--> ​phần này nếu bạn là thành viên của FB nhóm:
https://www.facebook.com/Learnvocabinieltsreading-272836953154100/​ thì bạn có thể comment
trên FB nếu phát hiện lỗi sai khi dịch. Nếu bạn vào site https://sites.google.com/site/learnvocabinieltsreading/​,
có thể dùng tài khoản google để comment nhé. Nhóm còn có 1 site nữa là Blog:
https://learnvocabinieltsreading.wordpress.com/​ nên rất nhiều phương tiện để các bạn comment, góp ý,
thậm chí email cho nhóm cũng được.
- Nên hỗ trợ giải thích đáp án trong bài đọc, liệt kê cụm từ key words, paraphrase. Vì nhiều khi đã hiểu hết nội
dung bài đọc nhưng vẫn ko hiểu vì sao đáp án lại chọn vậy. Ngoài ra, cách học theo paraphrase giúp nhở từ
vựng hơn, tăng tốc đọc scan & skim trong lúc thi. --> n
​ ếu bạn giúp nhóm làm được phần này thì quá tốt, vì
các TNV không phải ai cũng làm kỹ lưỡng như bạn nên tuỳ người kỹ hay không. Nếu bạn làm được thì
nhóm hoan nghênh nhé!
(Lưu ý: hiện tại phần giải thích đáp án thì nhóm đã link đến trang mini-ielts.com​ vì trang này có phần
marking đáp án khá tốt rồi. Nếu bạn thấy phần marking này chưa đủ, bạn có thể gửi cho nhóm qua file
word để nhóm update lên site dịch song ngữ này nhé).
Bạn có thể xem slide chú thích 1 bài mà TNV nhóm đã làm trước đây cho cuốn CAM11 nhé:
​https://drive.google.com/file/d/0BwEj81u2z_ljeFlhbXgyTWgyVFU/view?usp=sharing
----------------

Danh sách các bài reading IELTS cần dịch 

106 
 

https://sites.google.com/site/learnvocabinieltsreading/home/danh-sach-cac-bai-reading-ielts-can-dic
h
Quy trình tham gia đóng góp bài dịch thuật như sau:
● Bước 1: Gửi mail confirm bài reading IELTS bạn muốn dịch (mục cần dịch) qua email
eccyl.com@gmail.com​ cho nhóm chúng tôi.
● Bước 2: Chúng tôi sẽ hổ trợ gửi lại các bạn bài reading này với phần dịch tham khảo của
google translate để các bạn có thể hiệu chỉnh lại cho đỡ mất thời gian.
● Bước 3: Bài viết của bạn sẽ được đăng lên FB Page của nhóm và các trang khác kèm với
tên tác giả bên dưới.
● Deadline chỉnh sửa bài dịch: 2 tuần kể từ ngày nhóm gửi bài dịch tự động. Sau 2 tuần nếu
TNV không gửi lại bài dịch đã chỉnh sửa, nhóm sẽ xoá tên và phân công cho TNV khác.

107 

You might also like