You are on page 1of 7

A.

Bên cạnh các đại dương trên trái đất, băng sông băng là nguồn nước lớn nhất
trên trái đất. Sông băng là một dòng hoặc tảng băng khổng lồ tự di chuyển bên
dưới dưới tác động của lực hấp dẫn. Một số sông băng đi xuống núi hoặc thung
lũng, trong khi những sông băng khác trải dài trên một vùng đất rộng lớn. Các khu
vực có nhiều băng giá như Greenland và Nam Cực được gọi là sông băng lục địa.
Hai tảng băng này bao gồm hơn 95% lượng băng của trái đất. Tảng băng ở
Greenland dày gần 10.000 feet ở một số khu vực, và trọng lượng của sông băng
này nặng đến mức phần lớn khu vực đã bị sụt giảm xuống dưới mực nước biển.
Các sông băng nhỏ hơn xảy ra ở độ cao cao hơn được gọi là sông băng núi cao
hoặc thung lũng. Một cách khác để phân loại sông băng là về nhiệt độ bên trong
của chúng. Trong các sông băng ôn đới, băng bên trong sông băng gần điểm nóng
chảy của nó. Ngược lại, các sông băng ở cực luôn duy trì nhiệt độ thấp hơn rất
nhiều so với hiện tượng tan chảy.
B. Phần lớn các sông băng trên trái đất nằm gần các cực, mặc dù các sông băng tồn
tại ở tất cả các lục địa, bao gồm cả Châu Phi và Châu Đại Dương. Lý do các sông
băng thường được hình thành ở các vùng núi cao là chúng đòi hỏi nhiệt độ lạnh
quanh năm, ở những vùng này ít có cơ hội xảy ra vào mùa hè (mất khối lượng),
tuyết chuyển sang dạng rắn chắc và sau đó là băng kết tinh. Trong thời kỳ tan chảy
và bốc hơi vượt quá lượng tuyết rơi, các sông băng sẽ rút lui thay vì tiến triển.
Trong khi các sông băng phụ thuộc nhiều vào tuyết rơi, các điều kiện khí hậu khác
bao gồm mưa đóng băng, tuyết lở và gió, góp phần vào sự phát triển của chúng.
Lượng mưa dưới mức trung bình trong một năm có thể làm kìm hãm sự phát triển
của sông băng rất nhiều. Với 7 trường hợp ngoại lệ hiếm gặp là sông băng dâng,
sông băng thông thường chảy khoảng 10 inch mỗi ngày vào mùa hè và 5 inch mỗi
ngày vào mùa đông. Sự gia tăng băng nhanh nhất được ghi nhận xảy ra vào năm
1953, khi sông băng Kutiah ở Pakistan tăng hơn 12 km trong ba tháng.
C. Trọng lượng và áp suất tích tụ của băng gây ra chuyển động của sông băng. Các
sông băng tự di chuyển ra ngoài, thông qua biến dạng dẻo và trượt đáy. Đầu tiên,
dòng chảy bên trong của các tinh thể băng bắt đầu lan ra bên ngoài và đi xuống từ
lớp tuyết dày còn được gọi là vùng tích tụ. Tiếp theo, băng dọc theo bề mặt đất bắt
đầu trượt theo cùng một hướng. Sự tan băng theo mùa ở chân sông băng giúp tạo
điều kiện thuận lợi cho sự trượt này. Phần giữa sông băng di chuyển nhanh hơn hai
bên và dưới đáy vì không có đá để gây ma sát. Khi một con sông băng di chuyển,
nó tạo ra một thung lũng hình chữ U đến một lòng sông, nhưng có các bức tường
dốc hơn nhiều và đáy phẳng hơn.
D. Bên cạnh những dòng sông băng giá bất thường, sự xói mòn của băng tạo ra
những đặc điểm vật lý độc đáo khác trong cảnh quan như sừng, vịnh hẹp, thung
lũng treo và vành đai. Hầu hết các dạng địa hình này không thể nhìn thấy được cho
đến khi các sông băng rút đi. Nhiều phần được tạo ra bởi moraines, xảy ra ở hai
bên và phía trước của sông băng. Moraines được hình thành khi vật liệu được nhặt
trên đường đi và lắng đọng ở một vị trí mới. Khi nhiều sông băng trên núi cao xảy
ra trên cùng một ngọn núi, những núi băng này có thể tạo ra một cái sừng. Sừng
vật chất, ở dãy núi Alps của Thụy Sĩ là một trong những loại sừng nổi tiếng nhất.
Các vịnh hẹp, rất phổ biến ở Na Uy, là các thung lũng ven biển chứa đầy nước đại
dương trong quá trình băng hà rút lui. Thung lũng treo xảy ra khi hai hoặc nhiều
thung lũng băng cắt nhau ở các độ cao khác nhau. Thông thường các thác nước nối
giữa các thung lũng treo cao hơn và thấp hơn, chẳng hạn như ở Công viên Quốc
gia Yosemite. Vòng cung là một thung lũng hình bát lớn hình thành ở phía trước
của một sông băng. Các vành đai thường có môi trên dốc xuống đủ sâu để chứa các
hồ nhỏ khi băng tan.
E. Sự di chuyển và thay đổi hình dạng của sông băng thường xảy ra trong hàng
trăm năm. Mặc dù hiện tại khoảng 10% đất liền được bao phủ bởi các sông băng,
người ta tin rằng trong Kỷ Băng hà cuối cùng, các sông băng đã bao phủ khoảng
32% bề mặt trái đất. Trong thế kỷ qua, hầu hết các sông băng đang rút lui thay vì
chảy về phía trước. Không biết hoạt động của băng này là do tác động của con
người hay nguyên nhân tự nhiên, nhưng bằng cách nghiên cứu chuyển động của
sông băng, và so sánh các đặc điểm khí hậu và nông nghiệp trong hàng trăm năm,
các nhà băng học có thể bắt đầu hiểu các vấn đề môi trường như sự nóng lên toàn
cầu.
Chọn tiêu đề phù hợp nhất cho mỗi đoạn
I. Các lục địa băng hà II. Sự hình thành và phát triển của các sông băng
III. Phong trào băng hà IV. Các sông băng trong Kỷ Băng hà cuối cùng
V. Sông băng qua các năm VI. Các loại sông băng
VII. Ảnh hưởng của băng giá đối với cảnh quan VIII. Sông băng trong Công
viên quốc gia
1. Đoạn A ……. 2. Đoạn B ……. 3. Đoạn C ……. 4. Đoạn D ………. 5. Đoạn E
………….
+ Viết T (đúng), F (sai) hoặc NG (không cho trước) cho mỗi câu sau
6. ………. Các sông băng chỉ tồn tại gần các cực bắc và nam.
7. ………. Các sông băng được hình thành do sự kết hợp của tuyết và các điều
kiện thời tiết khác.
số 8. ………. Các sông băng thường di chuyển với tốc độ khoảng 5 đến 10 inch
một ngày.
9. ………. Tất cả các phần của sông băng đều di chuyển với tốc độ như nhau.
10. ………. Trong kỷ Băng hà cuối cùng, nhiệt độ trung bình thấp hơn nhiều so
với hiện tại
Hầu hết các chế độ ăn uống của con người chứa từ 10 đến 15 phần trăm tổng lượng calo của họ

dưới dạng protein. Phần còn lại của năng lượng trong chế độ ăn uống đến từ carbohydrate, chất

béo và ở một số người là rượu. Tỷ lệ calo từ chất béo thay đổi từ 10 phần trăm ở các cộng đồng

nghèo đến 40 phần trăm hoặc hơn ở các cộng đồng giàu có.

Ngoài việc cung cấp năng lượng, chất béo còn có một số chức năng khác trong cơ thể. Các

vitamin hòa tan trong chất béo, A, D, E và K, được hòa tan trong chất béo, như tên gọi của

chúng. Các nguồn tốt của các loại vitamin này có hàm lượng dầu hoặc chất béo cao và các

vitamin này được lưu trữ trong các mô mỡ của cơ thể. Trong chế độ ăn, chất béo làm cho thức ăn

lưu lại lâu hơn trong dạ dày, do đó làm tăng cảm giác no trong một thời gian sau khi ăn xong.

Chất béo làm tăng thêm sự đa dạng, mùi vị và kết cấu cho thực phẩm, điều này giải thích cho sự

phổ biến của thực phẩm chiên. Chất béo lắng đọng trong cơ thể có giá trị cách nhiệt và bảo vệ.

Các đường cong trên cơ thể phụ nữ của con người phần lớn là do các chất béo tích tụ ở vị trí

chiến lược.

Liệu một lượng chất béo nhất định trong chế độ ăn uống có cần thiết cho sức khỏe con người hay

không thì không ai chắc chắn biết được. Khi những con chuột được cho ăn một chế độ ăn không

có chất béo, sự phát triển của chúng cuối cùng chấm dứt, da của chúng bị viêm và đóng vảy, và

hệ thống sinh sản của chúng bị tổn thương. Hai axit béo, axit linoleic

và arachidonic, ngăn chặn những bất thường này và do đó được gọi là axit béo thiết yếu. Chúng

cũng được yêu cầu bởi một số loài động vật khác, nhưng vai trò của chúng đối với con người vẫn
còn đang tranh cãi. Hầu hết các chuyên gia dinh dưỡng coi axit béo linoleic là một chất dinh

dưỡng cần thiết cho con người.

1. Đoạn văn này có lẽ xuất hiện trong tác phẩm nào sau
đây?
A. sách ăn kiêng B. Sách về dinh dưỡng cơ bản C.
Sách nấu ăn D. Tạp chí dành cho phụ nữ nổi tiếng
2. Từ đoạn văn, chúng ta có thể suy ra rằng tất cả các
phát biểu sau đây về chất béo đều đúng NGOẠI TRỪ
A. chất béo cung cấp năng lượng cho cơ thể
B. tính kinh tế ảnh hưởng đến việc phân phối lượng
calo
C. người nghèo ăn nhiều thức ăn béo
D. rượu không phải là nguồn cung cấp năng lượng phổ
biến trong chế độ ăn uống
3. Từ “chức năng” ở dòng 5 gần nghĩa nhất với ____
A. hình thức B. nhu cầu C. việc làm D. nguồn
4. Cụm từ “được lưu trữ trong” ở dòng 7 gần nghĩa
nhất với ________
A. sản xuất tại B. gắn với C. đo bằng D. tích lũy trong
5. Tác giả nói rằng chất béo phục vụ tất cả các chức
năng cơ thể sau đây NGOẠI TRỪ
A. thúc đẩy cảm giác no B. cách nhiệt và bảo vệ cơ thể
C. cung cấp năng lượng D. kiểm soát tăng cân
6. Từ “cần thiết cho” ở dòng 12 gần nghĩa nhất với từ
A. cần thiết cho B. mong muốn cho C. bất lợi cho D.
có lợi cho
7. Theo tác giả của đoạn văn, điều nào sau đây đúng
đối với loài chuột khi chúng được cho ăn một chế độ
ăn không có chất béo?
A. Họ ngừng phát triển B. Họ sinh thêm con
C. Chúng rụng lông D. Chúng ít cần chăm sóc hơn
8. Axit béo linoleic được đề cập trong đoạn văn là
_____________
A. một chất dinh dưỡng cần thiết cho con người B. hữu
ích hơn axit arachidonic
C. ngăn ngừa tăng cân ở chuột D. một chất dinh dưỡng
có trong hầu hết các loại thực phẩm
9. Cụm từ “những bất thường này” đề cập đến _____
A. một tình trạng do thức ăn chiên rán
B. các mỏ mỡ nằm ở vị trí chiến lược
C. đường cong trên cơ thể phụ nữ
D. ngừng tăng trưởng, da xấu và hệ thống sinh sản bị
tổn thương
10. Theo tác giả, con người nên có một số chất béo mà
chế độ ăn của chúng ta là _________
A. một quan điểm phổ biến B. chưa phải là một thực tế
đã được chứng minh
C. chỉ đúng với phụ nữ D. được chứng minh là đúng
bằng thí nghiệm trên chuột

You might also like