You are on page 1of 87

BỘ CÔNG THƯƠNG

HỘI HÓA HỌC VIỆT NAM


VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
----------------&&&-----------------

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC HỢP CHẤT LIGNIN ĐỂ XỬ LÝ
KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI

NGƯỜI CHỦ TRÌ: PGS.TS HUỲNH TRUNG HẢI


VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

8385

Hà nội 2010
BỘ CÔNG THƯƠNG
HỘI HÓA HỌC VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
----------------&&&-----------------

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC HỢP CHẤT LIGNIN ĐỂ XỬ LÝ
KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI
Thực hiện theo Hợp đồng…. số ngày tháng năm giữa Bộ Công Thương và Hội hóa
học Việt Nam

Chủ trì đề tài: PSG.TS Huỳnh Trung Hải – Viện KH&CNMT - ĐHBKHN
Người tham gia:
Ths Nguyễn Hoàng Long-ViệnKH&CNMT-ĐHBKHN
Ths Võ Thị Lệ Hà - Viện KH&CNMT – ĐHBKHN
Ths Lê Anh Tuấn – Trường ĐH Hàng Hải

Hà nội 2010
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Mở đầu
PHẦN 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG
TRONG NƯỚC THẢI VÀ NƯỚC MẶT Ở VIỆT NAM
I.1. Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước mặt và nước thải Việt Nam
I.1.1. Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước thải ở Việt Nam
I.1.2. Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước mặt ở Việt Nam
CHƯƠNG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KIM LOẠI NẶNG TRONG
NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI
II.1. Các nghiên cứu về xử lý kim loại nặng trên thế giới và Việt Nam
II.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
I.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
II.2. Các phương pháp xử lý kim loại nặng
II.2.1. Phương pháp kết tủa hóa học
II.2.2 Phương pháp trao đổi ion
II.2.3.Phương pháp điện hóa
II.2.4. Phương pháp sinh học
II.2.5. Phương pháp hấp phụ
CHƯƠNG III: SỬ DỤNG LIGNIN VÀ CÁC HỢP CHẤT CỦA LIGNIN ĐỂ XỬ
LÝ KIM LOẠI NẶNG
III.1. Sử dụng lignin để xử lý kim loại nặng
III.1.1. Giới thiệu về lignin
III.1.2. Ứng dụng lignin để xử lý kim loại nặng
III.2. Sử dụng lignosulfonat để xử lý kim loại nặng
III.2.1. Giới thiệu về lignosulfonat
III.2.2. Ứng dụng lignosulfonat để xử lý kim loại nặng
III. 3. Ưu điểm của việc sử dụng lignin và lignosulfonat để xử lý kim loại nặng
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM
CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I.1. Thu hồi lignin từ dịch đen của ngành sản xuất giấy
I.1.1. Đối tượng nghiên cứu
I.1.2.Thu hồi lignin từ dịch đen
I.1.3. Quy trình thực nghiệm thu hồi lignin từ dịch đen
I.2. Hoàn thiện quy trình chuyển hóa lignin thành lignosulfonat để xử lý kim loại
nặng
I.2.1. Mục đích
I.2.2. Qui trình thực nghiệm
I.3. Nghiên cứu xử lý kim loại (Pb(II), Zn(II)) bằng lignin và lignonsufonat
I.3.1. Nguyên lý của phương pháp xử lý
I.3.2. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị thí nghiệm
I.3.3. Quy trình thực nghiệm
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
II.1. Thu hồi Lignin từ dịch đen
II.1.1. Xác định các thông số cơ bản của dịch đen
II.1.2. Hiệu suất quá trình thu hồi lignin
II.1.3. Phân tích chất lượng sản phẩm
II.2. Hoàn thiện quy trình chuyển hóa lignin thành lignosulfonat để xử lý kim loại
nặng
II.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ axit tới hiệu suất phản ứng và chất lượng sản
phẩm
II.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng lignin/H2SO4 tới hiệu suất phản ứng
II.2.3. Ảnh hưởng của thời gian tới hiệu suất phản ứng
II.2.4. Nhận xét
II.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ kim loại nặng bằng
lignin.
II.3.1. Thí nghiệm dạng batch
II.3.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH
II.3.1.2.Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng chất hấp phụ
II.3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ kim loại đầu vào
II.3.1.4. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc
II.3.1.5. Khảo sát đường cân bằng hấp phụ đẳng nhiệt
II.3.1.6. Khảo sát ảnh hưởng của cường độ ion
II.3.1.7. Khảo sát khả năng hấp phụ bởi hỗn hợp kim loại
II.3.1.8. Đề xuất công nghệ xử lý kim loại bằng lignin
II.3.2. Thí nghiệm dạng cột
II.3.2.1. Nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại nặng (Pb, Zn) bằng vật liệu
tạo hạt từ lignin
II.3.2.2. Nghiên cứu khả năng nhả hấp phụ kim loại nặng (Pb (II), Zn(II) )
II.4. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm xử lý chì và kẽm trong nước bằng cách
sử dụng canxi-lignosuphonat.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

MỞ ĐẦU
Ô nhiễm môi trường do kim loại đang là vấn đề phổ biến của nhiều
nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở nước ta, hoạt động công
nghiệp là nguyên nhân chủ yếu gây nên ô nhiễm kim loại nặng trong môi
trường nước. Nước thải của các ngành công nghiệp khai khoáng, mạ điện,
cơ khí, ắc quy, chứa các kim loại nặng như Pb(II), Zn(II), Cu(II),
Ni(II)…có nồng độc cao từ vài mg/L đến vài trăm mg/L. Những dòng thải
này không được xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải sẽ gây hại cho môi trường tiếp
nhận bởi các kim loại nặng không có khả năng phân hủy sinh học và có xu
hướng tích tụ trong tế bào thực vật, động vật và con người gây tác động xấu
tới sinh vật và sức khỏe con người. Vì vậy, việc nghiên cứu xử lý hiệu quả
và triệt để kim loại này là hết sức cần thiết.
Một số phương pháp đã được tiến hành nghiên cứu để xử lý kim loại
nặng như kết tủa, keo tụ, trao đổi ion, lọc bằng màng, sinh học…. Mỗi
phương pháp đều những ưu việt, giới hạn ứng dụng nhất định nhưng có
nhược điểm là tạo bùn thải và giá thành cao. Do đó, việc ứng dụng vật liệu
tự nhiên có sẵn hoặc tận dụng những chất thải công nghiệp, nông nghiệp để
xử lý kim loại nặng trong nước sẽ mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường.
Hàng năm các nhà máy giấy của nước ta sản xuất ra hàng trăm nghìn
tấn giấy và bột giấy. Trong quá trình sản xuất phát sinh ra một lượng lớn
chất thải hữu cơ trong đó lignin chiếm một lượng đáng kể. Do vậy xử lý
nguồn phế thải nhà máy giấy là một vấn đề cấp thiết để bảo vệ môi trường.
Về lâu dài phải hướng về việc nghiên cứu khả năng tận dụng lignin và các
dẫn xuất của lignin để sản xuất ra các sản phẩm khác phục vụ nền kinh tế
quốc dân. Vì vậy, việc tận dụng các chế phẩm này trong xử lý kim loại
nặng trong nước không những giải quyết được vấn đề môi trường của
ngành công nghiệp giấy và bột giấy, mà còn góp phần giảm thiểu ô nhiễm
của một số ngành khác phát sinh chất ô nhiễm kim loại nặng. Về lợi ích
kinh tế, việc tận dụng phế thải từ một ngành công nghiệp sẽ tiết kiệm chi
phí xử lý môi trường của ngành, đồng thời góp phần giảm thiểu chi phí để
xử lý chất thải của ngành khác.
Vì vậy, Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim
nặng trong nước và nước thải là một hướng tiếp cận mới có giá trị về mặt
kinh tế - xã hội. Đây cũng là một cách tiếp cận thân thiện với môi trường

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 1


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

mang là ứng dụng chất thải của ngành công nghiệp giấy nhằm xử lý ô
nhiễm môi trường, vừa giải quyết vấn đề cấp bách bảo về môi trường của
ngành.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 2


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

TÓM TẮT NHIỆM VỤ


Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước
và nước thải là nghiên cứu khoa học và là một cách tiếp cận mới ứng dụng
trong xử lý môi trường. Việc tận dụng phế phẩm của ngành công nghiệp
sản xuất giấy và bột giấy để xử lý kim loại nặng trong nước và nước thải có
ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của xã
hội.
Phương pháp thực hiện: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên cơ sở áp
dụng một hoặc phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương
pháp kế thừa; Phương pháp phân tích; Phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm.
Kết quả của đề tài: Báo cáo khoa học về khả năng ứng dụng các hợp chất
từ lignin để xử lý kim loại nặng trong nước và nước thải bao gồm các nội
dung chính như sau:
• Nghiên cứu quá trình thu hồi lignin từ dịch đen
• Nghiên cứu hoàn thiện quá trình tổng hợp lignin thành lignosulfonat
• Nghiên cứu khả năng ứng dụng lignin và lignosulfonat để xử lý kim
loại chọn lọc dưới dạng mẻ và cột

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 3


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

PHẦN 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM KIM LOẠI
NẶNG TRONG NƯỚC THẢI VÀ NƯỚC MẶT Ở VIỆT NAM
I.1. Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước mặt và nước thải
Việt Nam
Cùng với sự gia tăng các hoạt động công nghiệp là việc sản sinh các
chất thải nguy hại, tác động tiêu cực trực tiếp đến sức khỏe con người và hệ
sinh thái. Các hoạt động khai thác mỏ, công nghiệp thuộc da, công nghiệp
điện tử, mạ điện, chế tạo cơ khí hay công nghệ dệt nhuộm… đã tạo ra các
nguồn ô nhiễm chính chứa các kim loại nặng độc hại như Cu, Pb, Ni, Cd,
As, Hg, Zn v.v…Các kim loại này có liên quan trực tiếp đến các biến đổi
gen, ung thư cũng như ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
I.1.1. Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước thải ở Việt Nam
Ô nhiễm môi trường bởi các kim loại nặng là một vấn đề lớn trong
nhiều ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam. Nước thải của các ngành
công nghiệp như khai khoáng, mạ điện, cơ khí, pin ắc quy chứa ion kim
loại nặng như Cu(II), Pb(II), Cd(II), Zn(II)...với nồng độ cao từ vài mg/L
đến vài trăm mg/L. Bên cạnh đó, nước thải từ các hoạt động tái chế kim
loại ở các làng nghề cũng chứa kim loại. Tuy nhiên, với thực trạng hiện
nay, các dòng thải này đều không được xử lý hoặc xử lý không hiệu quả đã
gây nguy hại cho môi trường tiếp nhận bởi các kim loại nặng có xu hướng
tích tụ trong tế bào thực vật, động vật và con người gây tác động xấu tới
sinh vật và sức khoẻ loài người.
Nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp
Các khảo sát đặc trưng ô nhiễm của nước thải của một số cơ sở sản
xuất đặc trưng như cơ sở mạ điện, sản xuất ắc quy, cơ khí ở các tỉnh phía
Bắc đã nhận định rằng: Hầu hết nước thải đều xuất hiện các kim loại nặng
như As, Cd, Cu, Hg, Pb, Ni, Zn, Cr... với các nồng độ khác nhau, tùy thuộc
vào đặc điểm công nghệ của từng ngành (Bảng 1.1). Một số ion kim loại
nặng như Zn(II), Ni (II), Cr(VI), Fe(II) trong nước thải Công Ty TNHH
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 4
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

KYB vượt quá QCVN 24-2009 cột B nhiều lần. Đáng chý ý là nước thải
phát sinh từ quá trình sản xuất ắc quy của Công ty TNHH Ắc Quy Hải
Phòng có hàm lượng kim loại Pb(II) rất cao, vượt quá tiêu chuẩn QCVN
24-2009 cột B hơn 300 lần; hàm lượng kim loại Zn(II) cũng vượt quá
QCVN 24-2009 cột B hơn 2 lần. Ngoài ra, nước thải của Công ty Oread
Fasteners Việt Nam – Hải Phòng và Công ty KYB Việt Nam có hàm
lượng ion Cr(VI) vượt quá QCVN 24-2009 trên 80 lần và 3000 lần, tương
ứng. Đây là những kim loại có tính độc cao nên cần được xử lý hiệu quả
nhằm đạt quy chuẩn xả thải hiện hành và tái sử dụng cho quá trình sản
xuất.
Bảng1. 1 Nước thải của một số công ty cơ khí, mạ kim loại ở phía Bắc
(2008) [1,2,5,8]

Thông Hàm lượng (mg/L)


số
Công ty CT Oread Công ty Công CT Công ty QCVN 24-
ắc quy Fasteners Longtech ty quy KYB phụ tùng 2009 cột B
Hải Việt Nam - chế từ Việt xe máy
Phòng HP sơn Nam Việt Nam)

As 0,058 0.006 0.019 - 0.0012 0.1

Cd <0.0001 0.0014 - 0.0003 0.01

∑Cr - 81 0.059 0.205 3364 0.025 1

Cu - 0.235 0.052 90.4 0.0087 2

Hg 0,037 0.0004 0.0001 0.0003 <0.0001 0.01


5

Pb 165,76 0.43 0.063 0.093 0.38 0.006 0.5

Ni - 3.82 0.068 23.72 0.003 0.5

Zn 7.9 3168,5 6.4 1.2 5.32 0.14 3

Fe - 2460 - - 225.1 2.18 5

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 5


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 6


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Hàm
lượng
Pb

QCVN 24:2009
Cơ sở sản xuất

Hàm
lượng
Zn

QCVN 24:2009

Cơ sở sản xuất

Hình 1.1. Hàm lượng ion kim loại Pb(II), Zn(II) trong nước thải
Sự gia tăng nước thải của các khu công nghiệp trong những năm gần
đây là rất lớn với thành phần tương đối đa dạng, chủ yếu là chất lơ lửng,
chất hữu cơ và một số kim loại nặng đặc thù theo từng ngành sản xuất.
Các khảo sát thực tế tại các khu công nghiệp phía Bắc trong 2008,
2009 cũng cho kết quả đáng ghi nhận. Các kim loại nặng đã xuất hiện trong
các mẫu nước thải của điểm khảo sát. Đặc biệt là nước thải của KCN Đại
An, Hải Dương có nồng độ của Pb(II) xấp xỉ QCVN 24:2009, nồng độ
Zn(II) vượt QCVN 24:2009; Ni(II) vượt quá QCVN tại KCN Như Quỳnh.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 7


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Bên cạnh đó, nồng độ của các kim loại nặng trong nước thải có xu hướng
tăng lên theo thời gian. Điều này cũng phù hợp với xu thế phát triển của
một số ngành nghề đặc trưng như ngành mạ gia công bề mặt, lắp ráp cơ
khí…trong những năm gần đây. Sự phát triển các ngành này sẽ kéo theo sự
gia tăng nước thải chứa hàm lượng kim loại, dẫn đến ô nhiễm môi trường.
Bảng 1.2. Nước thải các khu công nghiệp phía Bắc (2008, 2009)[6]
TT Mẫu Hàm lượng (µg/L)

As Cd Zn Cr Cu Hg Pb Ni Fe
tổng

Năm 2008

1 Khu công nghiệp 8 <0.1 8 6 10 <0.1 5 15 2180


Thăng Long (1)

2 Khu công nghiệp 4 <0.1 37 4 7 0.1 22 10 2850


Đại An - Hải
Dương (2)

3 KCN Khai Quang, 8 <0.1 12 10 69 0.2 16 5 1530


Vĩnh Phuc (3)

4 KCN Đồng Văn, 35 <0.1 7 5 16 0.1 10 15 5150


Hà Nam (4)

5 KCN Đình Trám 6 <0.1 19 5 8 <0.1 17 25 3590


(5)

Năm 2009

1 Khu công nghiệp 13.3 <0.1 395 6 7 1.2 <1 8 661


Thăng Long (1)

2 KCN Như Quỳnh 6.4 0.7 18 82 40 0.6 29 515 1118

3 KCN Đại An, Hải 0.4 <0.1 3200 9 16 <0.1 499 5 1097
Dương

4 QCVN 24:2009 (B) 100 10 3000 100 2000 10 500 500 5000

Các khảo sát cuả khu công nghiệp Hòa Khánh ở Miền Trung cũng
cho kết quả tương tự. Kim loại nặng đều xuất hiện ở các điểm khảo sát với

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 8


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

nồng độ khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm công nghệ và đặc tính sản
phẩm được trình bày ở bảng 1.3
Bảng 1.3. Kết quả phân tích kim loại Cd, Zn và Pb trong một số mẫu nước
khu công nghiệp Hòa Khánh năm 2006 [9]
Cd(II) Zn(II) Pb(II)
Mẫu Địa điểm lấy mẫu
(mg/l) (mg/l) (mg/l)
1 Cống thải phía Nam Bàu Tràm 0,082 0,257 0,125
2 Nước tại hồ Bàu Tràm bên cạnh KCN 0,057 0,086 0,077
Cống nước thải gần công ty TNHH sản
3 0,089 0,310 0,180
xuất thép Tấn Quốc
4 Nước cống thải phía Tây KCN 0,072 0,170 0,150
Cống thải của Công ty lắp ráp xe máy
5 0,090 2,030 0,718
DEAHAN
Cống thải của nhà máy xi măng
6 0,069 0,173 0,070
COSEVCO
7 QCVN 24:2009 (B) 0.01 3 0.5

Như vậy hàm lượng các ion kim loại như Cd(II), Zn(II) và Pb(II)
trong nước thải khu công nghiệp Hòa Khánh xấp xỉ với QCVN hiện hành,
đặc biệt các mẫu nước thải tại công ty lắp ráp xe máy DEAHAN thì hàm
lượng Cd(II) vượt quá QCVN 24:2009 (B) 9 lần và hàm lượng ion Pb(II)
vượt QCVN 24: 2009 xấp xỉ 2 lần. Mặc dù các nhà máy, xí nghiệp liên
doanh đều có các hệ thống xử lý nước thải nhưng hoạt động chưa hiệu quả,
nên xử lý vẫn chưa triệt để được các kim loại. Vì vậy để bảo vệ môi trường,
đảm bảo sự phát triển của sản xuất, cần thiết phải đầu tư hợp lý cho việc xử
lý nước thải.
Nước thải từ hoạt động các làng nghề
Tình trạng ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường nước không chỉ
xảy ra phổ biến ở các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất mà đây còn là
vấn đề đáng quan tâm tại nhiều cơ sở sản xuất nhỏ ở các làng nghề truyền
thống.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 9


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Kết quả phân tích nước thải tại các làng nghề tái chế kim loại ở tỉnh Thái
Bình cho thấy rằng: các mẫu nước thải đều chứa kim loại nặng. Đặc biệt là
nước thải của làng nghề Đồng Xâm có hàm lượng Pb(II) vượt QCVN
24:2009 (B) trên 5 lần, hàm lượng kim loại Zn(II) cũng vượt QCVN
24:2009 (B) trên 16 nhiều lần, hàm lượng Cu(II) vượt QCVN 24:2009 (B)
gần 90 lần và Cr(VI) vượt QCVN 24:2009 (B) trên 7 lần. Đây là làng nghề
tái chế kim loại có công nghệ lạc hậu và không có hệ thống xử lý nước thải.
Vì vậy, các dòng thải này đổ ra các nguồn tiếp nhận sẽ gây ra ô nhiễm môi
trường nước và đất.
Bảng 1.4: Hàm lượng kim loại nặng trong nước thải ở làng nghề Thái Bình
[7]

KLN Đơn vị Đồng Nam Cao QCVN 24:2009


Xâm

Cd mg/L 0.005 0.018 0.01

Cr(VI) mg/L 0.74 0.071 0.1

Cu mg/L 178.8 0.23 2

Pb mg/L 2.75 0.167 0.5

Zn mg/L 48.4 2.56 3

Kết luận: Đối với nước thải từ các hoạt động công nghiệp cũng như
các làng nghề với loại hình sản xuất phổ biến là lắp ráp điện tử, cơ khí, gia
công bề mặt... thì kim loại là vấn đề ô nhiễm đặc trưng của các dòng thải.
Từ kết quả khảo sát cho thấy, hàm lượng kim loại có xu hướng tăng theo
thời gian, các kim loại phổ biến có hàm lượng vượt quá TCVN như Pb(II),
Zn(II), Cd(II)... Đây là nhưng kim loại có độc tính cao, đòi hỏi phải xử lý
đạt QCVN hiện hành trước khi đổ ra nguồn tiếp nhận. Mặt khác, do có giá
trị tái sử dụng cao nên việc xử lý nhằm thu hồi các kim loại trong dòng thải
này là rất cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu xử lý để thu hồi các kim loại điển
hình như Pb, Zn trong dòng thải là giải quyết được bài toán ô nhiễm thực
tế, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 10


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

I.1.2. Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước mặt ở Việt Nam
Hiện nay môi trường ở Việt Nam đang chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi
sự gia tăng phế thải. Phần lớn nguồn phế thải công nghiệp chưa được xử lý
hay xử lý không hiệu quả đều đổ vào các nguồn tiếp nhận, dẫn đến hậu quả
là môi trường nước mặt bị ô nhiễm. Chất thải từ các ngành mạ điện, cơ khí,
khai thác khoáng sản v.v…có chứa hàm lượng kim loại, khi đổ vào môi
trường nước mặt, sẽ làm cho môi trường nước mặt bị ô nhiễm kim loại
nặng tác động tiêu cực đến môi trường sống thủy sinh và con người.
Thực tế cho thấy rằng, chất lượng nguồn nước của hệ thống sông
ngòi ở Hà nội đang bị báo động bởi hiện tượng ô nhiễm kim loại nặng. Các
kết quả khảo sát các điểm dọc dòng sông Kim Ngưu – Tô Lịch cho thấy
rằng: các ion kim loại nặng như Pb(II), Zn(II), Cd(II), Ni(II), Cu(II) v.v…
đã xuất hiện trong các mẫu khảo sát với nồng độ tương đối cao (bảng 1.5).
Đáng chú ý là các kim loại có độc tính cao như Pb, Cd, và Zn đều có nồng
độ vượt QCVN 08:2008 (B1) nhiều lần. Cụ thể, nồng độ ion kim loại Pb(II)
ở các điểm khảo sát đều vượt quá QCVN hiện hành từ 2-3 lần, Cd(II) vượt
QCVN hiện hành từ 8-10 lần, đối với Zn(II) thì nồng độ nằm dưới QCVN
đối với các điểm khảo sát trừ điểm khảo sát trạm bơm Yên Sở (hình 1.2).
Nguyên nhân gây ô nhiễm kim loại nặng ở sông Kim Ngưu – Tô Lịch có
thể được giải thích là do sự đóng góp của các dòng thải công nghiệp, sinh
hoạt, dịch vụ v.v...trong đó, các dòng nước thải công nghiệp chứa hàm
lượng kim loại nặng đã không được xử lý hay xử lý không hiệu quả, là
nguồn thải chính gây ô nhiễm kim loại nặng nề cho các dòng sông.

Hàm
lượng
Pb

QCVN 08

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 11


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Hàm
lượng
Zn

QCVN 08

Hình 1.2.(b) Hàm lượng Pb, Zn trong nước sông Kim Ngưu – Tô Lịch
Bảng 1.5 Hàm lượng kim loại nặng trong nước sông Kim Ngưu – Tô
Lịch [1]

Vị trí Nồng độ kim loại (mg/L)


Cu Pb Zn Cd Cr Ni
Chợ bưởi (1) 0.92 0.82 0.74 0.09 4.8 0.25
Ngã tư sở (2) 1.66 1.56 0.88 0.1 4.89 0.38
Đại Kim (3) 1.42 0.87 1.05 1.03 4.77 0.27
Linh Đàm (4) 0.98 0.9 0.79 0.1 5.04 0.31
Cầu Bươu (5) 1.03 1.24 0.88 0.09 8.77 0.26
Trạm bơm Yên 1 0.91 1.87 0.09 8.77 0.26
Sở (6)
Hồ Yên Sở (7) 1.07 1.74 1.25 0.09 5.96 0.3
Cầu Mai Động (8) 0.91 0.65 0.74 0.08 4.2 0.25
QCVN 08:2008 0.5 0.05 1.5 0.01 0.5 0.1
(B1)

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 12


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Một số nghiên cứu gần đây ở các vùng ngoại thành Hà nội như Gia
Lâm và Thanh Trì cũng có cùng nhận định rằng: tình trạng ô nhiễm kim
loại nặng trong nguồn nước mặt sử dụng cho chăn nuôi, trồng rau, trồng
hoa đã trở nên phổ biến [2]. Nguồn nước mặt dành cho chăn nuôi vùng
Thanh Trì chứa hàm lượng ion Pb(II), Cd(II), Hg(II) cao hơn nhiều lần so
với QCVN08:2008. Một số ao hồ ở khu vực Gia Lâm cũng có kết quả
tương tự (bảng1.6). Đáng chú ý là hàm lượng các kim loại độc hại như Pb,
Cd có giá trị rất cao, điển hình như hàm lượng ion Pb(II) vượt QCVN từ 6-
10 lần; Cd (II) vượt QCVN từ 2 đến 20 lần; Các kim loại này có khả năng
tích tụ trong cây trồng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người.
Bảng 1.6 Hàm lượng kim loại nặng trong nước mặt ở Thanh Trì – Gia
Lâm [2]
Vị trí Hàm lượng kim loại nặng (mg/L)
Pb Cd Hg
Vùng Thanh Trì
Nước hồ nuôi cá 0.502 0.047 0.00062
Nước ruộng rau 0.368 0.038 0.0049
muống
Nước mương tưới 0.454 0.32 0.0054
Nước ao 0.379 0.029 0.0036
Vùng Gia Lâm
Nước ao kho xăng 0.486 0.036 0.0032
Đức Giang
Nước mương tưới 0.202 0.029 0.004
Đức Giang
Nước mương khu 0.321 0.47 0.0053
sân bay Gia Lâm
Nước ao khu sân bay 0.231 0.036 0.0045
Gia Lâm
Nước mương khu 0.363 0.024 0.0047
Phú Thị
Nước ao khu Phú 0.396 0.03 0.0038
Thị
QCVN 08:2008 (B1) 0.05 0.01 0.001

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 13


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Kết luận: Tình trạng nước mặt ô nhiễm kim loại nặng là vấn đề
tương đối phổ biến. Bên cạnh nguyên nhân do tiếp nhận nguồn nước thải
sinh hoạt của đô thị, thì các dòng thải của KCN, cơ sở sản xuất cũng cần
lưu ý. Với thực trạng hiện nay là các dòng nước thải công nghiệp, nước thải
đô thị không được xử lý hoặc xử lý không hiệu quả đã tác động nghiêm
trọng đến chất lượng nước mặt tiếp nhận. Ô nhiễm kim loại nặng điển hình
như Pb(II), Zn(II) là phổ biến và có xu hướng tăng dần theo thời gian do sự
phát triển của hoạt động phát triển. Vì vậy, để phù hợp với mục tiêu phát
triển bền vững, sự nghiệp bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng, việc
nghiên cứu để xử lý các kim loại điển hình này là rất cần thiết.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 14


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

CHƯƠNG II
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC
VÀ NƯỚC THẢI
II.1. Các nghiên cứu về xử lý kim loại nặng trên thế giới và Việt Nam
II.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Kim loại nặng có thể gây nguy hại đến con người và đời sống sinh vật khi
nồng độ vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Mặc dù, khi nồng độ của các kim
loại nặng dưới tiêu chuẩn cho phép, chúng có thể gây nhiễm độc mãn tính
do tính tích luỹ trong hệ thống sinh học [11].
Từ trước đến nay, kim loại nặng được xử lý bằng nhiều phương pháp khác
nhau như phương pháp kết tủa hoá học, lọc màng, điện hoá, hấp phụ và hấp
phụ sinh học. Phương pháp hấp phụ được ứng dụng để xử lý kim loại nặng
trong nước do tính ưu việt là thiết kế đơn giản, không phát sinh ra bùn và
giá thành đầu tư thấp [12, 14]. Trong đó, than hoạt tính có tính hấp phụ cao
và nhanh [21]. Bên cạnh đó, các phương pháp truyền thống cũng được sử
dụng phổ biến trong xử lý kim loại nặng như kết tủa hoá học nhưng có
nhược điểm là không xử lý triệt để được kim loại nặng, sử dụng tác nhân
hoá học và tạo ra bùn chứa kim loại nặng[15]. Trao đổi ion có thể xử lý
kim loại nặng hiệu suất cao nhưng giá thành đắt [16]. Do do, hấp phụ sử
dụng các vật liệu giá thành thấp, thân thiện với môi trường là một trong
những giải pháp có tính khoa học và đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhiều vật
liệu hấp phụ giá rẻ thân thiện môi trường như vật liệu tự nhiên, phế phẩm
nông nghiệp (bã mía, tro bã mía, mùn cưa, bã chè, chitosan, sinh khối,
zeolit, rong biển, v.v…) đã được ứng dụng để nghiên cứu xử lý kim loại
nặng và đạt được các kết quả nhất định [19, 20, 21].
II.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, ô nhiễm kim loại nặng hiện là thách thức trong
sự nghiệp bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Kim loại nặng có độc tính cao,
gây ô nhiễm môi trường sống của động thực vật. Khi nhiễm vào cơ thể,
kim loại nặng tích tụ trong các mô. Cơ thể cũng có cơ chế đào thải, nhưng

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 15


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

tốc độ tích tụ lớn hơn gấp nhiều lần. Ví dụ để đào thải một nửa lượng thủy
ngân tích tụ trong mô mất 80 ngày, với cadimi mất 10 năm. Ở người, kim
loại nặng có thể tích tụ vào nội tạng như gan, thận, thần kinh, xương khớp
gây nhiều căn bệnh nguy hiểm như ung thư, thiếu máu, ngộ độc kim loại
nặng.
Một số phương pháp đã được tiến hành nghiên cứu để xử lý kim loại nặng
như kết tủa, keo tụ, trao đổi ion, lọc bằng màng, sinh học v.v... Mỗi phương
pháp đều những ưu việt, giới hạn ứng dụng nhất định nhưng có nhược điểm
là tạo bùn thải và giá thành cao. Do đó, việc ứng dụng vật liệu tự nhiên có
sẵn hoặc tận dụng những chất thải công nghiệp, nông nghiệp để xử lý kim
loại nặng trong nước sẽ mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường. Một số
nghiên cứu sử dụng những nguồn tài nguyên bản địa để xử lý kim loại nặng
đã được thực hiện ở nước ta.
Cỏ Vetiver có khả năng đặc biệt về xử lý ô nhiễm nước là khả năng hấp thụ
nhanh chóng các kim loại nặng và các chất dinh dưỡng khác trong nước và
có thể chịu được những chất này dù ở hàm lượng rất cao. Tuy hàm lượng
những chất này trong cỏ Vetiver nhiều khi không cao như ở một số giống
cây siêu tích tụ khác nhưng do nó phát triển rất nhanh và cho năng suất rất
cao (năng suất cỏ khô đạt tới 100 tấn/ha/năm) nên cỏ Vetiver có thể tiêu
giảm một lượng chất dinh dưỡng và kim loại nặng lớn hơn rất nhiều so với
phần lớn các giống cây siêu tích tụ khác [28]. Cây dương xỉ - một loại cây
mọc dại ở Việt nam cũng có khả năng xử lý kim loại nặng trong nước. Hiệu
suất hấp phụ Pb(II), Cu(II), Cd(II), Zn(II), Ni(II) bởi cây dương xỉ khá cao,
đạt 99.5% đối Pb(II), 84.5% đối với Cu(II), 87.5% đối với Cd(II), 73.2%
đối với Zn(II) và 64.6% đối với Ni(II) tại pHcân bằng tương ứng và nồng độ
ban đầu 50 mg/L [23].
Gần đây các nhà khoa học Việt Nam đã phát hiện ra một loài cây dại có tên
là thơm ổi thường mọc hoang dại ở Việt Nam cũng có khả năng đặc biệt
trong xử lý chất thải độc hại. Loài cây này có khả năng hấp thụ kim loại
nặng gấp 100 lần bình thường và sinh trưởng rất nhanh. Khả năng “ăn” kim
loại nặng của thơm ổi, tuy chưa bằng các loài dây leo, nhưng bù lại chúng
lớn nhanh như thổi, rất dễ trồng và chăm sóc. Loài cây này hút lượng Pb(II)
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 16
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

khá lớn, trung bình cao gấp 500-1.000 lần, thậm chí còn lên tới 5.000 lần so
với cây đối chứng mà không bị ảnh hưởng. Chúng được xem là loài siêu
hấp thụ kim loại nặng là Pb(II) và Cd(II) trong nước và đất [29]. Xơ sợi của
vỏ dừa cũng là một loại vật liệu khác thân thiện môi trường đã ứng dụng
nghiên cứu trong xử lý kim loại nặng ở Việt Nam. Xơ sợi của vỏ dừa vốn
rất phong phú ở nước ta, đã được các nhà khoa học nghiên cứu ứng dụng
trong quá trình xử lý Pb(II), Zn(II) từ dung dịch nitrate. Cơ chế xử lý
những kim loại bằng xơ sợi dừa chủ yếu là dựa trên cơ chế trao đổi cation.
Hiệu suất trao đổi tương đối cao, 97% đối với Pb(II) và 68% đối với Zn(II)
[26].
Mặc dù, việc nghiên cứu ứng dụng các vật liệu tự nhiên và phế phẩm nông
nghiệp, công nghiệp để xử lý kim loại nặng trong nước ở Việt Nam gần đây
cũng đã được quan tâm. Tuy nhiên, đây là các nghiên cứu cơ bản nhằm
mục đích thăm dò khả năng xử lý kim loại bằng các vật liệu thân thiện môi
trường. Mặt khác, tiềm năng ứng dụng vật liệu tự nhiên và phế phấm nông
nghiệp, công nghiệp trong xử lý nước bị ô nhiễm kim loại nặng ở Việt Nam
là rất lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu khả năng ứng dụng phế phẩm là các hợp
chất lignin để xử lý kim loại nặng trong nước thải và dịch thải là rất cần
thiết, có ý nghĩa cao về khoa học và thực tiễn, phù hợp với mục tiêu phát
triển bền vững của đất nước.
II.2. Các phương pháp xử lý kim loại nặng [10, 12, 14, 15, 18, 20, 21]
Hiện nay đã có nhiều phương pháp xử lý kim loại nặng trong nước thải
được nghiên cứu và áp dụng trong thực tế như phương pháp kết tủa hóa
học, phương pháp trao đổi ion, phương pháp hấp phụ, phương pháp màng,
phương pháp điện hóa, phương pháp sinh học. Mỗi phương pháp có ưu và
nhược điểm riêng và phạm vi ứng dụng nhất định. Vì vậy, để có thể lựa
chọn phương pháp áp dụng được trong thực tế, phù hợp với điều kiện sản
xuất cần lưu ý tới các vấn đề như: mức độ ô nhiễm của nước thải cần xử lý,
tiêu chuẩn cần đạt được cho đầu ra của nước thải, tính chất lý, hóa và nhiệt
động học của chất ô nhiễm cần loại bỏ trong dòng thải, tính chất lý, hóa của
chất rắn phát sinh sau quá trình xử lý.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 17


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

II.2.1. Phương pháp kết tủa hóa học


Phương pháp kết tủa hóa học dựa trên phản ứng hóa học giữa hóa chất đưa
vào nước thải với kim loại cần tách khỏi nước thải.
Nguyên tắc của phương pháp là độ hòa tan của kim loại trong dung dịch
phụ thuộc vào pH, ở giá trị pH nhất định của dung dịch, nồng độ kim loại
vượt quá nồng độ bão hòa sẽ bị kết tủa và kết tủa này được tách ra khỏi
dung dịch bằng phương pháp lắng.
Phương pháp kết tủa hóa học được áp dụng phổ biến trong xử lý nước thải
giai đoạn I cho ngành công nghiệp mạ, gia công kim loại trước khi dòng
thải được đưa vào trạm xử lý chung.
Ưu điểm: Hiệu quả xử lý cao với dòng thải có lưu lượng lớn, nồng độ ô
nhiễm kim loại cao. Chi phí khá thấp, vận hành đơn giản.
Nhược điểm: cần sử dụng lượng lớn hóa chất đưa thêm vào dòng thải làm
tác nhân kết tủa. Tạo ra lượng bùn thải với nồng độ kim loại cao, nếu
không có biện pháp xử lý đúng kỹ thuật thì đây là nguồn gây ô nhiễm thứ
cấp.
II.2.2 Phương pháp trao đổi ion
Trao đổi ion là quá trình trong đó các ion trên bề mặt chất rắn trao đổi với
ion có cùng điện tích trong dung dịch khi chất rắn tiếp xúc với dung dịch.
Các chất có khả năng trao đổi với các ion dương từ dung dịch điện ly gọi là
cationit, chúng mang tính axit. Các chất có khả năng trao đổi với các ion
âm gọi là anionit và các chất này mang tính kiềm.
Ưu điểm: Hiệu suất xử lý cao, vận hành đơn giản, có thể thu hồi các kim
loại có giá trị và tái sử dụng vật liệu trao đổi ion, không tạo ra chất thải thứ
cấp. Tiết kiệm không gian chứa thiết bị
Nhược điểm: giá thành chế tạo vật liệu trao đổi cao, thiết bị không thích
hợp với nhà máy có lượng nước thải lớn.

II.2.3.Phương pháp điện hóa

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 18


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Phương pháp sử dụng các quá trình oxy hóa cực anot và khử cực catot,
đông tụ điện v.v…để làm sạch nước thải khỏi các tạp chất hòa tan và phân
tán, có thể tiến hành gián đoạn hoặc liên tục.Tất cả các quá trình này đều
xảy ra trên các điện cực khi cho dòng điện một chiều đi qua nước thải.
Ưu điểm: có thể thu hồi các sản phẩm có giá trị trong nước thải tương đối
đơn giản, dễ cơ giới hóa và tự động hóa mà không cần sử dụng các tác
nhân hóa học.
Nhược điểm: Chỉ thích hợp với nước thải có nồng độ kim loại cao (>1g/l).
Dù hiệu suất xử lí có thể lên tới 90% nhưng nồng độ kim loại trong nước
thải sau xử lí chưa triệt để (>0,5mg/l). Ngoài ra, phương pháp này thường
có chi phí điện năng rất lớn.
II.2.4. Phương pháp sinh học
Nguyên tắc của phương pháp là dựa vào khả năng hấp thụ kim loại của một
số thực vật thủy sinh như rong, tảo, bèo hoặc của một số vi sinh vật sử
dụng kim loại như chất vi lượng trong quá trình tạo sinh khối. Phương pháp
sử dụng thực vật để xử lý kim loại nặng đòi hỏi thực vật đáp ứng một số
điều kiện như dễ trồng, cho sinh khối nhanh trong điều kiện ô nhiễm cao.
Tuy nhiên phần lớn các loài thực vật có khả năng tích lũy kim loại nặng
cao thường phát triển chậm, sinh khối thấp trong khi thực vật cho sinh khối
nhanh thường rất nhạy cảm với môi trường có nồng độ kim loại nặng cao.
Một hạn chế nữa của phương pháp đó là yêu cầu diện tích lớn, chỉ xử lí
nước thải có nồng độ kim loại nặng nhỏ và hiệu suất xử lý sẽ giảm nếu
trong đất hoặc nước thải chứa lẫn nhiều kim loại nặng.
II.2.5. Phương pháp hấp phụ
Phương pháp hấp phụ là quá trình hấp phụ chất bẩn hòa tan ở bề mặt ranh
giới giữa pha lỏng và pha rắn. Đây là phương pháp hiệu quả để thu hồi các
cấu tử quý hiếm, làm sạch khí thải, nước thải khi nồng độ chất ô nhiễm
trong dòng thải không lớn. Trong xử lý nước thải, phương pháp hấp phụ có
khả năng xử lý triệt để nước thải chứa đồng thời nhiều kim loại nặng với
nồng độ ion trong dung dịch nhỏ.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 19


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Một ưu điểm lớn của hấp phụ so với các phương pháp khác là có thể sử
dụng các vật liệu tự nhiên để xử lý môi trường như các khoáng, vật liệu
trấu, mùn cưa hoặc tận dụng chất thải của ngành khác như tro bay, xỉ than,
bùn thải. Hơn nữa các vật liệu hấp phụ có thể hoàn nguyên, tái sử dụng.
Hấp phụ kim loại nặng bằng các vật liệu tự nhiên được đánh giá là phương
pháp có hiệu suất cao, giá thành rẻ.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 20


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

CHƯƠNG III: SỬ DỤNG LIGNIN VÀ CÁC HỢP CHẤT CỦA


LIGNIN ĐỂ XỬ LÝ KIM LOẠI NẶNG
III.1. Sử dụng lignin để xử lý kim loại nặng
Lignin và các dẫn xuất của lignin là sản phẩm phụ của ngành công
nghiệp giấy và bột giấy được biết đến rộng rãi như các vật liệu có khả năng
xử lý kim loại nặng độc hại do khối lượng phân tử lớn và phức hợp, cấu
thành bởi 20% xơ sợi thực vật và gồm hàng trăm siêu phân tử nhóm
phonolic nối với nhau. Hầu hết nhóm này có cấu trúc phenylpropenelike
kết hợp với nhiều nhóm chức như methoxyl (OOCH3) and hydroxyl (OOH)
[30]. Khả năng hấp phụ Cu(II) trong nước thải bằng Organosolv Lignin
cũng như khả năng tái sinh vật liệu cho hiệu suất cao[18]. Mặt khác, sản
phẩm lignin công nghiệp được sử dụng rộng rãi như kraft lignin và
lignosulfonat phát sinh từ ngành công nghiệp bột giấy và giấy nếu không
được xử lý, là chất thải gây ô nhiễm cho môi trường và các điểm tiếp nhận.
Vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng lignin và lignin sulfonate trong quá trình
xử lý kim loại nặng là rất cần thiết và là một tiếp cận đầy hứa hẹn có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
III.1.1. Giới thiệu về lignin
Lignin là một trong những thành phần của tế bào thực vật bao bọc xung
quanh các sợi xenluloza và có hàm lượng lớn thứ 2 sau xenluloza. Hàm
lượng lignin trong gỗ thay đổi không những phụ thuộc vào loại cây mà còn
phụ thuộc vào tuổi cây, điều kiện địa lý. Thông thường hàm lượng lignin
khoảng 25 - 40%. Trong các cây lá nhọn chứa 20 – 30%, trong cây lá rộng
20 – 25%, trong các cây cỏ 5 – 9% [32].
Lignin được coi là 1 polyme của các hợp chất có khung phenyl propan
được tạo thành từ phản ứng dehidro polyme hoá 3 tiền chất cơ bản là
coniphenyl ancol (1), xinapyl ancol (2) và p-cumaryl ancol (3). Công thức
cấu tạo được trình bày ở hình 1.3.
Liên kết trong phân tử lignin là kết quả của quá trình oxi hoá kết nối các
mono lignin với nhau tạo thành oligome và polyme. Một cấu tạo hoá học
chính xác cho lignin còn có nhiều giả thiết. Theo Frenden Berg và các cộng
sự thì lignin là 1 polyme của coniferyl, có phân tử lượng vào khoảng 8.000
tuỳ theo từng loại thực vật mà số đơn vị coniferyl khác nhau [35]. Cấu tạo
phân tử lignin được trình bày ở hình 1.4.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 21


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

CH2OH
CH2OH CH2OH
CH
CH CH
CH
CH CH

OCH3
H3CO OCH3
OH
OH OH
(1)
(2) (3)
Hình 1.3: Công thức cấu tạo của coniphenyl ancol (1), xinapyl ancol (2) và p-cumaryl

CH2O
OH C=O
CH3O CH2
CHO (or CH2OH)
CH O
HC CH2 CH2OH OCH3
CH
HC CH CH O
HC CH C=O
O
CH3O CH2OH
O CH CH2OH
H CO OCH3
CH-OH CH 3
O O
CH-OH

H3CO CH2OH CH2OH


O CH CH OCH3 CH2OH
CH2 O CH CH O CHOH (or O )
O CH CH O
CH-OH
OCH3 CH2OH
H3CO
OH O CH OCH3
CH3O CH O
OH

CH3O
O

Hình 1.4 Cấu tạo phân tử lignin


Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 22
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Lignin thu hồi từ dịch đen được ứng dụng rộng rãi như là một chất
phân tán, chất ổn định và chất phụ gia trong công nghiệp sản xuất cao su,
sản xuất bê tông, phụ gia đồ gốm, chất kết dính, chất dẻo trong công
nghiệp.
Lignin còn có thể được sử dụng làm nguyên liệu tổng hợp dimetyl
sulfoxyt (DMSO) khi đun nóng lignin với sulfo dioxit hoặc lưu huỳnh [22]
Vanilin là sản phẩm hữu cơ quan trọng thu được bằng cách oxi hóa
lignin gỗ mềm trong môi trường kiềm, còn lignin gỗ cứng cho hỗn hợp
Vanilin và Sirigandehit. Ngoài ra, Sirigandehit có thể sử dụng trong công
nghiệp dược phẩm để điều chế thuốc ngủ [19]
Trong các ứng dụng khác, lignin được sử dụng như một chất diệt cỏ,
chất ức chế quá trình lưu hóa và khử bọt với một tỉ lệ nhỏ trong quá trình
lưu hóa cao su. Nó còn được sử dụng như là chất khử sắt trong nước sản
xuất, làm mềm nước trong các thiết bị lọc dạng cation bởi nó rất nhạy cảm
với ion Ca (II) và Mg (II) mà để tái sinh chỉ cần rửa bằng bất kì loại axit vô
cơ nào.
Các ứng dụng của lignin tương đối phong phú và đã nhận được nhiều
sự quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu ứng dụng lignin làm
vật liệu xử lý môi trường, đặc biệt là xử lý kim loại nặng vẫn chưa nghiên
cứu rộng rãi và là một cách tiếp cận đầy hứa hẹn cho các nhà khoa học.
III.1.2. Ứng dụng lignin để xử lý kim loại nặng
Lignin là một polymer của các hợp chất có khung phenyl propan
được tạo thành từ phản ứng dehidro polyme. Trong phân tử của lignin có
nhiều nhóm (–OH) do vậy nó có thể liên kết với các kim loại để tạo thành
các muối kim loại của lignin. Mặt khác lignin kết tủa trong môi trường axit
điều này sẽ giúp tác được lignin ra khỏi hỗn hợp sau khi hấp thụ các kim
loại trong nước thải.
CH2OMe+
CH2OH
CH
CH
CH
CH

+ 2 Me2+ =

OCH3
OMe+
OH
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 23
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

III.2. Sử dụng lignosulfonat để xử lý kim loại nặng


III.2.1. Giới thiệu về lignosulfonat
Cũng như phân tử lignin, cấu trúc phân tử của lignosulfonat cũng rất phức
tạp, thậm chí cả dạng chưa bị biến đổi. Mặc dù chưa thể xác định được
công thức chính xác của lignosulfonat nhưng các nhà khoa học vẫn chứng
minh được rằng nó được tạo nên bởi các đơn phân phenylpropan [33].

H CH2OH
SO3H CH2OH
O C C H H CH2OH
CH CH SO3H
OCH3 SO3H O C C
H C C
OCH3 SO3H H OH OCH3
CH2OH H

Hình 5. Cấu tạo của lignosulfonat

Khối lượng phân tử của lignosulfonat dao động trong khoảng lớn, từ
1.000 đến 140.000 đơn vị cacbon, tuỳ thuộc vào lignin của loại gỗ cứng
hay gỗ mềm và tùy thuộc vào phương pháp phân lập lignin. Chính nhờ khả
năng phân loại độ dài mạch phân tử mà tính tan và tính chất hoạt động bề
mặt của lignosulfonat có thể thay đổi vô cùng đa dạng tùy theo mục đích sử
dụng [36].
Lignosulfonat tồn tại phổ biến dưới dạng muối amoni hoặc của các
kim loại natri, kali, canxi…. Lignosulfonat dạng bột và dạng lỏng đều có
mầu nâu nhạt. Nó có tính chất hoạt động bề mặt mạnh do bản chất là một
polyme tự nhiên có gắn thêm các nhóm sulfonic thân nước và thường được
sử dụng làm tác nhân phân tán và hấp phụ bề mặt [38].
Ngoài tính hoạt động bề mặt, lignosulfonat còn có tính kết dính, có thể
làm kết tụ các hạt rắn không có đủ khả năng tự kết dính. Khi bị thấm ướt,
lignosulfonat tăng độ dính và tính kết tụ nhờ có khả năng giữ và hấp thụ
nước [36].
Một trong những tính chất chính của lignosulfonat là khả năng làm
phân tán các hạt rắn trong môi trường nước. Do cấu trúc phân tử đặc thù
của lignosulfonat, các điện tích âm được truyền tới các hạt rắn mà tại đó

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 24


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

chúng đẩy lẫn nhau. Do đó làm ổn định chất kết tủa, giảm độ nhớt và tăng
tính hoạt động bề mặt [31].
Phân tử lignosulfonat còn có khả năng hiệu ứng càng cua (chelat), dễ
dàng tạo phức với các ion kim loại. Tính chất này làm cho lignosulfonat có
khả năng vận chuyển các ion kim loại tới các mô thực vật nhằm cung cấp
vi lượng cần thiết cho cây [36].
Độ độc của dung dịch lignosulfonat rất nhỏ, với LC50 trong khoảng
5200 đến 6400 ppm và LD50 > 40g/kg đối với chuột thí nghiệm nên được
xếp vào loại chất không độc với động vật máu nóng. Vì vậy sử dụng chúng
rất an toàn cho người và môi trường [37].
Ca-Lignosulfonat được sử ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như làm phụ
gia trong sản xuất vật liệu xây dựng, trong gia công thuốc bảo vệ thực vật,
làm phâm bón lá, trong công nghệ nhuộm và thuộc gia…
III.2.2. Ứng dụng lignosulfonat để xử lý kim loại nặng
Lignosulfonat tồn tại phổ biến dưới dạng muối amoni hoặc của các
kim loại natri, kali, canxi v.v…Lignosulfonat dạng bột và dạng lỏng đều có
mầu nâu nhạt. Phân tử lignosulfonat còn có khả năng hiệu ứng càng cua
(chelat), dễ dàng tạo phức với các ion kim loại. Khi sử dụng lignosulfonat
để xử lý kim loại nặng trong nước, các kim loại nặng sẽ được thay thế các
ion (Na+ , K+, Ca2+, NH4+) trong phân tử lignosulfonat.

H CH2OH H CH2OH
2+
O + Me = O
C C H C C H
OCH3 SO3Na O OCH3 SO3Me+ O

H CH2OH H CH2OH
C C H
O + Me2+ = O

SO3Na SO3Na OCH3 SO3 SO3


OCH3

Me

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 25


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

III. 3. Ưu điểm của việc sử dụng lignin và lignosulfonat để xử lý kim


loại nặng
Lignin và lignosulfonat là sản phẩm phụ của ngành công nghiệp giấy
và là tác nhân gây ô nhiễm môi trường trong nước thải sản xuất giấy. Việc
nghiên cứu tận dụng lignin và các sản phẩm của lignin để xử lý kim loại
nặng trong nước và nước thải sẽ đem lại nhiều lợi về mặt môi trường.
- Tận dụng nguồn phế thải của ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột
giấy để xử lý chất thải cho ngành công nghiệp khác.
- Giải quyết được chất thải của ngành công nghiệp sản xuất giấy và
bột giấy.
- Tạo ra một vật liệu có khả năng xử lý môi trường hiệu quả cao, chi
phí thấp.
Lignin và các sản phẩm của lignin có nguồn gốc từ tự nhiên dễ phân hủy
sinh học do đó trong quá trình sử dụng không gây độc hại cho người sử
dụng và môi trường sinh thái.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 26


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

PHẦN 2: THỰC NGHIỆM


CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I.1. Thu hồi lignin từ dịch đen của ngành sản xuất giấy
I.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của là dịch đen của nhà máy giấy Hòa Bình -
Bắc Giang (nguyên liệu đầu là cây tre, nứa) để tách lấy lignin.
Quy trình sản xuất bột giấy của Nhà máy: Công nghệ sản xuất của nhà
máy là công nghệ kiềm lạnh. Nguyên liệu đầu là bột nghiền của cây tre,
nứa v.v…được đưa vào bể ngâm với NaOH ở nhiệt độ thường. Sau đó lấy
xenluloza và qua các khâu như: tẩy, rửa, xeo thành giấy. Dịch thải ra sau
khi lấy xenluloza được thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Qui trình sản xuất bột giấy của nhà máy giấy Hòa Bình –
Bắc Giang, cứ sản xuất ra 1 tấn giấy thì thải ra 4m3 dịch đen.
I.1.2.Thu hồi lignin từ dịch đen
Trong một số nghiên cứu đã tiến hành về quá trình tách lignin từ
dịch đen có đưa ra 3 quy trình tách lignin với các điều kiện như sau:
- Phương pháp tách lignin một giai đoạn bằng H2SO4
- pH = 3 -4
- Nhiệt độ đun : 800C
- Thời gian đun : 45 phút
- Lượng lignin thu được: 18 đến 21.5 g/100ml
- Thời gian lọc : 60 phút
- Phương pháp tách lignin hai giai đoạn bằng H2SO4
Bước 1: Trung hoà sơ bộ về pH = 9

Đun nóng ở nhiệt độ 800C

Tách sơ bộ: lắng gạn

Bước 2: Axit hoá tiếp về pH = 4.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 27


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Nhiệt độ 800C.

Lọc rửa bằng nước nóng.

Lượng ligin thu hồi: 25 – 30 g/100ml

Thời gian lọc: 20 phút


- Phương pháp tách lignin bằng H2SO4 có sử dụng chất hữu cơ làm chất
keo tụ
Sử dụng H2SO4 20% bổ sung CH2Cl2 với tỷ lệ 1%

Trung hòa về pH =3 - 4

Lọc tách lignin ở nhiệt độ thường

Lượng lignin thu được là 30g/100ml

Thời gian lọc: 5 phút

So sánh ba phương pháp trên, đề tài quyết định lựa chọn phương pháp tách
lignin bằng H2SO4 có sử dụng chất hữu cơ làm chất keo tụ làm phương
pháp thu hồi lignin vì quá trình tách diễn ra ở nhiệt độ thường, thời gian
tách nhanh và lượng lignin thu hồi cao hơn các phương pháp còn lại.
I.1.3. Quy trình thực nghiệm thu hồi lignin từ dịch đen
Dụng cụ hóa chất
• Máy đo pH
• Tủ sấy
• Máy lọc chân không
• Cốc thủy tinh 1000ml
• Đũa thủy tinh
• Pipet 5ml, 1ml
• Đĩa pettri
• Dịch đen từ quá trình sản xuất giấy

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 28


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

• Axit H2SO4 20%


• Dung dịch CH2Cl2
Quy trình thực nghiệm
Lấy 500ml dịch đen có pH = 12 đựng trong cốc thủy tinh để lắng qua
đêm, gạn loại bỏ cặn, dùng dung dịch H2SO4 20% có bổ sung CH2Cl2 với tỷ
lệ 1% thể tích, điều chỉnh pH của dịch đen tới pH = 3 và để lắng trong thời
gian 5 phút sau đó lọc bằng máy lọc chân không lấy kết tủa và sấy khô
trong tủ sấy ở nhiệt độ 700C trong 24h. Sản phẩm thu được là lignin. Sản
phẩm này được đem đi phân tích phổ hồng ngoại IR, phân tích khối phổ,
hàm lượng lignin tại Viện Hóa học – Viện Khoa học Việt Nam để xác định
nhóm chức và phân tử lượng.

Dịch đen pH = 12

Lọc loại bỏ cặn Cặn

H2SO4 20% + 1%(V) CH2Cl2 Dịch đen pH = 3

Nước nóng Lắng trong 5 phút và Dịch lọc


lọc

Sấy kết tủa ở nhiệt độ


700C trong 24h

Sản phẩm lignin

Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ thu hồi Lignin

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 29


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Phương pháp phân tích sản phẩm


• Phân tích phổ hồng ngoại
Cấu trúc phân tử lignin được xác định bằng phổ hồng ngoại sử dụng
máy đo phổ FT – IR/Raman Impact 410 tại Khoa công nghệ Hóa học,
trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
• Xác định khối lượng phân tử trung bình
Khối lượng phân tử của lignin được xác định bằng phương pháp sắc
ký khối phổ. Các phân đoạn khối lượng của lignin qua sắc ký khối phổ sẽ
xác định khối lượng của phân đoạn đó. Dựa vào giá trị khối lượng của từng
phân đoạn ta xác định được khối lượng phân tử trung bình của sản phẩm.
I.2. Hoàn thiện quy trình chuyển hóa lignin thành lignosulfonate để xử
lý kim loại nặng
I.2.1. Mục đích
Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu tổng hợp các muối kim loại
của lignosulfonat nhưng phục vụ cho các mục đích khác như:
- Đề tài “Nghiên cứu tổng hợp một số muối kim loại vi lượng
ligniosulfonat, sử dụng làm phân bón lá cho cây trồng” Đồ án tốt nghiệp
Đại học năm 2009, Phạm Thanh Tuyền, Khoa Công nghệ hóa học, Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, đã nghiên cứu tổng hợp thành công các muối
Ca, Fe, Zn, Cu, Mn của linosulfonat bằng phương pháp ôxi hóa lignin bằng
H2SO4 ở nhiệt độ thấp và sử dụng làm phân bón lá cho cây trồng.
- Đề tài “Nghiên cứu tổng hợp chất hoạt động bề mặt lignosulfonat
từ nước thải công nghiệp giấy, ứng dụng trong gia công thuốc bảo vệ bề
mặt” Luận văn thạc sỹ khoa học năm 2008, ngành công nghệ Hóa, Trường
ĐH Bách khoa Hà Nội, đã nghiên cứu tổng hợp thành công các muối Ca,
Na của lignosulfonate bằng phương pháp metylsulfo hóa lignin và ứng
dụng để trong gia công hóa chất bảo vệ thực vật.
Trong phạm vi đề tài này với mục đích tổng hợp muối Ca-
lignosulfonat để xử lý kim loại nặng trong nước với quy trình đơn giản, chí
phí thấp do vậy đề tài lựa chọn phương pháp oxi hóa lignin bằng H2SO4 ở
nhiệt độ thấp để tổng hợp Ca-lignosulfonat. Tuy nhiên, các nghiên cứu
trước đây còn một số tồn tại như hiệu suất phản ứng thấp, chất lượng sản

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 30


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

phẩm không cao. Do vậy cần nghiên cứu nhằm hoàn thiện quy trình chuyển
hóa lignin bằng lignin thành Ca-lignonsulfonat bằng H2SO4 đặc ở nhiệt độ
thấp.
Trong các nghiên cứu trước đã khảo sát quá trình chuyển hóa lignin
thành Ca-lignosulfonat bằng H2SO4 đặc với các điều kiện:
- Nhiệt độ: các nghiên cứu trước đã khảo sát nhiệt độ của phản ứng từ
100C – 400C và đã tìm ra nhiệt độ tối ưu cho quá trình phản ứng là 200C.
Do vậy, trong nghiên cứu này sẽ không khảo sát thêm ảnh hưởng của nhiệt
độ mà sẽ sử dụng nhiệt độ tối ưu là 200C cho các phản ứng.
- Thời gian phản ứng: các nghiên cứu trước đã khảo sát khoảng thời gian
phản ứng khác nhau: 30’, 60’, 90’, 120’, 150’ tuy nhiên hiệu suất phản ứng
còn khá thấp (10% - 12%) do vậy cần tiến hành khảo sát thời gian phản
ứng dài hơn.
- Tỷ lệ lignin/H2SO4 các nghiên cứu trước đã khảo sát tỷ lệ của
lignin/H2SO4từ 1/4 -1/1. Tuy nhiên khối lượng sản phẩn thu được, lượng
axit liên kết chênh lệch không nhiều và sản phẩm vẫn bị than hóa (sản
phẩm có mầu đen). Do vậy trong đề tài này sẽ khảo sát kỹ hơn tỷ lệ của
lignin/H2SO4 (98%).
I.2.2. Qui trình thực nghiệm
Hóa chất

• Lignin

• H2SO4 95%, 98%


• Ca(OH)2

• Nước đá
• Nước cất 2 lần
• HNO3 65%
• H2O2 30%
Dụng cụ, thiết bị

• Tủ bảo quản 200C

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 31


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

• Cốc thủy tinh 50ml , 100ml


• Máy đo pH để bàn

• Cân điện tử
• Pipet tự động 5 ml, 1 ml
• Máy lọc chân không
• Nhiệt kế
• Đũa thủy tinh
• Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS AAnalyst 700 (Perkin
Elmer)
Quy trình thực nghiệm (mô tả thí nghiệm, sơ dồ, phương pháp phân tích
Sản phẩm
• Mô tả thí nghiệm
Nhỏ từ từ H2SO4 95 - 98% vào 10g lignin trong cốc thủy tinh, làm
lạnh bên ngoài bằng nước đá sao cho nhiệt độ 200C, khuấy đều hỗn hợp
bằng đũa thủy tinh, chuyển hỗn hợp phản ứng vào tủ bảo quản 200C trong
thời gian nhất định. Sau đó để lắng khoảng 15 phút rồi chuyển hỗn hợp
phản ứng vào nước lạnh (50C) với tốc độ chậm để duy trì nhiệt độ khi hòa
tan nhỏ hơn 400C. Lọc, rửa lạnh hỗn hợp bằng nước lạnh cho hết axit vô
cơ. Trung hòa kết tủa bằng nước vôi trong đến pH = 7. Lọc bỏ cặn, cô cạn
nước lọc, sấy khô thu được sản phẩm Ca-lignosulfonat. Sản phẩm Ca-
lignosulfonat thu được đem đi phân tích hàm lượng Ca theo quy trình: Trộn
0,2 g Ca-lignosulfonat với 0,5 ml HNO3 65%, 2ml H2O2 30% trong bình
định mức, sau đó đun sôi hỗn hợp trong thời gian 1h. Hỗn hợp sau đun
được pha loãng bằng nước cất đến 25ml. Phân tích hàn lượng Ca trong
dung dịch pha loãng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS.
• Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit tới hiệu suất phản ứng và chất
lượng sản phẩm
Tiến hành thì nghiệm với các khoảng nồng độ H2SO4 từ 95% - 98%
với các điều kiện phản ứng khác không đổi: tỷ lệ lignin/H2SO4 1:2 về khối
lượng ở nhiệt độ 200C trong thời gian 24h. Xác định lượng và màu sắc của

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 32


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

sản phẩm thu được (đánh giá mức độ sản phẩm bị than hóa) và lượng Ca đã
liên kết .
• Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng lignin/H2SO4 tới hiệu suất
phản ứng
Tiến hành thì nghiệm với các khoảng tỷ lệ lignin/H2SO4 từ 1/2 –
2/1về khối lượng với các điều kiện phản ứng khác không đổi: H2SO4 (95%)
ở nhiệt độ 200C trong khoảng thời gian phản là 24h. Xác định lượng và
màu sản phẩm thu được và lượng Ca đã liên kết.

Làm lạnh bên ngoài lignin H2SO4 đặc (nhỏ từ


bằng nước đá từ)

Duy trì nhiệt độ phản ứng


200C

Nước đá Pha loãn bằng nước đá, duy


trì nhiệt độ <400C

Nước lạnh Lọc rửa hết axit vô cơ bằng


nước lạnh

Ca(OH)2 Trung hòa

Lọc loại bỏ cặn

Cô cạn dịch lọc

Sản phẩm Ca lignosulfonat

Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ tổng hợp Ca- lignosulfonat

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 33


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

• Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tới hiệu suất phản ứng
Đề tài tiến hành thì nghiệm với các khoảng thời gian từ 6h – 30h với
các điều kiện phản ứng khác không đổi: H2SO4 95% theo tỷ lệ 1:2 về khối
lượng ở nhiệt độ 200C. Xác định lượng và màu sản phẩm thu được và
lượng Ca đã liên kết.
Phương pháp phân tích sản phẩm
Đề tài tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm Ca-lignosulfonat thu được
từ qui trình thực nghiệm bằng các chỉ tiêu:
• Phân tích phổ hồng ngoại
Cấu trúc phân tử Ca-lignosulfonat được xác định bằng phổ hồng ngoại sử
dụng máy đo phổ FT – IR/Raman Impact 410 tại Khoa công nghệ Hóa học,
trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
• Phân tích hàn lượng Canxi
Sản phẩm Ca-lignosulfonat thu được đem đi phân tích hàm lượng canxi
theo quy trình: Trộn 0,2 g Ca-lignosulfonat với 0,5 ml HNO3 65%, 2ml
H2O2 30% trong bình định mức, sau đó đun sôi hỗn hợp trong thời gian 1h.
Hỗn hợp sau đun được pha loãng bằng nước cất đến 25ml. Phân tích hàn
lượng Ca trong dung dịch pha loãng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
AAS
• Xác định độ sulfo hóa
Độ sulfo hóa được tính bằng số mol lưu huỳnh trong nhóm SO3H
gắn vào một đơn vị khối lượng lignin.
Lưu huỳnh hữu cơ được xác định bằng lượng lưu huỳnh tổng số trừ
đi lượng lưu huỳnh vô cơ. Lượng lưu huỳnh tổng số được xác định bằng
phương pháp phân tích nguyên tố, lượng lưu huỳnh vô cơ được xác định
bằng phương pháp sắc ký ion.
• Xác định khối lượng phân tử trung bình
Khối lượng phân tử của Ca-lignosulfonat được xác định bằng
phương pháp sắc ký khối phổ. Các phân đoạn khối lượng của Ca-
lignosulfonat qua sắc ký khối phổ sẽ xác định khối lượng của phân đoạn

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 34


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

đó. Dựa vào giá trị khối lượng của từng phân đoạn ta xác định được khối
lượng phân tử trung bình của sản phẩm.
I.3. Nghiên cứu xử lý kim loại (Pb(II), Zn(II)) bằng lignin và
lignosulfonat
I.3.1. Nguyên lý của phương pháp xử lý
Hấp phụ là quá trình hút các chất khí, lỏng lên bề mặt các vật liệu rắn
nhờ các ái lực trên bề mặt. Dựa vào lực hấp phụ và liên kết giữa các phân
tử của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ mà phân loại ra hấp phụ vật lí và
hấp phụ hóa học.
Hiện nay, hấp phụ là một phương pháp đang được áp dụng rộng rãi
trong lĩnh vực xử lý kim loại trong nước. Phương pháp này đã chứng tỏ
được hiệu quả xử lý cũng như thu hồi kim loại cao. Các vật liệu nhân tạo
được sử dụng để hấp phụ kim loại nặng như zeolit, diatomit, khoáng sét,
than hoạt tính, chất hữu cơ tổng hợp... và vật liệu tự nhiên như vỏ cây,
chitin, bông, mạt cưa, bèo tây v.v…Mỗi một vật liệu đều có khả năng hấp
phụ nhất định, có ưu và nhược riêng. Trong đó, than hoạt tính là vật liệu
hấp phụ đang được sử dụng phổ biến nhất ở Việt Nam. Mặc dù hiệu quả xử
lý kim loại của than hoạt tính là rất tốt nhưng giá thành xử lý đối với
phương pháp này còn là điều đáng lưu tâm. Vì vậy việc nghiên cứu sử dụng
các chất hấp phụ giá thành thấp, thân thiện với môi trường trở nên rất có ý
nghĩa.
Có khá nhiều các chất hấp phụ giá thành thấp thu được từ sản phẩm
phụ của các quá trình công nghiệp, nông nghiệp đã và đang được nghiên
cứu nhằm áp dụng trong lĩnh vực xử lý nước chứa kim loại như: than bùn,
tro khói lò, rơm, vỏ lạc, mùn cưa, lignin…Những nghiên cứu gần đây cho
thấy lignin, sản phẩm phụ của ngành công nghiệp giấy là một hợp chất cao
phân tử tự nhiên có chứa nhiều nhóm chức như phenolic, hydroxyl,
carboxyl, alcohol, methoxyl, andehyde…Những nhóm chức này có ái lực
mạnh với các ion kim loại làm cho lignin có khả năng được sử dụng như
một chất hấp phụ để xử lý kim loại trong nước. Nghiên cứu này tập trung
thử nghiệm khả năng xử lý ion chì và kẽm trong nước bằng cách sử dụng

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 35


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

lignin và Ca-lignosulfonat làm chất hấp phụ. Các yếu tố khảo sát ở nghiên
cứu này gồm: pH, hàm lượng chất rắn, nồng độ kim loại ban đầu, thời gian
phản ứng và cường độ ion trong nước.
I.3.2. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị thí nghiệm
Hóa chất, vật liệu
• Dung dịch NaNO3 0,01 mol/l (Hòa tan NaNO3 vào nước deionized)
dùng làm dung dịch nền.
• Dung dịch Pb(NO3)2 1 mol/l (Hòa tan Pb(NO3)2 vào dung dịch nền
NaNO3 0,01 mol/l) dùng làm dung dịch nguồn chứa Pb2+. Dung dịch
chứa Pb2+ dùng cho thí nghiệm sẽ được pha loãng từ dung dịch này.

• Dung dịch Zn(NO3)2 1 mol/l (Hòa tan Pb(NO3)2 vào dung dịch nền
NaNO3 0,01 mol/l) dùng làm dung dịch nguồn chứa Zn2+. Dung dịch
chứa Zn2+ dùng cho thí nghiệm sẽ được pha loãng từ dung dịch này.
• Dung dịch NaOH 1 mol/l, HNO3 1 mol/l dùng để hiệu chỉnh giá trị pH
của dung dịch phản ứng.
• Ligin dạng rắn được sấy khô loại ẩm ở nhiệt độ 120°C trong 24h,
nghiền nhỏ tới kích thước hạt.
• Canxi lignosulphonate dạng bột được sấy khô loại ẩm ở nhiệt độ 120°C
trong 24h, nghiền nhỏ đến kích thước hạt 50µm
• Dung dịch HNO3 (10%), dùng làm dung dịch tái sinh.
• Hóa chất n-hecxan
• Nhựa epoxy, chất đóng rắn dạng amin (EDTA)
• Hạt polypropylen (dạng tái sinh)
• Hạt silicagel (dạng tái sinh)
Dụng cụ
• Máy lắc có thể điều chỉnh tốc độ lắc, nhiệt độ. Dùng để lắc mẫu trong
quá trình phản ứng.
• Bình tam giác 100ml có nút dùng làm bình phản ứng.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 36


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

• Máy đo pH dùng để đo pH của dung dịch trước và sau phản ứng.


• Cân điện tử có độ chính xác 0.001 gram dùng để cân lignin, lignin
sulfonate.
• Pipet tự động 10ml, 5ml, 1ml, 1000µl dùng để lấy mẫu, pha mẫu trước
khi phân tích.
• Màng lọc cellulose acetate kích thước màng 0,45µm dùng để lọc mẫu.
• Ống nhựa 10ml có nút dùng để đựng mẫu đem đi phân tích.
• Máy hấp thụ nguyên tử AAS dùng để phân tích mẫu.
• Máy vo viên
• Máy nghiền
• Máy sấy
• Máy ép đùng
I.3.3. Quy trình thực nghiệm
I.3.3.1. Quy trình tạo vật liệu hấp phụ
i. Quy trình chuẩn bị lignin và Ca-lignosulfonat cho quá trình hấp phụ dạng
mẻ
Sản phầm lignin được thu hồi từ dịch đen và sản phẩm Ca-lignosulfonat
được tổng hợp từ lignin được nghiền mịn đến kích thước đường kính
50µm, sau đó được sấy khô ở nhiệt độ 1200C đến khối lượng không đổi.
Sản phẩm thu được sẽ được sử dụng cho các thí nghiệm.
ii. Quy trình tạo hạt sản phẩm từ lignin
Sản phẩm hạt thứ nhất (hạt 1) – hạt ép đùn cơ học
Sản phẩm lignin dạng hạt mịn có đường kính 50µm, khô được trộn với
nước deionized với tỷ lệ nước/lignin=10/3V) và đưa vào máy ép đùn cơ
học Extruder để tạo các hạt hình trụ có kích thước (d=2mm, h=4mm). Tiếp
theo, hạt lignin tạo được sẽ được sấy ở 600C trong vòng 3 giờ, rồi tiếp tục
sấy ở nhiệt độ 1200C trong 3 giờ tiếp theo để thu được sản phẩm đạt yêu
cầu.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 37


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Sản phẩm hạt thứ hai (hạt 2) – hạt phủ đế silicagel


- Sấy khô hạt silicagel tái sinh, đồng thời chuẩn bị hạt lignin dạng mịn,
khô có đường kính 50µm.
- Trộn nhựa epoxy với chất đóng rắn dạng amin với tỷ lệ nhựa/chất đóng
rắn=1/5, để liên kết tĩnh trong vòng 15 phút để tạo hỗn hợp chất kết dính
- Trộn lẫn hỗn hợp n-hecxan 20% với hỗn hợp chất kết dính nhằm pha
loãng hỗn hợp này.
- Sau đó, cho hạt silicagel đã được sấy khô, để nguội nhúng vào hỗn hợp
chất kết dính đã được pha loãng và trộn đều trong 5 phút. Sau đó hạt
được tách ra khỏi dung dịch lỏng và để khô tự nhiên trong phòng, được
sử dụng để tạo đế cho quá trình phủ lignin.
- Tiếp theo, cho hạt lignin đã đươc sấy khô, nguội và hạt silicagel đã được
phối hợp với chất kết dính vào máy vo viên, quay với tốc độ 150
vòng/phút nhằm tạo các hạt có phủ đế silicagel. Dưới tác dụng của lực
ly tâm làm tăng khả năng bám dính giữa các hạt với nhau. Tiếp tục bổ
sung lượng ligin vào máy vo viên nhằm tăng độ dày của lớp lignin trên
đế silicagel, đồng thời chống khả năng dính kết giữa các hạt với nhau.
Quá trình này thực hiện trong vòng 15 phút. Sau đó hạt được phủ đế
silicagel đem đi sấy trong vòng 5 giờ ở nhiệt đô 1200C để xác định được
sản phẩm với phần khối lượng là 30.7% lignin, hạt cầu với d=3mm.
Sản phẩm hạt thứ ba (hạt 3) – hạt phủ đế polypropylen(PP)
Quy trình tạo hạt đối với phủ lignin trên đế popypropylen (hạt 3) cũng
tương tự như chu trình tạo hạt phủ lignin trên đế silicagel (hạt 2). Sản
phẩm thu được có dạng hình trụ, kích thước (d=2mm; h=3mm) và phần
trăm khối lượng lignin 53.16%.
I.3.3.2. Quy trình khảo sát thí nghiệm dạng mẻ
i. Quy trình thí nghiệm hấp phụ ion Pb(II) và Zn(II) lên lignin
Các mẻ thí nghiệm được tiến hành tương ứng với sự thay đổi các yếu
tố khảo sát như: pH, hàm lượng chất rắn, nồng độ ban đầu của dung dịch
chứa kim loại, thời gian phản ứng, và cường độ ion.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 38


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Đối với thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của pH: Hỗn hợp phản
ứng có tổng thể tích 50 ml chứa dung dịch chứa Pb(II) hoặc Zn(II) với
nồng độ ban đầu 1 mmol/L, pha trong dung dịch nền 0.01M NaNO3 và với
chất hấp phụ lignin có hàm lượng tương ứng là 4g/L, giá trị pH được thay
đổi trong các khoảng: 0.5 đến 6. Phản ứng được thực hiện trong bình tam
giác 100ml, lắc với tốc độ 150 vòng/phút trong 24h ở điều kiện nhiệt độ
phòng. Sau khi đạt cân bằng, hỗn hợp phản ứng được lọc qua màng lọc
cellulose acetate kích thước màng 0.45µm. Hàm lượng ion Pb(II), Zn(II)
trong dung dịch sau khi lọc được xác định bằng máy quang phổ hấp thụ
nguyên tử AAS. Lượng ion kim loại đã hấp phụ được tính dựa trên sự
chênh lệch giữa nồng độ ion kim loại ban đầu và nồng độ ion kim loại tại
điểm cân bằng. Qua thí nghiệm này xác định được giá trị pH thích hợp đối
với từng kim loại và giá trị pH được cố định cho các thí nghiệm nghiên cứu
tiếp theo.
Đối với thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của hàm lượng chất hấp
phụ: 50 ml chứa dung dịch Pb(II) hoặc Zn(II) với nồng độ ban đầu 1
mmol/L, pha trong dung dịch nền 0.01M NaNO3 được tiếp xúc với chất hấp
phụ lignin có hàm lượng biến thiên trong khoảng từ 2 đến 24 g/L. Phản ứng
được thực hiện trong bình tam giác 100ml, trên máy lăc điều nhiệt với vận
tốc 150 vòng/phút trong 24 giờ, ở điều kiện nhiệt độ phòng, giá trị pH tối
ưu đối với Pb(II) là 2.5; Zn(II) là 4.0. Sau khi đạt cân bằng, hỗn hợp phản
ứng được lọc qua màng lọc cellulose acetate kích thước màng 0.45µm.
Hàm lượng ion Pb(II), Zn(II) trong dung dịch sau khi lọc được xác định
bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS. Qua thí nghiệm này, xác
định được giá trị của hàm lượng chất hấp phụ lignin thích hợp đối với từng
kim loại và được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
Đối với thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian: 50 ml chứa
hỗn hợp dung dịch Pb(II) hoặc Zn(II) với nồng độ ban đầu 1 mmol/L, pha
trong dung dịch nền 0.01M NaNO3 được tiếp xúc với chất hấp phụ có hàm
lượng chất thích hợp (6g/L và 16g/L đối với Pb(II) và Zn(II), tương ứng) ở
điều kiện pH tối ưu (pH =2.5; 4.0 đối với Pb(II) và Zn(II), tương ứng). Thí
nghiệm được tiến hành trên máy lắc điều nhiệt, với vận tốc lắc là 150
vòng/phút, tại điểu kiện nhiệt độ phòng trong các khoảng thời gian phản
ứng biến thiên từ 30phút đến 24 giờ. Sau mỗi thời điểm phản ứng, mẫu hỗn
hợp được lấy và lọc bằng màng lọc acetate kích thước màng 0.45µm, sau
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 39
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

đó đem đi phân tích kim loại bằng máy quang phổ hấp phụ AAS. Qua thí
nghiệm này xác định được thời gian cân bằng đối với từng kim loại.
Đối với thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ kim loại đầu
vào: 50 ml dung dịch chứa Pb(II) hoặc Zn(II) với nồng độ ban đầu biến đổi
trong khoảng 1 đến 4 mmol/L được tiếp xúc với chất hấp phụ có hàm lượng
thích hợp (6g/L và 16g/L đối với Pb(II) và Zn(II), tương ứng). Hỗn hợp
được thực hiện trên máy lắc điều nhiệt với vận tốc 150 vòng/phút, ở điều
kiện nhiệt độ phòng, trong khoảng thời gian 24h, điều kiện pH tối ưu (pH
=2.5; 4.0 đối với Pb(II) và Zn(II), tương ứng). Sau khi đạt cân bằng, hỗn
hợp phản ứng được lọc qua màng lọc cellulose acetate kích thước màng
0.45µm. Hàm lượng ion Pb(II), Zn(II) trong dung dịch sau khi lọc được xác
định bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS.
Đối với thí nghệm khảo sát ảnh hưởng của cường độ ion: 50 ml hỗn
hợp dung dịch Pb(II) hoặc Zn(II) với nồng độ ban đầu 1 mmol/L, pha
trong dung dịch nền NaNO3 biến thiên nồng độ từ 0.02 M đến 0.1 M, được
tiếp xúc với chất hấp phụ với hàm lượng thích hợp (6g/L đối với Pb(II) và
16g/L đối với Zn(II), điều kiện pH tối ưu (pH=2.5; 4.0 đối với Pb(II) và
Zn(II), tương ứng). Thí nghiệm được tiến hành trên máy lắc điều nhiệt ở
nhiệt độ phòng, vận tốc lắc 150 vòng/phút. Sau mỗi điều kiện thí nghiệm,
hỗn hợp phản ứng được lọc qua màng lọc cellulose acetate kích thước
màng 0.45µm. Hàm lượng ion Pb(II), Zn(II) trong dung dịch sau khi lọc
được xác định bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS.
Đối với thí nghiệm khảo sát đường cân bằng hấp phụ đẳng nhiệt:
Hỗn hợp phản ứng với tổng thế tích 50 ml dung dịch chứa Pb(II) hoặc
Zn(II) với nồng độ ban đầu biến đổi trong khoảng 0.1 đến 4 mmol/L tiếp
xúc với chất hấp phụ có hàm lượng xác định (6g/L và 16g/L đối với Pb(II)
và Zn(II), tương ứng). Hỗn hợp được thực hiện trên máy lắc điều nhiệt với
vận tốc 150 vòng/phút ở nhiệt độ phòng, trong khoảng thời gian 5 h. pH
được điều chỉnh tối ưu (pH =2.5; 4.0 đối với Pb(II) và Zn(II), tương ứng).
Sau khi đạt cân bằng, hỗn hợp phản ứng được lọc qua màng lọc cellulose
acetate kích thước màng 0.45µm. Hàm lượng ion Pb(II), Zn(II) trong dung
dịch sau khi lọc được xác định bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
AAS. Lượng ion kim loại đã hấp phụ được tính dựa trên sự chênh lệch giữa
nồng độ ion kim loại ban đầu và nồng độ ion kim loại tại điểm cân bằng

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 40


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Quy trình thực nghiệm được biểu diễn ở hình 2.3 như sau:

Đầu đo pH

Giấy
Định lượng Lignin lọc
Máy lắc

Phân tích
kim loại, đo
pH

Ligin được sấy khô


Hình 2.3: Quá trình khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hấp phụ
kim loại nặng lignin
ii. Quy trình thí nghiệm hấp xử lý ion Pb(II) và Zn(II) sử dụng Ca-
lignosulfonat.
50 ml dung dịch chứa hỗn hợp Pb(II) hoặc Zn(II) với nồng độ ban đầu 1
mmol/L, pha trong dung dịch nền 0.01M NaNO3 được khuấy trộn cùng với
0,1 gam Ca-lignosulfonat khoảng 5 phút trong cốc thủy tinh 150ml bằng
máy khuấy từ. Tiếp theo 0.5 ml dung dịch chất keo tụ FeCl3 40% được bổ
sung vào hỗn hợp phản ứng. Sau đó pH của hỗn hợp phản ứng được điều
chỉnh tăng dần tới các giá trị từ 5 đến 9 nhằm tạo kết tủa. 0,5 ml mẫu lấy ra
tương ứng với các giá trị pH khảo sát và được lọc qua màng lọc cellulose
acetate kích thước màng 0.45µm và phân tích hàm lượng kim loại trên máy
quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS.
Do quy trình xử lý kim loại trong nước xử dụng Ca-lignosulfonat giống với
quy trình xử lý kim loại theo phương pháp keo tụ cổ điển, một thí nghiệm
tương tự cũng được thực hiện theo quy trình như trên nhưng không sử dụng
Ca-lignosulfonat nhằm so sánh hiệu quả xử lý giữa hai phương pháp có và
không sử dụng Ca-lignosulfonat.
iii. Quy trình thí nghiệm xử lý hỗn hợp ion kim loại (Pb(II)+Zn(II))

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 41


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Hỗn hợp phản ứng với tổng thể tích 1000 ml hỗn hợp dung dịch
(Pb(II)+Zn(II)) với nồng độ ban đầu là biến thiên (Pb(II) 1mmol/L + Zn(II)
1mmol/L; Pb(II) 1mmol/ L + Zn(II) 0.5mmol/L; Pb(II) 0.5mmol/L + Zn(II)
1mmol/L) tiếp xúc với chất hấp phụ có hàm lượng tối ưu. Hỗn hợp được
thực hiện trên máy Jartet với vận tốc 150 vòng/phút ở nhiệt độ phòng, trong
khoảng thời gian nhất định, bổ sung chất trợ keo PAA(10%) trong quá
trình phản ứng và đồng thời điểu chỉnh pH = 4.0. Sau khi đạt cân bằng, hỗn
hợp phản ứng được lọc qua màng lọc cellulose acetate kích thước màng
0.45µm. Hàm lượng ion Pb(II), Zn(II) trong dung dịch sau khi lọc được xác
định bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS. Lượng ion kim loại đã
hấp phụ được tính dựa trên sự chênh lệch giữa nồng độ ion kim loại ban
đầu và nồng độ ion kim loại tại điểm cân bằng.
I.3.3.3. Quy trình khảo sát dạng cột
Cột: Cột được thiết kế dạng hình trụ, vật liệu là nhựa cứng, trong suốt để
quan sát vật liệu hấp phụ, có đường kính 15mm, chiều dài 25cm và các van
điều chỉnh lưu lượng trong suốt quá trình thí nghiệm.
Vật liệu hấp phụ: Lignin được tạo thành hạt dưới các hình dạng và kích
thước khác nhau: Loại hạt 1- hạt ép đùn cơ học; hạt 2 – hạt phủ đế
silicagel; hạt 3 – hạt phủ đế Polypropylen.
Thí nghiệm trao đổi
Hỗn hợp kim loại (Pb(II) 0.05 mmol/L + Zn(II) 0.05 mmol/L) được
tiến hành thí nghiệm qua cột với chiều cao vật liệu h=15 cm đối với từng
loại vật liệu được nghiên cứu ở trên. Vận tốc dòng chảy được điều chỉnh ở
5ml/phút. Hỗn hợp kim loại được đưa vào từ dưới đáy cột và điều chỉnh
lưu lượng bằng van. Mẫu được lấy ra phía trên cột sau khoảng thời gian xác
định và đem đi phân tích hàm lượng kim loại bằng máy AAS.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 42


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

DD (Pb2+ + Zn2+) DD (HNO3 10%)

a b

Mẫu

Vật liệu

Mẫu

Hình 2.4. a,b Sơ đồ công nghệ trao đổi và tái sinh trên cột

Thí nghiệm giải hấp phụ


Hỗn hợp tái sinh bằng axit HNO3 (10%) được được tiến hành thí
nghiệm qua cột với chiều cao vật liệu h=15 cm đối với các loại vật liệu
được nghiên cứu ở trên. Vận tốc dòng chảy được điều chỉnh ở 2 ml/phút.
Hỗn hợp tái sinh được đưa vào từ trên đỉnh cột, và điều chỉnh lưu lượng
bằng van. Mẫu được lấy ra phía dưới cột sau khoảng thời gian xác định và
đem đi phân tích hàm lượng kim loại bằng máy AAS.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 43


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

CHƯƠNG II: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


II.1. Thu hồi lignin từ dịch đen
II.1.1. Xác định các thông số cơ bản của dịch đen
Dịch đen của nhà máy giấy được lấy ngay từ đợt xả đầu tiên của quá
trình nấu và đựng trong can nhựa đưa về phòng thí nghiệm. Các thông số
cơ bản của dịch đen xác định ở bảng 2.1
Bảng 2.1 Các thông số cơ bản của dịch đen

pH Tỷ trọng Hàn lượng chất


khô %

13,64 1,32 24,08

II.1.2. Hiệu suất quá trình thu hồi lignin


Với quy trình lựa chọn lượng sản phẩm thu được là 115g/500ml,
chiếm 71,8% hàm lượng chất khô. Sản phẩm thu hổi ngoài lignin, còn có
thể có các axit béo, dầu tall, polysacacrit và một số thành phần khác.
II.1.3. Phân tích chất lượng sản phẩm
- Kết quả phân tích phổ hồng ngoại IR
Kết quả phân tích phổ hồng ngoại IR được thể hiện trong hình 2.5 và
hình 2.6. So sánh với phổ hồng ngoại chuẩn của lignin cho thấy sản phẩm
thu được đều có các pic đặc trưng của lignin. Như vậy có thể khẳng định
sản phẩn thu được là lignin.
- Kết quả phân tích khối lượng phân tử trung bình
Sản phẩm lignin được phân tích khối phổ tại Viện khoa học Vật liệu
Việt Nam. Từ kết quả chụp khối phổ có thể xác định tương đối khối lượng
phân tử của lignin thu được khoảng 6.400đvC. Phổ khối của sản phẩm
được thể hiện trong phần phụ lục.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 44


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Lignin

95

90

526.7
85

834.1
80
%Transmittance

616.0
75

70

1330.8
65

2938.1

1225.6
1381.2
1460.6
60

1646.3

1041.2
1600.7

1422.7
1511.5
55

50

1123.9
3417.5

45
4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500
Wavenumbers (cm-1)

Number of sample scans: 64


Number of background scans: 64
Resolution: 2.000
Sample gain: 2.0
Mirror velocity: 0.6329
Aperture: 100.00

Hình 2.5. Phổ hồng ngoại chuẩn của lignin thu hồi

Hình 2.6 Phổ hồng ngoại chuẩn của Lignin

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 45


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

II.2. Hoàn thiện quy trình chuyển hóa lignin thành lignosulfonat để xử
lý kim loại nặng
II.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ axit tới hiệu suất phản ứng và chất lượng
sản phẩm.
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của nồng độ axit phản ứng tới hiệu suất phản
ứng

Nồng độ axit (%) 95 98

Khối lượng sản phẩm (g) 6,46 5,8

Màu sản phẩm Nâu nhạt Nâu

Hàm lượng Ca (%) 8,4 8,2

Kết quả cho thấy hiệu suất chuyển hóa lignin thành axit lignosulfonic
của H2SO4 95% (6,46g sản phẩm/10g lignin) cao hơn so với H2SO4 98%
(5,8g sản phẩm/10g lignin). Điều này được giải thích là do lignin bị than
hóa nhiều hơn khi oxi hóa bằng H2SO4 98% nên sản phẩm tạo thành ít hơn
và màu sậm hơn.
Kết luận: Sử dụng axit H2SO4 95% để lignin thành axit lignosulfonic
là thích hợp, lượng sản phẩm thu được là 6,46g/10g lignin.
II.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng lignin/H2SO4 tới hiệu suất phản
ứng
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng lignin/H2SO4 tới hiệu suất phản
ứng

Tỷ lệ lignin/H2SO4 2/1 1/1 1/2 1/ 2,5


Khối lượng sản phẩm (g) 3,3 4,6 6,22 4,3
Màu sản phẩm Nâu nhạt Nâu nhạt Nâu nhạt Nâu
Hàm lượng Ca (%) 8,4 8,3 8,2 8,2

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 46


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

khối lượng sản phẩm (g)


6
5
4
3
2
1
0
0.25 0.5 1 2
tỷ lệ lignin/H2SO4

Hình 2.7. Biểu đồ ảnh hưởng của tỷ lệ lignin/H2SO4 tới khối lượng sản
phẩm
Kết quả cho thấy với tỷ lệ lignin/H2SO4 là 1/2 cho kết quả cao nhất
điều này được giải thích với lượng axit nhỏ sẽ không đủ để oxi hóa lignin
thành axit lignin sunfonic và nều lượng axit lớn một phần sản phẩm sẽ bị
than hóa.
Kết luận: sử dụng H2SO4 với tỷ lệ lignin/H2SO4 1/2 là thích hợp, lượng
sản phẩm thu được là 6,22g/10g lignin.
II.2.3. Ảnh hưởng của thời gian tới hiệu suất phản ứng
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng tới hiệu suất phản ứng

Thời gian 3h 6h 9h 12h 15h 18h 24h 30h


phản ứng
Khối lượng 2,5 6,1 6,7 6,9 6,6 6,5 6,5 6,4
sản phẩm
(g)
Màu sản Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu
phẩm nhạt nhạt nhạt nhạt nhạt
Hàm lượng 8,6 8,6 8,6 8,6 8,6 8,6 8,6 8,6
Ca %

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 47


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

khối lượng sản phẩm (g)


8
7
6
5
4
3
2
1
0
3 6 9 12 15 18 24 30
thời gian phản ứng (phút)

Hình 2.8. Biểu đồ ảnh hưởng của thời gian phản ứng tới khối lượng sản
phẩm
Kết quả cho thấy khối lượng sản phẩn tạo thành tăng theo thời gian
phản ứng, tuy nhiên khi thời gian vượt quá 12h thì lượng sản phẩm không
tăng và có chiều hướng giảm nhẹ, điều này được lý giải là khi thời gian
phản ứng quá dài một phần sản phẩm sẽ bị than hóa dẫn đến làm giản
lượng sản phẩm tạo thành.
Kết luận: Thời gian phản ứng 12h là phù hợp nhất và lượng sản
phẩm thu được là 6,9g/10g lignin.
II.2.4. Phân tích chất lượng sản phẩm canxi lignosulfonat
- Kết quả phân tích phổ hồng ngoại
So sánh giữa phổ IR của sản phẩn tổng hợp với phổ IR của Ca-
lignosulfonat ta thấy phổ IR của sản phẩn tổng hợp đều xuất hiện các pic
đặc trưng của Ca-lignosulfonat .
- 1600 cm-1 đặc trưng cho liên kết C–C trong vòng benzen
- 1410 cm-1 – 1460 cm-1 đặc trưng cho nhóm OH
- 1200 cm-1 – 1320 cm-1 đặc trưng cho liên kết C–O–C
- 600 cm-1 – 800 cm-1 đặc trưng cho nhóm –CH2– của mạch cacbon

- 1040cm-1 – 1120 cm-1 đặc trưng cho nhóm sulfonic (SO3H) trong
phân tử lignosulfonat.
Như vậy, có thể khẳng định sản phẩm thu được là Ca-lignosulfonat.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 48
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

lignosufonat Cu 1

90
a
80

2116.1
2255.0
70

60
%Transmittance

50

1458.8
40

30

20

756.8
10

1626.0
0

599.9
1200.6
1124.9
3400.5

-10

660.2
-20
4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500
Wavenumbers (cm-1)

Number of sample scans: 64


Number of background scans: 64
Resolution: 2.000
Sample gain: 8.0
Mirror velocity: 0.6329
Aperture: 100.00

Hình 2.9 (a,b) Phổ IR chuẩn và phổ của Ca-lignosulfonat tổng hợp

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 49


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

- Kết quả phân tích hàm lượng Ca


Hàm lượng Ca trong sản phẩm được xác định theo quy trình: lấy
0,2g Ca-lignosulfonat cho vào bình thủy tinh thêm 5ml axit HNO3 65% và
2ml H2O2 35% đun sôi mẫu trong thời gian 1h. Dung dịch thu được đem đi
phâm tích nồng độ Ca bằng máy hấp thụ nguyên tử AAS.
Kết quả thu được hàm lượng Ca trong sản phẩm là 8 - 8,6%.
- Kết quả phân tích độ sulfo hóa
Độ sulfo hóa được tính bằng số mol lưu huỳnh trong nhóm SO3H
gắn vào một đơn vị khối lượng lignin.
Lưu huỳnh hữu cơ được xác định bằng lượng lưu huỳnh tổng số trừ
đi lượng lưu huỳnh vô cơ. Lượng lưu huỳnh tổng số được xác định bằng
phương pháp phân tích nguyên tố, lượng lưu huỳnh vô cơ được xác định
bằng phương pháp sắc ký ion.
Hàm lượng lưu huỳnh đo được trong mẫu sản phẩn Ca-lignosulfonat
là 122mg/g, tương đương với độ sulfo hóa là 0,15mol/100g sản phẩm Ca-
lignosulfonat
- Kết quả phân tích khối lượng phân tử trung bình
Sản phẩm Ca-lignosulfonat tổng hợp được đem đi chụp khối phổ tại
Viện Khoa học Vật liệu Việt Nam. Từ phổ khối của sản phẩm Ca-
lignosulfonat ta xác định tương đối khối lượng phân tử là 5.400đơn vị Các
bon. Phổ khối của Canxi lignosulfonat được thể hiện trong phần phụ lục.
II.2.4. Nhận xét
Qua các thí nghiệm oxi hóa lignin bằng H2SO4 đặc ở nhiệt độ thấp cho
thấy sản phẩm thu được có mầu nâu nhạt, hàm lượng Ca trong sản phẩm
khoảng 8%, hiệu suất phản ứng tương đối cao. Từ các kết quả trên chúng
tôi xác định điều kiện tối ưu của quá trình tổng hợp Ca-lignosulfonat bằng
H2SO4 đặc ở nhiệt độ thấp là:
- Nhiệt độ phản ứng : 20oC
- Thời gian phảm ứng : 12h
- Tỷ lệ lignin/H2SO4 : 1/2
- Nồng độ axit : 95%

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 50


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

- Hiệu suất phản ứng: 69%


Sản phẩm Ca-lignosulfonat thu được:
- Độ sulfo hóa đạt : 0,15mol/100g sản phẩm
- Hàm lượng Ca đạt 0,2mol/100g sản phẩm
- Khối lượng phân tử trung bình 5.400.000 đv Các bon
II.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ kim loại
nặng bằng lignin.
II.3.1. Thí nghiệm dạng mẻ
II.3.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH
pH đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hấp phụ kim ion kim
loại lên chất hấp phụ. Nhằm tối ưu hóa giá trị pH cho quá trình hấp phụ ion
Pb(II) và Zn(II) sử dụng chất hấp phụ là lignin, các thí nghiệm được tiến
hành tương ứng với các giá trị pH ban đầu thay đổi từ 0 đến 6. Kết quả
được thể hiện trên hình 2.10. Kết quả cho thấy quá trình hấp phụ của ion
Pb(II) và Zn(II) lên lignin phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch. Quá
trình hấp phụ của ion chì tăng rất nhanh trong khoảng pH từ 1 đến 2.5 và
gần như không đổi trong khoảng pH từ 2,5 đến 5. Trong khi đó, quá trình
hấp phụ của ion kẽm tăng chậm và đều trong khoảng pH từ 1 đến 1 đến 4
và gần như không đổi trong khoảng pH từ 4 đến 5. Do đặc tính của lignin là
tan trong môi trường kiềm và ion kim loại chì và kẽm kết tủa trong môi
trường kiềm, do vậy pH tối ưu cho quá trình hấp phụ các ion kim loại này
được lựa chọn ở giá trị thấp nhất có thể để đảm bảo khả năng hấp phụ cao.
Kết quả trên cho thấy giá trị pH tối ưu đối với quá trình hấp phụ Pb(II) là
2,5 và đối với Zn(II) là 4.0. Hai giá trị pH này sẽ được sử dụng cho các thí
nghiệm tiếp theo.
Có thể nhận thấy thêm rằng khả năng hấp phụ của lignin đối với ion chì cao
hơn nhiều đối với ion kẽm. Ở thí nghiệm này, trong khi quá trình hấp phụ
của ion kẽm tăng nhanh theo pH và đạt đến 91,2 % thì quá trình hấp phụ
của kẽm tăng chậm và chỉ đạt đến xấp xỉ 60%. Điều này phù hợp với kết
quả của một nghiên cứu cơ bản đã công bố [10,13]. Ở nghiên cứu này,
nhóm tác giả đã nghiên cứu động lực của quá trình hấp phụ của một số ion
kim loại lên lignin và họ đã chỉ ra rằng tốc độ và khả năng hấp phụ của

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 51


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

lignin đối với một số ion kim loại như sau: Pb(II) > Cu(II) > Cd(II) ≈ Zn(II)
≈ Ni(II).

Hình 2.10. Ảnh hưởng của giá trị pHbd đến quá trình hấp phụ
II.3.1.2.Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng chất hấp phụ
Hiệu suất của quá trình hấp phụ tăng đối với cả hai kim loại Pb(II) và
Zn(II) khi tăng hàm lượng chất hấp phụ. Điều này có thể hiểu là khi tăng
tâm hấp phụ thì tăng khả năng phản ứng giữa các chất bị hấp phụ và vật
liệu hấp phụ, dẫn đến tăng hiệu suất của quá trình. Số liệu thực nghiệm ở
trên hình 2.11 cho thấy rằng: Quá trình hấp phụ của Pb(II) tăng mạnh theo
hàm lượng chất hấp phụ và đạt gần như tối đa khi hàm lượng chất hấp phụ
là 6 g/L. Quá trình hấp phụ đối với Zn(II) cũng tương tự như vậy và đạt xấp
xỉ 80% khi hàm lượng chất hấp phụ là 16 g/L. Trong xử lý nước thải, bên
cạnh tiêu chí đảm bảo hiệu suất xử lý cao thì việc lựa chọn hàm lượng chất
hấp phụ cần phải xét đến hai tiêu chí khác đó là giá thành xử lý và khả năng
phân tách rắn lỏng sau phản ứng. Vì vậy, có thể kết luận rằng, hàm lượng
lignin tối ưu cho quá trình hấp phụ Pb(II) và Zn(II) lần lượt là 6 g/L và 16
g/L, tương ứng.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 52


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Hình 2.11. Ảnh hưởng của hàm lượng lignin đối với quá trình hấp phụ kim loại
II.3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ kim loại đầu vào
Hàm lượng chất hấp phụ và nồng độ kim loại ban đầu vào có mối quan hệ
tương hỗ với nhau và có tính quyết định đối với hiệu suất hấp phụ ion kim
loại. Nhằm xác định ảnh hưởng của nồng độ kim loại đầu vào tới hiệu suất
xử lý và để giới hạn ngưỡng nồng độ kim loại đầu vào tương ứng với các
thông số đã lựa chọn, thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ kim loại
đầu vào được thực hiện tương ứng với việc tăng nồng độ Pb(II) và Zn(II)
đầu vào từ 1 đến 4 mmol/L. Kết quả trên hình 2.12 cho thấy việc tăng nồng
độ kim loại đầu vào nhanh chóng làm giảm hiệu suất xử lý. Đối với hàm
lượng lignin đã được lựa chọn ở trên, hàm lượng Pb(II) và Zn(II) đầu vào
chỉ nên giới hạn ở mức 1 mmol/L để đảm bảo hiệu suất xử lý.

Hình 2.12. Ảnh hưởng của nồng độ kim loại đầu vào đối với quá trình hấp phụ

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 53


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

II.3.1.4. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc
Kết quả thực nghiệm về sự ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến hiệu quả
hấp phụ trên hình 2.13 cho thấy rằng: hiệu suất hấp phụ của Pb(II) và
Zn(II) bằng lignin tăng dần khi tăng thời gian tiếp xúc. Điều này có thể
được giải thích là khi tăng thời gian tiếp xúc, dẫn đến tăng khả năng tiếp
xúc giữa các vật liệu hấp phụ và ion kim loại, nên hiệu suất hấp phụ tăng
lên. Trong khoảng 5 tiếng đầu tiên, hiệu suất hấp phụ tăng nhanh và sau đó
đạt cân bằng. Hiệu suất hấp phụ đạt cực đại của Pb(II) và Zn(II) là khoảng
100% và 88%, tương ứng. Như vậy thời gian cân bằng cho phản ứng hấp
phụ của Pb(II) và Zn(II) lên lignin là 5 tiếng.

Hình 2.13. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc lignin đối với quá trình hấp
phụ kim loại

II.3.1.5. Khảo sát đường cân bằng hấp phụ đẳng nhiệt
Nhằm mục đích xác định khả năng hấp phụ tối đa của lignin, đường cân
bằng hấp phụ đẳng nhiệt được xây dựng bằng cách thay đổi nồng độ kim
loại ban đầu từ 0,1 đến 4.0 mmol/l trong khi các thông số thực nghiệm khác
được thiết lập ở các điều tối ưu. Đường cân bằng hấp phụ đẳng nhiệt đối
với Pb(II) và Zn(II) được thể hiện trên hình 2.14. Kết quả cho thấy khả
năng hấp phụ tối đa của lignin đối với Pb(II) là 0.74 mmol/g, và đối với
Zn(II) là 0.12 mmol/g.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 54


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Hình 2.14. Đường cân bằng hấp phụ đẳng nhiệt của Pb(II) và Zn(II) lên lignin.

Mô hình hấp phụ ion kim loại nặng (Pb(II), Zn(II)) trong nước thải bằng
lignin giả thiết được mô tả bằng hai phương trình đẳng nhiệt: Langmuir và
Freudlich.
Phương trình Langmuir:
1 1 1
1/ q = + •
qm qm(K L ) C
Trong đó
q: lượng chất bị hấp phụ bởi một đơn vị chất hấp phụ ở trạng thái cân
bằng (mmol/g)
qm: dung lượng hấp phụ tối đa (mmol/g)
C: nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha lỏng ở trạng thái cân bằng
(mmol/L)
Vậy phương trình Langmuir: y = mx + b
1
y=
q 1 1
m= b=
1 qm • K L qm
x=
C
Phương trình Freundlich
1
x
qe = = KfCn q
m

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 55


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Trong đó:
qe: lượng chất bị hấp phụ bởi một đơn vị chất hấp phụ ở trạng thái cân
bằng (mmol/g)
x: Lượng chất tan bị hấp phụ (mg)
m: Khối lượng chất hấp phụ (g)
C: Nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha lỏng ở trạng thái cân bằng
(mg/L)
Kf, n: các hằng số Freundlich
Phương trình có thể được biểu diễn ở dạng tuyến tính logarit 2 vế ta có:
Lnqe = LnKf + 1/n*LnC
Phương trình có dạng y = Ax + B với y = Lnqe; x=lnC; Hệ số gốc A =
tgα=1/n; B=LnKf
Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm cho thấy rằng: Quá trình hấp phụ Pb(II) và
Zn(II) bằng lignin tuân theo quy luật của phương trình đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir (hình 2.15; 2.16). Thông số của phương trình được trình bày ở
bảng 2.5.

2.15. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ đối với kim loại Pb(II)

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 56


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

1/qm

1/qm

1/c

1/c

Hình 2.16 Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ đối với kim loại Zn(II)
Bảng 2.5. Các thông số trong phương trình Langmuir

Kim loại Phương trình Langmuir


qm KL R2
Pb 0.74 1.82 0.994
Zn 0.12 3.3 0.97

II.3.1.6. Khảo sát ảnh hưởng của cường độ ion

Các thí nghiệm được tiến hành tương ứng với các giá trị cường độ ion của
dung dịch nền: 0.01M, 0.05M, và 0.1M NaNO3. Các thông số thực nghiệm
được trình bày ở phần trước. Về cơ bản, ion của các chất điện ly mạnh có
khả năng cạnh tranh với các ion kim loại ở các vị trí trên bề mặt ngoài của
chất hấp phụ nhưng không cạnh tranh ở các vị trí bên trong của chất hấp
phụ. Tính chất này dùng để nhận biết và phân biệt giữa cơ chế hấp phụ
trong và hấp phụ bề mặt. Kết quả trên hình 2.17 cho thấy khi tăng nồng độ
chất điện ly NaNO3 thì hiệu suất xử lý giảm. Điều này chứng tỏ rằng đa
phần các ion kim loại hấp phụ lên lignin theo cơ chế hấp phụ bề mặt. Như
vậy trong quy trình xử lý cần phải lưu ý đến nồng độ các chất điện ly đầu
vào.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 57


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Hình 2.17. Ảnh hưởng của cường độ ion đối với quá trình hấp phụ kim loại
II.3.1.7. Khảo sát khả năng hấp phụ bởi tỷ lệ hỗn hợp kim loại
Các thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ hỗn hợp ion kim loại
(Pb(II) và Zn(II)) đến khả năng hấp phụ và so sánh với khả năng hấp phụ
của từng kim loại đơn lẻ cho thấy rằng: hiệu suất hấp phụ đối với Pb(II)
đều cao hơn Zn(II) đối với các tỉ lệ hỗn hợp nghiên cứu (Pb(II)/Zn(II) =
0.5; 1; 2). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu động lực của quá trình
hấp phụ của một số ion kim loại lên lignin. Hiệu suất hấp phụ Pb(II) tăng
chậm khi tăng tỉ lệ hỗn hợp kim loại. Hiệu suất hấp phụ Zn(II) có xu hướng
tăng chậm, đạt trạng thái bão hòa, sau đó có xu hướng giảm không đáng kể.
Nhìn chung, kết quả thực nghiệm cho thấy: khả năng hấp phụ đơn kim loại
và hỗn hợp kim loại bởi lignin không biến đổi nhiều. Vì vậy có thể kết luận
rằng, tỉ lệ kim loại trong hỗn hợp không ảnh hưởng nhiều đến khả năng hấp
phụ kim loại. Trên đây là những cứu cơ bản nhằm định hướng cho việc đề
xuất công nghệ xử lý kim loại bằng lignin.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 58


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Hình 2.18. Ảnh hưởng của tỉ lệ hỗn hợp kim loại đến quá trình hấp phụ
II.3.1.8. Đề xuất công nghệ xử lý kim loại bằng lignin
Sau khi nghiên cứu để xác định các điều kiện tối ưu công nghệ xử lý, công
nghệ xử lý kim loại bằng lignin được đề xuất trên hình 2.19 và được mô tả
dưới đây.

DD điều chỉnh pH

Hỗn hợp kim loại (Pb(II)+Zn(II)


1mmol/L)
Phân tích kim loại
Hàm lượng lignin tối ưu xác định pH
pH = 4

Vận tốc quay: 150 vòng/phút


Thời gian 5 giờ
Nhiệt độ phòng Bùn lắng

Hình 2.19. Sơ đồ công nghệ xử lý kim loại

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 59


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Hỗn hợp kim loại cần xử lý được tiếp xúc với vật liệu hấp phụ (ligin)
với hàm lượng tối ưu trong thiết bị phản ứng. Trong quá trình phản ứng,
tiến hành khuấy trộn ở tốc độ 150 vòng/phút để tăng sự tiếp xúc giữa chất
vật liệu hấp phụ và chất bị hấp phụ cũng như tăng tốc độ phản ứng, điều
chỉnh pH đạt giá trị tối ưu và bổ sung chất trợ keo PAA(10%) để trợ lắng.
Thời gian phản ứng trong 5 tiếng, ở nhiệt độ phòng. Sau đó, được lắng và
lấy mẫu đem phân tích hàm lượng kim loại cần xử lý.
II.3.2. Thí nghiệm dạng cột
II.3.2.1. Nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại nặng (Pb, Zn) bằng vật liệu
tạo hạt cố định lignin
Khảo sát hiệu quả hấp phụ Pb(II), Zn(II) dưới dạng cột bởi các hạt
vật liệu khác nhau được trình bày ở hình 2.20, hình 2.21. Kết quả thực
nghiệm cho thấy rằng, khả năng hấp phụ các ion kim loại (Pb(II), Zn(II))
đối với các loại hạt vật liệu khác nhau là khác nhau. Trong khoảng thời kì
đầu, BV tăng dẫn đến hiệu suất hấp thụ kim loại tăng (1 BV = thể tích vật
liệu), sau đó hiệu suất hấp phụ có xu hướng giảm dần. Điều này có thể giải
thích như sau: ban đầu, khả năng hấp phụ tăng dần do tâm hấp phụ nhiều,
dẫn đến tăng khả năng tiếp xúc giữa hạt vật liệu với hỗn hợp ion kim loại
(Pb(II), Zn(II)) nên tăng hiệu quả hấp phụ. Đến thời điểm cân bằng, khả
năng hấp phụ của vật liệu bị bão hòa do vật liệu đã không còn nhóm chức
để trao đổi, dẫn tới làm giảm khả năng hấp phụ kim loại nặng. Bên cạnh
đó, kết quả thực nghiệm cũng cho thấy khả năng hấp phụ Pb(II) cao hơn
Zn(II) bằng vật liệu dạng hạt. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm này cũng có
cùng xu thế với kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước (dạng mẻ). Hiệu suất
hấp phụ đạt cao nhất đối với Pb(II) là 59.8%, 33.2%, 43.7% đối hạt 1(hạt
ép hình trụ, lượng lignin 15g), hạt 2 (hạt phủ silicagel, lượng lignin là
8.3g), hạt 3 (hạt phủ PP, lượng lingin là 10.6g), tương ứng. Trong khi đó,
hiệu suất hấp phụ Zn(II) cao nhất đối với hạt 1 (hạt ép hình trụ, lượng
lignin 15g), hạt 2 (hạt phủ silicagel, lượng lignin là 8.3g, hạt 3 (hạt phủ PP,
lượng lingin là 10.6g) chỉ đạt 33.3%, 26.7% và 30.5%, tương ứng. Hạt vật
liệu 1 có khả năng hấp phụ cao hơn các hạt vật liệu 2, 3 đối với cả hai ion
kim loại Pb(II) và Zn(II) nghiên cứu.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 60


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Hình 2.20 Khả năng hấp phụ kim loại Pb(II)

Hình 2.21 Khả năng hấp phụ kim loại Zn(II)


II.3.2.2. Nghiên cứu khả năng nhả hấp phụ kim loại nặng
Thí nghiệm ban đầu về khả năng nhả hấp phụ được thử nghiệm đối
với hạt vật liệu 1 trên cột. Chiều cao lớp vật liệu h=15, dung dịch được sử
dụng để nhả hấp là hỗn hợp axit HNO3 (10%), vận tốc dòng chảy được điều
chỉnh ở 2ml/phút và được khảo sát tại các thời điểm khác nhau. Kết quả
thực nghiệm ở trên hình 2.22 cho thấy rằng: khả năng nhả hấp tăng dần đối

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 61


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

với cả hai ion kim loại Pb(II) và Zn(II) theo thời gian.Tuy nhiên, khả năng
nhả hấp phụ đối với 2 kim loại nặng chỉ tăng dần trong khoảng thời gian 60
phút đầu phản ứng và sau đó có xu thế giảm dần. Hiệu suất nhả hấp của
Pb(II) cao hơn Zn(II) và đạt hiệu quả cao nhất là 40.7% và 31.8% đối với
Pb(II) và Zn(II), tương ứng.

Hình 2.22 Khả năng nhả hấp phụ của Pb(II) và Zn(II)

Kết luận: Kết quả nghiên cứu dạng cột thử nghiệm với các vật liệu
được cố định lignin đã cho các những kết quả ban đầu về khả năng xử lý
kim loại nặng bằng lignin dưới dạng cột. Tuy nhiên, đây mới là những
nghiên cứu cơ bản bước đầu, tạo tiền để cho các nghiên cứu khoa học sâu
hơn và triển khai nghiên cứu ứng dụng để giải bài toán thực tiễn.
II.4. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm xử lý chì và kẽm trong nước
bằng cách sử dụng Ca-lignosulfonat
Ca-lignosulfonat là sản phẩm được tổng hợp dưới dạng muối của
axit ligninsulfonic. Ca-lignosulfonat được áp dụng ở nhiều lĩnh vực công
nghiệp khác nhau. Điển hình như một số thành phẩm Ca-lignosulfonat, Na-
lignosulfonat được sử dụng làm chất phụ gia cho bê tông, gạch chịu lửa,
thạch cao, và chất kết dính v.v…Bên cạnh đó, nhờ đặc tính chứa các nhóm
chức có khả năng tạo phức với các kim loại và độ bền cao thông qua các
liên kết ion và liên kết đồng hóa trị, Ca-lignosulfonat cũng đã được nghiên
cứu và sử dụng trong lĩnh vực xử lý kim loại năng, các chất hữu cơ trong
nước, cũng như ổn định ô nhiễm kim loại nặng trong đất. Cơ chế xử lý kim
loại nặng của Ca-lignosulfonat được thể hiện ở phương trình phản ứng sau:

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 62


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

M2+ + (CaX2) ⇔ (MX2) + Ca2+


Trong đó: M2+ là cation kim loại nặng
X là gốc ligninsulfonic axit
Theo đó, cation kim loại nặng sẽ thay thế cation Ca(II) và tạo thành
phức chất cao phân tử mới với kim loại nặng có trạng thái ổn định cao hơn.
Để tách kim loại nặng ra khỏi nước, chất keo tụ được bổ sung vào để tạo
kết tủa phức chất này. Nhờ nguồn cung dồi dào và giá thành thấp, Ca-
lignosulfonat hứa hẹn sẽ trở thành nguồn vật liệu tốt thay thế cho các loại
vật phổ biến hiện nay trong lĩnh vực xử lý kim loại nặng.
Nghiên cứu này tập trung khảo sát khả năng xử lý ion Pb(II) và
Zn(II) có trong nước sử dụng Ca-lignosulfonat và so sánh hiệu quả xử lý
kim loại nặng với phương pháp keo tụ cổ điển không sử dụng Ca-
lignosulfonat. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH lên quá trình keo tụ
xử lý kim loại trong nước được thể hiện trên hình 2.23 và hình 2.24.
Kết quả cho thấy hiệu suất xử lý Pb(II) và Zn(II) bằng phương pháp
keo tụ sử dụng Ca-lignosulfonat phụ thuộc rất nhiều vào pH, pH càng lơn
thì hiệu suất xử lý càng cao. Tuy nhiên khi so sánh với phương pháp keo tụ
truyền thống không sử dụng Ca-lignosulfonat có thể thấy rằng ở trường
hợp này hiệu suất xử lý của phương pháp keo tụ truyền thống tỏ ra vượt
trội hơn hẳn. Trong khi hiệu suất xử lý Pb(II) và Zn(II) của phương pháp có
sử dung Ca-lignosulfonat tăng dần theo pH thì hiệu suất xử lý Pb(II) và
Zn(II) của phương pháp keo tụ truyền thống nhanh chóng đạt gần như tối
đa ở môi trường trung tính (pH=7). Bên cạnh đó, trong khi phần nước sau
xử lý của phương pháp keo tụ truyền thống rất trong thì phương pháp keo
tụ có sử dụng Ca-lignosulfonat lại cho ra nước có màu nâu đậm rất khó xử

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 63


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

Hình 2.23. Ảnh hưởng pH đến hiệu quả xử lý ion Pb(II)

Hình 2.24. Ảnh hưởng pH đến hiệu quả xử lý ion Zn(II)

Theo sáng chế số US 7, 029, 202 B2 của Mỹ, tác giả Zhuang đã sử dụng
một số Lignosulfonat cùng với chất keo tụ FeCl3 để xử lý Hg cùng một số
ion kim loại nặng khác có trong nước như Cr(III), Cu(II), Pb(II), Ni(II),
Zn(II) và cho ra kết quả xử lý rất khả quan, hiệu suất xử lý kim loại đều đạt
từ 80 đến 99%. Tuy nhiên kết quả này chỉ cung cấp thông tin ban đầu về
khả năng xử lý chứ chưa chứng minh về tính khả thi khi áp dụng vào thực

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 64


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

tế. Một sáng chế khác số US 4,253,985 của tác giả Jodehl cũng đề cập đến
phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt sử dụng một chế phẩm được chuẩn
bị từ Ca-lignosulfonat. Theo sáng chế này, Ca-lignosulfonat được hòa tan
vào nước, đun nóng đến 75°C, rồi trộn với ceric sulphate - Ce(SO4)2. Dung
dịch này tiếp tục được trộn với dung dịch Al2(SO4)3 để tạo ra sản phẩm
dưới dạng chất keo tụ dùng để xử lý nước. Tuy nhiên đối tượng nước thải ở
đây chứa hàm lượng kim loại nặng rất thấp (Pb<0.1 mg/l, Zn=0.84 mg/l),
đồng thời việc chuẩn bị sản phẩm để xử lý khá phức tạp nên phương pháp
này được nhận định là không khả thi đối với việc xử lý nước thải chứa kim
loại.
Như vậy từ kết quả nghiên cứu và phân tích ở trên có thể thấy rằng Ca-
lignosulfonat có khả năng xử lý kim loại nặng trong nước, tuy nhiên khả
năng áp dụng vào thực tế vẫn còn thiếu tính khả thi, cần phải có những
nghiên cứu sâu và rộng hơn về cách sử dụng sản phẩm này vào lĩnh vực xử
lý kim loại nặng.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 65


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất
từ lignin để xử lý kim loai nặng trong nước và nước thải” có thể rút ra
được một số kết luận sau:
• Nghiên cứu hoàn thiện quy trình tổng hợp Ca-lignosulfonat từ lignin
bằng phương pháp ôxi hóa lignin bằng H2SO4 đặc ở nhiệt độ thấp đã
đạt được một số kết quả tốt. Hiệu suất thu sản phẩm Ca-lignosulfonat
tương đối cao (69%) tại điều kiện tối ưu.
• Xác định được các điều kiện tối ưu của quy trình như nồng độ axit
H2SO4 tối ưu là 95%, nhiệt độ phản ứng tối ưu là 200C, tỷ lệ
lignin/H2SO4 tối ưu là ½. Hiệu suất phản ứng tăng khi thời gian phản
ứng tăng và đạt giá trị tối ưu ở 12h.
• Phổ hồng ngoại của sản phẩm thu được có những đỉnh đặc trưng của
Ca-lignosulfonat, hàm lượng Ca trong sản phẩm đạt 0,2mol/100g sản
phẩm, độ sulfo hóa đạt 0,15mol/100g sản phẩm, khối lượng phân tử
trung bình 5.400.000 đv Các bon.
• Khả năng hấp phụ Pb(II), Zn(II) bởi lignin cho hiệu suất tương đối
cao (trên 91%) trong điều kiện tối ưu.
• Xác định điều kiện tối ưu của quá trình hấp phụ Pb(II) và Zn(II)
bằng lignin như pH = 2 ; 4 đối với Pb(II) và Zn(II), tương ứng; hàm
lượng lignin = 6 g/L và 16 g/L đối với Pb(II) và Zn(II), tương ứng;
thời gian cân bằng là 5 giờ. Nồng độ ban đầu của kim loại nghiên
cứu là 1 mmol/L là hợp lí để xử lý có hiệu quả.
• Phương trình hấp phụ Pb(II) và Zn(II) bằng lignin tuân theo phương
trình đẳng nhiệt Langmuir với dung lượng hấp phụ tối đa là 0.74
mmol/g và 0.12 mmol/g đối với Pb(II) và Zn(II), tương ứng
• Thí nghiệm về cột đã cho một số kết quả khảo sát ban đầu. Khả năng
trao đổi dạng cột bởi các vật liệu hạt cố định lignin đối với Pb(II), và
Zn(II) có cùng xu thế với thí nghiệm dạng mẻ. Khả năng trao đổi của
Pb(II) cao hơn Zn(II) và khả năng nhả hấp cũng tương tự. Tuy nhiên,
hiệu suất trao đổi dạng cột thấp hơn dạng mẻ đối với cả hai kim loại.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 66


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

• Ca-lignosulfonat có khả năng xử lý kim loại nặng trong nước, tuy


nhiên khả năng áp dụng vào thực tế vẫn còn thiếu tính khả thi, cần
phải có những nghiên cứu sâu và rộng hơn về cách sử dụng sản
phẩm này vào lĩnh vực xử lý kim loại nặng.
Trên đây là những kết quả thu nhận được trong quá trình thực hiện
đề tài, là những cơ sở khoa học rất cần thiết, tạo tiền đề cho các nghiên
cứu sâu hơn và nghiên cứu triển khai ứng dụng loại vật liệu này vào quá
trình xử lý kim loại nặng trong nước, giải quyết vấn đề môi trường cấp
bách hiện nay.
Sau khi tổng hợp các kết quả đã đạt được của đề tài, nhóm nghiên cứu có
những kiến nghị như sau:
• Tiếp tục nghiên cứu sử dụng dịch đen để xử lý kim loại nặng trong
nước và nước thải
• Nghiên cứu chế tạo các vật liệu đã cố định lignin.
• Cần nghiên cứu sâu hơn để có thể ứng dụng hiệu quả các vật liệu đã
cố định lignin xử lý kim loại nặng cũng như khả năng tái sinh vật
liệu
• Nghiên cứu ứng dụng đối với nhiều kim loại nặng bởi vật liệu đã cố
định lignin.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 67


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Nguyen Thi Lan Huong, Masami Ohtsubol (2007), Heavy metal pollution and
policies of ToLich and Kim Nguu River in Hanoi City and Industrial Source of the
Pollutants. Journal of The faculty of Agriculture, Kyushu University, Japan. No 1, Vol
52, p141-146
[2]. Phạm Văn Tư (2006) “Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước mặt sử dụng
cho chăn nuôi và một số mô bào vật nuôi vùng ngoại thành Hà Nội” Tạp chí khoa học
kỹ thuật thú y. Tập 13, tháng 4
[3]. Phạm Ngọc Thụy và nhóm tác giả (2004). “Hiện trạng về kim loại trong đất, nước
và một số rau trồng trên khu vực Huyện Đông Anh, Hà nội”. Tạp chí KHKT Nông
nghiệp. Đại học Nông nghiệp I Hà nội, số 2.
[4]. Lê Bá Huy (1998), “Ô nhiễm kim loại trong môi trường đất, nước ở Nhà Bè do
nước thải từ TP Hồ Chí Minh và ảnh hưởng lên cây lúa và giun đất”. Tuyển tập báo cáo
chuyên đề hội nghị quốc tế về khoa học địa lý. Sigapore, tháng 12
[5]. Phạm Ngọc Đăng (2004), “Đánh giá diễn biến môi trường nước mặt, nước ngầm ở
vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam”. NXB Xây dựng, Hà nội.
[6]. Báo cáo tổng hợp “ Nhiệm vụ quan trắc môi trường công nghiệp 2008”. Viện
KH&CNMT
[7]. Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Thị Thương (2006) “Kết quả nghiên cứu bước đầu về
chất lượng nước thải một số làng nghề tỉnh Thái Bình”. Báo cáo đề tài KH sở TN&MT
Thái Bình. Trung tâm KHTN&CNQG
[8]. Trần Đức Hạ (2000), “Kim loại nặng trong nước thải công nghiệp khu vực Phía
Bắc và các biện pháp xử lý”. Tuyển tập công trình khoa học – ĐH Xây dựng, Hà nội
[9]. Lê Văn Mùi (2007, “Nghiên cứu xác đồng đồng thời hàm lượng Cd, Zn, Pb trong
nước thải khu công nghiệp Hòa Khánh, Liên Chiểu, Đà Nẵng bằng phương pháp Von-
Ampe hòa tan”. Tạp chí KH&CN, ĐH Đà Nẵng, số 20.
[10]. Hengky Harmita., K.G.Karthikeyan., Xuejun Pan (2009).“Copper and Cadium
sorption on kraft and organosolv Lignins”. Bio.Techno 100, 6183-6191
[11]. Quek, S. Y; Wase, D. A. J.; Forster, C. F., (1998). “The use of Sago Waste for the
Sorption of lead and Copper”. Water SA, July 24 (3), 251-256.
[12]. Ganji, M.; Khosravi, M.; Rakhshaei, R., (2005). “Biosorption of Pb, Cd, Cu and
Zn from the wastewater by treated Azolla filiculides with H2O2/MgCl2”. Int. J.
Environ. Sci. Tech., 1(4), 265-271.
[13]. Ray H, Crist, J. Robert and Delanson R. Crist (2002). ”Heavy metal uptake by
Lignin : Comparison of biotic ligand Models with an Ion-exchange Process”.
Environ.Sci.Technol, 36(7), 1485-1490.
[14]. Viraraghvan, T.; Rao, G. A. K., (1991) “Adsorption of Cadmium and Chromium
from wastewater by fly ash”. Environ. Sci.Health, A 26 (5), 721-753.
[15]. Ahalya, N.; Kanamadi, R. D.; Ramachandra, T. V., (2005). ”Biosorption of
chromium (VI) from aqueous solutions by the husks of Bengal gram (Cicer
arientinum)”. Ele. J. Biotech., 8, 258-264.
[16]. Juang, R. S.; Shiau, R. C., (2000). “Metal removal from aqueous solutions using
chitosan-enhanced membrane filtrations”. J. Membane. Sci. 765:159-167.
[17]. Amuda, O. S., Amoo, I. A.; Ajayi, O. O., (2006). “Performance optimization of
coagulation/flocculation process in the treatment of beverage industrial wastewater”. J.
Hazard. Mater. 129 (1-3), 69-72.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 68


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

[18]. Acemiog lu, B.; Samil, A., Alma, M.H., Gundogan, R (2003). “Copper(II)
Removal from Aqueous Solution by OrganosolvLignin and Its Recovery”. Journal of
Applied Polymer Science, Vol. 89, 1537–1541
[19]. Rai, A.K and Surendra K. (1999). “Removal of Cr (VI) by using brick kiln and fly
ash”. Indian J. Environ.Health, 41(1): 65-73.
[20]. Brown, P., Jefcoat, I., Parrish, A., Dana, G., Sarah, S. and Graham, E. (2000).
“Evaluation of the adsorptive capacity of peanut hull pellets for heavy metals in
solution”. Adv. Environ. Res., 4(1):19-29.
[21]. Shrivastava, R.K., Ayachi, A.K. and Mora, M. (2001). Removal of Cr (VI) by
utilization of Bidi leaves. Pollut. Res. 20(4): 639 – 643).
[22]. Namasivayam, C. and Holl, W.H. (2004). “Chromium (III) removal in tannery
wastewaters using Chinese reed (Miscanthus Sinensis), a fast growing plant”. Holz.
Roh. Werkst. 62: 74 – 80.
[23]. Trần Lệ Minh, Huỳnh Trung Hải, and Mikiya Tanaka. “Nghiên cứu xử lý kim loại
nặng trong nước bằng cây dương xỉ”. Tạp chí Hóa học, Tập. 46, Số 5A, 2008, trang.
458-462.
[24]. Huynh Trung Hai và Tran Le Minh (2006). “Removal of Nickel, Zinc, Cupper, and
lead from Aqueous Nitrate Solution by Oyster’s Shell”. In the proceedings of the
environmental science and technology section of the 20th scientific conference of Hanoi
University of Technology, Oct, Ha Noi, Viet Nam, p 66 – 72.
[25]. Huynh; H. T., Tran; M. L., Tanaka. M (2005). “Removal of Lead, Copper, and
Zinc from an Aqueous Nitrate Medium with a Coconut Fiber”. In the Proceedings of the
Regional Symposium on Chemical Engineering, Ha Noi, Viet Nam, Nov 30 – Dec. 2, p
68-71.
[26]. Huynh; H. T., Tran; M. L., Tanaka (2004). “Ability of a Natural Fiber to Remove
Lead and Zinc from an Aqueous Nitrate Medium”. In the Proceedings of the
International Symposium on Green Technology for Resources and Materials Recycling,
Seoul, Korea, p 479-486.
[27].Võ Văn Minh và Võ Châu Tuấn (2002). “Công nghệ xử lý kim loại nặng trong đất
bằng thực vật - hướng tiếp cận và triển vọng”. Báo cáo khoa học của Trường Đại học
Sư phạm, Đại học Đà Nẵng 2002.
[28]. Đào Lệ Hằng. (2009). “Cỏ Hương Bài - Giải pháp xử lý mới chất thải chăn nuôi”.
Báo Nông nghiệp Việt Nam
[29]. Diệp Thị Mỹ Hạnh (2000). “Khảo sát một số loài thực vật có khả năng tích lũy chì
(Pb) và cadmium (Cd) từ môi trường đất”. Đề tài Khoa học Công nghệ. ĐH Khoa học
tự nhiên - ĐH Quốc gia TP.HCM
[30]. Varma, K.V.R., T. Swaminathan, and V.P.R. Subrahmanyam (1990). “Heavy
Metal Removal with Lignin”. Journal of Environmental Science and Health, Vol. A25,
No. 3, pp.243-265.
[31]. Đào Văn Hoằng (2003), “Những xu hướng mới trong kĩ thuật gia công các chất
bảo vệ thực vật”, Tạp chí Công Nghiệp Hóa Chất, (số 2).
[32]. Nguyễn Phan Vũ (2002), “Công Nghệ kết tủa lignin từ dịch đen kiềm”, Tạp chí
Công Nghiệp Hoá Chất, (số 1).
[33]. Abbasi P.A., Soltani N. (2002). “Reduction of bacterial spot disease severity on
tomato and pepper plants with foliar applications of ammonium lignosulfonate and
potassium phosphate”, Plant Disease, Southern Crop Protection & Food Research
Centre, Agriculture and Agri-Food Canada, vol. 86: 11, p. 1232-1236.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 69


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các hợp chất từ lignin để xử lý kim nặng trong nước và
nước thải

[34]. Allan Knowles D., S.T. Humphrey (1998), “Agrochemical formulations unsing
natural lignin products”, Chemistry and Technology of Agrochemical Formulations,
Springer.
[35].Chester L. Foy, David W. Pritchard (1996), “The base for new generations of
pesticide formulation”, Pesticide Formulation and Adjuvant Technology, CRC Press, p.
43 – 68.
[36]. JECFA (2008), Calcium lignosulfonate (40-65), FAO JECFA Monographs 5,
United States of America.
[37]. M.I. Drilling Fluids do Brasil Ltd., “Industrial application of lignosulfonates”,
[38]. Zhou Jian Cheng; Li Zhong Zheng (2002), “Studies on the surfactancy of
lignosulfonate derivatives about propoxylation and ethoxylation”. Journal of Nanjing
Forestry University, vol. 5, p. 7-9; College of Chemical Engineering, Nanjing Forestry
University.
[39]. Oregon association of count engineers and surveyors (2001), “BMPs for dust
abatement practices on unpaved count roads in Oregon”, Appendix A, Washington
County DLUT.
[40]. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (2006). “Công nghệ xử lý nước thải”. NXB KHKT,
Hà nội,

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Page 70


PHỤ LỤC ẢNH
Hình 5: Hạt ép lignin hình trụ (hạt 1)

Hình 6: Hạt có đế silicagel (hạt 2)

Hình 7: Hạt có đề polypropylen (hạt 3)


Hình 1: Lignosulfonat

Hình 2: Ligin đã được nghiền nhỏ


Hình 3: Thí nghiệm lắc bằng vật liệu lignin

Hình 4: Thí nghiệm lắc bằng vật liệu lignosulfonat


Hình 8:Thí nghiệm trên cột nhả hấp phụ

Hình 9: Thí nghiệm trao đổi trên cột


Hình 10: Pilot nghiên cứu khả năng hấp phụ bằng lignin

Hình 11: Hình ảnh sau lắng của quá trình hấp phụ
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
Bảng 1: Khả năng ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ kim loại bằng
lignin

N ng đ  c a Zn  Hi u su t x  lý  Hi u su t x  lý 


N ng đ  c a Pb 
Pb (%)  Zn (%) 
pH  (mg/L)   (mg/L) 
  215  62.1     
1  152.68  40.10  28.98  35.43 
1.5  110.86  34.30  48.44  44.77 
2  36.43  31.75  83.06  48.87 
2.5  19.10  30.20  91.12  51.37 
3  18.15  28.00  91.56  54.91 
3.5  18.09  27.05  91.59  56.44 
4  15.80  25.15  92.65  59.50 
4.5  15.67  25.05  92.71  59.66 
5  14.47  25.40  93.27  59.10 

Bảng 2: Khả năng ảnh hưởng của hàm lượng chất hấp phụ đến khả năng hấp
phụ kim loại bằng lignin

Hàm l ng  N ng đ  Pb  N ng đ  Zn  Hi u su t x  lý Pb  Hi u su t x  lý Zn 
lignin (g)  (mg/l)  (mg/l)  (%)  (%) 
  216.70  67.00     
2  86.10  33.90  60.27  49.40 
4  30.1  27.15  86.11  59.48 
6  1.60  25.65  99.26  61.72 
10  0.00  21.25  100.00  68.28 
16  0.00  14.80  100.00  77.91 
24  0.00  12.40  100.00  81.49 
 
Bảng 3: Khả năng ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến khả năng hấp phụ
kim loại bằng lignin

Hi u su t  Hi u su t h p 


h p ph   ph  c a  Zn 
Th i gian ti p xúc  (h)  N ng đ  Pb (mg/l) N ng đ  Zn (mg/l) c a Pb (%)  (%) 

0  268.2  65     

0.5  94.2  31.5  64.88  51.54 

1  87.1  30.5  67.52  53.08 

2  67.8  27.5  74.72  57.69 

3  22.7  21.1  91.54  67.54 

5  2.1  14.8  99.22  77.23 

10  1.1  14.3  99.59  78.00 

24  0  14.4  100.00  77.85 

Bảng 4: Khả năng ảnh hưởng của cường độ ion đến khả năng hấp phụ kim
loại bằng lignin

Hi u su t  Hi u su t 
h p ph   h p ph  
c a Pb  c a  Zn 
N ng đ  c ng đ  ion  N ng đ  Pb (mg/l) N ng đ  Zn (mg/l) (%)  (%) 

  216.70  67.00     

0.01  1.60  14.80  99.26  77.91 

0.05  30.6  18  85.88  73.13 

0.1  38.6  21  82.19  68.66 


Bảng 5: Khả năng ảnh hưởng của nồng độ ban đầu đến khả năng hấp phụ
kim loại bằng lignin

N ng đ  Zn  N ng đ   Hi u su t  Hi u su t 


N ng đ  Pb  N ng đ  
ban đ u  Zn  h p ph   h p ph  Zn 
ban đ u (mg/l)  Pb (mg/l) 
(mg/l)  (mg/l)  Pb(%)  (%) 

216  67  0.00  14.80  100.00  77.91 

338.6  100.2  5.9  30.40  98.26  69.66 

461.5  130.4  33.40  61.80  92.76  52.61 

567.4  154.2  87.00  84.20  84.67  45.40 

675.4  185.4  146.00  111.90  78.38  39.64 

879.7  259.5  236.10  166.50  73.16  35.84 

Bảng 6: Khả năng ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ kim loại bằng
Ca-lignosulofonat.

Hi u su t h p ph  c a Pb (%)  Hi u su t h p ph  c a Zn (%) 

  
S  d ng Ca‐ Không s  d ng  S  d ng Ca‐ Không s  d ng 
pH  lignosulfonat  Ca‐lignosulfonat  lignosulfonat  Ca‐lignosulfonat 

5  10.51  100  50.62  62.31 

6  36.87  100  57.38  89.08 

7  50.60  100  68.77  100.00 

8  79.63  100  77.38  100.00 

9  97.47  100  86.77  100.00 


Bảng 6: Khả năng hấp phụ kim loại Pb trên thí nghiệm cột

Nồng độ của Pb (mg/L) Hiệu suất hấp phụ của Pb (%)

BV Hạt 1 Hạt 2 Hạt 3 Hạt 1 Hạt 2 Hạt 3

1.67 7.82  8.76  7.38 28.9  20.4  32.90

3.33 7.44  8.35  6.19 32.4  24.1  43.70

5.00 7.16  7.81  5.70 34.9  29  48.20

6.67 6.53  7.69  5.47 40.6  30.1  50.30

8.33 6.03  7.24  5.42 45.2  34.2  50.70

10.00 5.35  7.03  5.40 51.4  36.1  50.90

11.67 4.70  6.89  5.60 57.3  37.4  49.10

13.33 4.42  7.35  6.19 59.8  33.2  43.70

15.00 4.41  7.78  6.59 59.9  29.3  40.10

16.67 6.11  8.11  6.78 44.5  26.3  38.40

18.33 6.89  8.70  7.13 37.4  20.9  35.20

20.00 7.44  8.93  7.49 32.4  18.8  31.90

21.67 7.73  9.33  8.20 29.7  15.2  25.50

23.33 8.33  9.55  8.67 24.3  13.2  21.20

25.00 8.78  9.69  9.21 20.2  11.9  16.30

26.67 8.97  9.97  9.44 18.5  9.4  14.20


Bảng 7: Khả năng hấp phụ kim loại Zn trên thí nghiệm cột

N ng đ  c a Zn (mg/L)  Hi u su t h p ph  c a Zn(%) 


  
BV  H t 1  H t 2  H t 3  H t 1  H t 2  H t 3 

1.67  2.63  2.68  2.61  19.2  17.4  19.80 

3.33  2.47  2.48  2.49  24.1  23.6  23.30 

5.00  2.38  2.34  2.42  26.8  28.1  25.50 

6.67  2.31  2.32  2.30  28.9  28.7  29.10 

8.33  2.25  2.30  2.28  30.8  29.1  29.80 

10.00  2.20  2.29  2.26  32.4  29.6  30.50 

11.67  2.17  2.38  2.26  33.3  26.7  30.50 

13.33  2.26  2.46  2.41  30.6  24.3  25.70 

15.00  2.30  2.53  2.58  29.3  22.2  20.50 

16.67  2.39  2.60  2.64  26.5  19.9  18.90 

18.33  2.54  2.74  2.75  21.9  15.8  15.40 

20.00  2.64  2.78  2.82  18.8  14.5  13.10 

21.67  2.72  2.88  2.92  16.2  11.3  10.30 

23.33  2.75  2.92  2.92  15.4  10.1  10.10 

25.00  2.82  2.95  2.93  13.3  9.2  9.80 

26.67  2.91  2.97  2.95  10.6  8.7  9.10 


Bảng 8. Khả năng nhả hấp phụ kim loại Pb, Zn bởi hạt 1

   N ng đ  (mg/L)  Hi u su t nh  (%) 


Th i gian (phút)  Pb  Zn  Pb  Zn 

10  0.16  0.09  5.13  5.03 

20  0.18  0.1  5.77  5.59 

30  0.46  0.23  14.74  12.85 

40  0.68  0.31  21.79  17.32 

50  1.11  0.39  35.58  21.79 

60  1.27  0.57  40.71  31.84 

80  1.21  0.5  38.78  27.93 

100  1.14  0.47  36.54  26.26 

120  1.02  0.35  32.69  19.55 

150  0.31  0.17  9.94  9.50 

You might also like