You are on page 1of 61

CNTT ỨNG DỤNG TRONG NÔNG NGHIỆP

BÀI 6
ICT, CÔNG CỤ SỐ, CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN
VÀ TRI THỨC NÔNG NGHIỆP
Phạm Quang Dũng
Nội dung chính
◦ Chủ đề 6.1. ICT, công cụ số, và nghiên cứu nông nghiệp
◦ Chủ đề 6.2. ICT, công cụ số, và dịch vụ tư vấn và khuyến
nông.
◦ Chủ đề 6.3. ICT, công cụ số, và E-Learning và giáo dục trong
nông nghiệp.
TỔNG QUAN
◦ ICT và các công cụ số đang làm thay đổi căn bản môi trường vận hành
cho các hệ thống thông tin và tri thức nông nghiệp.
◦ Những công nghệ và công cụ này có thể mở rộng quyền truy cập vào
thông tin và tri thức, đồng thời thúc đẩy giao tiếp và hợp tác giữa các
chủ thể trong nông nghiệp.
◦ ĐT di động thường là công cụ chính cho phép các tổ chức cung cấp
dịch vụ cho số lượng lớn người dân nông thôn hơn trước đây.
TỔNG QUAN
◦ ICT cũng là một phần không thể thiếu trong các mô hình kinh doanh
của các công ty khuyến nông, tư vấn và các công ty ký hợp đồng với
nông dân.
◦ Tất cả các phát triển này cung cấp cơ hội để tăng cường đáng kể hiệu
quả và tầm với của các dịch vụ nghiên cứu, khuyến nông và tư vấn, và
các chương trình học tập, cũng như các cơ hội cho những thay đổi sâu
sắc trong cách thức các chương trình này được cấu trúc.
CHỦ ĐỀ 6.1. ICT, CÁC CÔNG CỤ SỐ,
VÀ NGHIÊN CỨU NÔNG NGHIỆP
XU HƯỚNG VÀ VẤN ĐỀ
◦ Nghiên cứu nông nghiệp là một hoạt động quan trọng về thông tin và tri thức để
cải thiện năng suất và khả năng duy trì của ngành nông nghiệp.
◦ Các tác động của ICT đã thấm vào quá trình nghiên cứu nông nghiệp và các
mối quan hệ đối tác mà xác định, duy trì và hướng nó tới các mục tiêu phát
triển.
◦ Ví dụ, ICT đang làm cho nghiên cứu nông nghiệp trở nên toàn diện hơn và
đồng thời tập trung hơn vào các mục tiêu phát triển, bởi vì nó thay đổi cách
thức, địa điểm và đối tượng tiếp nhận thông tin (Ballantyne, Maru và Porcari
2010).
XU HƯỚNG VÀ VẤN ĐỀ
◦ ICT cũng liên quan đến bối cảnh hợp tác trong đó quá trình nghiên cứu
mở ra
◦ Và nó rất quan trọng đối với việc truyền thông và khả năng tiếp cận dữ
liệu, thông tin và tri thức mà các nhà nghiên cứu và đối tác của họ tạo
ra.
XU HƯỚNG VÀ VẤN ĐỀ
◦ Các thiết bị và kỹ thuật ICT mang lại tiềm năng mới cho các trung tâm
và mạng lưới nghiên cứu để tham gia vào nền kinh tế tri thức kỹ thuật
số toàn cầu.
◦ Các chuyển động của thông tin gần như tức thời và có thể được truyền
đi trên toàn thế giới mà không tốn hoặc rất ít chi phí (Mark 2014).
◦ Các kho lưu trữ mở và các công cụ Web tạo cơ hội cho các cơ quan
nghiên cứu để tạo ra, nắm bắt, lưu trữ, phân tích và chia sẻ nội dung
nghiên cứu như luận văn, dữ liệu, hình ảnh , hồ sơ nhà nghiên cứu…
HỢP TÁC TRONG NGHIÊN CỨU NÔNG NGHIỆP

◦ Sự cần thiết phải hợp tác là xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu nông
nghiệp, từ việc khái niệm hóa một chương trình nghiên cứu đến việc áp dụng
các kết quả của nó.
◦ Ví dụ: trong nghiên cứu nông nghiệp để phát triển, các ưu tiên thường dựa trên
nhu cầu của nông dân quy mô nhỏ với nguồn lực rất hạn chế.
◦ ICT đang giúp các tổ chức nghiên cứu dễ dàng liên kết với các bên liên quan
và hiểu nhu cầu của họ (như nhóm sản xuất, chuyên gia kỹ thuật, khu vực tư
nhân, quản trị viên nghiên cứu và nhà hoạch định chính sách), do đó tăng
cường hiệu quả nghiên cứu.
Hợp tác trong nghiên cứu nông nghiệp
◦ Ví dụ, trong việc phát triển các giống mới với những đặc điểm cụ thể cần
thiết cho nông dân quy mô nhỏ (như chịu hạn hoặc kháng một loại bệnh
cụ thể), các nhà tạo giống nhiều năm đã dựa vào ICT để thu thập, phân
tích và xác thực dữ liệu để xác định địa điểm thử nghiệm trên đồng ruộng
mà đại diện cho các điều kiện trên cánh đồng của nông dân quy mô nhỏ.
◦ Tại Tanzania, các nhà nghiên cứu đã bổ sung khả năng theo dõi sự phát
triển của bệnh khảm sắn và bệnh sọc nâu sắn nhờ ICT cung cấp phương
tiện hợp tác với các cộng đồng nông nghiệp từ xa có cây bị đại dịch này.
Hợp tác trong nghiên cứu nông nghiệp

◦ Để làm cho nghiên cứu phù hợp hơn, mở hơn và dễ tiếp cận hơn, một
số tổ chức sử dụng ICT để tăng cường chia sẻ tri thức sớm hơn trong
quá trình nghiên cứu, quá trình định hình và thiết kế chương trình, và là
một phần của kế hoạch và đánh giá đang diễn ra.
◦ Các nhà nghiên cứu đang ngày càng sử dụng các công cụ truyền thông
xã hội kỹ thuật số, để mở rộng và mở ra giao tiếp và chia sẻ tri thức
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Hợp tác trong nghiên cứu nông nghiệp

◦ Để phổ biến thông tin, CGIAR đã tập hợp Bộ công cụ chia sẻ kiến thức,
kết hợp với Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO), Cộng đồng
KM4Dev và Quỹ Trẻ em Liên hợp quốc (UNICEF).
◦ Bộ công cụ bao gồm các công cụ và phương pháp chia sẻ kiến thức để
thúc đẩy sự hợp tác ở mỗi giai đoạn của chu trình dự án nghiên cứu.
Các công cụ trực tuyến bao gồm các nền tảng cộng tác, wiki, blog, chia
sẻ ảnh, podcast, tài liệu Google, diễn đàn thảo luận, mạng nội bộ, hệ
thống quản lý nội dung và nhắn tin tức thời.
Hợp tác trong nghiên cứu nông nghiệp
THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

◦ ICT được sử dụng rộng rãi để thu thập dữ liệu, với sự lựa chọn công nghệ tùy thuộc
vào loại dữ liệu cần thiết.
◦ Thông tin từ sự hợp tác nghiên cứu trực tuyến có thể được ghi lại và phân tích bằng
nhiều công cụ ICT và kỹ thuật số.
◦ Các thiết bị di động như ĐT thông minh, PDA, thiết bị GPS, thiết bị đo chỉ số dinh
dưỡng đất,… ghi lại dữ liệu nghiên cứu.
◦ Dữ liệu điện từ và hình ảnh được ghi lại bởi các cảm biến trong vệ tinh, máy bay và
trên mặt đất. Các máy phát nhỏ được sử dụng để thu thập, lưu trữ và gửi dữ liệu,
bao gồm dữ liệu từ các thẻ nhận dạng tần số vô tuyến (RFID) (Simon et al. 2014).
Thu thập và phân tích dữ liệu nghiên cứu

◦ Công nghệ di động cũng giúp thu thập dữ liệu từ cộng đồng
nông dân thay vì thực hiện thu thập dữ liệu bằng tay hoặc
khảo sát trên giấy,
◦ các nhà nghiên cứu có thể thu thập dữ liệu (vd dữ liệu về sự bùng
phát dịch hại) thông qua SMS hoặc các công cụ thu thập dữ liệu kỹ
thuật số di động
◦ iFormBuilder là một ứng dụng sáng tạo thu thập dữ liệu khảo sát
nông thôn.
Thu thập và phân tích dữ liệu nghiên cứu

◦ Ngoài việc thu thập dữ liệu chính, các nhà nghiên cứu
thường dựa vào dữ liệu thứ cấp để hoàn thành các phân tích
của họ.
◦ Ví dụ, một số tổ chức cung cấp dữ liệu lưu trữ GIS, bao gồm dữ liệu
viễn thám, ở độ phân giải ngày càng tốt hơn và đôi khi miễn phí.
◦ Các tổ chức khác (công cộng và tư nhân) cung cấp dữ liệu giải trình
tự bộ gen cây trồng.
Thu thập và phân tích dữ liệu nghiên cứu

◦ Trong tương lai, khi công nghệ sinh học và nông nghiệp ngày
càng chồng chéo, kết quả ứng dụng công nghệ nano trong
sản xuất nông nghiệp và chế biến và đóng gói thực phẩm sẽ
ngày càng được thu thập và chia sẻ thông qua ICT.
Thu thập và phân tích dữ liệu nghiên cứu

◦ Việc sử dụng ICT để phân tích dữ liệu nghiên cứu dường


như rất phổ biến, mặc dù một số hệ thống nghiên cứu bị giới
hạn bởi cơ sở hạ tầng và ứng dụng có sẵn cho chúng.
◦ VD: GenStat Discovery Edition, phiên bản phần mềm
GenStat được sử dụng rộng rãi để phân tích thống kê có sẵn
miễn phí cho người dùng ở các nước đang phát triển.
Thu thập và phân tích dữ liệu nghiên cứu

◦ Một số ứng dụng ICT hiện đại nhất trong phân tích dữ liệu là
mô hình hóa, mô phỏng, trực quan hóa và điện toán đám mây.
◦ VD: ICT phát triển các mô hình hiệu suất cây trồng trong môi
trường mà năng suất giảm do áp lực khí hậu và tăng sự biến
đổi khí hậu
◦ -> để đánh giá tiềm năng cho các giống mới thích ứng với căng thẳng
khí hậu và biến đổi khí hậu và để đánh giá nhu cầu nhập khẩu thực
phẩm và tiềm năng xuất khẩu.
Thu thập và phân tích dữ liệu nghiên cứu

◦ Một ví dụ khác về sự đổi mới là các công cụ miễn phí để phân


tích dữ liệu protein ảo được phát triển bởi các nhà nghiên cứu
tại Trung tâm Công nghệ và Kỹ thuật sinh học Wisconsin.
◦ -> có rất nhiều ứng dụng trong nghiên cứu nhân giống cây trồng, như
tăng sự hiểu biết về cách thức thực vật đối phó với bệnh tật.
LÀM CHO DỮ LIỆU VÀ THÔNG TIN CÓ THỂ TRUY
CẬP

◦ Một đầu ra chính của quá trình nghiên cứu là tri thức. Một
trong những khoản đầu tư hữu ích nhất mà một tổ chức
nghiên cứu nông nghiệp có thể thực hiện là đầu tư vào việc tổ
chức và cung cấp quyền truy cập vào tài nguyên thông tin và
dữ liệu số của mình.
◦ Công nghệ lưu trữ mới, đặc biệt là lưu trữ đám mây, khiến
việc lưu trữ và chia sẻ dữ liệu và thông tin khác trở nên ít tốn
kém hơn.
Làm cho dữ liệu và thông tin có thể truy cập

◦ Bên cạnh các kho lưu trữ, nhiều hệ thống chuyên ngành liên
quan tập trung vào luận văn hoặc tài liệu học tập, các lĩnh vực
cụ thể (nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, v.v.) và tổng hợp dữ
liệu quốc gia từ các nguồn khác nhau.
Làm cho dữ liệu và thông tin có thể truy cập

◦ Ví dụ về lưu trữ và chia sẻ dữ liệu theo cách sau:


◦ Đầu tiên, họ sử dụng các tiêu chuẩn mở và các phân loại phổ biến cho
phép chia sẻ siêu dữ liệu cho các tổ chức và hệ thống.
◦ Thứ hai, họ thường dựa trên các ứng dụng chuyên biệt miễn phí hoặc
chi phí thấp do bên thứ ba cung cấp.
◦ Thứ ba, họ phụ thuộc vào các hoạt động phân tán của các tổ chức đang
làm việc hướng tới các mục tiêu chung và cam kết làm cho thông tin và
dữ liệu có thể truy cập rộng rãi trên Internet
Làm cho dữ liệu và thông tin có thể truy cập

◦ Thứ tư, họ đã chọn sử dụng các hệ thống không chỉ lưu trữ nội dung mà
còn quản lý và lập chỉ mục nội dung theo cách làm tăng giá trị cho hàng
hóa công cộng này.
◦ Cuối cùng, tất cả đều dựa vào khả năng lưu trữ và kết nối (từ xa) ngày
càng tăng.
Làm cho dữ liệu và thông tin có thể truy cập

◦ Các viện nghiên cứu và các thực thể nông nghiệp khác tham gia vào các
dự án nghiên cứu hoặc dự án phổ biến kiến thức thường chọn một cách
tiếp cận để tổ chức nghiên cứu của họ bằng điện tử.
◦ Các hình thức tổ chức này bao gồm các phương pháp tiếp cận theo chủ
đề, theo quốc gia, theo khu vực, theo tổ chức và theo nguồn thông tin
cộng đồng.
◦ Cách tiếp cận được chọn để tổ chức các kho lưu trữ là một yếu tố quyết
định quan trọng của tính thân thiện với người dùng và quản lý.
CHỦ ĐỀ 6.2. ICT, CÁC CÔNG CỤ SỐ,
CÁC DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ KHUYẾN
NÔNG
XU HƯỚNG VÀ VẤN ĐỀ
◦ Người dân nông thôn phải có thể phản hồi nhanh chóng và hiệu quả
với các cơ hội và thách thức khi có thay đổi công nghệ và kinh tế
◦ Cơ hội cải thiện sản lượng nông nghiệp và an toàn thực phẩm.

◦ Đổi mới thành công hơn khi người sản xuất có thể giao tiếp và được
lắng nghe bởi những người khác, các nhà quản lý địa phương, các tổ
chức.
◦ Người sản xuất cũng cần các thông tin và tri thức liên quan về KHKT,
KT-XH, văn hóa
Xu hướng và vấn đề
◦ Trong dịch vụ tư vấn nông thôn, các công nghệ và thiết bị ICT có 4 chức
năng rộng lớn:
◦ Phân phối hoặc cung cấp quyền truy cập thông tin: xác định nhu cầu thông tin thích hợp
với người dùng nông thôn: định dạng dễ hiểu, ngôn ngữ thích hợp.
◦ Tổ chức cơ sở tri trức cho các dịch vụ tư vấn và khuyến nông: về công nghệ: tài liệu vốn
đang phân tán, nhiều định dạng
◦ Kết nối mọi người vào mạng cục bộ, khu vực, toàn cầu để thúc đẩy các phương pháp hợp
tác và liên ngành.
◦ Tăng sức mạnh tiếng nói cho cộng đồng nông thôn: để truyền đạt nhu cầu và yêu cầu,
đàm phán có lợi với các chủ thể khác trong chuỗi giá trị.
Xu hướng và vấn đề
◦ ICT đang tích hợp vào các dịch vụ tư vấn nông thôn truyền thống qua
qua các kênh thông thường (radio, TV, video, bản in, thư viện) cũng
như qua các kênh mới hơn (tin nhắn văn bản/video, Internet, mobile)
◦ Tư vấn và thông tin được cung cấp qua ICT ngày càng trở nên đa
dạng: giảm thiểu biến đổi khí hậu và thích ứng; quản lý thảm họa; cảnh
báo sớm về hạn hán, lũ lụt và bệnh tật; thông tin giá cả; tư vấn sức
khỏe và dinh dưỡng; tăng quyền chính trị; quản lý tài nguyên thiên
nhiên; hiệu quả sản xuất; và tiếp cận thị trường.
ICT CHO CÁC DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ
KHUYẾN NÔNG
◦ Một số nước đang phát triển đã tiến nhanh chóng cho phép nông dân
tương tác thời gian thực (hoặc gần vậy) với các dịch vụ tư vấn thông
qua ICT.
◦ Trước đó, nhiều nông dân đã đợi hàng tháng hoặc hàng năm để nhận đc lời
khuyên của nhân viên khuyến nông.

◦ Những ứng dụng ICT gồm các dịch vụ Web như “hỏi chuyên gia”, nhắn
tin di động để được tư vấn, chương trình radio phổ biến thông tin kỹ
thuật, video.
Thông báo cho Đại lý khuyến nông
và Nhà cung cấp dịch vụ tư vấn
◦ Hai dự án cải thiện khả năng của các nhà cung cấp dịch vụ khuyến
nông / tư vấn để đáp ứng nhu cầu của nông dân bằng cách cải thiện
chất lượng và mức độ phù hợp của thông tin.
◦ Dự án tại Ai Cập và tại Uganda
Thông báo cho Đại lý khuyến nông
và Nhà cung cấp dịch vụ tư vấn
◦ Ai Cập đã ra mắt Mạng truyền thông nghiên cứu và khuyến nông ảo (VERCON)
vào năm 2000 để phát triển và củng cố các liên kết giữa các thành phần nghiên
cứu và khuyến nông của hệ thống thông tin và tri thức nông nghiệp quốc gia nhằm
cải thiện các dịch vụ tư vấn cho nông dân.
◦ VERCON đã giới thiệu và thử nghiệm một số công cụ truyền thông sáng tạo. Một
trong số đó là Farmers’ Problems Database. Giao diện Web cho phép các đại lý
khuyến nông thay mặt cho nông dân đặt câu hỏi cho các nhà nghiên cứu và kiểm
tra câu trả lời. Nội dung được phân thành bốn loại chính của vấn đề: sản xuất,
quản trị, môi trường và tiếp thị.
Thông báo cho Đại lý khuyến nông
và Nhà cung cấp dịch vụ tư vấn
◦ Các vấn đề và giải pháp được thêm vào cơ sở dữ liệu trực tuyến để hỗ
trợ những người dùng khác của mạng gặp phải vấn đề tương tự.
◦ Hệ thống còn cung cấp thông tin có giá trị để theo dõi các vấn đề của
nông dân, bao gồm cả tỷ lệ mắc và tầm quan trọng của chúng.
◦ Từ năm 2006 đến 2008, hơn 10.000 vấn đề và các giải pháp của họ
được tích lũy trong cơ sở dữ liệu tương tác và hơn 26.000 nông dân
được hưởng lợi từ hệ thống.
Thông báo cho Đại lý khuyến nông
và Nhà cung cấp dịch vụ tư vấn
◦ Tại Uganda năm 2009, Quỹ Grameen đã thành lập một mạng lưới phân tán, được gọi
là CKW, của những người đã sử dụng thiết bị di động để thu thập và phổ biến thông tin
để cải thiện sinh kế của nông dân sản xuất nhỏ.
◦ Ý tưởng là mở rộng sự tiếp cận chuyên môn tập trung và truyền tải mối quan tâm của
nông dân rõ ràng hơn.
◦ Thông qua điện thoại di động, CKW cung cấp thông tin về dự báo thời tiết trong ba
ngày, dự báo thời vụ, thực hành canh tác và chăn nuôi tốt, vật tư đầu vào và thị trường.
◦ Chuyên gia đến từ các tổ chức như Uganda National Agro-Inputs Dealers’ Association
và Uganda’s National Agricultural Research Organization.
Sử dụng radio và video để tiếp cận
nông dân
◦ ICT mới đã mang lại lợi ích cho radio và video bằng cách cung cấp các
phương tiện ghi, trộn, chỉnh sửa và truyền phát tốt hơn và rẻ hơn (ví dụ:
máy ghi âm kỹ thuật số, chỉnh sửa âm thanh trên máy tính và truyền qua
điện tử các chương trình âm thanh dưới dạng tệp đính kèm).
◦ Các nhà phát triển ngày càng nhận ra tiềm năng kết hợp radio với các
công nghệ Internet và điện thoại di động mới, mặc dù phải xem xét các
hạn chế, bao gồm thiếu cơ sở hạ tầng viễn thông ở một số khu vực và chi
phí điện thoại di động và các thiết bị ICT khác.
Làm cho thông tin có thể truy cập thông
qua điện thoại di động và Internet
◦ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Colombia, phối hợp với các đối tác,
vận hành AGRONET, Mạng Thông tin và Truyền thông Nông nghiệp Quốc
gia Colombia. AGRONET là một mạng lưới các nhà cung cấp thông tin nông
nghiệp đã sử dụng một nền tảng chung để chuẩn hóa và tích hợp các nguồn
tài nguyên để cung cấp các dịch vụ thông tin và truyền thông giá trị gia tăng
cho ngành nông nghiệp bằng các thiết bị ICT truyền thống và hiện đại.
◦ Để gửi thông tin liên quan đến người sản xuất, AGRONET phát triển hồ sơ
người dùng dựa trên đánh giá nhu cầu và các hoạt động sản xuất của họ.
Làm cho thông tin có thể truy cập thông
qua điện thoại di động và Internet
◦ AGRONET sử dụng các công nghệ di động để tiếp cận số lượng người
dùng nông thôn ngày càng tăng.
◦ Bộ đã mở rộng dịch vụ (khởi xướng năm 2005) để cung cấp thông tin cụ
thể theo ngữ cảnh về thị trường nông sản, đầu vào và nguồn cung cấp,
cảnh báo thời tiết và các chủ đề khác.
◦ AGRONET có kế hoạch cung cấp nhiều dịch vụ nội dung và thông tin hơn
cho những người ủng hộ bằng cách bổ sung năng lực trong truyền hình kỹ
thuật số.
ICT GIÚP BẢO TỒN VÀ CHIA SẺ
KIẾN THỨC CỦA NÔNG DÂN
◦ Các loại ICT như radio và video kỹ thuật số mang lại cho
nông dân các góc nhìn và tiếng nói vào các dịch vụ tư vấn và
nghiên cứu nông nghiệp.
◦ ICT là vô giá để khơi gợi và bảo tồn kiến thức địa phương,
chẳng hạn như kiến thức về các đặc tính dược liệu của thực
vật hoặc thực hành kiểm soát xói mòn.
Sử dụng CNTT để chia sẻ và khai
thác kiến thức địa phương
◦ Nhiều tổ chức và chính phủ coi các thiết bị ICT là công cụ
mang lại thông tin và tính hiện đại cho các khu vực nông
thôn.
◦ ICT được sử dụng để trao quyền cho người dân nông thôn
ghi lại kiến thức của chính họ để có thể chia sẻ với các cộng
đồng khác và với các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn / khuyến
nông.
Sử dụng CNTT để chia sẻ và khai
thác kiến thức địa phương
◦ Ở Costa Rica, một nhóm quốc gia đã vận hành hệ thống truyền thông áp dụng
tại một số vùng để khuyến khích các tổ chức nông dân chia sẻ kiến thức.
◦ VD vùng Brunca chuyên chăn nuôi, các nông dân xác định bệnh vật nuôi là mối quan tâm
quan trọng.
◦ Người nông dân giỏi, vd có kiến thức về cách chữa bệnh cho bò, được quay phim.
◦ Video có thể được hiển thị tại phiên đấu giá vật nuôi địa phương và có trên nền tảng Web
quốc gia là PLATICAR.
◦ Hệ thống giúp tạo dựng niềm tin giữa các bên liên quan, và việc chia sẻ kiến thức cá nhân
có thể mang lại lợi ích cho cả nhóm.
Huy động và xây dựng tài liệu kiến
thức bản địa
◦ Khi nông dân có kinh nghiệm di cư đến các khu vực đô thị, khi dân số
nông nghiệp địa phương già đi, hoặc khi biến đổi khí hậu và biến động xã
hội làm mất các cộng đồng nông nghiệp, nhiều kiến thức có thể bị mất.
◦ Kiến thức này đáng để bảo tồn đơn giản vì giá trị văn hóa của nó, nhưng
nó cũng là công cụ hỗ trợ các nhà nghiên cứu và nhân viên khuyến nông
phát triển và điều chỉnh công nghệ và thực hành phù hợp các điều kiện địa
phương.
Huy động và xây dựng tài liệu kiến
thức bản địa
◦ Tại Bolivia, dự án Trung tâm đào tạo và truyền thông cho quản lý tài nguyên
thiên nhiên và nông nghiệp bền vững (CARENAS) được thành lập năm
2003 tại Sở Santa Cruz nhằm tăng cường truyền thông nông thôn để quản
lý tài nguyên thiên nhiên bền vững và phát triển nông thôn.
◦ Dựa trên sự tương tác giữa cộng đồng nông dân và nhân viên dịch vụ tư
vấn, các chuyên gia nghe nhìn đã tạo ra các video ban đầu.
◦ Các video sau đó đã được hiển thị cho cộng đồng và sau khi nhận đánh giá
các bên sự tham gia, phiên bản cuối cùng được sản xuất.
Huy động và xây dựng tài liệu kiến
thức bản địa
◦ Ở Nam Á, các tổ chức làm việc với các cộng đồng nông thôn ở
Bangladesh và Ấn Độ đã bắt tay vào quá trình chia sẻ tài liệu và chia sẻ
kiến ​thức của nông dân.
◦ Các kết quả được sử dụng bởi các thành viên cộng đồng để học trong
cộng đồng (học nội bộ) và trao đổi giữa các cộng đồng (chia sẻ theo chiều
ngang), và giữa các cộng đồng với tác nhân phát triển và nhà hoạch định
chính sách (chia sẻ dọc).
ICT ĐỂ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ NGHIÊN
CỨU VÀ TÁC ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
◦ Giám sát và đánh giá kết quả của kết quả nghiên cứu (như giống mới và thực tiễn
quản lý), xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp (thường liên quan đến nhà thầu),
hoặc tác động của các chương trình khuyến nông và tư vấn hoặc công nghệ mới
trong môi trường nông thôn không tập trung có thể hưởng lợi rất nhiều từ ICT.
◦ Giám sát và đánh giá rất tốn kém (đòi hỏi chi phí đi lại, sản xuất vật liệu, thuê
chuyên gia và phân tích dữ liệu).
◦ CNTT có thể giải quyết một số thách thức này bằng cách giảm sử dụng giấy, tăng
phản hồi của nông dân (và sự đa dạng của người trả lời), cải thiện quan sát từ xa
và mở rộng độ chính xác của dữ liệu.
ICT để theo dõi và đánh giá nghiên cứu và
tác động nông nghiệp
◦ Ấn Độ đã đi tiên phong trong việc sử dụng CNTT trong nhiều can thiệp
nông nghiệp và thường đi đầu trong đổi mới công nghệ cho nông
nghiệp nhỏ.
◦ Để theo dõi nghiên cứu đang được tiến hành ở Ấn Độ, Viện nghiên cứu
thống kê nông nghiệp Ấn Độ đã phát triển Hệ thống quản lý và thông tin
dự án cho Hội đồng nghiên cứu nông nghiệp Ấn Độ (PIMS-ICAR).
ICT để theo dõi và đánh giá nghiên cứu và
tác động nông nghiệp
◦ Học viện ở vùng nhiệt đới bán khô cằn (VASAT14) sử dụng các thành phần như trung
tâm thông tin nông thôn được trang bị PC, đài phát thanh cộng đồng và điện thoại di
động, kết hợp với các nỗ lực của con người để dự đoán và theo dõi ảnh hưởng của hạn
hán ở cấp độ vi mô.
◦ VASAT sử dụng các kỹ thuật viễn thám và khí tượng nông nghiệp để phát triển các dự
báo của từng làng, địa phương hóa về tính dễ bị hạn hán.
◦ Những dự báo này được trình bày dưới dạng bản đồ mã màu đơn giản của địa phương
(một cụm các làng liền kề): Màu đỏ / hổ phách cho thấy sự tổn thương nghiêm trọng đối
với hạn hán; màu xanh lá cây cho thấy sự bình thường; Màu vàng chỉ ra rằng làng cần
chú ý đến việc thay đổi mô hình trồng trọt và chú ý đến nguồn cung cấp thức ăn gia súc.
ICT để theo dõi và đánh giá nghiên cứu và
tác động nông nghiệp
◦ Năm 2009 tại Ấn Độ, một đợt hạn hán đặc biệt nghiêm trọng đã được dự
báo ở cấp độ vi mô. Các gia đình nông thôn đã chuẩn bị cho đợt hạn hán
dự kiến bằng cách lưu trữ thức ăn gia súc và không gieo các loại cây trồng
nhiều nước như lúa.
◦ Thông qua những hành động này, họ đã giảm thiểu tác động của đợt hạn
hán tiếp theo, nghiêm trọng, kéo dài hơn nửa mùa.
◦ Sử dụng ICT để theo dõi các kiểu thời tiết cũng như phản ứng của người
nông dân giúp VASAT xác định mối tương quan giữa hai yếu tố này.
ICT để theo dõi và đánh giá nghiên cứu và
tác động nông nghiệp
◦ Pajat Solutions Ltd., một công ty được thành lập năm 2009 và được tài trợ
bởi Cơ quan Công nghệ và Sáng tạo Phần Lan, đã phát triển phần mềm
Poimapper sử dụng trên điện thoại di động hỗ trợ GPS để thu thập dữ liệu và
ảnh được gắn thẻ địa lý, sau đó có thể được tải lên cơ sở dữ liệu trung tâm.
◦ Công cụ này có thể được sử dụng để giám sát nhiều dự án, bao gồm các dự
án để phát triển cơ sở hạ tầng như giếng hoặc để quản lý rừng.
◦ Nó cũng có thể được sử dụng để theo dõi tác động của các can thiệp nông
nghiệp bằng cách lập bản đồ dữ liệu về tăng hoặc giảm năng suất cây trồng
hoặc tần suất bệnh của vật nuôi.
CHỦ ĐỀ 6.3. ICT, CÁC CÔNG CỤ SỐ,
E-LEARNING VÀ GIÁO DỤC TRONG
NÔNG NGHIỆP
XU HƯỚNG VÀ VẤN ĐỀ
◦ Tăng năng suất nông nghiệp theo cách thông minh thích ứng khí hậu
đòi hỏi phải đầu tư liên tục vào phát triển nguồn nhân lực trong nông
nghiệp, thông qua học tập và giáo dục chính quy và không chính quy.
◦ Nguồn nhân lực rất quan trọng ở cấp độ trang trại, trong các cơ quan
công hỗ trợ nông nghiệp và trong các tác nhân của khu vực tư nhân
thúc đẩy chuỗi giá trị nông nghiệp.
Xu hướng và vấn đề
◦ The World Bank định nghĩa e-learning là “the use of electronic
technologies to deliver, facilitate, and enhance both formal and informal
learning and knowledge sharing at any time, any place, and at any
pace.”
◦ “Sự sử dụng các công nghệ điện tử để phân phối, tạo điều kiện, và
tăng cường việc học và chia sẻ kiến thức theo cả cách chính thức và
không chính thức ở mọi lúc, mọi nơi, và ở mọi tiến độ.
Xu hướng và vấn đề
◦ E-learning cho phép các chính phủ, dịch vụ tư vấn nông nghiệp, tổ chức phi chính
phủ, tổ chức nông dân và các công ty tư nhân tiếp cận số lượng lớn các nhà sản
xuất, và để các nhà sản xuất tương tác với mọi người khác.
◦ Nội dung có thể được cập nhật nhanh chóng và đáp ứng nhu cầu thay đổi nhanh
chóng. Học tập điện tử cũng có thể cung cấp các phương pháp mới, tập trung vào
người học, kích thích các nhà sản xuất và cộng đồng của họ với tư cách là đối tác
và người học trưởng thành trong việc thiết kế và thực hiện trải nghiệm học tập.
◦ Ngoài ra, học trực tuyến có thể giúp duy trì chất lượng dễ dàng hơn bằng cách hỗ
trợ các cơ chế phản hồi và đảm bảo các quy trình kiểm định và chứng nhận phù
hợp.
Xu hướng và vấn đề
◦ Những đặc điểm đó khiến elearning đặc biệt hấp dẫn với các dịch vụ tư
vấn và khuyến nông, mở rộng kiến thức và kỹ năng của nhân viên
khuyến nông và nông dân.
◦ Những triển khai thực tế ở Ấn Độ:
◦ Nông dân sử dụng ĐTDĐ để sử dụng các dịch vụ như banking, tư vấn khuyến
nông
◦ Sử dụng nền tảng Web, agropedia, để lưu trữ và chia sẻ các thông tin nông nghiệp
thuộc nhiều định dạng và ngôn ngữ.
1. Học tập suốt đời cho nông dân
(L3F) ở Tamil Nadu
◦ L3F (Lifelong Learning for Farmers) là một ứng dụng học tập từ xa mở
cho sự phát triển, được xây dựng bởi Commonwealth of Learning.
◦ Các ngân hàng, trường đại học, các tổ chức maketing là đối tác trong
L3F.
◦ Mục đích tăng cường kiến thức và kinh nghiệm của nông dân trong mối
quan hệ với các tổ chức nghiên cứu và tài chính.
Tích hợp học tập trên ĐTDĐ
◦ Tổ chức phi chính phủ VIDIYAL sử dụng L3F để phát triển cộng đồng
banking trong tổ chức gồm 5000 phụ nữ tự giúp đỡ nhau.
◦ Năm 2008, gần 300 trong số đó tham gia học từ xa mở về chăn nuôi
dê, cừu. Đề nghị sử dụng ĐTDĐ làm công cụ học tập.
◦ VIDIYAL đã làm việc với các bên để cho họ vay vốn chăn nuôi, mua
điện thoại. Và phối hợp với nhà mạng để gửi các tin nhắn audio tới họ
miễn phí, cho gọi nội bộ nhóm miễn phí.
Tích hợp học tập trên ĐTDĐ
◦ VIDIYAL và một số phụ nữ tham gia được tập huấn phát triển nội dung
audio cho học trên ĐTDĐ.
◦ VIDIYAL đã phát triển các tài liệu với sự tư vấn của ĐH Khoa học vật
nuôi và Thú y Tamil Nadu.
◦ Các tài liệu học tập chuyển tải thông tin trong các thông điệp ngắn gọn,
súc tích.
◦ 3-5 tin nhắn âm thanh dài 60 giây được gửi tới người tham gia mỗi
ngày.
Tích hợp học tập trên ĐTDĐ
◦ Một đóng góp quan trọng của L3F là đã thiết lập liên kết giữa
các cơ sở giáo dục và nghiên cứu, các tổ chức cung cấp
dịch vụ tư vấn và khuyến nông, các bên liên quan.
◦ Các thành viên nhóm nữ nông dân cũng tham gia nghiên
cứu, cung cấp dữ liệu, phân tích kết quả.
◦ Trường ĐH dùng các tài liệu học tập từ xa đó làm tài liệu
tham khảo các khóa học nông nghiệp và làm vườn.
2. e-learning sáng tạo cho nông dân
qua hợp tác và đa phương thức
◦ Hạn chế về tính cung cấp thông tin một chiều có thể được khắc
phục bằng cách phát triển hệ thống tích hợp nội dung, tiếp nhận và
cung cấp thông tin theo nhiều cách: Internet, tin nhắn thoại/văn bản
trên ĐTDĐ.
◦ World Bank đã tài trợ Ấn Độ xây dựng và vận hành Hệ thống quản
lý tri thức nông nghiệp – Agropedia, phân phối và trao đổi thông tin
qua web và mạng ĐTDĐ, và cung cấp nền tảng hỗ trợ học trực
tuyến mảng khuyến nông.
Agropedia
◦ Nền tảng e-learning tích hợp các thành phần Web 2.0 như wiki, blog,
không gian bình luận và nhận tài liệu ở định dạng kỹ thuật số gồm văn bản,
hình ảnh, audio, video.
◦ Các nhân viên khuyến nông có thể sử dụng nền tảng agropedia để tạo ra
các nhóm nông dân hoặc đồng nghiệp liên lạc của riêng họ, tạo điều kiện
cho việc học tập điện tử.
◦ Nông dân hoặc học viên có thể đưa ra một câu hỏi thông qua giọng nói
hoặc văn bản.
Agropedia
◦ Một trung tâm cuộc gọi ảo được tích hợp trong Agropedia nhận được
câu hỏi và chuyển nó cho các chuyên gia và nhân viên khuyến nông
thích hợp.
◦ Theo cách này, các mạng nhắn tin dựa trên sự tin tưởng và / hoặc sở
thích có thể được hình thành và duy trì (bền vững).
◦ Lợi điểm: Sự liên kết giữa các bên, sự đa dạng phương thức liên lạc.
Agropedia: áp dụng e-learning
◦ Elearning được sử dụng để giúp nông dân điều chỉnh các biện pháp
quản lý cây trồng của họ để đối phó với hạn hán.
◦ Phương pháp elearning được thiết kế thích hợp với người học mới với
kinh nghiệm hạn chế. Họ đã phát triển các môđun dựa trên các hướng
dẫn ngắn gọn.
◦ 20 phút tối đa để nông dân phải đạt được kết quả học tập, vd: triệu chứng có thể
quan sát của bệnh cây)
◦ Các kỹ năng được chia sẻ trong nhóm chat Internet giữa 30 nông dân.
◦ 3 cơ sở giáo dục đã sử dụng để đào tạo từ xa và cấp chứng chỉ làm vườn

You might also like