You are on page 1of 3

1.3.

HEXOGEN

Hexogen là tên thuốc nổ của hợp chất xyclotrimetylentrinitramin, tên danh pháp
là 1,3,5-trinitro-1,3,5-triazocyclohexan, có ký hiệu là  (Nga), RDX (Mỹ) công thức phân
tử (CH2N-NO2)3, công thức cấu tạo như sau:

O 2N NO2
N N

N
NO2

1.3.1. Tính chất lý-hóa học

Hexogen là chất kết tinh màu trắng, không mùi, không vị, có mật độ 1,816 g/cm3,
mật độ rắc 0,80,9 g/cm3. Khi được nén dưới áp suất 2000 KG/cm2 đạt mật độ khoảng
1,73 g/cm3.

Nhiệt độ nóng chảy của RDX nằm trong khoảng 202205oC tuỳ thuộc vào độ tinh
khiết của sản phẩm. Khi RDX nóng chảy kèm theo sự phân huỷ. Nhiệt độ phân huỷ của
RDX trong khoảng 180200oC.

RDX kỹ thuật có nhiệt độ nóng chảy là 202oC (ứng với khoảng 1% tạp chất). Bằng
cách nấu sôi với axit nitric, nhiệt độ nóng chảy của RDX được nâng lên đến 203,5oC và
nếu kết tinh lại một lần từ axit axetic thì nhiệt độ nóng chảy của nó lên đến 204-205oC.
Ở Mỹ, tuỳ theo cách điều chế mà RDX có nhiệt độ nóng chảy trong khoảng 192-202oC.

Nhiệt cháy của RDX là 2285 kcal/kg hay 507,3 kcal/mol, nhiệt sinh là 96 kcal/kg
hay 21,3 kcal/mol.

Thực tế RDX không hút ẩm, ít tan trong nước, dietylete, rượu etylic, clorofoc và
axit nitric loãng; tan tốt trong axeton, axetonitril, metylaxetat và axit nitric đặc.

Xét về bản chất hoá học RDX là một amin dị vòng, trung tính, không tương tác với
nhựa polyvinylclorua, polyetylen, polymetylmetacrinat, nhựa teflon, polyizobutylen, chất
dẻo focmanđehit.

RDX có thể tạo phức với một số hợp chất hữu cơ.
RDX bền với tác dụng của ánh sáng mặt trời.

RDX không phản ứng với axit loãng, kiềm loãng. Với axit sunfuric đặc, nó bị phân
huỷ. RDX hoà tan không phân huỷ trong axit nitric đặc, lạnh và kết tủa lại được bằng
cách pha loãng axit với nước.

RDX bị thuỷ phân khi xử lý nó với dung dịch kiềm pha trong nước-axeton. Năng
lượng hoạt hoá của nó là 14 kcal/mol. Dung dịch NaOH 4% phân huỷ hoàn toàn RDX ở
60oC trong vòng 5 h. Do sự phân hủy hoàn toàn RDX bằng dung dịch NaOH 4% có tốc độ
lớn nên phản ứng thủy phân RDX bằng dung dịch xút loãng (NaOH) được dùng để làm
sạch các thiết bị phản ứng khỏi RDX trong sản xuất.

Sự thủy phân RDX có thể xảy ra khi nấu nó với nước trong nồi hấp (ở nhiệt độ lớn hơn
o
150 C). Đó là biện pháp kỹ thuật loại trừ axit khỏi các tinh thể RDX. Trong nước rửa phát hiện
có HNO3, CH2O, NH3 (dưới dạng nitrat) và C6H12N4. Sự thuỷ phân xảy ra theo phản ứng sau:

(CH2NNO2)3 + 6H2O  3CH2O + 3NH4NO3

1.3.2. Tính chất nổ cháy-năng lượng

RDX là thuốc nổ mạnh hơn và nhạy hơn so với TNT, là một trong những
thuốc nổ mạnh nhất được sử dụng rộng rãi trong quân sự hiện nay.

Khi đun nóng, RDX bắt đầu phân huỷ rõ rệt ở nhiệt độ 203oC.

Nhiệt độ bùng cháy của RDX khoảng 230oC, khi đốt trong không khí nó cháy mạnh
với ngọn lửa sáng trắng không để lại cặn. Khi đốt nóng nhanh nó dễ dàng chuyển thành
nổ.

Nhiệt phân huỷ của RDX bằng 1370 kcal/kg (khi mật độ là 1,6 g/cm3) và tuỳ theo
mật độ mà nhiệt phân huỷ của RDX khác nhau. Trong khoảng từ 0,5 đến 1,78 g/cm3
nhiệt phân huỷ nổ biến thiên từ 1290 đến 1510 kcal/kg.

RDX là chất nổ mạnh, dạng biến đổi nổ đặc trưng của nó là nổ ổn định.

RDX là chất nổ nhạy với va đập. Khi thử trên búa rơi tiêu chuẩn (m = 10 kg, h = 25
cm) tỷ lệ nổ của RDX là 70-80%. Độ nhạy va đập của nó nằm giữa tetryl và pentrit. Để gây
nổ RDX chỉ cần một lượng thuốc nổ mồi giới hạn là 0,19g thủy ngân fuminat hoặc 0,05 g
chì azit.
Đường kính tới hạn của RDX là 5 mm.

Các đặc tính nổ cháy-năng lượng của thuốc nổ RDX như sau:

- Nhiệt lượng nổ Q : 1320 kcal/kg;

- Thể tích khí riêng W0 : 910 l/kg;

- Tốc độ nổ D: 8100 m/s khi mật độ là 1,6 g/cm3; 8380 m/s khi mật độ là 1,7
g/cm3;

- Nhiệt độ nổ 37004000 K;

- Nhiệt độ bùng cháy Tbc: 230oC;

- Khả năng sinh công ΔW: 470480 ml;

- Khả năng đập vụn ΔH: 16 mm (ứng với lượng thuốc nổ là 25 gam).

1.3.3. Khả năng ứng dụng

Mặc dù có độ nhạy tương đối cao và khó nén ép, nhưng RDX có ưu điểm là có đặc
trưng năng lượng cao, có tính ổn định tốt, cơ sở nguyên liệu dồi dào nên người ta tìm
biện pháp hạn chế độ nhạy và tăng khả năng nén ép của nó bằng cách thuần hoá hoặc
hỗn hợp với các chất khác.

RDX thuần hoá được dùng để nhồi vào các đầu đạn lõm, kíp nổ, dây nổ hoặc trạm
truyền nổ. Hỗn hợp của RDX với các chất nổ, chất cháy khác như: hỗn hợp của RDX với
TNT(TΓ, comp B), của RDX với chất thuần hóa (A-IX-1, comp A), với bột nhôm và chất
thuần hóa (A-IX-2), hỗn hợp của RDX với nhôm và trotyl (TA) v.v. được dùng rộng rãi
để nhồi vào các loại đạn pháo, đạn cối, tên lửa, bom mìn, thủy lôi v.v…

Ngoài ra, RDX còn được dùng làm nguyên liệu để chế tạo thuốc nổ dẻo. Ví dụ
thuốc nổ dẻo C4 của Mỹ có thành phần như sau: hexogen 91%, chất hóa dẻo đietylhexyl
5,3% hoặc đioctylsebacat và chất kết dính polyisobutylen 2,1%. Chất hóa dẻo khác được
sử dụng là đioctyl ađipat (DOA).

You might also like