Professional Documents
Culture Documents
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, điện tử, tự
động hóa thì việc ứng dụng các công nghệ điện tử, tự động hóa vào các dây chuyền
sản xuất là rất quan trọng. Nó đóng vai trò tích cực trong sự phát triển của các
ngành công nghiệp, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, giảm bớt
sức lao động của con người, năng suất lao động nhờ vậy mà được nâng cao, thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Việc áp dụng tự động hóa vào các dây
chuyền sản xuất nhờ các phần mềm được cài đặt sẵn theo yêu cầu của công nghệ
sản xuất. Để điều khiển hoạt động của các dây chuyền sản xuất đó, người ta sử dụng
kết hợp những bộ điều khiển dung vi mạch điện tử, các bộ xử lý, bộ điều khiển
PLC(Programmable Logic Controller) và máy tính điều khiển.
Sau thời gian học tập được các thầy, cô giáo trong khoa giảng dạy về kiến
thức chuyên ngành, đồng thời nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy “ Đoàn
Thanh Bảo” em đã hoàn thành nhiệm vụ đồ án của môn học Điện công nghiệp, với
đề tài “ Thiết kế hệ thống đếm và đóng gói sản phẩm”. Mục đích là nghiên cứu
về bộ điều khiển khả trình và ứng dụng của nó vào việc xây dựng hệ thống điều
khiển dây chuyền đóng gói sản phẩm.
Chương 1: Tổng quan về dây chuyền đếm và đóng gói sản phẩm
Chương 3: Lập trình điều khiển dây chuyền đếm và đóng gói sản phẩm
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN ĐẾM VÀ ĐÓNG
GÓI SẢN PHẨM
Khác với các thiết bị vận chuyển khác, băng tải với chiều dài vận chuyển lớn,
năng suất lớn, kết cấu nhỏ, đơn giản, làm việc tin cậy và sử dụng thuận tiện.
Ngày nay, người ta sử dụng băng tải có độ bền cao, chiều rộng có thể tới 3m
và vận tốc vận chuyển có thể đạt 4m/giây và hơn nữa năng suất của băng tải có thể
đạt vài nghìn tấn trong một giờ. Trên thực tế chi ra rằng băng tải không giới hạn và
có thể áp dụng hệ thống gồm nhiều đoạn liên kết. Những hệ thống nối được sử dụng
rộng rãi trong ngành khai thác mỏ quặng, cũng như ngành xây dựng. Ở những vị trí
đó, băng tải có năng cạnh tranh lớn với đường vận chuyển bằng cáp treo hay vận
chuyển bằng ô tô, đường sắt.
Một ưu điểm của băng tải là dễ dàng phù hợp với các dạng địa hình vận
chuyển. Giá thành không lớn do kết cấu nâng băng theo đường vận chuyển đơn giản
và nhẹ nhƣng vẫn đảm bảo an toàn, năng lượng tiêu tốn không cao, số người phục
vụ thiết bị hoạt động ít và điều khiển dễ dàng.
1
Hình 1. Băng tải phương ngang
2
- Theo cấu tạo (con lăn, xích, đai vải…)
3
+ Để dẫn động và dẫn hướng cho các bộ phận kéo khác nhau, kích thước
của đĩa xích (puly) được xác định bằng đường kính của vòng lăn, trên đó phân bố
tâm của bản lề xích.
- Thiết bị kéo căng:
+ Tạo ra lực căng sơ bộ cho xích cáp và băng theo phương tác dụng,
người ta phân ra thiết bị kéo căng kiểu vít, kiểu đối trọng và kiểu lò xo.
- Nút nhấn khời động là nút nhấn đơn thường mở (NO): Bình thường các tiếp
điểm của nó ở trạng thái mở, tương ứng với đầu vào ở mức logic 0. Khi ta nhấn nút
thì chuyển trạng thái đóng, tương ứng đầu vào ở mức logic 1.
- Nút nhấn dừng là nút nhấn thường đóng (NC): Bình thường các tiếp điểm ở
trạng thái đóng, khi nhấn nút thì chuyển trạng thái mở.
4
Hình 6. Cảm biến
2.1.3. Lựa chọn động cơ để kéo băng tải sản phẩm và băng tải thùng
Để kéo băng tải thùng và băng tải sản phẩm ta lựa chọn động cơ điện xoay
chiều không đồng bộ 3 pha. Động cơ điện xoay chiều 3 pha không đồng bộ có giá
thành rẻ, dễ dàng sử dụng và vận hành, được sử dụng nhiều trong thực tế. Tuy nhiên
đối với băng tải nhỏ có thể sử dụng động cơ một chiều.
5
Hình 7. Đông cơ có bộ giảm tốc
2.2.1. Sơ đồ khối
6
Hình 10. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển bằng PLC
PLC sẽ nhận tín hiệu từ nút nhấn, số lượng sản phẩm đi vào thùng và tín hiệu
từ các cảm biến để điều khiển đóng gói sản phẩm. PLC sử dụng các tín hiệu đó
thông qua chương trình để điều khiển các động cơ băng tải.
Kể từ khi xuất hiện, PLC đã được cải tiến với rất nhiều phiên bản:
- Năm 1976 đã giới thiệu hệ thống đưa tín hiệu vào từ xa.
- Năm 1980 PLC phát triển các khối vào ra thông minh nâng cao điều
khiển thuận lợi qua viễn thông, nâng cao phát triển phần mềm, lập trình dùng máy
tính cá nhân.
7
- Năm 1985 PLC đã được ghép nối thành mạng PLC.
Ngày nay PLC đã được cải tiến nhiều và đáp ứng tất cả các yêu cầu điều của
khiển như:
- Điều khiển chất luợng( thực hiện các mạch vòng phản hồi: U, I, S).
Thực chất PLC là một máy tính công nghiệp mà quá trình điều khiển được
thể hiện bằng chương trình. PLC thay thế hoàn toàn các phương pháp điều khiển
truyền thống dùng rơ le, công tắc tơ.
Chính vì vậy PLC được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, nó được
xem như là một giải pháp điều khiển lý tưởng các quá trình sản xuất.
Trong một hệ thống điều khiển tự động, PLC được xem như trái tim của hệ
thống điều khiển nhưng lại là một khâu trung gian có nhiệm vụ xử lý các thông tin
đầu vào rồi đưa tín hiệu ra tới các thiết bị chấp hành.
Với một chương trình ứng dụng (đã được lưu trữ bên trong của bộ nhớ của
PLC) thì PLC liên tục kiểm tra trạng thái của hệ thống, bao gồm: kiểm tra các thiết
bị phản hồi tới các thiết bị nhập, dựa vào chương trình logic để xử lý tín hiệu và
mang các tín hiệu điều khiển ra thiết bị xuất.
PLC được dùng để điều khiển hệ thống từ đơn giản đến phức tạp. Hoặc ta
có thể kết hợp chúng với nhau thành một mạng truyền thông có thể điều khiển một
quá trình phức hợp.
8
2.2.3. Cấu hình phần cứng.
+ RUN (đèn xanh): Cho biết PLC đang ở chế độ làm việc và thực hiện
chương trình được nạp vào bộ nhớ chương trình của PLC.
+ Ix.x (đèn xanh): Đèn xanh ở ngõ vào cho biết trạng thái tức thời của cổng
(x.x = 0.0 - 1.5). Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu dựa theo giá trị logic của
cổng.
+ Qy.y (đèn xanh): Đèn xanh ở ngõ ra cho biết trạng thái tức thời của cổng
(y.y = 0.0 – 1.10). Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu dựa theo giá trị logic của
cổng.
9
truyền cho máy lập trình kiểu PPI là 9.6 kbps. Tốc độ truyền cung cấp PLC theo
kiểu tự do là từ 300 baud đến 38400 baud. Các chân của cổng truyền thường là:
1. Đất
2. 24 V
3. Truyền và nhận dữ liệu
4. Không sử dụng
5. Đất
6. 5 VDC Hình 12. Sơ đồ chân cắm RS485
7. 24 VDC
8. Truyền và nhận dữ liệu
9. Không sử dụng
10
2.2.3.5 Pin và nguồn nuôi bộ nhớ
Nguồn nuôi dùng để mở rộng thời gian lưu giữ cho các dữ liệu có trong bộ
nhớ. Nguồn pin tự động được chuyển sang trạng thái tích cực nếu như dung lượng
tụ nhớ bị cạn kiệt và nó phải thay thế vào vị trí đó để dữ liệu trong bộ nhớ không bị
mất đi.
Vùng chương trình: là miền nhớ được sử dụng để lưu các lệnh chương trình.
Vùng này thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
Vùng tham số: là miền lưu trữ các tham số như từ khóa, địa chỉ trạm… Vùng
tham số thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
Vùng dữ liệu: dùng để cất các dữ liệu của chương trình bao gồm các kết quả
của phép tính, hằng số được định nghĩa trong chương trình, bộ đếm truyền thông…
một phần vùng này thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
Vùng đối tượng: Timer, bộ đếm, bộ đếm tốc độ cao và các cổng vào/ra tương
tự được đặt vào bộ nhớ cuối cùng. Vùng này không thuộc kiểu non-volatile nhưng
đọc/ghi được.
EEPROM Miền nhớ ngoài
11
2.2.5. Thực hiện chương trình
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là một
vòng quét (scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ liệu từ các
cổng vào vùng đệm ảo, tiếp theo là gian đoạn thực hiện chương trình. Trong từng
vòng quét, chương trình được thực hiện bằng lệnh đầu tiên và kết thúc bằng lệnh kết
thúc (MEND). Sau giai đoạn thực hiện chương trình là gian đoạn truyền thông nội
bộ và kiểm tra lỗi. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội dung của
bộ đệm ảo tới các cổng ra.
Hình 14. Chương trình thực hiện vòng quét (scan) trong S7-200
Như vậy, tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra, thông thường lệnh không làm
việc mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số. Việc truyền
thông giữa bộ đệm ảo với ngoại vi trong các giai đoạn 1 và 4 do CPU quản lý. Khi
gặp lệnh vào/ra ngay lập tức thì hệ thống sẽ cho dừng mọi công việc khác, ngay cả
chương trình xử lý ngắt, để thực hiện lệnh này một cách trực tiếp với cổng vào/ra.
Nếu sử dụng các chế độ xử lý ngắt, chương trình con tương ứng với từng tín
hiệu ngắt được soạn thảo và cài đặt như một bộ phận của chương trình. Chương
trình xử lý ngắt chỉ được thực hiện trong vòng quét khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt
và có thể xảy ra ở bất cứ điểm nào trong vòng quét.
2.2.6. Cấu trúc cơ bản của PLC và đặc tính kỹ thuật của PLC
Hệ thống PLC thông dụng có 5 bộ phận cơ bản, gồm bộ xử lý, bộ nhớ,
bộ nguồn, giao diện nhập/ xuất (I/O), và thiết bị lập trình.
12
Thiết bị
lập trình
Bộ nhớ
- STEP7 - Micro/DOS
- STEP7 - Micro/WIN
Những phần mềm này đều có thể cài đặt được trên các máy lập trình họ
PG7xx và các máy tính cá nhân (PC).
Các chương trình cho S7 – 200 phải có cấu trúc bao gồm chương trình chính
(main program) và sau đó đến các chương trình con và các chương trình xử lý ngắt
được chỉ ra sau đây:
- Chương trình chính được kết thúc bằng lệnh kết thúc chương trình
(MEND)
- Chương trình con là một bộ phận của chương trình chính. Các chương
trình con phải được viết sau lệnh kết thúc chương trình chính.
- Các chương trình xử lý ngắt là một bộ phận của chương trình. Nếu cần sử
dụng chương trình xử lý ngắt thì phải viết sau lệnh kết thúc chương trình chính.
13
Các chương trình con được nhóm lại thành một nhóm ngay sau chương trình
chính. Sau đó đến các chương trình xử lý ngắt. Bằng cách viết như vậy, cấu trúc
chương trình được rõ ràng và thuận tiện hơn trong việc đọc chương trình sau này.
Có thể tự do trộn lẫn các chương trình con và chương trình xử lý ngắt đằng sau
chương trình chính.
14
- Cuộn dây: Là biểu tượng mô tả các rơ le mắc theo chiều dòng điện cung
cấp cho các rơ le.
- Hộp: Là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau, nó làm việc khi có dòng
điện chạy đến hộp. Những dạng hàm được biểu diễn bằng hộp là các bộ định thời
gian (Timer), bộ đếm (Counter) và các hàm toán học.
- Mạng LAD: Là đường nối các phần tử trong một mạch hoàn thiện, đi từ
đường nguồn bên trái qua phải.
Định nghĩa về STL: Là phương pháp thể hiện chương trình dưới dạng tập
hợp các câu lệnh. Mỗi câu lệnh trong chương trình, kể cả những lệnh hình thức,
biểu diễn một chức năng của PLC.
LAD Mô tả
LD n: Lệnh nạp giá trị logic của điểm n vào bit đầu tiên trong ngăn xếp.
15
LDN n: Lệnh nạp gía trị logic nghịch đảo của điểm n vào bit đầu tiên trong
ngăn xếp.
OUTPUT: Lệnh sao chép nội dung của bit đầu tiên trong ngăn xếp vào bit
được chỉ định trong lệnh. Nội dung ngăn xếp không bị thay đổi.
LAD Mô tả
Có thể dùng các lệnh tiếp điểm đặc biệt để phát hiện sự chuyển tiếp trạng
thái của xung (sườn xung) và đảo lại trạng thái của dòng cung cấp (giá trị đỉnh của
ngăn xếp). LAD sử dụng các tiếp điểm đặc biệt này để tác động vào dòng cung cấp.
Các tiếp điểm đặc biệt không có toán hạng riêng của chính chúng vì thế phải đặt
chúng phía trước cuộn dây hoặc hộp đầu ra. Tiếp điểm chuyển tiếp dương/âm (các
16
lệnh sườn trước và sườn sau) có nhu cầu về bộ nhớ bởi vậy đối với CPU 214 có thể
sử dụng nhiều nhất là 256 lệnh.
Khi lập trình, nếu các quyết định về điều khiển được thực hiện dựa trên kết
quả của việc so sánh thì có thể sử dụng lệnh so sánh theo byte, Word hay Dword
của S7 – 200.
Timer là bộ tạo thời gian giữa tín hiệu ra nên trong điều khiển vẫn thường
được gọi là khâu trễ.
S7-200 có 64 bộ Timer (với CPU 212) hoặc 128 bộ Timer (với CPU 214)
được chia làm hai loại khác nhau là:
- Timer tạo thời gian trễ không có nhớ (On – Delay Timer). Ký hiệu là TON
- Timer tạo thời gian trễ có nhớ (Retentive On – Delay Timer). Ký hiệu là
TONR.
Hai kiểu Timer của S7-200 là TON và TOFF phân biệt với nhau ở phản ứng
của nó đối với trạng thái đầu vào.
Cả hai Timer kiểu TON và TONR cùng bắt đầu tạo thời gian trễ tín hiệu kể
từ thời điểm có sườn lên ở tín hiệu đầu vào, tức là khi tín hiệu đầu vào chuyển trạng
17
thái logic từ 0 lên 1, được gọi là thời gian Timer được kích, và không tính khoảng
thời gian khi đầu vào có giá trị logic 0 vào thời gian trễ tín hiệu đặt trước.
Khi đầu vào có giá trị logic bằng 0, TON tự động reset còn TONR thì không
tự động reset. Timer TON được dùng để tạo thời gian trễ trong một khoảng thời
gian (miền liên thông), còn với TONR thời gian trễ sẽ được tạo ra trong nhiều
khoảng thời gian khác nhau.
Timer TON và TONR bao gồm 3 loại với ba độ phân giải khác nhau, độ
phân giải 1ms, 10ms và 100ms. Thời gian trễ được tạo ra chính là tích của độ phân
giải của bộ Timer được chọn và giá trị đặt trước cho Timer. Ví dụ Timer có độ phân
giải 10ms và giá trị đặt trước là 50 thì thời gian trễ sẽ là = 500ms.
LAD Mô tả
Khai báo Timer số hiệu xx kiểu TON để tạo thời
gian trễ kể từ khi đầu vào IN được kích. Nếu giá
trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước
PT thì giá trị T-bit có giá trị bằng 1, có thể reset
Timer kiểu TON bằng lệnh R hoặc bằng gía trị
logic 0 tại đầu vào IN.
18
Khai báo Timer số hiệu xx kiểu TONR để tạo thời
gian trễ kể từ khi đầu vào IN được kích. Nếu giá
trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước
PT thì giá trị T-bit có giá trị bằng 1, chỉ có thể
reset Timer kiểu TONR bằng lệnh R cho T-bit
Khi sử dụng Timer kiểu TONR, giá trị đếm tức thời được lưu lại và không bị
thay đổi trong khoảng thời gian khi tín hiệu đầu vào có logic 0. Giá trị của T-bit
không được nhớ mà hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả so sánh giữa giá trị đếm tức
thời và giá trị đặt trước.
Khi reset một bộ Timer, T-word và T-bit của nó đồng thời được xóa và có giá
trị bằng 0, như vậy giá trị đếm tức thời được đặt về 0 và tin hiệu đầu ra cũng có
trạng thái logic bằng 0.
Bộ đếm tiến CTU đếm số sườn lên của tín hiệu logic đầu vào, tức là đếm số
lần thay đổi trạng thái logic từ 0 lên 1 của tín hiệu. Số xung đếm được, được ghi vào
thanh ghi 2 byte của bộ đếm, gọi là thanh ghi C-word.
Nội dung của thanh ghi C-word, gọi là giá trị đếm tức thời của bộ đếm, luôn
được so sánh với giá trị đặt trước của bộ đếm, được ký hiệu là PV. Khi giá trị đếm
tức thời bằng hoặc lớn hơn giá trị đặt trước này thì bộ đếm báo ra ngoài bằng cách
đặt giá trị logic 1 vào một bit đặc biệt của nó, gọi là C-bit. Trường hợp giá trị đếm
tức thời nhỏ hơn giá trị đặt trước C-bit có giá trị logic là 0.
Khác với các bộ Timer, các bộ đếm CTU và CTUD đều có chân nối với tín
hiệu điều khiển xóa để thực hiện việc đặt lại chế độ khởi phát ban đầu (reset) cho bộ
19
đếm, được ký hiệu bằng chữ cái R trong LAD, hay được quy định là trạng thái logic
của bit đầu tiên của ngăn xếp trong STL. Bộ đếm được reset khi tín hiệu xoá này có
mức logic là 1 hoặc khi lệnh R (reset) được thực hiện với C-bit. Khi bộ đếm được
reset, cả C-word và C-bit đều nhận giá trị 0.
Bộ đếm tiến/lùi CTUD đếm tiến khi găp sườn lên của xung vào cổng đếm
tiến, ký hiệu là CU hoặc bit thứ 3 của ngăn xếp trong STL, và đếm lùi khi gặp sườn
lên của xung vào cổng đếm lùi, ký hiệu là CD trong LAD hoặc bit thứ 2 của ngăn
xếp trong STL
Bộ đếm tiến CTU có miền giá trị đếm tức thời từ 0 đến 32.767. Bộ đếm
tiến/lùi CTUD có miền giá trị đếm tức thời từ –32.768 đến 32.767.
LAD Mô tả
Khai báo bộ bộ đếm tiến theo sườn lên của CU,
khi gía trị tức thời Cxx lớn hơn hoặc bằng giá
trị đặt trước PV, Cxx có giá trị logic bằng 1. Bộ
đếm được reset khi đầu vào R có giá trị logic
bằng 1, bộ đếm ngừng đếm khi Cxx đạt giá trị
cực đại.
Khai báo bộ đếm tiến/lùi, đếm theo sườn lên
của CU, đếm lùi theo sườn lên của CD. Khi gía
trị Cxx lớn hơn hoặc bằng giá tri đăt trước PV,
Cxx có giá trị logic bằng 1. Bộ đếm tiến ngừng
đếm khi giá trị Cxx đạt được giá trị cực đại
32.767 và ngừng đếm lùi khi giá trị Cxx đạt giá
trị cực đại – 32.767. CTDU reset khi đầu vào R
có giá trị logic 1.
20
2.3.2.7 Các lệnh sao chép và trao đổi nội dung
Các lệnh di chuyển thực hiện việc di chuyển hoặc sao chép số liệu từ vùng
này sang vùng khác trong bộ nhớ.
Trong LAD và STL lệnh dịch chuyển thực hiện việc di chuyển hay sao chép
nội dung một byte, một từ đơn, hoặc một từ kép từ vùng này sang vùng khác trong
bộ nhớ.
Lệnh trao đổi nội dung vủa hai byte trong một từ đơn thực hiện việc chuyển
nội dung của byte thấp sang byte cao và ngược lại chuyển nội dung của byte cao
sang byte thấp của từ đó.
- Lệnh MOVB IN,OUT: Lệnh Move Byte thực hiện sao chép nội dung của
byte IN sang byte OUT
- Lệnh MOVW IN,OUT: Lệnh Move Word thực hiện sao chép nội dung
của word IN sang word OUT
- Lệnh MOVD IN,OUT: Lệnh Move Double Word thực hiện sao chép nội
dung của double word IN sang double word OUT
- Lệnh MOVR IN,OUT: Lệnh Move Real thực hiện sao chép nội dung của
một số thực IN sang một số thực OUT
21
CHƯƠNG 3. LẬP TRÌNH DÂY CHUYỀN ĐẾM VÀ ĐÓNG GÓI
SẢN PHẨM
- Relay
22
Relay làm nhiệm vụ trung gian giữa đầu ra PLC và tải, giảm dòng đầu ra cho
PLC.
Cảm biến thứ 2 (CB2) dùng để phát hiện và đếm sản phẩm khi số lượng sản
phẩm đạt yêu cầu thì hệ thống sẽ điều khiển động cơ thứ nhất (K1) dừng lại, và khởi
động động cơ thứ 2 (K2) cho băng tải thùng di chuyển và một thùng rỗng tiếp tục
dừng lại ở cảm biến thứ nhất (CB1) . Cứ như vậy chu trình được lặp lại, Khi muốn
dừng thì ta nhấn nút STOP.
Trong lúc hệ thống đang hoạt động mà có bất kỳ sự cố nào xảy ra thì dừng
ngay và đưa ra tín hiệu nháy đèn với chu kỳ 5s.
Nếu có sự cố, sau khi sửa chữa thì nhấn nút RESET để hệ thống hoạt động
lại bình thường.
23
S1 S2 S3
CB1 CB2 24V
24V
CPU224 AC/DC/RELAY
K1 K2
220V
24V
24
3.4. Lập trình điều khiển
- Địa chỉ vào/ra
25
Network 5 Bộ đếm sản phẩm
Network 8 Hệ thống bị sự cố
26
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực hiện và nghiên cứu đề tài, với sự hướng dẫn và chỉ bảo
của các thầy trong khoa. Cùng với sự nổ lực của bản thân thì em đã hoàn thành,
hoàn thiện đồ án theo yêu cầu đề ra.
Trong quá trình làm đồ án em đã nghiên cứu và tìm hiểu một số tài liệu sẵn
có, tài liệu trên mạng internet em đã thu được một số kết quả nhất định:
- Biết được cách trình bày, kết cấu cơ bản của một đồ án
- Hiểu được quy trình công nghệ của dây chuyền đóng gói sản phẩm và cách
vận hành.
Tuy nhiên đây là lần đầu tiên làm đồ án với năng lực có hạn nên đồ án còn
một số hạn chế:
- Còn thiếu một số chức năng tự động khác cho dây chuyền
Mặc dù đã hoàn thành xong nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy trong khoa để đồ án của em được hoàn
thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các thầy
trong khoa đã giúp đỡ.
27