Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Ngành ô tô chiếm giữ vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và trong
lĩnh vực quốc phòng. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới đã được áp
dụng nhanh chóng vào công nghê chế tạo ô tô. Các tiến bộ khoa học đã được áp dụng
vào thực tiễn nhằm mục đích giảm cường độ lao động cho người lái, đảm bảo an toàn
cho xe, người, hàng hóa và tăng tính kinh tế nhiên liệu của xe. Nhằ m nâng cao kiế n
thức và áp du ̣ng khoa hoc vào liñ h vực nghiên cứu, nằ m trong mu ̣c tiêu đào tào cho
sinh viên ngành cơ khí đô ̣ng lực ôtô của trường cũng như góp một phầ n nhỏ làm
phong phú thêm các bài giảng hay tài liệu tham khảo cho các sinh viên về đô ̣ng cơ nhấ t
là đô ̣ng cơ diesel trang bi ̣ trên ô tô. Vì vậy, trên cơ sở đó em được chọn làm đề tài về:
“KHẢO SÁ T CƠ CẤU TRỤC KHUỶU – THANH TRUYỀN, NẮP-THÂN MÁ Y VÀ
XYLANH”. Với vố n kiế n thức và thời gian có ha ̣n nên bài khóa luâ ̣n của em còn nhiề u
thiế u sót, em mong nhâ ̣n đươ ̣c ý kiế n đóng góp của các thầ y trong khoa đô ̣ng lực để bài
khóa luâ ̣n của em đươ ̣c hoàn thiê ̣n hơn. Trong thời gian làm khóa luâ ̣n em đã nhâ ̣n
được nhiề u sự quan tâm, giúp đỡ của các ba ̣n trong nhóm làm đề tài và các thầ y trong
khoa. Đă ̣c biê ̣t là sự hướng dẫn nhiê ̣t tình của thầ y Nguyễn Quố c Hoàng đã giúp em
hoàn thành bài khóa luâ ̣n tố t nghiê ̣p này.
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Đỉnh bằng:
Diện tích chịu nhiệt nhỏ, kết cấu đơn giản. Kết cấu này được sử dụng trong động cơ
diesel buồng cháy dự bị và buồng cháy xoáy lốc
Có sức bền lớn, đỉnh mỏng, nhẹ nhưng diện tích chịu nhiệt lớn. Loại đỉnh này
thường được dùng trong động cơ xăng 4 kỳ và 2 xupap treo, buồng cháy chỏm cầu.
Đỉnh lõm:
Tản nhiệt tốt cho piston truyền qua xéc-măng cho xylanh đến môi chất làm
mát. Để tản nhiệt tốt thường dùng các kết cấu đầu piston sau:
Phần chuyển tiếp giữa đỉnh và đầu có bán kính R lớn. Dùng gân tản nhiệt ở dưới
đỉnh piston. Dùng rãnh ngăn nhiệt để giảm lượng nhiệt truyền cho xéc-măng thứ nhất.
Làm mát đỉnh pisston
Sức bền cao: để tăng sức bền và độ cứng vững cho bệ chốt piston người ta
thiết kế các gân trợ lực.
Thân piston có nhiệm vụ hướng cho piston chuyển động trong xylanh.
b. Chốt piston
Là chi tiết nối piston với thanh truyền
Điều kiện làm việc: chịu lực va đập, tuần hoàn, nhiệt độ cao và điều kiện bôi
trơn khó khăn.
Vật liệu chế tạo: thép ít các-bon và thép hợp kim.
Kết cấu và kiểu lắp ghép:
+ Cố định chốt trên đầu nhỏ thanh truyền:
Khi đó chốt piston phải được lắp tự do trên bệ chốt. Không phải giải quyết vấn
đề bôi trơn nên có thể thu hẹp bề rộng đầu thanh truyền và như vậy tăng được chiều dài
của bệ chốt, giảm được áp suất tiếp xúc mòn tại đây. Tuy nhiên, mặt phẳng chịu lực
chốt ít thay đổi nên tính chịu mỏi kém.
+ Cố định chốt piston trên bệ chốt:
Khi đó chốt phải được lắp tự do trên thanh truyền. Do không phải bôi trơn cho
bệ chốt nên có thể rút ngắn chiều dài của bệ để tăng chiều rộng đầu nhỏ thanh truyền,
giảm được áp suất tiếp xúc của mối ghép này. Tuy nhiên, mặt phẳng chịu lực của chốt
piston không thay đổi nên tính chịu mỏi kém.
+ Lắp tự do cả hai mối ghép:
Tại hai mối ghép đều không có kết cấu hãm. Khi lắp ráp, mối ghép giữa chốt và
bạc đầu nhỏ thanh truyền là mối ghép lỏng, còn mối ghép với bệ chốt là mối ghép
trung gian, có độ dôi(0.01-0.02 mm đối với động cơ ô tô máy kéo). Trong quá trình
làm việc, do nhiệt độ cao, piston bằng hợp kim nhôm giãn ra nhều hơn chốt piston
bằng thép, tạo ra khe hở ở mối ghép này nên chốt piston có thể tự xoay. Khi đó, mặt
phẳng chịu lực thay đổi nên chốt piston mòn đều hơn và chịu mỏi tốt hơn.
c. Xéc-măng
Vai trò:
Xéc-măng khí làm nhiệm vụ bao kín tránh lọt khí, xéc-măng dầu ngăn dầu bôi
trơn từ hộp trục khuỷu sục lên buồng cháy còn xéc-măng lửa làm kín buồng cháy.
Điều kiện làm việc:
Xéc-măng chịu tải trọng cơ học lớn, nhất là xéc-măng đầu tiên(xéc-măng lửa),
ngoài ra xéc-măng còn chịu lực quán tính lớn, ăn mòn hóa học và ứng suất ban đầu khi
lắp ráp xéc-măng vào rãnh ở piston
Vật liệu chế tạo:
Phải đảm bảo độ đàn hồi ở nhiệt độ cao và chịu mòn tốt. Hầu hết được chế tạo
bằng gang xám pha hợp kim. Vì xéc-măng đầu tiên chịu điều kiện làm việc khắc nghiệt
nhất nên ở một số động cơ xéc-măng lửa đầu tiên được mạ crôm xốp có chiều dày
0.03-0.06 mm có thể tăng tuổi thọ lên gấp 3 lần.
Kết cấu:
xylanh, tuy nhiên chế tạo phiền phức và phải đánh dấu khi lắp sao cho khi xéc-măng đi
xuống sẽ có tác dụng như một lưỡi cạo gạt dầu. Về kết cấu miệng, loại thẳng dễ chế tạo
nhưng dễ lọt khí và xục dầu qua miệng. Loại vát có thể khắc phục phần nào những
nhựơc điểm trên.
+Xéc-măng dầu: nếu chỉ có xéc-măng khí thì có hiện tượng bơm dầu lên
buồng cháy qua khe hở mặt đầu xéc-măng trong rãnh xéc-măng khi piston đổi chiều
chuyển động. Dầu sẽ bị cháy kết muội và tiêu hao nhiều dầu bôi trơn. Có nhiệm vụ
ngăn dầu và ngoài ra dàn đều lên mặt xylanh. Ở xéc-măng dầu của piston có rãnh thoát
dầu
1.1.3. Kiểm tra hư hỏng và sửa chữa
a. Hư hỏng piston và chốt piston
Phương pháp kiểm tra piston
- Làm sạch piston
+ Dùng dao cạo làm sạch muội than bám trên đỉnh piston.
+ Dùng dụng cụ chuyên dùng làm sạch muội than trong rãnh lắp xéc-măng.
+ Dùng bàn chải lông và chất tẩy rửa làm sạch toàn bộ piston rồi thổi sạch bằng khí
nén.
- Kiểm tra vết xước, nứt, vỡ piston
+ Quan sát trên toàn bộ piston để phát hiện các vết nứt, vỡ, xước, cháy rỗ trên bề
mặt dẫn hướng.
- Kiểm tra độ côn, độ ô van của piston.
+ Kiểm tra độ côn: Dùng panme (hoặc thước cặp) đo ngoài đường kính piston trên
phần dãn hướng vuông góc với đường tâm lỗ chốt ở hai vị trí đầu và cuối phần dẫn
hướng. Hệ số giữa hai lần đo là độ côn của piston. Nếu độ côn lớn hơn mức cho phép
phải thay piston.
+ Kiểm tra độ ô van: Dùng panme (hoặc thước cặp) đo ngoài đo đường kính piston
ở hai vị trí vuông góc với nhau trên cùng một tiết diên ngang của phần dẫn hướng.
Hiệu số hai lần đo là độ ô van của piston. Độ ô van lớn hơn mức quy định phải thay
mới.
Số liệu đo đường kính của động cơ mitsubishi 4DQ50
Bảng 1.1. Đo đường kính piston
Máy 1 Máy 2 Máy 3 Máy 4
Piston
83.14 83.5 83.14 83.5
Đo theo phương vuông góc với tâm lỗ chốt piston cách đỉnh 53.3 mm
Dùng thước cặp hoặc đồng hồ so đo trong để đo đường kính lỗ và chốt piston.
Tính khe hở giữa chốt và lỗ chốt. Nếu khe hở lớn quá thì phải thay bạc đầu nhỏ
thanh truyền.
Phương pháp sửa chữa
Sửa chữa piston:
+ Piston cũ mòn ít còn trong tiêu chuẩn khe hở cho phép bị cào xước nhẹ bề mặt ta
dùng giấy nhám mịn đánh bóng hết vết xước và dùng lại cho xylanh vừa khe hở lắp
ráp.
+ Piston có khe hở mòn ít trong khe hở tiêu chuẩn mà các rãnh xéc-măng bị nứt vỡ
hay mòn rộng ta tiến hành hàn đắp nhôm sau đó tiện lại kích thước rãnh.
+ Piston mòn rộng lỗ chốt mà bề mặt thân còn dùng được thì tiến hành doa rộng để
lắp chốt lớn hơn hoặc hàn đắp phần bị mòn và doa tiện lại kích thước ban đầu. (mỗi lần
doa: 0.025-0.035 mm)
+ Piston bị nứt vỡ, cào xước nhiều và mòn nhiều thường được thay mới theo kích
thước sửa chữa lớn hơn. Mỗi cos sửa chữa cách nhau 0.25 mm.
+ Thường khi thay piston mới thì chốt cũng được thay luôn và không phải cạo rà
lỗ chốt. Nếu lắp chốt vào lỗ chốt không được thì phải doa lỗ khe hở lắp ráp.
Sữa chữa chốt piston
+ Chốt bị mòn trên 0.03 mm và độ mòn côn ô van trên 0.05 mm đều được sửa
chữa bằng cách mạ thép hoặc crôm, sau đó mài bóng đến kích thước ban đầu.
+ Chốt bị nứt, mòn nhiều phải thay, mỗi cos sửa chữa là 0.1mm.
+ Mỗi lần thay chốt phải kiểm tra khe hở lắp ghép giữa chốt với lỗ chốt và lỗ bạc
đồng đầu nhỏ thanh truyền. Nếu không lắp được phải tiến hành cạo rà đến khe hở và
yêu cầu diện tích tiếp xúc khi lắp ráp để chốt xoay nhẹ nhàng.
+ Nong chốt pít tông bị mòn
Nong chốt pít tông rồi mài tròn ngoài theo kích thước ban đầu hay kích thước
sửa chữa.
Chốt định tâm 3 có đường kính ngoài nhỏ hơn đường kính trong bạc 1 là 0.10
0.20 mm. Dùng máy ép với áp suất P = (60 65) kG/cm2 để ép cốc 4 và 5 (có gờ
trong) làm bạc số 1 giảm đường kính đi (0.10 0.20) mm và tất nhiên sẽ ngắn hơn ban
đầu (2 3) mm.
Quá trình nong như sau:
- Ủ chốt pít tông: nung chốt lên đến (800 820)0C để nguội trong lò (12 15)
giờ.
- Nong chốt: lắp chốt vào khuôn nong, chọn nong có đường kính ngoài lớn hơn
đường kính trong của chốt (0.15 0.30) mm, bôi trơn cái nong, ép cái nong chạy qua
lỗ chốt vài lần sẽ làm tăng đường kính lên phù hợp yêu cầu.
- Nhiệt luyện lại chốt: thấm than mặt ngoài, tôi, ram. Rồi mài tròn ngoài có
đường kính ban đầu hay kích thước sửa chữa.
b. Hư hỏng xéc-măng
Phương pháp kiểm tra
+ Kiểm tra khe hở miệng
- Tháo xéc-măng cần kiểm tra ra khỏi piston
- Cho xéc-măng vào trong xylanh dùng đầu piston đẩy xéc-măng vào cách
miệng xylanh 20 mm ở vị trí phẳng. Sau đó, dùng căn lá phù hợp đo khe hở miệng và
so với khe hở tiêu chuẩn cho phép.
Khe hở tiêu chuẩn miệng xéc-măng dầu: 0.15-0.25 mm, tối đa cho phép: 1.2 mm
Khe hở tiêu chuẩn miệng xéc-măng khí: 0.13-0.38 mm, tối đa cho phép: 0.20 mm
Nhận xét: Với khe hở miệng như trên thì các xéc-măng của động cơ mitsubishi đều
được thay mới do vượt quá khe hở tiêu chuẩn
+ Kiểm tra khe hở cạnh
Cho xéc-măng vào rãnh piston và xoay tròn xéc-măng trong rãnh piston. Xéc-măng
phải xoay nhẹ nhàng trong rãnh piston. Chọn căn lá có chiều dày thích hợp đưa vào
khe hở giữa xéc-măng và rãnh piston. Sau đó so với khe hở tiêu chuẩn.
Khe hở cạnh tiêu chuẩn: 0.03-0.08 mm, tối đa cho phép 0.2 mm
Nhận xét: Với khe hở cạnh như trên thì các xéc-măng của động cơ mitsubishi
đều được thay mới do vượt quá khe hở tiêu chuẩn.
+ Nếu khe hở bên hơi sát thì có thể mài rà mặt phẳng vòng xéc-măng trên giấy
nhám mịn đến khi xoay nhẹ. Nếu quá chặt thì tiện phay rãnh rộng hơn
+ Khi thay lắp xéc-măng cào piston phải lắp cùng chiều vát và miệng xéc-măng.
Quá trình lắp phải nhẹ nhàng và dùng dụng cụ chuyên dùng tránh gãy hỏng xéc-măng.
1.2. Thanh truyền
Để bôi trơn chốt piston bằng áp lực, ở một số động cơ dọc theo thân thanh
truyền có khoan lỗ dẫn dầu. Đế tăng độ cứng vững và dễ khoan lỗ dẫn dầu thân thanh
truyền có gân trên suốt chiều dài.
- Để giảm kích thước đầu to thanh truyền có loại kết cấu bản lề và hãm bằng chốt
con (hình 1.12. c).
- Một số động cơ 2 kỳ cỡ nhỏ có thanh truyền không chia làm hai nửa phải dùng ổ
bi đũa (hình 1.12. d) được lắp dần từng viên ở một số động cơ xylanh kiểu chữ V hoặc
hình sao, thanh truyền của hai hàng xylanh khác nhau.
- Phân loại
Có thể chia bạc lót thành hai loại là bạc lót mỏng và bạc lót dày
+ Bạc lót mỏng: Thường được sử dụng trên động cơ ôtô, máy kép có ưu điểm
thuận tiện khi thay thế sửa chữa theo cốt tức là thay bạc có đường nhỏ hơn.
+ Bạc lót dày: có gộp bạc và lớp hợp kim chịu mòn đều dày và thường có gờ vai
cũng được tráng hợp kim chịu mòn để hạn chế di chuyển dọc trục. Giữa hai bề mặt có
thể cạo rà bạc lót theo kích thước sửa chữa.
- Cấu tạo
Bạc đầu nhỏ thanh truyền: Khi lắp chốt piston xoay tương đối với đầu nhỏ thanh
truyền thì trong đầu nhỏ có ép vào 1 bạc đồng mỏng dày 0.01÷ 0.04 mm để giảm ma
sát, chống mòn. Bạc được ép vào lỗ rồi doa lại cho chính xác.
- Bạc đầu to lắp giữa đầu to thanh truyền và cổ trục khuỷu. Bạc gồm 2 nửa có
kết cấu gần giống nhau, thường làm bằng vỏ thép rồi tráng lớp hợp kim chống mòn.
Đối với động cơ xăng là hợp kim có nền thiếc hoặc chì. Động cơ diesel thường dùng
hợp kim đồng chì.
Để tránh bạc bị xoay trong đầu to thanh truyền, mỗi nửa bạc có gập cựa hãm (gờ
định vị) ăn khớp với rãnh trong đầu to thanh truyền. Để tăng độ tiếp xúc với đầu to
thanh truyền đường kính ngoài của bạc lớn hơn đường kính lỗ đầu to khoảng 0.03 ÷
0.04 mm. Trong bạc đầu to thanh truyền thường có rãnh chứa dầu. Dầu bôi trơn giữa
bạc và cổ quay thanh truyền sẽ qua 1 lỗ nhỏ ở nửa bạc trên trùng với lỗ ở đầu to thanh
truyền lên bôi trơn cho xilanh bằng cách vung vẩy.
1.2.3. Kiểm tra và sữa chữa các hư hỏng
a. Kiểm tra hư hỏng
Kiểm tra thanh truyền bị cong và bị xoắn
+ Lắp nhóm piston vào thanh truyền rồi vào xylanh và cổ biên (piston không lắp
xéc-măng)
+ Lắp đầu to có bạc vào cổ biên bắt chặt đủ lực quy định, sau đó quay truc khuỷu
cho piston ở điểm chết trên và dùng căn lá có độ dày hợp lý để đo khe hở giữa piston
và xylanh ở quanh piston.
+ Rồi tiếp tục đo khe hở quanh piston và xylanh ở vị trí giữa xylanh và điểm chết dưới.
+ Nếu khe hở lớn về phía cả 3 vị trí chứng tỏ thanh truyền cong về phía khe hở nhỏ.
+ Nếu ke hở lớn ở vị trí điểm chết trên nhưng ở vị trí giữa xylanh khe hở lớn nằm
ở hướng khác chứng tỏ thanh truyền bị xoắn (hướng xoắn về phía có khe hở nhỏ).
+ Nếu khe hở đều về mọi hướng và đều ở cả ba vị trí của piston, chứng tỏ thanh
thanh truyền không bị xoắn.
Kiểm tra thanh truyền bị nứt và bulong, đai ốc nứt hỏng
+ Thường vết nứt hay xảy ra ở phần vị trí các lỗ lắp bulong và lỗ lắp chốt piston
hay gần chỗ nối tiếp đầu to và thân.
+ Để kiểm tra vết nứt lớn ta quan sát bằng mắt vết nứt nhỏ ta dùng que kim loại
gõ lên thanh truyền có tiếng rè là bị nứt hoặc dùng kính phóng để quan sát.
Kiểm tra thanh truyền bị cháy rỗ.
+ Bắt chặt đầu to đủ lực quy định không có lắp bạc, sau đó dùng đồng hồ so đo
độ ô van và đường kính lỗ lắp bạc: nên bề mặt lắp ghép có lắp các đệm thì phải lắp đủ
và đều cả hai bên.
+ Sau đó lắp bạc lót vào và bắt chặt đủ lực để đo độ ô van và đường kính của bạc lót.
+ Các kích thước đo được đem so sánh với tiêu chuẩn cho phép để thay thế hoặc
sửa chữa.
+ Quan sát bề mặt bạc, các vết cháy rỗ cào xướt
+ Đo độ dày của lớp hợp kim chống mòn…
+ Kiểm tra độ mòn (khe hở) của bạc đầu to bằng cách dùng dây chì ø2 mm dài
20÷30 mm cho vào giữa cổ biên và bạc bắt chặt đủ lực quy định. Sau đó tháo lấy dây
chì ra đo chiều dày sau khi bị ép: ta có khe hở cới tiêu chuẩn cho phép.
Số liệu đo khe hở giữa đầu to thanh truyền với cổ biên của động cơ mitsubishi
4DQ50
Bảng 1.6. Khe hở giữa đầu to thanh truyền với cổ biên
Vị trí
Phương đo Máy 1 Máy 2 Máy 3 Máy 4
đo
DIab 58.013 57.044 57.074 57.098
Đường
Vị trí 1 DIAB 58.01 57.05 57.084 58.0
kính
đầu to Ô van 0.003 0.014 0.010 0.002
thanh
truyền DIiab 58 57.078 57.09 57.08
- Phải nắn qua vài lần, sau mối lần nắn lại lắp cả thanh truyền piston vào xylanh
và cổ biên và bắt chặt đủ lực quy định để dùng căn lá kiểm tra lại cho đến khi nắn hết
xoắn và hết cong.
+ Sửa chữa đầu nhỏ thanh truyền.
- Lỗ đầu nhỏ bị mòn rộng lỗ và mòn ô van lớn hơn 0.015 mm thì tiến hành doa
rộng lỗ 0.3 hoặc 0.5 mm, sau đó thay bạc đồng có kích thước tương ứng có độ dài lắp
ghép 0.1÷0.2 mm.
- Bạc đồng bị mòn và mòn ô van lớn hơn 0.015 mm đều được thay bạc mới theo
kích thước sửa chữa của chốt và tiến hành doa, cạo rà đúng khe hở lắp ghép và diện
tích tiếp xúc.
- Khi ép bạc đồng mới chú ý lỗ dầu của bạc phải trùng lỗ dầu của thanh truyền.
+ Sửa chữa đầu to thanh truyền
- Bề mặt hai nửa đầu to mòn vênh không phẳng có diện tích tiếp xúc nhỏ hơn
70%. Bề mặt tiếp xúc ít không tốt sẽ làm bulong bị hỏng, bạc xoay, đứt bulong.. đều
được tiến hành mài hoặc dũa phẳng, sau đó thêm các tấm đệm đồng có độ dày tối đa:
0.3 mm.
- Lỗ đầu to: bị mòn và ô van lớn hơn 0.015 mm thì tiến hành hàn đắp thép (hoặc
đồng) sau đó doa đánh bóng đến kích thước yêu cầu hết mòn và ô van.
- Bạc đầu to thanh truyền bị mòn, cháy rỗ và mòn ô van lớn hơn 0.015 mm đều
được thay bạc mới theo cos sửa chữa: (mỗi cos sửa chữa cách nhau 0.25 mm) của cổ
biên. Khi thay bạc mới phải tiến hành kiểm tra bề mặt bạc không bị xướt, rỗ và tiến
hành doa, cạo rà kích thước cổ biên đến khe hở và diện tích tiếp xúc đạt yêu cầu kỹ
thuật.
- Bulong thanh truyền và đai ốc bị gãy nứt, chờn hỏng ren đều được thay đúng
loại và cần vặn chặt đủ lực quy định sau đó nhớ lắp chốt hãm.
+ Sửa chữa thanh truyền bị rạn nứt
- Thanh truyền bị nứt lớn, gãy đều được thay đúng loại.
- Thanh truyền bị nứt nhỏ ở gần lỗ lắp bulong hay phí đầu nhỏ hoặc mòn rộng lỗ
bulong đều được hàn đắp đồng sau đó dũa mài phẳng bề mặt.
Gang graphit cầu: Có đặc điểm rất dễ đúc và rẻ. Ngoài ra, do có các-bon ở dạng
graphit cầu nên ma sát trong lớn, chịu mòn tốt và không nhạy cảm với ứng suất tập
trung. Khi đúc tạo phôi có thể đúc tạo phôi ở hình dạng phức tạp như yêu cầu thiết kế
đề ra nhằm bảo đảm sức bền đều trên toàn bộ trục khuỷu. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất
khi chế tạo trục khuỷu là cầu hóa.
1.1.2. Đặc điểm cấu tạo của trục khuỷu
Trong cổ trục và cổ biên có khoan lỗ dẫn dầu bôi trơn. Ở một số trục khuỷu, cổ
biên được làm rỗng để giảm nhẹ trọng lượng của cổ biên đồng thời lọc một phần cặn
bẩn trong dầu bôi trơn, hai đầu lỗ có nút ren bịt kín.
c. Cổ khuỷu
Cổ trục khuỷu được gia công và xử lý bề mặt đạt độ cứng và độ bóng cao. Phần
lớn các động cơ có cổ trục cùng một đường kính. Đặc biệt có động cơ thường là động
cơ cỡ lớn, với đường kính cổ trục lớn dần từ đầu đến đuôi trục khuỷu để có sức bền
đều. Tuy nhiên nó sẽ rất phức tạp vì có nhiều bạc lót hoặc ổ đỡ có đường kính khác
nhau. Cổ khuỷu thường rỗng để làm rãnh dẫn dầu bôi trơn đến các ổ và chốt khác của
trục khuỷu.
d. Đối trọng
Dùng để cân bằng lực quán tính ly tâm cuẩ cổ biên và đầu to thanh truyền gây
nên đảm bảo cho động cơ không bị rung khi làm việc.
Thông thường người ta cân bằng một nửa lực quán tính chuyển động tịnh tiến cấp
1 của nhóm piston-thanh truyền. Đối trọng lắp ngược với hướng của chốt khuỷu, tạo ra
lực quán tính ly tâm có gia trị bằng Pjl / 2 mR 2 / 2 . Như vậy trên phương ngang sẽ
xuất hiện lực mất cân bằng mR 2 sin / 2 .
Phương pháp cân bằng này về thực chất là chuyển một phần lực mất cân bằng
trên một phương sang phương vuông góc. Phương pháp này dùng cho những động cơ
đặt nằm ngang
e. Đuôi trục khuỷu:
Đuôi trục khuỷu có mặt bích để lắp bánh đà và được làm rỗng để lắp vòng bi đỡ
trục sơ cấp hộp số. Trên bề mặt ngõng trục có lắp phớt chắn dầu, tiếp đó là ren hồi dầu
có chiều xoắn ngược với chiều quay của trục khuỷu để gạt dầu trở lại. Sát với cổ trục
cuối cùng là đĩa chắn dầu. Dầu được các kết cấu chắn dầu ngăn lại sẽ rơi xuống và theo
lỗ thoát trở về cácte.
f. Chốt khuỷu
Chốt khuỷu cũng phải được gia công và xử lý bề mặt để đạt độ cứng và độ bóng
cao. Đường kính chốt thường nhỏ hơn đường kính cổ, nhưng cũng có những trường
hợp động cơ cao tốc do lực quán tính lớn, đường kính chốt khuỷu có thể bằng đường
kính cổ khuỷu. Trong trường hợp đầu to thanh truyền làm liền khối lắp ổ bi kim ở một
số động cơ hai kỳ, do phải lắp lồng thanh truyền từ đầu trục khuỷu nên đường kính
chốt phải lớn hơn đường kính cổ. Cũng như cổ khuỷu, chốt khuỷu có thể làm rỗng để
giảm trọng lượng và chữa dầu bôi trơn lên bề mặt chốt khuỷu có các phương pháp kết
cấu như trên.
Dầu bôi trơn thường được dẫn dầu từ thân máy đến các cổ khuỷu ,rồi theo các
đường rãnh trong cổ, má khuỷu dẫn lên chốt khuỷu. Vị trí ấy dầu ra bôi trơn chốt
khuỷu thuận lợi nhất à vị trí mà tại đó áp suất tiếp xúc nhỏ nhất nhưng chi tiết kiểu này
khó gia công. Do lực ly tâm, các cặn bẩn chứa trong dầu bôi trơn văng ra xa tâm quay
nên nhờ có ống nhỏ dầu sạch ở phía trong khoang rỗng của chốt được dẫn ra bôi trơn.
Do trục khuỷu có các khoang chứa dầu nên khi khởi động phải có thời gian để dầu ên
đầy các khoang. Để nhanh chóng đưa dầu lên bôi trơn lên bề mặt trục khuỷu, người ta
dùng ống dẫn lăp ép trong trục khuỷu, tuy nhiên dầu không được lọc sạch thêm nhờ
hiệu ứng ly tâm.
g. Má khuỷu
Má khuỷu đơn giản và dễ gia công nhất là có dạng hình chữ nhật và dạng tròn.
Đối với động cơ có cổ khuỷu lắp ổ bi, má khuỷu tròn đồng thời đóng vai trò cổ khuỷu.
Để giảm trọng lượng, người ta thiết kế má khuỷu hình chữ nhật được vát góc. Má
khuỷu ô van có sức bền đều hơn.
1.1.3. Bánh đà.
a. Vai trò:
Cũng như ở các máy móc khác, bánh đà của động cơ đốt trong có vai trò giữ cho
độ không đồng đều của động cơ nằm trong giới hạn cho phép. Ngoài ra, bánh đà còn là
nơi lắp các chi tiết của cơ cấu khởi động như vành răng khởi động và là nơi đánh dấu
tương ứng với điểm chết và khắc vạch chia độ góc quay trục khuỷu.
b. Vật liệu chế tạo:
Bánh đà động cơ tốc độ thấp thường là gang xám, còn ở đông cơ tốc độ cao
thường dùng thép ít các bon.
c. Kết cấu
Có các loại sau:
- Bánh đà dạng đĩa là bánh đà mỏng có mô-men quán tính nhỏ nên chỉ dùng cho
động cơ tốc độ cao và rất hay gặp ở động cơ ô tô, máy kéo. Bề mặt bánh đà được gia
công phẳng, nhẵn để lắp đĩa ma sát và đĩa ép ly hợp. Ngoài ra trên bánh đà thường
được lắp ép vành răng khởi động.
- Bánh đà dạng vành là bánh đà dày có momen quán tính lớn. Một số động cơ
thường sử dụng bánh đà như một puly để truyền công suất ra kéo các máy công tác.
- Bánh đà dạng chậu là bánh đà có dạng trung gian của hai loai trên. Bánh đà
loại này có momen quán tính và sức bền lớn thường hay gặp ở động cơ máy kéo.
- Bánh đà dạng vành có nan hoa. Để tăng momen của bánh đà phần lớn khối
lượng bánh đà ở dạng vành xa tâm quay và nối với moayo bằng các gân kiểu nan hoa.
Thông thường sau khi chế tạo, bánh đà và trục khuỷu thường được lắp với nhau rồi
cân bằng động. Giữa trục khuỷu và bánh đà đều có kết cấu định vị để bảo đảm vị trí
tương quan không thay đổi.
d. Cấu tạo
Theo kết cấu người ta chia bánh đà thành các loại sau:
- Bánh đà dạng đĩa (Hình 1.17a) là bánh đà mỏng có mômen quán tính
nhỏ nên chỉ dùng cho động cơ tốc độ cao và rất hay gặp ở động cơ ô tô, máy kéo.
Bề mặt bánh đà được gia công phẳng, nhẵn để lắp đĩa ma sát và đĩa ép ly hợp.
Ngoài ra trên bánh đà thường được lắp ép vành răng khởi động.
- Bánh đà dạng vành (Hình 1.17b) là bánh đà dày có mômen quán tính lớn.
Một số động cơ còn sử dụng bánh đà như một puli để truyền công suất ra kéo các
máy công tác.
- Bánh đà dạng chậu (Hình 1.17c) là bánh đà có dạng trung gian của hai
loại trên. Bánh đà loại này có mômen quán tính và sức bền lớn, thường hay gặp
ở động cơ máy kéo.
- Bánh đà dạng vành có nan hoa: để tăng mômen quán tính của bánh đà,
phần lớn khối lượng bánh đà ở dạng vành xa tâm quay và nối với may ơ bằng
các gân kiểu nan hoa.
Bánh đà của động cơ cỡ lớn như động cơ tàu thuỷ cỡ lớn chẳng hạn (hình
1.17d). Thường được ghép từ nhiều phần giống nhau để dễ chế tạo. Thông
thường sau khi chế tạo, bánh đà và trục khuỷu thường được lắp với nhau rồi cân
bằng động. Giữa trục khuỷu và bánh đà đều có kết cấu định vị để đảm bảo vị trí
tương quan không thay đổi.
1.1.4. Hiện tượng nguyên nhân hử hỏng
3 Bánh đà bị rạn - Do vật kiệu chế tạo. - Gây nguy hiểm cho
nứt. - Chịu mô men xoắn, làm việc người và động cơ.
lâu ngày.
5 Bánh đà bị đảo. - Do lắp ghép không đúng yêu - Gây rung giật khi làm
cầu kỹ thuật. việc và làm việc không
êm dịu.
6 Bề mặt bánh đà - Do lắp ghép không đúng yêu - Gây rung giật khi làm
bị mòn không cầu kỹ thuật. việc và làm việc không
đều. - Do bánh đà bị đảo. êm dịu, giảm công suất
của động cơ.
Nếu trên bề mặt trục khuỷu có vết cháy rỗ, vết xước nhẹ thì dùng vải ráp mịn bôi
một lớp dầu bôi trơn hoặc dùng đá dầu mài bóng cổ trục và cổ thanh truyền.
Nếu có vết cháy rỗ, xước sâu thì phải mài trục khuỷu trên máy mài chyên dùng có
cơ cấu dịch tâm.
Kiểm tra độ mòn cổ trục và cổ biên
Dùng panme đo ngoài kiểm tra độ mòn côn, mòn ô van của cổ trục và cổ biên.
Kiểm tra độ mòn ô van: Đo kích thước cổ trục và cổ biên ở hai vị trí vuông góc nhau
trên cùng một mặt cắt ngang. Độ ô van của cổ trục và cổ biên được xác định bằng hiệu
số của hai lần đo (không đo sát vào lỗ dầu bôi trơn).
Kiểm tra độ mòn côn: Đo kích thước cổ trục và cổ thanh truyền ở hai vị trí trên cùng
một mặt cắt dọc (phía trong và ngoài của cổ thanh truyền là vị trí mòn nhiều nhất). Độ
mòn côn là hiệu số hai lần đo (vị trí đo cách má khuỷu 8-10 mm, không đo sát má
khuỷu).
Đo đường kính cổ khuỷu.
Số liệu thực tế của động cơ mitsubishi 4DQ50.
Bảng 1.12. Độ ôvan và độ côn của cổ khuỷu
Cổ 1 Cổ 2 Cổ 3
Đặt trục khuỷu lên hai gối đỡ, cho mũi tiếp xúc của đồng hồ so tiếp xúc với cổ trục
giữa, quay trục khuỷu đi một vòng đồng thời quan sát sự dao động của kim đồng hồ
trong một phạm vi nào đó. Lấy trị số đó trừ đi độ ô van của cổ trục ta sẽ được độ cong
của trục khuỷu.
Kiểm tra độ xoắn của trục khuỷu
Lắp trục khuỷu lên giá đỡ, cho cổ biên ở vị trí nằm ngang, dùng thước đo chiều cao
đo khoảng cách từ các cổ biên có cùng đường tâm đến mặt bàn máy, độ chênh lệch của
hai khoảng cách đo được là độ xoắn của trục khuỷu.
Sửa chữa :
Nếu trục khuỷu xoắn quá giới hạn cho phép thì phải thay trục khuỷu mới
Nếu trục khuỷu bị cong thì nắn nguội: Đặt trục khuỷu lên hai giá chữ V, xoay đúng
chiều cong của trục khuỷu rồi cố định trục khuỷu lại. Tác dụng một lực vào cổ trục ở
giữa theo chiều ngược với chiều cong của trục khuỷu. Để tránh làm hư hỏng cổ trục
cần đặt tấm đồng đệm lót vào cổ trục. Phía dưới cổ trục đặt đồng hồ so để theo dõi độ
biến dạng của trục khuỷu và khống chế lực tác dụng. Nếu trục khuỷu bị cong nhiều quấ
thì phải tiến hành nắn nhiều lần để tránh làm trục khuỷu biến dạng quá nhiều gây nứt
gãy trục.
Kiểm tra bán kính quay của trục khuỷu
Dùng thước đo chiều cao đo khoảng cách vị trí cao nhất và thấp nhất của cổ biên
(khoảng cách a), sau đó chia đôi khoảng cách đo được chính là bán kính quay của trục
khuỷu (a/2). Bán kính quay ở các cổ biên không được chênh lệch quá 0.15 mm.
Kiểm tra độ đảo của mặt bích bánh đà
Đặt trục khuỷu lên giá đỡ chữ V hoặc hai mũi chống tâm của máy tiện, cho đầu tiếp
xúc của đồng hồ so tiếp xúc của mặt bích, quay trục khuỷu một vòng đồng thời quan
sát sự dao động của kim đồng hồ. Khoảng dao động của kim đồng hồ so chính là độ
đảo của mặt bích lắp bánh đà.
Kiểm tra khe hở giữa cổ trục, cổ biên và bạc lót
Dùng phương pháp kẹp chì để kiểm tra (tương tự kiểm tra nhóm piston, thanh
truyền).
Chú ý: Khi kiểm tra phải xiết ốc đúng momen quy định
Không được quay trục khuỷu trong quá trình kiểm tra.
Gối đỡ 1 0.295 mm
Gối đỡ 3 0.29 mm
Lực xiết : 750 kgf.cm
Khe hở tiêu chuẩn : 0.12 mm
Nhận xét: Với kết quả như trên thì khe hở của gối đỡ và cổ khuỷu không đạt yêu
cầu.
Kiểm tra khe hở hướng trục của trục khuỷu
Lắp trục khuỷu vào thân máy, xiết ốc đủ lực.
Dùng đòn bẩy đẩy về phía sau.
Đưa căn lá vào khe hở giữa căn dọc trục phía trước và má khuỷu. Chiều dày của
căn lá chính là khe hở dọc trục của trục khuỷu.
1.1.6. Kiểm tra và sữa chữa các hư hỏng bánh đà
a. Kiểm tra bánh đà bị mòn, xước, cháy bề mặt tiếp xúc với đĩa ma sát.
Quan sát trên toàn bộ bề mặt bánh đà để phát hiện vết mòn, vết xước, cháy hoặc
các vết nứt vỡ.
Nếu bánh đà bị nứt vỡ thì thay bánh đà mới
Nếu vành răng khởi động quá mòn thì phải thay vành răng mới.Nếu trên vành
răng có quá 3 răng bị sứt mẻ cũng phải thay vành răng mới.
Khi bề mặt làm việc của bánh đà bị mòn xước, cháy thì phải mài lại trên máy mài
phẳng hoặc đưa lên máy tiện để tiện láng hết vết mòn, xước, cháy.
b. Kiểm tra độ đảo của bánh đà.
Dùng thước phẳng và căn lá để kiểm tra độ không phẳng của bề mặt làm việc
Dùng mũi chống tâm và đồng hồ so để kiểm tra độ đảo của bánh đà:
Lắp bánh đà vào trục khuỷu rồi kiểm tra độ đảo của bánh đà giống như phần
kiểm tra độ đảo của mặt bích lắp bánh đà.
Độ đảo cho phép < 0.05 mm
Chú ý: Phải kiểm tra và sửa chữa độ đảo của mặt bích lắp bánh đà trước khi kiểm
tra độ đảo bánh đà.
a. Thân máy
Cấu tạo thân máy phụ thuộc sự bố trí các xylanh, cơ cấu và hệ thống của động cơ
Cấu tạo của các-te các động cơ tương tự nhau, sự khác biệt chủ yếu là ở phần
thân xylanh
Thân xylanh động cơ làm mát bằng nước có áo chứa nước làm mát hay làm mát
bằng không khí có các cánh tản nhiệt.
Xylanh được lắp trong thân xylanh, có dạng hình ống, mặt trụ bên trong được chế
tạo chính xác và nhẵn bóng với xylanh.
b. Nắp máy
Công dụng:
Nắp máy còn gọi là nắp xylanh cùng với xylanh và đỉnh piston tạo thành buồng cháy
của động cơ.
Nắp máy còn dùng để lắp các chi tiết và cụm chi tiết bugi (động cơ xăng) hoặc vòi
phun và một số chi tiết của cơ cấu phối khí, bố trí đường ống nạp, thải, áo nước làm
mát, cánh tản nhiệt.
Cấu tạo:
- Nắp máy động cơ diesel làm mát bằng nước đều đúc bằng gang hợp kim, dùng
khuôn cát. Còn nắp máy làm mát bằng gió thường chế tạo bằng hợp kim nhôm dùng
phương pháp rèn dập hoặc đúc (ví dụ nắp động cơ máy bay).
- Nắp xylanh động cơ xăng thường dùng hợp kim nhôm. Có ưu điểm nhẹ tản
nhiệt tốt, giảm khả năng kích nổ. Tuy nhiên sức bền cơ và nhiệt thấp hơn so với nắp
máy bằng gang
Nắp máy là chi tiết rất phức tạp nên kết cấu rất đa dạng. Tuy nhiên, tùy theo loại
động cơ nắp xylanh có một số đặc điểm riêng.
- Nắp xylanh động cơ xăng có kết cấu tuỳ thuộc vào kiểu buồng cháy, số xupáp,
cách bố trí xupáp và bugi, kiểu làm mát (bằng nước hay bằng gió) cũng như kiểu bố trí
đường nạp và đường thải.
- Động cơ dùng cơ cấu phân phối khí xupáp đặt toàn bộ cơ cấu phân phối khí bố
trí ở thân máy, nắp máy có cấu tạo rất đơn giản. Ở nắp có các lỗ để lắp bugi hoặc vòi
phun …
- Động cơ dùng cơ cấu phân phối khí xupáp treo nắp máy có cấu tạo phức tạp
hơn. Nắp máy có thêm đế xupáp, ống dẫn hướng xupáp …
Ngoài ra trong nắp máy còn bố trí buồng cháy.
Phân loại:
Tuỳ theo thân máy đúc liền hay đúc rời mà nắp máy cũng được đúc liền hay đúc rời
cho từng xylanh. Nắp máy được đúc liền khối với động cơ xylanh thẳng hàng hoặc đúc
riêng mỗi nắp cho một xylanh, giữa nắp máy và thân máy có đệm làm kín
Phía dưới các-te được đậy kín bở đáy các-te, tạo thành hộp kín, có các gioăng,
phớt chắn dầu. Đáy các-te được dùng làm nơi chứa dầu bôi trơn của động cơ, do vậy
phía trong nó có bố trí các tấm ngăn cách để dầu không bị sóng sánh mạnh khi xe chạy
qua đường xấu. Ở phía ngoài đáy các-te thường có những gân tản nhiệt để làm mát dầu
bôi trơn. Lỗ xả dầu thường được bố trí ở vị trí thấp nhất cảu đáy. Khoang trong của
các-te được thông với bên ngoài bằng một ống thông đặc biệt có bộ phận lọc để hút bụi
và trong các-te theo không khí. Thông thường ống được bố trí ở phía trên của thân
động cơ để tránh vung theo nó ra ngoài.
2.1.2. Kiểm tra hư hỏng nắp máy-thân máy và các-te
a. Nguyên nhân và những hư hỏng của nắp máy-thân máy
Thân máy bị nứt, vỡ
Thân máy có thể bị nứt do sự bổ sung của nước lạnh vào động cơ khi động cơ còn
quá nóng làm các vùng nhiệt độ thân máy thay đổi đột ngột.
Do va đập mạnh vào thân máy hoặc do đầu to thanh truyền bị tuột ra khỏi cổ thanh
truyền va đập vào thành xylanh.
Xylanh bị mòn
Trong quá trình động cơ làm việc, hư hỏng thường gặp nhất của thân máy là mòn
xylanh do chịu ma sát ở nhiệt độ cao, điều kiện bôi trơn kém, bị ăn mòn hóa học. Độ
mài mòn của xylanh với piston, xéc-măng tăng gây lọt dầu, lọt khí làm giảm công suất
của động cơ, tăng tiêu hao nhiên liệu và ảnh hưởng xấu đến các chỉ tiêu kỹ thuật khác
của động cơ.
Đường nước làm mát và đường dầu bôi trơn bị tắc
Áo nước làm mát thường bị lắng cặn bẩn làm giảm khả năng truyền nhiệt ra nước
làm mát đồng thời giảm lưu lượng nước lưu thông trong hệ thống làm mát. Do đó khi
làm việc,động cơ bị quá nóng, tăng sự hao mòn các chi tiết, thậm chí làm bó kẹt piston
trong xylanh.
Các đường dầu bôi trơn trong thân động cơ bị tắc do làm việc lâu ngày các cặn bẩn
rong dầu bám vào làm lượng dầu bôi trơn cung cấp không đủ hoặc không có dầu bôi
trơn đến các bề mặt ma sát gây hư hỏng cho các chi tiết
Các bulong, gurong, lỗ ren, chờn hỏng ren đứt gãy
Các lỗ ren thường bị chờn cháy ren do thao tác tháo lắp không đúng hoặc do xiết ốc
với momen quá lớn. Lỗ ren hư hỏng cũng có thể do sử dụng lâu, các ren chịu kéo gây
ra hiện tượng mỏi.
Bề mặt lắp ghép giữa thân và nắp máy không phẳng
Nguyên do: Chịu lực áp suất và nhiệt độ quá cao, không đều, tháo lắp không đúng
thứ tự, lực xiết không đều, tháo nắp máy khi đang nóng, và do cấu tạo nắp thân máy
nhiều chỗ dày mỏng khác nhau.
Xylanh, sơ mi xylanh bị nứt vỡ, mòn và rỗ xước bề mặt
Nguyên do: Chịu lực áp suất và nhiệt độ cao, điều kiện bôi trơn và làm mát kém, do
ăn mòn hóa học khí cháy sinh ra, mài mòn với piston (xước do xéc-măng gãy hoặc hạt
cứng muội than), thanh truyền cong, đứt lỏng bulong gây nứt vỡ.
Mòn lỗ bạc lắp cam và bạc cổ trục khuỷu
Do quá trình chịu lực ép lớn và quá trình tháo lắp sử dụng lâu ngày
Đệm nắp máy và đệm sơmi xylanh mục hỏng
Do chịu nhiệt độ và áp suất cao, tháo lắp không đúng kỹ thuật
Các-te chứa dầu nhờn: bị nứt, thủng , móp méo vênh
Nguyên do: Chịu va đập lớn, tháo lắp sai kỹ thuật.
b. Kiểm tra hư hỏng
Dùng bơm nước có áp suất 3-4 kg/cm2 vào các đường ống nước trong thân và nắp
máy ( phải nút chặt các lỗ xả nước) và quan sát nước bị ép chảy ra các vết nứt, thủng
nếu có.
Hoặc dùng giẻ lau thấm dàu hỏa lên chỗ nghi vấn bị nứt sau đó lau sạch bên ngoài
rồi dùng phấn trắng bôi lên bề mặt và dùng búng gõ nhẹ lên chỗ cần kiểm tra và quan
sát vết dâu hỏa từ vết nứt thấm trong qua lớp phấn nếu có nứt
Dùng thiết bị phóng tia X-quang hay sóng siêu âm qua phần vật liệu nghi vấn bị nứt
và quan sát bước sóng nếu bị biến dạng gãy khúc chứng tỏ có vết nứt tại đó.
c. Sửa chữa thân máy- nắp máy.
Sửa chữa nắp máy bị nứt, thủng
- Kiểm tra sơ bộ: quan sát để phát hiện vết nứt, lỗ thủng trên thân máy
- Kiểm tra bằng dụng cụ chuyên dùng: Nếu các vết nứt nằm bên trong thân máy thì
phải dùng thiết bị chuyên dùng để kiểm tra sự nứt thủng. Khi xylanh bị nứt thủng sẽ
làm rò rỉ nước làm mát, quá trình kiểm tra như sau:
+ Nứt các chỗ nối đừơng nước rỉ ra chỉ để một vị trí nối với thiết bị kiểm tra.
+ Lăp nắp đậy lên mặt lắp ghép của thân máy.
+ Mở van thoát khí ở nắp đậy.
Bơm nước vào thân máy cho đến khi nước tràn ra qua van thoát khí thì vặn van vào.
Tiếp tục bơm nước cho đến khi áp suất đạt 3-4KG/cm2 thì dừng lại.
Quan sát xung quanh thân máy xem nước có bị rò rỉ hay không
Nếu thân máy bị nứt thì sẽ chảy nước. Khi đó phải thay thân máy.
Sửa chữa bề mặt lắp ghép giữa thân và nắp máy bị vênh.
Kiểm tra bề mặt vênh:
Dùng bàn rà ặt phẳng chuyên dùng
Bôi phẩm bột màu đỏ hoặc vàng lên bề mặt lắp ghép (thân máy có gurong phải tháo
hết).
Sau đó đẩy rà bề mặt lắp ghép lên mặt phẳng bàn rà qua lại nhiều lần và kiểm tra vết
tiếp xúc.
Quan sát bề mặt lắp ghép: chỗ cao hơn sẽ bị mất màu phẩm, chỗ tháp hôn sẽ còn
thấy màu phẩm (vì không tiếp xúc với bàn rà).
Nếu bề mặt tiếp xúc đều khắp có diện tích lớn hơn 75% bề mặt là không bị vênh
Nếu vết tiếp xúc không đều khắp bề mặt mà tổng diện tích tiếp xúc nhỏ hơn 75% thì
phải tiến hành sửa chữa: mài hoặc bào lại mặt phẳng
Nếu vênh hở nhiều có thể dùng căn lá để đo.
Dùng thước phẳng và căn lá để kiểm tra: Đặt thước phẳng lên mặt lắp ghép
của thân máy theo các vị trí như hình vẽ, quan sát khe hở và chọn căn lá đưa vào
khe hở lớn nhất. Chiều dày của căn lá là độ vênh của nắp máy. Độ vênh lớn nhất
cho phép là 0.15 mm. Nếu độ vênh vượt quá giới hạn quy định thì phải mài mặt
lắp ghép trên máy mài phẳng.
không đáp ứng được yêu cầu về thành xylanh. Các khối xylanh phải có các ống lót
xylanh bằng gang đúc hoặc được đúc bằng hợp kim Al-Si.
Các ống lót xylanh (sơ mi) là các ống được đúc cố định vào thân máy hoặc có thể
tháo lắp được. Có hai loại ống lót xylanh, ống lót xylanh khô và ống lót xylanh ướt.
Các ống lót này được lắp sau khi đúc khối xylanh.
Có hình trụ tròn, mặt trong được gia công chính xác và có độ bóng cao. Cấu tạo của
ống lót chia làm hai loại:
+ Loại ống lót xylanh khô: các ống lót xylanh khô được ép vào xylanh. Chúng
tiếp xúc với lòng xylanh dọc theo chiều dài. Nó được gia công mặt trong và ngoài. Đầu
trên có gờ vai giáp vừa khít ngay mặt thân máy. Cao hơn mặt thân máy 0.02 ÷ 0.05
mm không có rãnh lắp đệm làm kín. Lót xylanh loại này không tiếp xúc trực tiếp được
với nước làm mát
+ Loại ống lót xylanh ướt: nó chỉ tiếp xúc được với thân máy phía trên và phía
dưới phần còn lại của bề mặt ngoài ống lót ướt tiếp xúc trực tiếp với nước làm mát
(làm nguội). Nó có đệm để ngăn không cho nước lọt vào buồng cháy và xuống cácte
dầu.
a b c d
3.3. Hiện tượng nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra.
3.3.1. Hiện tượng nguyên nhân hư hỏng.
1 Bể mặt làm Do thành phần lực ngang Làm tăng khe hở lắp
việc theo chiều tác dụng đẩy xéc măng và pit ghép giữa pit tông và xylanh
ngang không tông miết vào thành xylanh gây giảm công suất.
bằng nhau tạo gây nên hiện tượng mòn ô
nên độ ô van. van
2 Bề mặt làm Vùng xéc măng khí trên Gây lọt khí ở buồng đốt
việc bị mòn theo cùng có áp suất và nhiệt độ làm dầu bôi trơn bị biến chất
chiều dọc không cao, độ nhớt của dầu bị phá phá huỷ màng dầu, dầu bôi
bằng nhau tạo huỷ sinh ra ma sát khô hoặc trơn sục lên buồng đốt.
nên độ côn. nửa ướt giữa xilanh và xéc Công suất động cơ giảm.
măng, piston vì vậy vùng đó
bị mòn nhiều nhất tạo nên độ
côn.
3 Xylanh bị cào Thiếu dầu bôi trơn hoặc Tốc độ mài mòn giữa
xước. dầu bôi trơn không sạch, xylanh và pit tông tăng
nhiệt độ động cơ quá cao, xéc nhanh tạo khe hở lớn gây ra
măng bị gãy trong xylanh. va đập trong quá trình làm
việc. Khe hở quá lớn động
cơ sẽ không làm việc được
4 Bề mặt làm Tiếp xúc với sản vật cháy. Tạo ra nhiều muội than
việc của xylanh trong buồng đốt, gây hiện
bị cháy rỗ và ăn tượng cháy sớm.
mòn hoá học.
5 Xylanh đôi Do pít tông bị kẹt trong Làm giảm áp suất buồng
khi còn bị nứt, xilanh, do chốt pít tông thúc đốt, động cơ sẽ không làm
vỡ. vào hoặc tháo lắp không việc.
đúng kỹ thuật, hay nhiệt độ
thay đổi đột ngột.
Doa xylanh
Doa xylanh nhằm phục hồi lại hình dạng và độ bóng của xylanh. Có hai phương
pháp xoa xylanh:
Doa theo tâm ban đầu
Doa lệch tâm: dịch tâm của xylanh bị mòn nặng và mòn không đều, nếu doa theo
tâm của xylanh để khi lắp ráp theo chiều lắc của thanh truyền thì động cơ hoạt động cơ
mới hoạt động được bình thường.
Sau khi doa phục hồi hình dạng xylanh cần để lượng dư gia công nhỏ để đánh bóng
xylanh.
Thay ép áo sơmi xylanh
Xylanh bị nứt vỡ phải thay
Xylanh khi đã sửa chữa doa đến kích thước 1.5 mm (cos 6)
Đối với sơ mi xylanh khô sau khi lắp ép vào thân máy phải tiến hành doa và đánh
bóng theo cos ban đầu.
Đối với sơ mi xylanh ướt khi lắp ép chú ý thay roăng đệm kín, tốt và thử không bị
chảy nước.
KẾT LUẬN
Trong khoảng thời gian làm đồ án em đã nhận được sự giúp đỡ của các bạn trong
nhóm và đặc biêt là sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn thầy Ths.
Nguyễn Quốc Hoàng đến nay đề tài của chúng em đã cơ bản hoàn thành, nhờ quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu chúng em đã nắm vững hơn được những kiến thức chuyên
môn. Tên đề tài của chúng em là:KHẢO SÁT CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH
TRUYỀN ,THÂN MÁY-NẮP MÁY VÀ XYLANH ” . Qua bài làm này chúng em hy
vọng sẽ góp một phần nhỏ nào đó vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường
cũng như các bạn sẽ hiểu rõ hơn về đề tài này.Vì thời gian có hạn và khả năng vẫn còn
hạn chế không tránh khỏi những sai sót trong quá trình làm đồ án. Rất mong được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện bài làm này hơn.
NGUYỄN VĂN TÚ
[1]. http://www.facebook.com/l.php?u=http%3A%2F%2Fluanvan.net.vn%2Fluan-
van%2Fdo-an-khai-thac-dong-co-mitsubishi-6g72-23816%2F&h=gAQF1BdVE
[2]. Giáo trình nguyên lý đốt trong (PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN).
[3]. http://kiemtailieu.com/ky-thuat-cong-nghe/tai-lieu/co-cau-thanh-truyen-truc-
khuyu/3.html
[5]. Tài liệu đào đào TOYOTA ( Tập 6- Động cơ diesel- Giai đoạn 2).