Professional Documents
Culture Documents
Cùng với sự phát triển của nền Kinh tế, Khoa học - Công nghệ, ngành Ôtô đang có
những bước phát triển lớn mạnh để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Bên cạnh việc tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng đẹp, sang trọng, tính tiện nghi cao, hợp giá
thành hay những cái tiến về tốc độ, về bảo vệ môi trường… thì vấn đề an toàn cho người
sử dụng đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Từ thực tiễn của nước ta, vấn đề
an toàn giao thông đang là mối lo chung của toàn xã hội. Một trong những yếu tố liên quan
trực tiếp của ngành Cơ khí Động lực và sự an toàn của người tiêu dùng là hệ thống phanh.
Với mục đích đảm bảo an toàn cho người sử dụng, việc chẩn đoán, kiểm tra, bảo
dưỡng sửa chữa hệ thống phanh đòi hỏi phải có những thiết bị máy móc chuyên dụng có
độ chính xác, tính tin cậy cao. Xuất phát từ thực tế này, tôi chọn đề tài “Khảo Sát Băng
Thử Phanh Phòng Thí Nghiệm AVL“, một thiết bị liên quan đến việc kiểm tra, chẩn đoán
hệ thống phanh.
Được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, em đã hoàn thành đồ án
được giao, mặc dù vậy vẫn còn nhiều thiếu sót kính mong quý thầy cô, anh chị và bạn bè
góp ý xây dựng. Em xin chân thành cảm ơn!
1
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
MỤC LỤC
Trang
1. Mục đích, ý nghĩa đề tài ...................................................................................... 4
2. Tổng quan về băng thử phanh .............................................................................. 4
2.1. Công dụng của băng thử phanh ................................................................. ……4
2.2. Yêu cầu cửa băng thử phanh ............................................................................. 4
2.3. Phân tích một số loại băng thử phanh............................................................... 4
2.3.1. Phân loại bệ thử phanh…...…………………………………………………...4
2.3.2. Phân tích một số loại bệ thử…………………………………………………..5
2.3.2.1. Băng thử kiểu sàn di động…………………………………………………..6
2.3.2.2. Băng thử kiểu băng tải -tang quay………………………………………….7
2.3.2.3. Băng thử kiểu quán tính (con lăn cao tốc) …………………………………8
2.3.2.4. Băng thử kiểu hộp giảm tốc cân bằng. ……………………………………11
2.3.2.5. Băng thử kiểu động cơ cân bằng…………………………………………..12
2.3.2.6. Băng thử kiểu con lăn có cảm biến đo lực ………………………………...13
3. Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL .......................................... 14
3.1. Xuất xứ băng thử ............................................................................................ 14
3.2. Cấu tạo của băng thử ...................................................................................... 14
3.2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của băng thử………………………………15
3.2.2. Khảo sát hệ dẫn động cơ khí………………………………………………...21
3.2.2.2. Hộp giảm tốc………………………………………………………………22
3.2.2.3. Bộ truyền xích: ……………………………………………………………22
3.2.2.4. Cặp con lăn và con lăn quay trơn………………………………………….28
3.2.2.4.1.Cặp con lăn……………………………………………………………….28
3.2.2.4.2.Con lăn quay trơn ………………………………………………………...31
3.2.3. Các thiết bị đo (cảm biến)…………………………………………………...31
3.2.3.1. Sơ lược các loại thiết bị đo………………………………………………...31
3.2.3.2. Cảm biến đo lực phanh ……………………………………………………32
3.2.3.2.1. Nguyên lý chung ………………………………………………………...32
3.2.3.2.2. Tính chất của chuyển đổi điện trở lực căng ……………………………..34
3.2.3.2.3. Mạch đo………………………………………………………………….35
3.2.3.2.3. Sai số và phạm vi ứng dụng ……………………………………………..37
3.2.4. Cảm biến trọng lượng……………………………………………………….37
3.2.5. Cảm biến vận tốc trượt…….………………………………………………...39
3.2.5.1. Chọn loại cảm biến ………………………………………………………..39
3.2.5.2.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động ……………………………………………39
3.3 Các thông số kỹ thuật chính ............................................................................. 41
3.4. Khả năng đo của băng thử............................................................................... 42
4. Khai thác và sử dụng băng thử .......................................................................... 43
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quá trình phanh ............................................ 43
4.1.1. Gia tốc chậm dần khi phanh ………………………………………………...43
4.1.2. Thời gian phanh……………………………………………………………..44
4.1.3. Quảng đường phanh .. ………………………………………………………..45
4.1.4. Lực phanh riêng……………………………………………………………..47
4.1.5. Giản đồ phanh thực tế……………………………………………………….47
2
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
4.1.6. Tiêu chuẩn kiểm tra phanh của Việt Nam .………………………………….49
4.2. Quy trình thử trên băng thử ............................................................................. 50
4.2.1. Kiểm tra sơ bộ……...………………………………………………………..50
4.2.2. Trình tự kiểm tra…..………………………………………………………..51
4. 2. 2. 1. Chuẩn bị …………………………………………………………………51
4. 2. 2. 2. chọn chế độ kiểm tra …………………………………………………….51
4. 2. 2. 3. thao tác kiểm tra ………………………………………………………...52
4.2.3 Kết quả đo và xử lý kết quả..………………………………………………...53
5. Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật hệ thống phanh thông qua kết quả kiểm tra trên
băng thử ................................................................................................................ 59
5.1. Hiệu quả phanh tốt.......................................................................................... 59
5.2. Hiệu quả phanh kém ....................................................................................... 59
5.3. Bó phanh ........................................................................................................ 63
6. Tính toán kiểm nghiệm băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL .................... 64
6.1. Xác định bán kính bánh xe.............................................................................. 64
6.2. Xác định tải lớn nhất cho phép........................................................................ 70
7. Kết luận ............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 722
3
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
4
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
tốc độ phanh xác định. Do thử ở tốc độ xác định nên kết quả khó chính xác, không
an toàn.
- Bệ thử dùng năng lượng động cơ điện:
Bệ thử kiểu này dựa vào công suất của động cơ điện để dẫn động làm quay
bánh xe (tang quay hoặc con lăn quay), kết quả thử không phụ thuộc vào công suất
động cơ điện mà phụ thuộc vào các cơ cấu đo (cảm biến gia tốc phanh, cảm biến
lực phanh..vv...) nên kết quả đo đảm bảo tính chính xác.
Bệ thử này tiêu tốn năng lượng nhiều do sử dụng công suất động cơ điện để
thắng lực cản do phanh, nhưng cho kết quả chính xác, đảm bảo an toàn khi thử xe.
- Bệ thử dùng khối lượng quán tính:
Bệ thử kiểu này cũng dùng động cơ điện để dẫn động nhưng có gắn thêm bánh
đà ở các tang quay hoặc con lăn quay nhằm mục đích tăng mômen quán tính của
con lăn. Khi phanh nguồn năng lượng dẫn động được ngắt, lực phanh đo được
thông qua việc đo mômen quán tính nên kết quả phụ thuộc vào mômen quay của
bánh đà.
Bệ thử loại này tiêu tốn năng lượng ít hơn do khi phanh chỉ sử dụng năng
lượng của bánh đà, nhưng khi thay đổi tải trọng thử phải tính lại mômen của bánh
đà nên rất tốn thời gian. Loại bệ thử này chỉ phù hợp với loại bệ thử chuyên dùng
cho một vài loại xe xác định.
Theo kết cấu và nguyên lý làm việc, bệ thử phanh được chia ra:
- Bệ thử kiểu tấm.
- Bệ thử kiểu tang quay hoặc con lăn quay gồm:
+ Bệ thử kiểu tang quay hoặc con lăn quay tốc độ chậm.
+ Bệ thử kiểu tang quay hoặc con lăn quay tốc độ nhanh.
Theo sự kiểm tra đồng thời ở các bánh xe, bệ thử chia ra:
- Bệ thử kiểm tra phanh ở một bánh xe.
- Bệ thử kiểm tra phanh ở hai bánh xe.
- Bệ thử kiểm tra phanh ở ba bánh xe.
- Bệ thử kiểm tra phanh ở đồng thời tất cả các bánh xe.
Ngoài ra, tuỳ theo kết cấu, phương pháp đo và các trang thiết bị phụ người ta
còn các phân loại khác
5
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
1
6
6
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
* Nhược điểm:
- Kết quả không chính xác, phụ thuộc vào vận tốc thử.
- Chỉ đo được đồng thời tổng lực phanh của tất cả các bánh xe. Nên việc điều
chỉnh lực phanh giữa các bánh xe là không thể được.
- Không xác định được các chỉ tiêu phanh còn lại.
- Bệ thử có kích thước lớn.
- Phương pháp thử không an toàn, do chất lượng hệ thống phanh của xe thử
chưa xác định được và đòi hỏi thao tác phải chính xác.
- Kết quả không chính xác nên phải thử nhiều lần vì vậy không kinh tế.
1 2 3
4
Hình 2-2 Bệ thử kiểu băng tải- tang quay.
1. Lực kế; 2. Băng tải; 3. Ô tô thử; 4. Tang quay.
7
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
xuất hiện lực phanh Pp, lực này có tác dụng đẩy xe về phía trước và kéo lực kế, lực
kế cho biết giá trị của lực phanh Pp .
Ưu nhược điểm chính:
* Ưu điểm:
- Kết cấu bệ thử đơn giản, gọn nhẹ.
- Lực phanh được phản ánh chính xác lên lực kế.
- Có thể đặt bệ thử trong nhà nên ít phụ thuộc thời tiết.
- Bảo đảm an toàn trong việc thử xe.
* Nhược điểm:
- Chỉ xác định được lực phanh đồng thời của hai bánh xe, do vậy việc điều
chỉnh lực phanh đều giữa hai bánh xe không thực hiện được.
- Không ổn định khi thử vì độ cứng vững của băng tải rất kém dẫn đến thiếu
chính xác đo.
- Băng tải dễ bị hỏng nên phải thay liên tục gây tốn kém và làm gián đoạn
công việc.
- Không sát điều kiện thực tế làm việc của ô tô.
2.3.2.3. Băng thử kiểu quán tính (con lăn cao tốc)
11 01 02 03 04
05
09 08
06
Hình 2-3 Bệ thử kiểu quán tính.
1. Con lăn ma sát; 2. Bộ truyền xích giữa 2 con lăn; 3. Ly hợp; 4. Hộp giảm tốc;
5. Bộ truyền xích giữa động cơ và hộp giảm tốc; 6. Động cơ điện;
8. Bánh xe kiểm tra; 9. Cảm biến tốc độ; 11.Bánh đà.
Nguyên lý làm việc:
Cho các bánh xe thử đi vào các con lăn ma sát 1, khởi động động cơ điện 6,
động cơ điện kéo các con lăn ma sát 1 quay làm bánh xe kiểm tra 8 quay. Khi bánh
xe kiểm tra 8 quay đạt vận tốc thử, người lái xe tiến hành đạp phanh. Ở thời điểm
này, ly hợp 3 ngắt dẫn động từ động cơ điện đến con lăn ma sát, nghĩa là các bánh
xe quay tự do cùng với cặp con lăn. Đồng thời ở thời điểm bắt đầu phanh, các cảm
8
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
biến được đóng để ghi lại số vòng quay của con lăn để xác định quãng đường
phanh.
Khi đo hiệu quả phanh trên bệ thử cần căn cứ vào các quan hệ sau đây:
- Nếu ô tô chuyển động trên đường với vận tốc cho trước có động năng:
1 1
Ed = m V02 J k k2
2 2
Trong đó:
- m: khối lượng ôtô.
- J k : tổng các mômen quán tính các khối lượng chuyển động quay
quy về bánh xe.
- ωk: vận tốc góc của bánh xe.
- Vo: vận tốc lúc bắt đầu phanh.
Khi phanh ôtô trên đường với vận tốc lúc bắt đầu phanh V0 đến khi dừng hẳn,
ta tính quãng đường phanh như sau:
Ta có:
V1
V .dV V02
dSpd = Vdtp S pd V .dt p S pd = .
Vo
J pd 2.J p
Vì: V1 = 0.
.g
Với Jpd =
i
Trong đó:
- Jpd: gia tốc phanh khi phanh trên đường.
- δi: hệ số tính đến ảnh hưởng của các khối lượng quay của ôtô.
Lực phanh của ô tô lúc đó là:
Ppd = Jpd m
J k
rd2
m
J k
2
r
Suy ra: Sp = d
.V02 .
2.Ppd
Trong đó:
- rd: bán kính động học của bánh xe.
Động năng khi thử xe trên bệ thử con lăn quán tính sẽ là:
EB =
1
2
J v . v2 J k . k2 J dc. . dc2
Trong đó:
- ∑ J v : mômen quán tính khối lượng của các con lăn và bánh đà.
- v: vận tốc góc của các con lăn.
- Jdc: mômen quán tính khối lượng của rotor động cơ điện.
- ωdc: vận tốc góc của động cơ điện.
Nếu ta coi v = ωdc, ta có thể viết:
9
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
EB =
1
2
J k . k2 J v J dc . v2
Tổng lực phanh đo được trên bệ thử có công thức:
Jc
PpB = JpB
rd2
Quãng đường phanh đo được trên bệ thử quán tính được xác định từ công
thức:
Vo2 Jc
Sp = 2
.Vo2
2.J PB 2.rd .PpB
Trong đó:
- JpB: gia tốc phanh trên bệ thử quán tính.
- Jc: mômen quán tính khối lượng của các chi tiết chuyển động quay
và của bánh xe ôtô.
Jc =
1
J k i 2 J v J dc
Với:
k
i
v
Ưu nhược điểm chính:
* Ưu điểm:
+ Xác định được nhiều yếu tố đánh giá hiệu quả phanh:
- Đo được trị số quãng đường phanh của mỗi bánh xe.
- Lực phanh của mỗi bánh xe.
+ Giảm được công suất của động cơ điện dẫn động.
* Nhược điểm:
- Thiết bị đo lường tương đối khó kiếm.
- Khi thay đổi tải trọng xe phải tính lại mômen quán tính của bánh đà, do đó
rất phức tạp.
10
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
01 02 03 04
05
07
08
06
11
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
10 01
02 03 04
05
06
09 08 07
12
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
- Do mômen phanh đo được truyền qua nhiều cấp trung gian của hộp giảm
tốc và bộ truyền xích nên đã làm giảm độ chính xác.
- Kết cấu cồng kềnh hơn so với bệ thử hộp giảm tốc cân bằng.
- Việc thiết kế phần động cơ cân bằng rất khó thực hiện, phức tạp.
04 03 01
07
09
12
06
08 02
13
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
* Nhược điểm:
- Việc chế tạo cảm biến đo lực phanh của từng bánh xe phức tạp, giá thành
cao.
- Hộp giảm tốc có bộ truyền trục vít- bánh vít nên phải dùng vật liệu đắt tiền
(như hợp kim đồng) để làm bánh vít.
3. Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
14
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
quả nhanh, chính xác, thời gian thử ngắn nên thuận tiện cho người sử dụng. Tuổi
thọ, độ tin cậy của cảm biến đo lực rất cao. Hơn nữa ngày nay khoa học kỹ thuật đã
phát triển rất nhanh, việc thử xe ngày càng nhiều nên dùng hệ thống đo điện tử là rất
cần thiết, nó đảm bảo cho việc lưu trữ, xử lý số liệu, thống kê được nhanh chóng,
tiện lợi và chính xác.
Trong phòng thí nghiệm động cơ và ô tô AVL là băng thử phanh theo kiểu hộp
giảm tốc cân bằng. Đây là loại băng thử dùng năng lượng là động cơ điện không
đồng bộ 3 pha, dạng con lăn hoạt động trên nguyên lý đo mômen cân bằng bằng
cảm biến đo lực, kiểm tra đồng thời hai bánh xe trên một trục.
Để nâng cao tính chính xác của phương pháp đo, băng thử có trang bị thêm
bộ phận cảm biến vận tốc để hổ trợ xử lý kết quả.
Trên băng thử có trang bị thêm các cảm biến cân để đo trọng lượng trục và
các môđun xử lý kết quả phục vụ công tác lưu trữ, hiển thị và in ấn kết quả.
15
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
3
6
4
5
1
2
16
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
17
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
18
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Băng thử gồm một bộ con lăn bên trái và một bộ con lăn bên phải, hai bộ con
lăn này có kết cấu giống nhau nên ta chỉ xét một bên.
Một bộ con lăn gồm có hai con lăn có kích thước (DxL)190 x 1040 (mm).
Bề mặt ngoài của con lăn được bao phủ bởi một lớp hỗn hợp ma sát tạo độ bám. Hai
đầu được gối vào hai ổ đở tự định tâm, hai con lăn này lắp trên cùng mặt phẳng. Hai
con lăn quay cùng tốc độ. Hai đầu của hai con lăn được găn hai đĩa xích có cùng
đường kính và có cùng số răng. Hai con lăn này liên kết với nhau bằng truyền động
xích.
Hai con lăn này được kéo bởi một mô tơ điện được truyền qua một hộp giảm
tốc. Động cơ điện và hộp giảm tốc gắn liền với nhau và đồng trục, ở phần đuôi động
cơ điện và đầu ra hộp giảm tốc được gắn lên hai ổ đở tự định tâm. Điều này có
nghĩa là cả động cơ và hộp giảm tốc có thể quay tự do quanh đường tâm của nó.
Cảm biến lực phanh một đầu được gắn chặt trên khung băng thử và một đầu gắn
chặt với hộp giảm tốc.
Đầu ra của hộp giảm tốc và đầu của con lăn chủ động được liên kết nhau
băng bộ truyền động xích.
Giữa hai con lăn có một con lăn quay trơn có kích thước (DxL) 50x950 (mm)
có khoan 6 lỗ có đường kính 12 mm. đối diện với các lỗ này bố trí một cảm biến tốc
độ cách bề mặt con lăn quay trơn khoản 1- 2 mm. Cảm biến tốc độ này có tác dụng
đảm bảo an toàn cho mô tơ và lốp xe khi thử xe. Vì khi cảm biến tốc độ này nhận
được tốc độ con lăn quay trơn dừng hẳn thì sẽ báo điều khiển tắt nguồn không cho
mô tơ tiếp tục chay. Toàn bộ cụm chi tiết này được định vị bằng một giảm chấn và
có lắp một lò xo có tác dụng luôn ép con lăn này vào lốp xe thử. Ở bốn góc băng
thử có bố trí bốn cảm biến lực có tác dụng đo trọng lượng của xe thử.
+ Đồng hồ hiển thị:
Cấu tạo đồng hồ hiển thị như hình 3-3:
H1
H2
H3 H4
19
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
H1- Đồng hồ chỉ thị lực phanh;
H2, H3- Các màn hình tinh thể lỏng;
H4- Các đèn LED.
Đồng hồ hiển thị được bố trí phía trước đầu xe nghiêng một góc để thuận tiện
cho việc quan sát của người kiểm tra.
Cấu tạo của đồng hồ hiển thị gồm:
- Card điều khiển động cơ điện. Bao gồm kim thể hiện cho lực phanh của hai
bánh xe trên một cầu. Mặt đồng hồ hiển thị hai thang đo, thang đo từ 0 đến 6 KN và
thang đo từ 0 đến 30 KN.
- Card điều khiển màn hình tinh thể lỏng LCD. Màn hình tinh thể lỏng LCD
biểu hiện các thông số khác nhau tuỳ theo chế độ hoạt động của thiết bị (ví dụ: Tự
trọng xe trên một cầu, lực phanh riêng, độ lệch lực phanh giữa hai bánh xe trên một
cầu. . . ).
- Card nhận tín hiệu từ remote điều khiển;
- Card nhận tín hiệu từ tủ điều khiển;
- Các đèn báo chế độ làm việc.
+ Tủ điều khiển:
Tủ điều khiển gồm các công tắc chính, bộ nguồn, các rơle điều khiển. .
Ngoài ra, để hổ trợ cho việc in ấn và xử lý kết quả còn bố trí một máy in.
21
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
3.2.2.2. Hộp giảm tốc:
Qua khảo sát kết cấu của ban thử phanh AHS của phòng thí nghiệm AVL,
hộp giảm tốc hai cấp khai triển có sơ đồ động như hình vẽ:
Hình 3-4 Sơ đồ động hộp giảm tốc hai cấp khai triển
1- trục sơ cấp , 2- trục trung gian , 3- trục thứ cấp
Do đặc điểm lắp ráp, hộp giảm tốc và động cơ điện nối cứng với nhau nên
hộp giảm tốc phải có kích thước nhỏ gọn. Động cơ điện dẫn động trực tiếp qua trục
thứ cấp, trục thứ cấp qua trục trung gian rồi đến trục thứ cấp, trục thứ cấp của hộp
giảm tốc được nối tiếp với bộ truyền xích trên băng tải.
Bộ truyền của hộp giảm tốc sử dụng bánh răng trụ răng chữ V. Bánh răng trụ
răng chữ V có khả năng truyền tải lớn hơn bánh răng trụ răng thẳng cùng kích thước
1,2 đến 1,3 lần, sự truyền tải cũng đảm bảo tính êm dịu, giảm va đập nhờ có hệ số
trùng khớp lớn hơn 1. Mặt khác, sử dụng bánh răng trụ chữ V còn có thể hạn chế
lực dọc trục.
Ta tiến hành đo đạc để xác định tỷ số tryền của hộp giảm tốc bằng cách đo số
vòng quay. Ngoài ra ta cũng có thể kiểm tra tỉ số truyền bằng cách đơn giản hơn là
đếm số răng. Ta tiến hành vạch dấu tại một điểm trên trục ra thứ cấp của hộp giảm
tốc rồi tiến hành việc đo đạc. Cho xe vào bệ thử, bật nút khởi động cho băng thử
làm việc, động cơ kéo con lăn quay. Ta đếm số vòng quay của trục thứ cấp. Kết qủa
đo được số vòng quay của trục thứ cấp là:
n3 = 110 vòng/phút.
Động cơ điện không đồng bộ 3 pha có số vòng quay:
n1 = 1440 vòng/phút.
Như vậy tỷ số truyền của hộp giảm tốc là:
n1
ih=
n3
1440
ih = = 13,09
110
1 2 3 4 5
Hình 3-5 Cấu tạo xích ống con lăn
1- chốt; 2- con lăn; 3- ống; 4- má trong; 5- má ngoài
Nhiệm vụ của bộ truyền xích, xích ống con lăn là loại xích truyền động để
truyền tải trọng (mô men xoắn) và chuyển động quay. Bộ truyền từ hộp giảm tốc
đến con lăn chủ động chịu tải nhiều hơn bộ truyền xích giữa hai con lăn.
Qua quá trình khảo sát, ta có được các thông số sau:
+ Bộ truyền giữa hộp giảm tốc đến con lăn chủ động:
Số răng của bánh xích nhỏ: Z1 = 13 răng,
Số răng của bánh xích lớn: Z2 = 19 răng,
Z2
Tỷ số truyền trung bình: ix =
Z1
19
ix1 = = 1,46
13
+ Bộ truyền giữa hai con lăn:
Số răng của bánh xích nhỏ: Z1 = 19 răng,
Số răng của bánh xích lớn: Z2 = 19 răng,
Z2
Tỷ số truyền trung bình: ix =
Z1
19
ix2 = =1
19
+ tỷ số truyền của bộ truyền xích: ix = ix2.ix2 = 1,46
Các dạng hư hỏng chủ yếu trong quá trình sử dụng:
Mòn bản lề xích là dạng hỏng thường hay gặp nhất, vì xích con lăn chịu tải,
bề mặt giữa chốt và ống chịu áp suất lớn, có sự xoay tương đối khi vào và ra khớp
với răng đĩa xích, trong điều kiện bôi trơn ma sát ướt không thể hình thành.
Chốt và ống chỉ mòn một phía, nên khi bản lề bị mòn thì bước xích cũng
tăng lên, xích ăn khớp không chính xác với răng đĩa xích, nếu qua mòn thì xích ăn
23
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
khớp càng xa tâm đĩa có thể bị tuộc ra khỏi đĩa. Đồng thời, mòn làm yếu các mắt
xích, có thể xích bị đứt.
Các phần tử của xích bị hỏng do mỏi: má xích, con lăn…bị hỏng do mỏi dẫn
đến xích bị đứt, con lăn bị rỗ bề mặt hoặc vỡ. Hỏng vì mỏi do tác dụng của ứng suất
thay đổi gây ra bởi tải trọng làm việc, tải trọng động hay va đập; bộ truyền xích
trong trường hợp này cũng chịu tải trọng lớn nên những hư hỏng thế này là không
tránh khỏi.
Để làm cơ sở cho việc thay thế sửa chữa nếu gặp hư hỏng trong qua trình sử
dụng, ta tiến hành tính toán kiểm nghiệm bộ truyền xích:
Xác định bước xích t.
Bước xích t được chọn theo điều kiện hạn chế áp suất sinh ra trong bản lề và
số vòng quay trong một phút của đĩa xích phải nhỏ hơn số vòng quay giới hạn.
Tính hệ số điều kiện sử dụng:
k = kđ. kA. ko. kđc. kb. kc
Trong đó:
- kđ- Hệ số xét đến tính chất của tải trọng ngoài, với tải trọng êm (khi
phanh) chọn kđ = 1,
- kA- Hệ số xét đến chiều dài xích, giả sử ta chọn A < 25t, kA = 1,25,
- k0 - Hệ số xét đến cách bố trí bộ truyền, với bộ truyền nằm
ngang k0 =1,
- kđc- Hệ số tính đến khả năng điều chỉnh lực căng xích, với bộ truyền
có căng xích bằng một trong hai đĩa xích, ta chọn kđc = 1,
- kb- Hệ số xét đến điều kiện bôi trơn, với chế độ bôi trơn định kỳ trong
môi trường có bụi bẩn ta chọn kb=1,5
- kc- Hệ số xét đến chế độ làm việc của bộ truyền, với bộ truyền làm
việc chỉ một nửa ca ta chọn kc = 1,
Thay thế số liệu ta được:
k = 11,25111,5 1 = 1,875
Xác định công suất tính toán của bộ truyền xích:
Nt = k. kZ. kn. N
Trong đó:
- N- Công suất bộ truyền (KW)
N = Nđc. h. ol
+ Nđc - Công suất động cơ điện: Nđc = 11KW
+ h - Hiệu suất truyền hộp giảm tốc có thể chọn: h = 0,98
+ ol - Hiệu suất truyền của ổ lăn có thể chọn: ol =0,995
N = 11 0,98 0,995=10,726 KW
- kZ- Hệ số răng đĩa dẫn:
kZ = Z2 / Z1 =19 / 13 = 1,38
- n1- Số vòng quay đĩa dẫn qua đo đạc:
n1 = 110
- n2 - Số vòng quay đĩa bị đẫn,
Theo thông số đầu vào vận tốc của con lăn: vcl = 2,3 km/h;
60.1000.vcl 60.1000.2,3
ncl = = = 64,36 vg/ph
3,14.Dcl 3,14.190
n01= ncl. ix1 = 64,36 1,38 = 88,81
- kn- Hệ số vòng quay đĩa dẫn:
24
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
kn = n01 /n1= 88,81 / 110 = 0,807
Thay thế số liệu ta được:
Nt = 1,875 1,38 0,807 10,726 = 23,39 kW
Tra bảng trị số công suất cho phép của bộ truyền xích ta chọn được loại xích
có các thông số như sau:
- Bước xích t = 25,75mm
- Diện tích bản lề xích F = 24,2 mm2
- Khả năng truyền tải N = 28,1 KW
- Tải trọng phá hỏng Q = 90 kN
- Khối lượng 1 mét xích q1 = 2,32 kg.
Xác định số mắt xích X.
Khoảng cách trục A của bộ truyền xích bị khống chế bởi khoảng cách giữa
các con lăn và kích thước băng thử, khoảng cách trục của hai lô là 450mm, kích
thước bộ truyền xích từ hộp giảm tốc đến bộ truyền xích như hình 3.6.
Hình 3-6 Kích thước bộ truyền động giữa hai con lăn.
Kiểm nghiệm số mắc xích X:
Theo băng thử khảo sát, số mắc xích X thiết kế là 38. ta có thể kiểm nghiệm
định theo công thức:
Z Z 2 2 A Z 2 Z1 t
2
X= 1
2 t 2 A
Trong đó:
Z1- Số răng của đĩa xích dẫn Z1 = 13
Z2- Số răng của đĩa xích bị dẫn Z2 =19
t- Bước xích t =25,75mm
A- Khoảng cách trục của hai bánh xích A = 255mm
Thay thế các số liệu vào công thức ta được:
2
13 19 2 255 19 13 25,75
X= = 35,9.
2 25,75 2 3,14 255
Qua tiến hành khảo sát thực tế ta đếm được số mắt xích là: X = 34. Hai kết
quả này gần bằng nhau.
Tính các kích thước của đĩa xích.
Các kích thước của đĩa xích được tính theo công thức:
- Đường kính vòng chia: dc= t/sin (180/Z);
- Đường kính vòng đỉnh: da = t .[0,5 + cotg (180/Z)];
- Đường kính vòng chân: df = dc- 2r
25
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
- Bán kính góc lượn: r = 0,5025 d1 + 0,05
- Đường kính con lăn: d1 = 19,05 mm
Trong đó: t- Bước xích t = 25,75 mm
Z- Số răng của đĩa xích
Từ đó ta có:
Kích thước bánh nhỏ:
- Đường kính vòng chia: dc = 25,75/sin(180/13) =107 mm.
- Đường kính vòng đỉnh: da = 25,75.[0,5+cotg(180/13)]=117,3 mm
- Đường kính vòng chân: df = 107-2.13,56 = 79,86 mm
- Bán kính góc lượn: r = 0,5025.19,05 + 0,05 =13,56 mm
Kích thước bánh lớn:
- Đường kính vòng chia: dc = 25,75/sin(180/19) =156,44 mm.
- Đường kính vòng đỉnh: da = 25,75.[0,5+cotg(180/19)]=167,2 mm
- Đường kính vòng chân: df = 156,44 -2.13,56 =129,3 mm
- Bán kính góc lượn: r = 0,5025.19,05 + 0,05 =13,56 mm
Thay thế số liệu ta có các thông số của đĩa xích bảng 3-1
Sau khi khảo sát và tính toán ta có các thông số của bộ truyền xích từ hộp
giảm tốc đến lô chủ động bảng 3-2
Bảng 3-2 Các thông số của bộ truyền xích từ hộp giảm tốc đến lô chủ động
26
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
STT Tên thông số Giá trị Giá trị Đơn vị
tính toán thực tế
1 Tỉ số truyền của bộ truyền 1,46
2 Số răng bánh dẫn 13 Răng
Bảng 3-3. Các thông số của bộ truyền xích từ lô chủ động đến lô bị động
27
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
STT Tên thông số Giá trị Giá trị Đơn vị
tính toán thực tế
1 Tỉ số truyền của bộ truyền 1
2 Số răng bánh dẫn 19 Răng
28
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
2
3 2 3
a
a) b)
1 1
2
3 2 3
a
c) d)
29
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Trong phòng thí nghiệm động cơ và ô tô (băng thử phanh AHS) bố trí con
lăn theo phương án hai con lăn bố trí đối xứng ngang nhau. Như vậy theo phân tích
ở trên đối với phòng thí nghiệm việc thử các loại xe có đường kính bánh xe dao
động trong phạm vi hẹp nên việc bố trí hai con lăn đối xứng ngang nhau là phù hợp.
Cặp con lăn có kích thước (DxL) 190x1040 (mm), trên bề mặt có bao phủ
một lớp vật liệu hỗn hợp ma sát tạo độ bám. Con lăn chủ động được bố trí phía sau
với mục đích tăng lực bám do khi phanh trọng lượng của xe có xu hướng bị đẩy về
phía sau. Cặp con lăn này có đường kính bằng nhau và đặt ngang nhau (đường tâm
của chúng cùng nằm trong mặt phẳng ngang). Với cách bố trí này có lợi cho việc
lắp đặt đơn giản và thuận lợi cho xe ra vào từ hai phía của bệ thử, đồng thời cũng có
nhược điểm là khi phanh cấp tốc thì xe bị đẩy về phía sau.
* Cấu tạo bề mặt con lăn:
Phần chịu lực tang con lăn được chế tạo bằng thép CT5, có chiều dày được
chọn theo kinh nghiệm. Vì băng thử cần thiết kế cho các loại xe có tải trọng dưới 15
tấn cho một cầu nên bề dày con lăn tương đối lớn: = (2535) mm
Bề dày này đã được nhà thiết kế chọn tương đối lớn = 30 mm
Bề mặt con lăn được chế tạo có khá nhiều dạng (hình 3-8). Thông thường
người ta chế tạo bề mặt con lăn sao cho hệ số bám đạt được không nhỏ hơn 0,7. Các
con lăn có bề mặt nhẵn sẽ không thích hợp do có hệ số bám thấp. Các bề mặt của
con lăn có thể làm bằng thép và được gia công chế tạo thành các vết khía, các rãnh
hoặc các gân, nhưng để tăng độ bám, trên bề mặt con lăn thường được phủ một lớp
nhựa nhân tạo, bêtông, đá nhám. . .
3 5
1 1
2
2
a) b)
30
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Loại kết cấu bề mặt con lăn phủ lớp vật liệu ma sát có nhiều ưu điểm hơn do
hệ số bám cao mà không làm hại lốp. Tuy nhiên, loại con lăn này chế tạo phức tạp
hơn vì vậy giá thành sẽ cao.
Bề mặt con lăn ở phòng thí nghiệm động cơ và ô tô là loại bề mặt phủ vật
liệu ma sát. Hỗn hợp vật liệu ma sát là bêtông nhựa trộn với chất dính kết. Để tăng
khả năng chịu tải và độ dính kết, ở giữa lớp vật liệu ma sát có đặt một lưới kim loại
dạng mắt cáo.
31
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
- Dựa vào hiệu ứng vật lý biến đổi năng lượng ta có: cảm biến hiệu ứng nhiệt
điện, cảm biến hiệu ứng hoả điện, cảm biến hiệu ứng áp điện, cảm biến hiệu ứng
quang điện, cảm biến hiệu ứng cảm ứng điện từ. . .
- Trong băng thử phanh được thiết kế, có các loại cảm biến sau để làm thiết bị
đo: Đo lực phanh, đo trọng lượng: Cảm biến điện trở lực căng hoạt động theo hiệu
ứng tenzô, cảm biến điện áp. Đo vận tốc: Cảm biến tích cực loại cảm kháng,
Ngoài ra, còn có cảm biến kiểm tra vị trí an toàn loại điện dung, các cảm biến
nhận tín hiệu điều khiển từ xa sử dụng hiệu ứng quang điện và cảm biến đo thời
gian.
Đối với băng thử phanh ta thường sử dụng các loại cảm biến sau:
3.2.3.2. Cảm biến đo lực phanh
Dựa trên nguyên lý hoạt động của hệ thống, lực phanh bánh xe tác dụng lên
con lăn được truyền đến động cơ - hộp giảm tốc làm cụm này quay đi một góc hay
nói đúng hơn là gây ra một biến dạng trên đầu đo. Sự quan hệ giữa ứng lực và biến
dạng được biểu diễn bằng lý thuyết sức bền vật liệu.
= E (l/ l)
Trong đó:
- - Ứng suất phát sinh trong đầu đo [N/m2, kG/cm2]
- E- Môđun đàn hồi của vật liệu,
- l/ l- Biến dạng dài tương đối của đầu đo.
Để đo lực phanh, ta đo sự biến dạng sinh ra của đầu đo (l/ l) khi chịu tác
dụng của mômen phanh bằng cảm biến biến dạng.
32
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
1 2 3 4
5 6 7
33
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Đối với vật liệu dẫn điện lỏng (thuỷ ngân, chất điện phân. . . ), thể tích V= l. s
không thay đổi trong quá trình biến dạng, hệ số Kp = 0, 5 và bỏ qua m (vì m rất
nhỏ), ta có: K = 2
Đối với dây dẫn kim loại, Kp= 0, 24 4, độ nhạy K = 0, 5 4
Ứng suất có trong chi tiết cần nghiên cứu phụ thuộc vào môđun đàn hồi E của
vật liệu chi tiết đó theo công thức:
= E (l/ l)
Phương trình biến đổi của chuyển đổi lực căng có thể biểu diễn dưới dạng:
R /R = . K /E
Bảng 3.4: Giá trị một số độ nhạy của đầu đo kim loại
34
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
tuyến tính. Đây là một tính chất rất quan trọng đối với các loại đầu đo cần độ chính
xác cao trong phạm vi rộng.
3.2.3.2.3. Mạch đo
Chuyển đổi điện trở lực căng được mắc với dạng mạch cầu một chiều, xoay
chiều hoặc mạch phân áp (hình 3-10).
Khi mạch cầu chỉ có một nhánh hoạt động: Lúc này chỉ có một
chuyển đổi hoạt động, vấn đề bù nhiệt phải được thực hiện. Người ta dùng một
chuyển đổi cùng loại dán lên chi tiết không làm việc cùng vật liệu với đối tượng đo
và đặt trong cùng một nhiệt độ. Sơ đồ mạch trên hình 3-10 a.
a) b)
c)
Hình 3-10 Sơ đồ mạch đo cảm biến lực phanh
a- Mạch cầu có 1 nhánh hoạt động với điện trở bù nhiệt;
b- Mạch cầu có 2 nhánh hoạt động đối xứng; c- Mạch phân áp.
Nguyên lý hoạt động của mạch như sau:
Khi cầu không làm việc ở trạng thái cân bằng, Ua = 0
Khi đối tượng đo làm việc:
RT = R. RT
Cầu mất cân bằng và điện áp ra Ua khác 0
35
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
(1 R ) R1 R3 R2 R4
Ua U
[(1 R ) RT R2 ]( R4 R3 )
Do khả năng điều chỉnh, nếu đạt: R2 = R3, R4 = RTo
Với RTo là điện trở của chuyển đổi tenzô dán lên chi tiết không biến dạng.
Ta có: Ua = 0, 25 U. R
Khi mạch cầu có hai nhánh hoạt động: Lúc này sơ đồ mạch trên hình
3-10b. Nguyên lý hoạt động của mạch như sau:
Khi cầu không làm việc ở trạng thái cân bằng, Ua = 0
RT 1 RT 2
K
R2 R3
Khi đối tượng đo không làm việc, giả thiết:
RT1 RT 2 RT
Khi đối tượng đo làm việc, giả sử biến dạng đối tượng là đối xứng, do hệ số
khuyếch đại K = const (tuyến tính) nên:
RT1 = (1+R). RT
RT2 = (1- R). RT
Cầu mất cân bằng và ta có điện áp ra Ua được tính:
(1 R ) RT R3 (1 R ) RT R2
Ua U
[(1 R ) RT R2 ][(1 R ) RT R3 ]
Nếu: R2 = R3 thì:
2 R .RT .R2
Ua U
( RT R2 ) 2 R RT
2 2
36
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Như vậy, với loại mạch phân áp này, Ua phụ thuộc vào tần số biến dạng là
chính nên được dùng để đo các biến dạng động với tần số lớn hơn 1000Hz, như các
biến dạng do va đập.
Mạch đo của cảm biến lực phanh được mắc theo dạng mạch cầu hai nhánh.
Mạch này có ưu điểm là độ nhạy cao hơn, bù được sai số về nhiệt độ. Hai cảm biến
tenzô được dán lên thành trên và dưới của lỗ hình chữ nhật khoét bên trong đầu đo.
3.2.3.2.3. Sai số và phạm vi ứng dụng
Sai số của cảm biến điện trở tenzô chủ yếu do độ chính xác khắc độ của cảm
biến. Không thể khắc độ trực tiếp đơn chiếc, chúng được chế tạo hàng loạt và chuẩn
sơ bộ. Sai số sau khi chuẩn sơ bộ có thể đạt tới 1 5 %. Các sai số còn do biến dạng
dư của keo dán khi sấy khô, do sự giãn nở khác nhau giữa cảm biến và chi tiết dán.
Chính vì vậy, khi sử dụng cần có quy trình công nghệ kiểm tra dán chuẩn (cân
chỉnh) và chọn vị trí chính xác. Sai số sau khi chuẩn có thể đạt tới 0,2 0,5 % khi
đo biến dạng tĩnh, và 1 1,5 % khi đo biến dạng động.
37
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
P P P P
R1 R1 R3
R4 R2 R4
R1 R2 R1 R2
x x t
Uâ Uâ
t t x
R4 R3 R4 R3
U U
a b
Hình 3-11 Sơ đồ dán dán cảm biến điện trở
a- Một nhánh làm việc và có bù trừ nhiệt
b- Hai nhánh làm việc và có bù trừ nhiệt
1 P 2 3 4 5
R2
R4 R3
U
P
Hình 3-12 Sơ đồ mắc cảm biến vào cầu đo để đo trọng lượng
1- Cảm biến dây điên trở; 2- Thanh nén; 3- Nhánh cầu đo; 4- Máy khuyếch;
5- Máy ghi sóng.
Trên hình 3-12 trình bày nguyên lý sơ đồ đo để đo trọng lượng. Cảm biến dây
điện trở 1 dán trên thanh nén 2 và một nhánh của cầu đo 3. Khi có lực P tác dụng
lên thanh nén sẽ làm thay đổi điện trở của cảm biến dán trên nó, do đó cầu bị mất
cân bằng, Trên nhánh đo chéo sẽ có hiệu điện thế. Thế hiệu này không quá vài mili
38
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
vôn và dòng điện trong mạch đo chéo không đủ để cho máy ghi sóng 5 làm việc, vì
thế tín hiệu trước khi vào máy ghi sóng 5 phải qua máy khuyếch đại 4.
3
1
2 5
Trong cảm biến đo vận tốc được chọn có cuộn dây đo quấn quanh một lõi thép
chịu tác động của từ trường một nam châm vĩnh cửu. Cuộn được đặt đối diện với
một con lăn bằng thép trơn có khoan lỗ. Nhờ lò xo mà con lăn luôn tỳ sát vào bánh
xe.
Khi con lăn ma sát quay làm bánh xe quay theo, bánh xe lúc này đóng vai trò
chủ động kéo con lăn trơn quay theo. Khe hở không khí của mạch từ thay đổi làm từ
trở của mạch từ của cuộn dây biến thiên một cách tuần hoàn làm xuất hiện trong
cuộn dây một sức điện động có tần số tỷ lệ thuận với tốc độ quay.
39
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Ta có:
W 2 W 2 0 s
L
R
Trong đó:
- W: Số vòng cuộn dây,
- R = : từ trở của khe hở không khí
0s
- - Chiều dài khe hở không khí,
- 0- Độ từ thẩm của không khí
- S- Tiết diện thực cuộn dây.
Từ thông thay đổi do vị trí tương đối của cuộn dây và con lăn thay đổi làm
thay đổi khe hở không khí và từ trở của mạch từ thay đổi. Khi từ thông thay đổi,
móc vòng qua cuộn dây sẽ sinh ra một sức điện động e.
d d F WFM dRM
e W W M 2
dt dt RM RM dt
RM = RMo + k. RMo. X
Trong đó:
- FM- Sức từ động của nam châm;
- W- Số vòng dây của cuộn cảm ứng;
- RM- Từ trở của mạch từ;
- X- Đại lượng đo;
- RMo- Từ trở của mạch từ khi X =0;
- K- Hệ số phụ thuộc vào cấu trúc chuyển đổi.
Xem như RM << RM, ta có phương trình:
WFM dX dX
ek S
RMo dt dt
WFM
Với: S k : S là độ nhạy của chuyển đổi,
RMo
Khi trục quay quanh lõi sắt từ, khe hở không khí giữa các đầu cực từ biến
thiên theo quy luật hình sin. Một cách gần đúng, ta có từ trở của mạch từ và từ
thông sẽ thay đổi theo dạng hình sin:
t =[0, 5 ( max+ min) +0, 5 ( max- min)]. Sin 2nt
Sức điện động trong cuộn dây:
d (t )
e W n.W .Bs cos 2nt
dt
Trong đó:
- max, min- Giá trị từ thông lớn nhất và nhỏ nhất;
- s- Tiết diện của cuộn dây;
- n- Số lỗ trên con lăn trơn;
- - Tốc độ của con lăn;
- B- cường độ từ trường của nam châm vĩnh cửu.
Ta có thể vẽ mạch tương đương của chuyển đổi như sơ đồ trên hình vẽ 3-14
40
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
RL L
e Ura RT
Hình 3-14 Mạch tương đương của chuyển đổi cảm ứng điện từ
Các đại lượng trên sơ đồ như sau:
- RL, L - Điện trở thực và điện cảm của cuộn dây;
- Rt- Điện trở tải.
Ứng với điều kiện ban đầu, độ nhạy toán tử của mạch có dạng:
U S.Rt . p p
S( P) r S0 .
X V Rt RL p.L 1 p
Với
L
- : Hằng số thời gian của mạch;
Rt RL
SR
- S 0 t : Hệ số tỷ lệ.
L
Từ các phương trình đặc trưng của chuyển đổi, ta cũng thấy rằng sức điện
động ở đầu ra tỉ lệ với tốc độ của biến thiên của tín hiệu vào. Do đó, muốn đo tín
hiệu phải lắp thêm bộ tích phân ở đầu ra của chuyển đổi.
Ta cũng có thể mắc sơ đồ mạch chuyển đổi tín hiệu thiết bị đo như sau:
1 3
2
4
5
n
6
Hình 4-20 Sơ đồ mạch chuyển đổi tín hiệu.
1. Con lăn; 2. Cuộn dây; 3. Bộ khuyếch đại tín hiệu; 4. Thiết bị tính;
5. Bộ hiển thị; 6. Máy phát xung.
41
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Bảng 3.6. Các thông số kỹ thuật chính của băng thử:
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quá trình phanh
Để đánh giá chất lượng của quá trình phanh có thể dùng các chỉ tiêu sau: gia
tốc chậm dần, thời gian phanh, quãng đường phanh và lực phanh.
43
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
.g
jmax = (4.4)
i
Trong đó:
jmax - Gia tốc chậm dần cực đại;
i - Hệ số tính đến ảnh hưởng các trọng khối quay của ô tô;
- Hệ số bám giữa lốp và mặt đường;
g - Gia tốc trọng trường.
Để tăng gia tốc chậm dần khi phanh cần phải giảm hệ số i. Vì vậy khi phanh
đột ngột người lái cần ngắt ly hợp để tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực, lúc
đó i sẽ giảm và jmax sẽ tăng.
Gia tốc chậm dần cực đại phụ thuộc vào hệ số bám giữa lốp và mặt đường
mà giá trị của hệ số bám lớn nhất m a x = 0,75 ÷ 0,8 trên đường nhựa
tốt. Nếu co i i = 1 và gia tốc trọng trường g = 10 m/s2 thì gia tốc chậm dần cực
đại của ôtô khi đang phanh ngặt trên đường nhựa tốt, khô, nằm ngang có thể đạt trị
số jmax = 7,5 ÷ 8 m/s2.
Trong quá trình ôtô làm việc, thường phanh với gia tốc chậm thấp hơn nhiều,
phanh đột ngột (phanh ngặt) chỉ xảy ra trong những lúc cần thiết.
44
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
bắt đầu phanh v 1 và hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường được biểu
diễn ở hình 4-1.
t
(s)
10
6
4
2
0
5,55 11,11 16,66 22,22 Vi (m/s)
Hình 4-1 Đồ thị chỉ sự thay đổi thời gian phanh nhỏ nhất theo
tốc độ bắt đầu phanh v1 và hệ số bám
.g v
Smin = .dv = v.dv
2 v
.g 2
45
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
i 2 2
Smin = (v1 v2 ) (4. 9)
.g
Khi phanh đến lúc ô tô dừng hẳn v2 = 0:
.v 2
Smin = i 1 (4. 10)
.g
Trong đó:
Smin - Quãng đường phanh nhỏ nhất;
i - Hệ số tính đến ảnh hưởng các trọng khối quay của ô tô;
G - Trọng lượng của của ô tô;
g - Gia tốc trọng trường.
Từ biểu thức (4.10) ta thấy rằng quãng đường phanh nhỏ nhất phụ thuộc vào
vận tốc bắt đầu phanh v1 của ô tô, phụ thuộc vào i - hệ số tính đến ảnh hưởng các
trọng khối quay của ô tô và hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường . Nếu người lái
cắt ly hợp trước khi phanh thì quãng đường phanh sẽ ngắn hơn. Mối quan hệ giữa
quãng đường phanh nhỏ nhất Smin, vận tốc bắt đầu phanh v1 và hệ số bám giữa bánh
xe và mặt đường được biểu diển ở hình 4-2.
Từ đồ thị ta thấy rằng ở vận tốc phanh ban đầu càng cao thì thì quãng đường
phanh càng lớn vì quãng đường phanh phụ thuộc vào bình phương của tốc độ v1
(xem biểu thức 4.10); hệ số bám càng cao thì quãng đường phanh càng giảm.
S
(m)
120
100
80
60
40
20
0
5,55 11,11 16,66 22,22 Vi (m/s)
Hình 4-2 Đồ thị chỉ sự thay đổi quãng đường phanh nhỏ nhất
theo tốc độ bắt đầu phanh v1 và hệ số bám .
46
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
0
G (N)
Hình 4-3 Đồ thị chỉ sự thay đổi lực phanh riêng
theo trọng lượng toàn bộ của ô tô và hệ số bám .
Pp ; j
0 A B
t1 t2 t3 t4 t5 t
Hình 4-4 Giản đồ phanh thực tế.
Giản đồ phanh thực tế là quan hệ giữa lực phanh Pp với thời gian t hay cũng là
quan hệ của gia tốc chậm dần j với thời gian t.
Điểm O (trên hình 4. 3) ứng với lúc người lái nhìn thấy chướng ngại vật phía
trước và nhận thức được cần phải phanh.
t 1 - Thời gian phản xạ của người lái. Thời gian này có giá trị nằm
trong giới hạn t 1 = 0,3 0,8;
t 2 - Thời gian chậm tác dụng của dẫn động phanh. Thời gian này
đối với phanh dầu t 2 = 0,03s và đối với phanh khí t 2 = 0,3s;
t 3 - Thời gian tăng lực phanh hoặc tăng gia tốc chậm dần. Thời gian
này có giá trị t 3 = 0,2s đối với phanh dầu và t 3 = 0,5 1s đối với phanh
khí;
t 4 - Thời gian phanh hoàn toàn, ứng với lực phanh cực đại;
t 5 - Thời gian nhả phanh, lực phanh giảm đến 0. Thời gian này có
giá trị t 5 = 0,2s đối với phanh dầu và t 5 = 1,5 2s đối với phanh khí.
Khi ô tô dừng hẳn hoàn toàn rồi mới nhả phanh thì thời gian t 5 không ảnh
hưởng gì đến quá trình quãng đường phanh nhỏ nhất. Như vậy quá trình phanh kể từ
khi người lái nhận được tín hiệu cho đến khi ô tô dừng hẳn kéo dài trong thời gian t
như sau:
t = t 1 + t2 + t3 + t 4 (4. 13)
Từ giản đồ phanh (hình 4. 4) thấy rằng ở thời điểm t1 và t2 lực phanh hoặc gia
tốc chậm dần bằng không. Lực phanh và gia tốc chậm dần tăng lên từ thời điểm A
là điểm khởi đầu của thời gian t3, cuối thời gian t3 lực phanh và gia tốc chậm dần có
giá trị cực đại và giử không đổi trong suốt thời gian t4, cuối thời gian t4 thì lực
phanh và gia tốc giảm và hết thời gian t5 thì chúng có giá trị bằng không.
Nếu kể đến thời gian chậm tác dụng t2 của dẫn động phanh thì quãng đường
phanh thực tế tính từ khi tác dụng lên bàn đạp cho đến khi ô tô dừng hẳn được xác
định theo công thức sau:
48
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
k s .v12
S = v1. t2 + (4. 14)
2..g
Trong đó:
S- Quãng đường phanh thực tế;
v1- Vận tốc bắt đầu phanh;
t2- Thời gian chậm tác dụng của dẫn động phanh;
g- Gia tốc trọng trường;
- Hệ số bám;
ks- Hệ số hiệu đính quãng đường phanh, xác định bằng thực nghiệm, đối với
xe du lịch ks = 1,1 1,2; đối với xe tải và xe khách ks = 1,4 1,6.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh do từng quốc gia hay từng hiệp hội quy
định riêng dựa vào nhiều yếu tố như: nguồn gốc và chủng loại các ô tô đang lưu
hành, điều kiện đường sá, trình độ tổ chức kiểm tra, các trang thiết bị kiểm tra v. v..
Bảng 4-1 Tiêu chuẩn về hiệu quả phanh (của hệ thống phanh chính) cho
phép ô tô lưu hành trên đường. Do Bộ GTVT Việt Nam quy định ngày 05 tháng 12
năm 2001
49
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Quãng đường phanh Gia tốc phanh
Phân nhóm
Sp (m) Jpmax (m/s2)
Nhóm 1: Ô tô con, kể cả ô tô con
Không nhỏ hơn
chuyên dùng đến 09 chỗ (kể cả người Không lớn hơn 7, 2
5, 8
lái)
Nhóm 2: Ô tô tải có trọng lượng toàn
bộ không lớn hơn 8000kg, ô tô khách
Không nhỏ hơn
có trên 09 chỗ ngồi (kể cả người lái) Không lớn hơn 9, 5
5, 0
có tổng chiều dài không lớn hơn 7,
5m
Nhóm 3: Ô tô hoặc đoàn ô tô có trọng
lượng toàn bộ lớn hơn 8000kg, ô tô
Không nhỏ hơn
khách trên 09 chỗ ngồi (kể cả người Không lớn hơn 11
4, 2
lái) có tổng chiều
Dài lớn hơn 7, 5 m.
Nhóm 4: Mô tô 3 bánh, xe lam và
Không lớn hơn 8, 2
xích lô máy
- Quan sát kiểm tra mức độ an toàn xung quanh băng thử. Khi đã đảm bảo an
toàn, ta bắt đầu tiến hành làm thí nghiệm.
4. 2. 2. 2. chọn chế độ kiểm tra
Theo tiêu chuẩn Việt Nam khi kiểm tra phanh trên băng thử thì không có chế
độ thử riêng cho từng loại xe. Nhưng theo tiêu chuẩn Châu Âu, Liên Xô thì phân
thành nhiều nhóm và mỗi nhóm có một tiêu chuẩn kiểm tra riêng, do đó băng thử có
các chế độ kiểm tra khác nhau. Mỗi chế độ thử khác nhau ở tốc độ thử và tiêu chuẩn
đánh giá kết quả. Các chế độ được qui định trên băng thử gồm:
- Chế độ 1: Kiểm tra xe tải, xe rơmooc.
- Chế độ 2: Kiểm tra xe đầu kéo.
- Chế độ 3: Kiểm tra xe khách.
- Chế độ 4: Kiểm tra xe du lịch.
- Chế độ 5: Kiểm tra xe đặc biệt.
Trong khi kiểm tra trên băng thử cần chú ý, đối với chế độ thử 4 dùng để thử
xe con ở tốc độ nhanh [10Km/h] nên không được sử dung để thử xe có tải trọng lớn
có thể gây quá tải cho động cơ điện.
51
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Nếu kết nối các thiết bị đo với máy tính và sử dụng phần mềm PICARO for
roller brake test stands of Varioflex 306/310 series, ta thực hiện các thao tác chọn
chế độ kiểm tra và kết quả kiểm tra sẽ được hiển thị trên máy tính. Ta có thể tham
khảo sơ đồ hệ thống điều khiển như hình dưới đây.
1
7
K
6
8
3
9
4
P
10
11
5
14 12
13
52
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
a b
Hình 4-6 Đồ thị lực phanh khi kiểm tra trên băng thử phanh.
a- Lưu kết quả kiểm tra khi độ trượt lớn hơn giá trị cho phép;
b- Lưu kết quả kiểm tra khi lực phanh không đổi sau một thời gian.
Khi thiết bị dừng lại kết quả kiểm tra trên từng trục sẽ được lưu lại. Tiếp tục ta kiểm
tra tất cả các trục còn lại.
Có hai chú ý quan trọng trong quá trình đạp phanh đó là lực tác dụng lên bàn
đạp và thời gian đạp phanh.
Khi kiểm tra, nếu trục nào có lắp hệ thống phanh dừng thì tiến hành kiểm tra
các thao tác tương tự như qui trình kiểm tra phanh chính.
p
i 1
i
P=
Ga
Trong đó:
- Pi - Là lực phanh chính ở trục thứ i;
- Ga- Là trọng lượng toàn bộ của xe.
Hiệu quả phanh dừng: hiệu quả phanh dừng được xác định theo công thức sau:
n
p
i 1
di
Pd=
Gá
Trong đó:
- Pdi - Là lực phanh dừng ở trục thứ i;
- Ga - Là trọng lượng toàn bộ của xe.
Lưu ý đối với loại xe hai cầu chủ động sau truyền lực nối tiếp có bố trí ở hệ
thống truyền lực thì chỉ lấy giá trị lực phanh dừng của một cầu.
+ Độ lệch lực phanh trên một trục: có hai phương pháp đánh giá;
Phương pháp 1:
53
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Hệ số không đồng đều lực phanh trên một trục được xác định theo công thức sau:
Ppp Ppt
Kd =
Pmax
Trong đó P - Là lực phanh tác dụng lên bánh xe bên phải;
p
p
54
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Bảng 4-3 Kết quả thí nghiệm đo đặc tính phanh
Điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
đo(X)
Pp=Links 0.03 0.3 0.54 0.78 1.05 1.29 1.59 1.89 2.22 2.22
Trong đó:
n 10
0 0 1 1 1 1 10
i 1 i 1
n n
1 0 0 1 X i 1 X i =55
i 1 i 1
55
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
n
1 1 X i 2 =385
i 1
n n
Pp 0 Ppi 1 Ppi = 11,91
i 1 i 1
n
Pp 1 X i Ppi = 86,79
i 1
Ta có D = 10x385-55x55 = 825
D0 = 11,91x385-55x86,79 = - 188,1
D1= 10x86,79-55x11,91 = 212,85
Thay các số liệu vào hệ phương trình cơ bản ta tìm ra được các nghiệm A0, A1, như
sau:
D0 188
Ao 0,228
D 825
D1 212,85
A1 0,258
D 825
Vậy phương trình lực kéo theo thực nghiệm là:
Pp = 0,258xX-0228
Từ đó ta xây dựng được đường đặc tính lực phanh của ô tô theo số liệu thí
nghiệm như sau:
Bảng Số Liệu
Điểm đo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Pp 0.03 0.30 0.54 0.78 1.05 1.29 1.59 1.89 2.22 2.22
Pp
i 0.0118 0.1181 0.2126 0.3071 0.4134 0.5079 0.6260 0.7441 0.8740 0.8740
Go
56
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Đánh giá hệ số bám bên trái
n
i
4,7
tt 11
0,47 <0,5
n 10
Do đó lực phanh bên trái không đảm bảo hệ số bám
n n
1 0 0 1 X i 1 X i =55
i 1 i 1
n
1 1 X i 2 =385
i 1
n n
Pt 0 Pti 1 Pti = 13,89
i 1 i 1
n
Pt 1 X i Pti = 101
i 1
Ta có D = 10x385-55x55 = 825
D0 = 13,89x385-55x101 = - 207,9
D1= 10x101-55x13,89 = 246,15
Thay các số liệu vào hệ phương trình cơ bản ta tìm ra được các nghiệm A0, A1, như
D0 207
sau: Ao 0,252
D 825
D1 246,15
A1 0,298
D 825
Vậy phương trình lực kéo theo thực nghiệm là:
57
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Pt = 0,298xX-0252
Từ đó ta xây dựng được đường đặc tính lực phanh của ô tô theo số liệu thí
nghiệm như sau:
Bảng Số Liệu
Điểm đo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Pt 0 0.33 0.63 0.93 1.26 1.56 1.92 2.22 2.52 2.52
Pt
i 0.0000 0.1299 0.2480 0.3661 0.4961 0.6142 0.7559 0.8740 0.9921 0.9921
Go
i
5,5
tt 11
0,55 >0,5
n 10
Do đó lực phanh bên Trái đảm bảo hiệu quả phanh
Hình 5. 1. Hiệu quả phanh thấp do áp suất khí nén không đủ.
59
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
- Cơ cấu dẫn động phanh, cơ cấu phanh:
Tiếp theo cần kiểm tra sự hoạt động của các cơ cấu dẫn động phanh. Các cơ
cấu dẫn động cơ khí như bầu phanh, cam phanh, trục quả đào đều có thể quan sát
hoạt động từ bên ngoài. Sau khi kiểm tra quan sát, ta tiến hành loại trừ những hư
hỏng do bó kẹt, gãy vỡ, biến dạng. . .
Các hư hỏng do nhiều nguyên nhân này thường rất dễ nhận biết khi kiểm tra trên
băng thử. Nó biểu hiện bằng một kết quả bất thường là hiệu quả phanh thấp, hoặc
đột ngột giảm lực phanh (do gãy vỡ, biến dạng. . .) đồ thị lực phanh dạng hình 5-2.
60
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
+ Biến cứng: Má phanh, trống phanh bị biến cứng có thể do nguyên nhân làm
việc trong điều kiện nhiệt độ cao kéo dài. Có thể xử lý bằng phương pháp đánh đá,
mài hoặc tiện lại các bề mặt hư hỏng;
Các trường hợp này khi thử trên băng thử ngoài hiệu quả phanh thấp còn nghe
được tiếng rít, cọ xát của kim loại từ cơ cấu phanh.
+ Lọt dầu mỡ: Do trong quá trình làm việc có sự rò rỉ dầu mỡ từ mayơ bánh
xe, hoặc từ chính xy lanh công tác (hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực) bám vào các
bề mặt má phanh làm má phanh chai, hệ số ma sát giảm. Đối với trường hợp này
cần phải thay toàn bộ má phanh mới.
Trong trường hợp này hiệu quả phanh sau khi đạt một giá trị nào đó sẽ không
tăng nữa dù đã điều chỉnh tối thiểu khe hở giữa má phanh và trống phanh.
+ Tiếp xúc kém: Trường hợp này hay gặp sau khi mới bảo dưỡng sửa chữa, do
các bề mặt tiếp xúc không tốt gây nên hiện tượng áp suất tiếp xúc cục bộ quá lớn
gây cháy, biến cứng cục bộ hoặc má phanh bị mòn thành bột bị chèn vào giữa má
phanh và trống phanh làm hệ số bám giảm.
Một trường hợp hay xảy ra sau khi bảo dưỡng, sửa chữa là do độ nhấp nhô bề
mặt trống phanh lớn. Độ nhấp nhô bề mặt càng lớn nếu trong quá trình gia công bề
mặt trống phanh lượng chạy dao lớn. Do quá trình cạo rà lắp ráp chủ yếu là cạo rà
má phanh và chạy rà hệ thống không đủ để mài mòn các vết nhấp nhô nhọn sắc nên
xãy ra hiện tượng cào xướt bề mặt.
Có thể nhận biết hư hỏng loại này, hiệu quả phanh trong các quá trình đạp
phanh sau thường bị giảm dần.
+ Cơ cấu điều khiển gián tiếp:Ngoài các nguyên nhân trên, một trong những
nguyên nhân gây nên lực phanh kém là do sự hỏng hóc trong cơ cấu điều khiển phụ
trợ gián tiếp. Các cơ cấu này có thể kể đến là:
Cơ cấu tỷ lệ: Là cơ cấu đảm bảo sự tỷ lệ giữa lực tác dụng lên bàn đạp của
người lái và lực tác dụng lên cơ cấu phanh. Khi có sự hư hỏng ở bộ phận này, có hai
khả năng có thể xảy ra, lực điều khiển phanh hoặc bị giảm hoặc bị tăng. Khi hệ
thống tỷ lệ bị giảm, lực phanh sẽ giảm, ngược lại sẽ gây nên hiện tượng táp phanh
(lực phanh tăng lên đột ngột không theo sự điều khiển của người lái).
Có thể nhận biết hư hỏng này thông qua cảm nhận của người lái khi không
điều khiển được lực phanh như theo ý muốn;
Cơ cấu điều khiển gián tiếp: Có một số hệ thống phanh có hệ thống này nhằm
một số mục đích nâng cao hiệu quả phanh. Bao gồm bộ điều khiển khuyếch đại, van
gia tốc, bộ điều khiển phối hợp (ví dụ: bộ điều khiển một trong các động phanh
chân trước, phanh chân sau, phanh tay ô tô cùng kéo theo dẫn động phan h
rơmooc...), bộ điều khiển ngược (ví dụ: khi phanh rơmooc, động điều khiển từ
ô tô bị ngắt sẽ làm phát sinh dòng hơi phanh đến các bánh xe xủa rơmooc, kết
cấu này nhằm mục đích an toàn trong trường hợp bị tách rời khỏi ô tô, rơmooc
sẽ tự động phanh lại. . .).
Một số cơ cấu điều khiển gián tiếp này do trong quá trình sử dụng ít hoạt động
nên bị bó kẹt, làm giảm hiệu quả phanh. Khi thử trên băng thử các hư hỏng này
được nhận biết khi có một trục, hoặc hệ thống khi chịu sự điều khiển của một cơ cấu
điều khiển gián tiếp đột ngột có hiệu quả thấp hơn hẳn so với hiệu quả phanh của
các trục còn lại.
- Lực phanh lệch: trong những trường hợp kiểm tra phanh cho kết quả không
đạt phần lớn là do lực phanh bị lệch, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này. Ta có thể xem xét 2 nguyên nhân chính như sau:
61
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Lực tác dụng không đều;
Hệ số ma sát không đều.
Lực tác dụng lên cơ cấu phanh không đều: có thể phân thành 2 trường hợp:
Cường độ tác dụng không đều và tốc độ tác dụng không đều.
Lực tác dụng không đều, do bó kẹt hoặc ma sát giữa các khâu dẫn
động lớn.
Nguyên nhân này thường có thể khắc phục được ngay trên bệ thử.
Hệ số ma sát không đều:
Hệ số ma sát giữa các cơ cấu phanh không đều thường do nhiều nguyên
nhân vật liệu khác nhau, độ mài mòn khác nhau, độ bóng, do nhấp nhô bề mặt khác
nhau, sự có mặt của các chất bẩn, dầu mỡ…
Khi gặp trường hợp hiệu quả phanh không đều ta thường tiến hành các bước
kiểm tra riêng từng cơ cấu phanh. Nếu hiệu quả của một cơ cấu phanh nào đó thấp
thì tiến hành các bước chẩn đoán khắc phục như: phần hiệu quả kém (phần 5.2.).
Lực phanh riêng từng cơ cấu phanh phải đạt hiệu quả (25÷30)%, trọng lượng trục
và phải lệch nhau không quá 8%.
Sau khi khắc phục được tình trạng hiệu quả phanh thấp của từng bánh xe
riêng rẽ, ta tiến hành kiểm tra lại hiệu quả phanh của toàn bộ trên trục. Nếu kết quả
hiệu quả phanh giữa 2 bánh xe vẫn lệch thì xem xét các nguyên nhân sau:
- Do hệ số ma sát giữa má phanh và trống phanh:
Hiện nay do chủng loại má phanh ở thị trường khá đa dạng, khi bảo dưỡng
nếu chỉ thay thế hoặc sữa chữa một phía của trục xe thì rất dễ gây nên hiện tượng
hệ số ma sát giữa trống phanh và má phanh không đều. Chính vì vậy, một lưu ý khi
sữa chữa bảo dưỡng hệ thống phanh cần phải sữa chữa đồng bộ, tránh tiết kiệm tận
dụng lại các má phanh cũ vì như vậy rất dễ gây nên sự lệch hiệu quả phanh do hệ
số ma sát không đều.
Læû
c phanh T[N] , P[N] 100 % - Hiãû
u quaí, Âäülãû
ch
8000
6000
4000
2000
0
0 2 4 6 Thåìi gian [s] 8
Læû
c phanh T[N] Læû
c phanh P[N] Hiãû
u quaí[%] Âäülãû
ch [%]
4250 6550 42 38
Hình 5.3. Lệch phanh do hệ số ma sát các cơ cấu phanh không đều.
Một nguyên nhân thường gặp của tình trạng này là do trong quá trình sử
dụng có một phía bị dầu mỡ bám vào má phanh (chảy phớt moay ơ, chảy
cuppen…). Việc thay thế một phía hoặc tận dụng lại má phanh bị dính dầu mỡ là
điều nên tránh.
Đồ thị trên băng thử cho ta 2 đường lệch nhau. Đoạn đầu hiệu quả phanh của
2 bên gần như tương đương nhau nhưng sau đó lệch dần ngày càng lớn (hình 5-3).
Để khắc phục hiện tượng này, có các biện pháp sau:
62
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
- Thay thế hoặc sữa chữa đồng bộ má phanh về cả 2 phía trục.
- Đổi vị trí của một má phanh tương ứng cho nhau.
+ Do sai số hình học của trống phanh:
Các hư hỏng này thường gặp ngay sau khi vừa gia công, sữa chữa hệ thống
phanh. Các trống phanh sau khi gia công có trường hợp không đồng tâm với moay
ơ bánh xe. Sai số hình học này sẽ làm khe hở giữa má phanh và trống phanh thay
đổi theo chu kỳ.
Như vậy, giả thiết lực tác dụng ngoài không đổi thì lực phanh tác dụng lên
má phanh thay đổi (do thành phần lực cần thiết để ép má phanh vào trống phanh
thay đổi). Lực phanh sẽ biến đổi theo chu kỳ có tần số phụ thuộc vào tốc độ quay
của con lăn. Đồ thị phanh trong trường hợp này là các đường có dạng hình sin
(hình 5-4).
Nếu pha đầu của 2 bánh xe phải và trái cùng nhau, ta sẽ có một kết quả
phanh đồng đều. Nếu pha đầu của 2 bánh xe phải và trái lệch nhau, ta sẽ có một kết
quả phanh có độ lệch biến thiên. Thông thường, bệ thử sẽ cho kết quả cuối cùng là
độ lệch lớn nhất, nhưng trường hợp này kết quả cho thấy, kết quả cuối cùng của
hiệu quả phanh là đạt yêu cầu, đồ thị hình 5-4.
Hình 5.4. Hiện tượng sai số hình học của trống phanh.
Để khắc phục tình trạng này, cần phải tiến hành gia công sữa chữa lại trống phanh.
5.3. Bó phanh
Hiện tượng bó phanh hay phanh tự siết là hiện tượng má phanh tự siết vào
trống phanh chỉ bằng lực ma sát mà không cần tác động của lực dẫn động. Ta có
công thức tính mômen phanh (chỉ xét má tự siết):
P.h.
M p1
A .B
Trong đó:
P: Lực tác dụng lên đầu guốc phanh.
h: Khoảng cách từ tâm quay đến điểm đặt lực.
μ: Hệ số ma sát giữa trống phanh và má phanh.
A,B: là các hệ số kết cấu.
63
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
6. Tính toán kiểm nghiệm băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
ST(%)
80
60
40
20
o P
o
G1 G2 P
P P
B RB
A o
A G
P G P Pp
a) b)
Hình 6-2 Sơ đồ tác dụng lực tương hỗ giữa các con lăn và bánh xe
a- Khi bánh xe quay ổn định và chưa đạp phanh; b- Khi đạp phanh.
66
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
Khi bắt đầu đạp phanh, lực phanh sẽ sinh ra một mômen phanh trong bánh xe
ngược chiều chuyển động của bánh xe. Mômen này tác dụng lên 2 điểm tỳ A và B
trên các con lăn một cặp ngẫu lực Pp (hình 6-2.b). Cặp ngẫu lực này có các tác dụng
ngược nhau đối với 2 con lăn. Nó làm tăng trọng lượng phân bố lên trục con lăn 1
và làm giảm trọng lượng phân bố lên trục con lăn 2. Và lực ma sát sinh ra trên các
bề mặt con lăn tương ứng cũng biển đổi theo.
Hợp lực của các lực ma sát và trọng lực R hợp với đường thẳng đứng một
góc β tăng dần theo mômen phanh. Cho đến khi β > thì điều kiện mất ổn định
xãy ra. Nếu lúc này hệ số ma sát đủ lớn để bánh xe không bị trượt thì bánh xe sẽ bị
bật ra khỏi băng thử.
Mp Mp
bx
bx
F1 + F2
O F1 + F2 O
R
F2
Fp
F2
R
G G
B B
G 1 - F p .cos A cl A cl
F1 F1 = 0
cl cl
02
Fp 02
01 01
G 2 + F p .cos
a- ÄØ
n âënh khi b- Máú
t äø
n âënh khi >
Hình 6-3 Sơ đồ sự mất ổn định giữa bánh xe và con lăn khi phanh
a- Bánh xe quay ổn định khi phanh; b- Mất ổn định.
Tính toán theo điều kiện ổn định:
Một nhận xét được rút ra khi phân tích sự tác dụng tương hổ giữa bánh xe và
các con lăn ở phần trên là ở vị trí bắt đầu mất ổn định thì thành phần trọng lượng
phân bố lên con lăn phía trước bị triệt tiêu.
Các thành phần lực tác dụng lên trục bánh xe còn lại bao gồm:
- Trọng lượng trục kiểm tra G;
- Lực ma sát của con lăn phía sau, P1
P1 = . G / cos
- Lực cản lăn của các cầu còn lại tác dụng lên cầu kiểm tra PS
Ps = fms. Gs
fms - Hệ số cản giữa bánh xe trục còn lại với mặt đường;
Gs - Trọng lượng của trục còn lại.
67
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
bx
Mp
P
G. tg
o Ps
G/cos
P
RB
A
G
P
Rbx
o
B
A
o1 H o2
70
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
29997
Gbx = = 3057,7 Kg
9,81
Gbx = 3,0577 tấn
Vậy tải trọng trên một trục của xe vào thử:
Gtrục = 2.Gbx = 2.3,0577 =6,1164 tấn
Như vậy theo thông số ban đầu khảo sát được tải trọng cho phép xe vào thử trên
một trục bằng 15 tấn là không chính xác.
7. Kết luận
Băng thử phanh là thiết bị có vai trò thiếc thực trong việc kiểm tra an toàn kỹ
thuật, cụ thể là kiểm tra hệ thống phanh. Băng thử là thiết bị không thể thiếu ở các
trung tâm đăng kiểm xe cơ giới. Nó còn có vai trò quan trọng trong việc học tập,
nghiên cứu cho những người làm kỹ thuật liên quan đến hệ thống phanh.
Ngày nay, khi nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa càng nhiều mà ô tô là loại
phương tiện ngày càng phổ biến. Thực tế hiện nay, đường sá của nước ta đang còn
nhiều yếu điểm: nhỏ hẹp, xấu...tai nạn giao thông những năm gần đây xảy ra rất
nhiều. Do đó yêu cầu đặt ra là tính an toàn của phương tiện phải cao. Để làm được
điều này, đòi hỏi các ngành liên quan trực tiếp đến việc kiểm tra, giám định phải
làm việc chính xác, nhanh nhạy. Chính vì vậy các Trung tâm Đăng Kiểm Xe Cơ
Giới phải trang bị cho mình những thiết bị hiện đại để đáp ứng yêu cầu đạt ra, cụ thể
là để kiểm tra hệ thống phanh thì phải có băng thử phanh. Cũng như để phục vụ cho
việc nghiên cứu, học tập về hệ thống phanh, băng thử phanh là thiết bị có vai trò rất
lớn. Viêc khảo sát, tính toán kiểm nghiệm về loại thiết bị này giúp cho việc bảo
quản, sử dụng, sữa chữa thay thế lúc hư hỏng.
Qua tính toán kiểm nghiệm ta thấy có những thông số đưa ra chưa chính xác.
Do vậy quá trình sử dụng cần lưu ý tránh tình trạng quá tải gây hỏng hóc.
71
Khảo sát băng thử phanh tại phòng thí nghiệm AVL
[1] “Giáo trình đào tạo Đăng Kiểm Viên” (Quyển 1). Cục Đăng Kiểm Việt Nam.
2001.
[2] “Giáo trình đào tạo Đăng Kiểm Viên” (Quyển 3). Cục Đăng Kiểm Việt Nam.
2001.
[3] Nguyễn Hữu Cẩn – Dư Quốc Thịnh – Phạm Minh Thái – Nguyễn Văn Thái – Lê
Thị Vàng. “Lý thuyết Ô Tô Máy Kéo”.Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
2007.
[4] Nguyễn Trọng Hiệp – Nguyễn Văn Lẫm. “Thiết Kế Chi Tiết Máy”. Nhà xuất
bản Giao dục. 1999.
[5] Nguyễn Hữu Cẩn – Phan Đình Kiên. “Thiết Kế Và Tính Toán Ô Tô Máy Kéo”
(Tập 2). Nhà xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp Hà Nội. 1987.
[6] Trần Thanh Hải Tùng. “Giáo Trình Đo Và Xử Ký Số Liệu”. Đại học bách khoa
Đà Nẵng.
72