You are on page 1of 3

LÝ THUYẾT RÚT GỌN - PHÂN TÍCH ĐƠN THUỐC

🔰Viêm loét dạ dày tá tràng🔰


#TungPharma

🔻 1. Định nghĩa
- Viêm loét dạ dày tá tràng dạ dày tá tràng là 1 bệnh khá phổ biến ở nước ta cũng như trên thế
giới. lứa tuổi thường gặp: 30-50 , nam nhiều hơn nữ.
- Viêm loét dạ dày tá tràng thể hiện cấp tính hay mạn tính tại niêm mạc đường tiêu hóa do sự mất
cân bằng giữa yếu tố phá hủy niêm mạc (Strees, thuốc lá, rượu, HCL, nhóm thuốc
NSAID/corticoid và vi khuẩn HP..) và yếu tố bảo vệ niêm mạc (chất nhầy bicarbonat,
progtaglandin, tầng chống thấm..)
🔻 2. Nguyên nhân
-Do NSAID
Chúng ta có 2 loại COX :
+ COX 1 là yếu tố bảo vệ .
+ COX 2 là yếu tố tấn công.
.Nếu như ức chế chuyên biệt cox 1 như As, Diclo... thì hậu quả là giảm yếu tố bảo vệ, yếu tố tấn
công lớn hơn thì gây loét.
.Nếu ức chế chuyên biệt cox 2 như Melo, Cele thì ít hại dạ dày.
- Nhiều nghiên cứu cho thấy H.pylori là nguyên nhân chính gây ra trên 90% loét tá tràng và 75%
loét dạ dày. Nguyên nhân đứng thứ 2 đứng sau nhiễm HP là NSAID
Triệu chứng lâm sàng
- Đau thượng vị, nóng rát, âm ỉ, có thể lan ra sau lưng , liên quan đến chế độ ăn, kèm buồn nôn ,
nôn ói, ợ hơi, ợ chua.
- Ói máu, tiêu phân đen, chán ăn, sụt cân..
- Tiền căn có sử dụng thuốc NSAID kéo dài
👉 Cận lâm sàng
- Nội soi TQ-DD-TT / clotest là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xác định.
- Xquang dạ dày có cản quang
- Xét nghiệm urease nhanh dựa trên mẫu mô sinh thiết (Clo-test huyết thanh chẩn đoán H.P (
IgM, IgG) test hơi thở 13C/14c, cấy tìm vi trùng ở trong phân , KN trong nước tiểu .
Để chuẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng thì cận lâm sàng cần thiết là xâm lấn , tức là nội soi dạ
dày. Như vậy chúng ta sẽ xác định được vị trí ổ loét, và có thể test chính xác HP..
🔻 3.Điều trị
👉 Mục tiêu điều trị:
- Dùng thuốc ức chế HCl và loại bỏ các yếu tố phá hủy niêm mạc
- Tăng cường yếu tố bảo vệ niêm mạc
- Điều trị nguyên nhân (như diệt HP, ngưng NSAID)
👉 Hướng dẫn điều trị:
🔹 Thuốc antacid không tan:
+ là muối nhôm hay magie ở dạng phosphat, carbonate, trisilicate . các thuốc này ở dạng không
hòa tan nên không có khả năng hấp thu vào máu .
+ Antacid trung hòa HCL yếu nên ít dùng đơn độc mà thường phối hợp với nhóm ức chế H2,
PPI.
+ Thời gian trung hòa HCL từ 2-3h và không gây xuất tiết thứ phát, liều trung bình 3-4l/ngày ,
uống sau khi ăn 1-2h hoặc trước ăn 30 phút. Thời gian kéo dài từ 6-8 tuần .
🔹 Thuốc antacid : Phosphalugel, Gastropulgite, Grangel, Trimafort, Varogel, Kremils,
Alumina….
🔹 Thuốc ức chế H2 receptor
+ là nhóm thuốc có tác dụng cạnh tranh với thụ thể histamin H2 trên tế bào thành .Chúng có khả
năng ngăn cản xuất tiết dịch vị do thức ăn và xuất tiết dịch vị vào ban đêm.
+ Thuốc hấp thu tốt qua đường tiêu hóa , nồng độ thuốc trong máu đạt mức tối đa sau 1-2h uống
, thời gian kéo dài từ 5-7h. liều dùng trung bình từ 2-3 lần/ngày.
+ Cần lưu ý: Không nên dùng thuốc cho PNCT, PNCCB, người suy gan, thận.
Thuốc kháng H2: Cimetidin 300-600mg, ranitidin 150mg, Famotidin 20mg & 40mg, Nizatidine
150mg
🔹Thuốc ức chế bơm proton ( PPI).
+ Hiện nay ppi được dùng trong điều trị nhiều hơn antih2 vì ppi ức chế tiết acid mạnh hơn và kéo
dài hơn, không có hiện tượng dung nạp thuốc khi dùng trong thời gian dài như antih2.
+ Thuốc được hấp thu nhanh gần như hoàn toàn ở ruột, nồng độ đỉnh sau khi uống 1-3h. tác dụng
của thuốc tăng lên khi dùng liều lập lại, nên dùng trước ăn 30 phút.
+ Do khả năng kháng tiết khác nhau tùy vào hấp thu bài tiết ở từng bệnh nhân cũng như tùy
thuộc vào sự chuyển hóa của thuốc. khả năng ức chế bài tiết acid khi dùng ppi 2 lần/ngày tốt hơn
1 lần/ngày.
Thuốc PPI:
+ omeprazol 20 ( Losec, Lomac v.v..)
+ lansoprazol 30mg
+ Pantoprazol 40
+ Rabeprazol 20mg
+ Esomeprazol 40mg
🔹Thuốc chống co thắt: Buscopan, Nospa, spasmaverin.
🔹 1 số thuốc khác:
+ Thuốc Sucrafate : tạo ra hợp chất có tính nhầy nhờ vào mt acid ở dạ dày và kết dính cao trên bề
mặt vết loét . giải phóng chất nhầy và tăng sinh tế bào.
Sucrafast 1 gói x 4 lần/ngày.
+ Thuốc Bismuth: là dạng keo, có tính dính cao như Sucra, ngoài ra còn có tác dụng chống lại vk
HP, nên được kết hợp điều trị HP.
+ Motilium –M ( domperidon ): là thuốc chống ợ nóng, ợ chua và buồn nôn đang được hàng
triệu người dung. Tuy nhiên gần đây có báo cáo thuốc có thể gây đột tử ở những bệnh nhân có
tiền sử tim mạch. Khuyến cáo nên sử dụng dưới 3 viên/ngày.
👉Nguyên tắc điều trị HP
- Cần bắt buộc làm xét nghiệm H.p trước.
- Sử dụng kháng sinh đường uống, không dùng kháng sinh đường tiêm.
- Phải điều trị phối hợp thuốc giảm tiết acid với ít nhất 2 loại kháng sinh.
- Không dùng một loại kháng sinh đơn thuần.
🔰 PHÂN TÍCH ĐƠN THUỐC
👉 Chẩn đoán: Viêm loét dạ dày HP+.
......Ở bệnh nhân này nhiễm HP nên toa thuốc có kết hợp kháng sinh. Đây là phác đồ diệt HP đầu
tiên, tuy nhiên nếu không kết hợp giữa clarythromycin với metronidazol sẽ kết hợp clary với
amox.
+ Ngoài phác đồ 2 thuốc này còn 1 số phác đồ cứu vãn, phác đồ 3 thuốc kháng sinh kết hợp
khác. Tuy nhiên ở đây chúng ta chỉ bàn tới phác đồ trên.
🔻 Clary là 1 kháng sinh thuộc nhóm Macrolid, loại này đa số dùng trong viêm loét dạ dày HP+,
ngoài ra ít dùng cho những bệnh nhiễm khuẩn khác. Vì nồng độ thuốc tập trung ở dạ dày cao,
thời gian lưu lại đủ lâu để có tác dụng diệt HP.
🔻 Metronidazol là 1 kháng sinh thuộc nhóm 5-nitro-imidazol, có tác dụng tốt trên vk kị khí. Loại
này còn được dùng trong nhiễm trùng âm đạo, hay răng miệng. Hoặc phối hợp với 1 số kháng
sinh khác trong những case áp xe .
*** Lưu ý: Các bạn nên nhớ rằng việc điều trị HP chỉ để tầm soát khả năng lây nhiễm trong cộng
đồng. Vì HP rất khó trị, nếu cứ đeo theo để trị HP sẽ rất tốn kém kinh tế, HP không phải là
nguyên nhân gây ung thư dạ dày như 1 số PK đa khoa tư vấn. Chúng ta chỉ thay đổi lối sống và
sinh hoạt, dùng thuốc làm lành vết loét thì sẽ hạn chế được triệu chứng đau của bệnh.
🔻 Rabeprazol là 1 thuốc kháng tiết acid thuộc nhóm ức chế bơm proton. Khả năng kháng tiết
acid tốt. Liều dùng trong toa 2 lần/ ngày cho hiệu quả tốt. Acid dạ dày là nguyên nhân làm cho ổ
loét ngày càng nặng hơn, nên trong phác đồ điều trị luôn có sự có mặt của thuốc kháng tiết acid.
Ngoài raberazol, còn 1 số thuốc kháng cũng được lựa chọn như Omeprazol, Emsomeprazol,
Lansoprazol..
+ Alverin: Đây là thuốc giảm đau chống co thắc cơ trơn, ngoài alverin còn 1 số thuốc khác có thể
lựa chọn như Nospa( Drotaverin), Hyoscin N – butylbromid ( Buscopan)
+ Cuối cùng là Dimagel, 1 thuốc có chứa hoạt chất phối hợp Gaiazulene + Simethicon + sorbitol.
Thuốc có tác dụng chống đầy hơi và nhuận trường.

You might also like