Professional Documents
Culture Documents
Đo lực cản trên các cố thể phi lưu tuyến 1
Đo lực cản trên các cố thể phi lưu tuyến 1
ĐO LỰC CẢN
TRÊN CÁC CỐ THỂ PHI LƯU TUYẾN
1
I. Mục đích thí nghiệm:
Đo đạc và khảo sát đặc điểm khí động lực học của một số cố thể: lực nâng, lực
cản, và moment.
Xây dựng đồ thị đường hệ số lực cản và lực nâng theo vận tốc v [m/s]
Hình 1: Các chế độ chảy của dòng lưu chất trên tấm phẳng.
Lớp biên phát triển dọc theo chiều dài tấm phẳng bề dày lớp biên tăng dần δ(x).
- Ban đầu lớp biên ở trạng thái tầng, bắt đầu từ x=0.
- Tại một khoảng cách xcr (tương ứng với Recr), lớp biên thay đổi trạng thái từ tầng
sang rối.
- Ngoài vùng lớp biên là dòng đều tự do không có ảnh hưởng của tính nhớt i.e phân
bố vận tốc đều.
2
- Trạng thái chuyển tiếp từ tầng sang rối trên tấm phẳng xảy ra tại số Recr nằm trong
khoảng:
3
Hình 3.1 : Ống khí động hở tại PTN KTHK.
4
Hình 3.2: Cân khí động.
Hình 3-2 cho thấy việc xây dựng và xác định các thành phần chính của sự cân
bằng bao gồm khoảng cách giữa hai cảm biến đo lực nâng. Ba lực được xác định sơ bộ là:
fore lift, aft lift, drag. Khoảng cách giữa Fore Lift và Aft Lift là 120mm và chúng cách
60mm kể từ đường trung tâm của hệ thống. Nghĩa là nó đang ở vị trí đối xứng qua đường
trung tâm.
Lift force = Force lift + Aft lift
Hệ thống có đường kính trung tâm khoảng 12mm, được lắp vào khoan của đĩa hỗ trợ mô
hình và được bảo đảm bằng một ống kẹp chặt bởi các mô hình kẹp. Đĩa hỗ trợ chế độ có
thể tự do xoay 360 độ trong tấm lực điều chỉnh góc tới của mô hình, trong khi vị trí của
nó có thể bị khóa bằng một kẹp tỷ lệ.
Tấm lực được khóa ở vị trí của hai kẹp tâm, và những nên luôn luôn được thắt chặt khi
không sử dụng, hoặc khi thay đổi mô hình, để tránh thiệt hại cho các thành phần tải.
KHÔNG THẮT QUÁ CHẶT HAI KẸP TÂM , chỉ xoắn nhẹ là đủ để khóa các tấm lực.
Thắt quá chặt có thể làm hỏng flexures.
5
Các lực tác dụng lên các tấm lực được truyền bằng cách cáp linh hoạt để căng các thành
phần tải đo tương ứng các lực Force lift, Aft lift và Drag. Dây cáp cho lực cản, nằm theo
chiều ngang, hoạt động trên một đường thẳng đi qua trung tâm của mô hình hỗ trợ, trong
khi hai loại cáp dọc của Aft lift và Force lift hoạt động theo chiều dọc thông qua các
điểm xử lý với khoảng cách bằng nhau từ đường trung tâm của mô hình.
Các dây cáp từ ba thành phần tải lực được kết nối bằng dây cắm 5 chân, nó có đưa vào
các ổ cắm 5 chân vào tấm chắn sau của màn hình hiển thị và bảng điều khiển.
Ở mặt sau của thiết bị hiển thị và bảng vận hành cũng có 3 ổ cắm 2 chân: 0-10V tín hiệu
đầu ra tương tự bằng cách này người dùng có thể sử dụng tín hiệu này để tham gia với
giao diện khác.
6
Hình 3.3: Cảm biến lực LCEB
R= Điện trở strain gauge (Ohm) L = Chiều dài của sợi kim loại strain gauge (m)
S = Tiết diện của sợi kim loại strain gauge (m2)
ρ = Điện trở suất vật liệu của sợi kim loại strain gauge
Khi dây kim loại bị lực tác động sẽ thay đổi điện trở
Khi dây bị lực nén, chiều dài strain gauge giảm, điện trở sẽ giảm xuống.
Khi dây bi kéo dãn, chiều dài strain gauge tăng, điện trở sẽ tăng lên
Điện trở thay đổi tỷ lệ với lực tác động.
2.3 Cách hiệu chỉnh, xây dựng đường đặc tính hoạt động của cân khí động
Lắp đặt mô hình cho quá trình hiệu chỉnh:
Khóa tấm lực (force plate) bởi 2 kẹp tâm
(two centering clamps)
-Một tay giữ Model Support Disc, tay kia
điều chỉnh Model clamp
-Chèn hoặc kéo mô hình từ Model
Support Disc
-Mở khóa Incidence clamp và điều chỉnh
Model Support Disc về vị trí “0” (hoặc
thay đổi góc tới đối với mô hình. Sau đó
khóa lại bằng Incidence clamp.
- Một tay giữ Model Support Dics, tay kia
khóa chặt Model Clamp
8
IV. Tiến hành thí nghiệm:
Đo đạc kích thước hình học của cá cố thể.
Đặt từng cố thể vào test section.
Khởi động hầm gió.
Điều chỉnh tần số thông qua núm vặn trên bảng điều khiển.
Ghi lại số thiệu thu được.
9
100
80
60
40
20
0
6.3 9.1 10.6 12.8 14.9 17 19.1 20.9 22.1 25 26.3
-20
Cl Cd
10
2. Cố thể dạng hình giọt nước.
Tần số Vận Lực Hệ số lực Lực cản Hệ số lực Moment Hệ số
[Hz] tốc nâng [N] nâng [N] cản momen
[m/s] t
4.666666 12.51406 1.143333
10.03 6.02 7 5 11 29.49744 3
4.298169 44.05624
14.99 9.51 4 9 41 2 0.98
- - -
0.666666 0.349252 79.66666 41.73563 0.163333
20 13.62 7 2 7 8 3
4.333333 1.600681 138.3333 1.061666
25.06 16.22 3 9 3 51.09869 7
1.695589 201.6666 48.84913
30.07 20.03 7 7 7 1 1.715
50
40
30
Hệ số
20 hệ số Cl
10 hệ số Cd
0
0 5 10 15 20 25
-10
Vận tốc (m/s)
11
3. Cố thể dạng hình bán cầu.
Tần số Vận Lực Hệ số lực Lực cản Hệ số lực Moment Hệ số
[Hz] tốc nâng [N] nâng [N] cản momen
[m/s] t
- - -
1.666666 7.336819 15.33333 67.49874 0.416666
10.08 6.03 7 9 3 3 7
0.333333 0.578935 53.66666 0.083333
15.06 9.6 3 3 7 93.20858 3
104.3333 88.84682
20.06 13.71 4 3.406268 3 4 1
3.666666 2.241858 109.4434 0.916666
25.1 16.18 7 2 179 4 7
3.333333 266.3333 106.4694 0.833333
30.03 20.01 3 1.332534 3 7 3
100
80
60
Hệ số
hệ số Cl
40
hệ số Cd
20
0
0 5 10 15 20 25
-20
Vận tốc (m/s)
12
4. Cố thể dạng hình bán cầu lệch
Tần số Vận tốc Lực Hệ số lực Lực cản Hệ số lực Momen Hệ số
[Hz] [m/s] nâng [N] nâng [N] cản t momen
t
0.333333 1.443930 24.33333 105.4069
10.08 6.02 3 6 3 4 0.08
8.333333 14.52602 83.33333 145.2602
15.05 9.49 3 9 3 9 2
164.6666 139.7617
20.04 13.6 5 4.243779 7 9 1.2
7.666666 4.557854
25.03 16.25 7 1 260 154.5707 1.84
18.33333 7.116686 392.6666 152.4264
30.08 20.11 3 9 7 9 4.4
Biểu đồ Cl và Cd theo v
180
160
140
120
100
hệ số
80 hệ số Cl
60 hệ số Cd
40
20
0
0 5 10 15 20 25
vận tốc (m/s)
NHẬN XÉT:
Ta xét thấy với 4 cố thể có cùng diện tích mặt cắt ngang gần bằng nhau nhưng hình dáng
khác nhau thì sẽ cho ta lực cản và lực nâng cũng khác nhau do hiện tượng tách rời lớp
13
biên. Với cố thể dạng cầu lệch thì lực cản khi có dòng lưu chất đi qua là lớn nhất do hiện
tượng tách rời lớp biên xảy ra ngay khi dòng lưu chất chạm vào cố thể và cố thể dạng
hình giọt nước xảy ra tách rời lớp biên trễ hơn những cố thể khác nên nó có lực cản nhỏ
nhất
14