Professional Documents
Culture Documents
Cẩm Nang Vqg Hoàng Liên
Cẩm Nang Vqg Hoàng Liên
2
CẨM NANG
NHẬN BIẾT MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG - THỰC VẬT
NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN, TỈNH LÀO CAI
Theo nghị định số 32/2006/NĐ - CP
3
MôC lôc
4
27 Kim tuyến Sa pa, Giải thủy sa pa 43
28 Kim tuyến lông 44
29 Thạch hộc, Hoàng phi hạc 45
30 Cây một lá, Lan một lá 46
5
Lêi nãi ®Çu
Vườn Quốc gia Hoàng Liên là một trong những VQG có vị trí rất
đặc biệt của Việt Nam, có dãy núi Hoàng Liên là phần kéo dài của núi Ailao
Shan từ Trung Hoa, bắt nguồn từ dãy núi Himalaya. VQG Hoàng Liên nằm
ở phía Đông của dãy núi Hoàng Liên, gồm hầu hết các đỉnh núi có độ cao
trên 1000m, trong đó có đỉnh Phan Si Phăng cao tới 3.143m so với mặt
nước biển, được ví như "nóc nhà" của Đông Dương nói chung và của Việt
Nam nói riêng. Đồng thời, dãy núi Hoàng Liên còn là nơi giao lưu của hai
tiểu vùng khí hậu ôn đới núi cao và á nhiệt đới. Vì vậy VQG Hoàng Liên
được các nhà khoa học xác định là một trong những trung tâm sinh vật đa
dạng vào bậc nhất của Việt Nam, là nơi còn sót lại nhiều loài đặc hữu, quý
hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam, Sách Đỏ thế giới. Cũng như được
ghi trong Nghị định số: 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
Để giúp những người làm công tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học và những người quan tâm đến tài nguyên thiên nhiên ở dãy
núi Hoàng Liên nắm được các thông tin cần thiết về các loài này. Vườn
Quốc gia Hoàng Liên xuất bản cuốn sách nhỏ “Cẩm nang nhận biết một
số loài động thực vật nguy cấp, quý hiếm” theo Nghị định: 32/2006/NĐ-
CP của Chính phủ.
Mỗi loài trong cuốn sách được giới thiệu đầy đủ các thông tin về đặc
điểm nhận biết, sinh cảnh, phân bố, giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ.
Đặc biệt có kèm theo hình ảnh giúp cho việc nhận biết loài dễ dàng ngoài
thực địa.
Mặc dù đã có cố gắng trong việc sưu tầm tài liệu và tìm hiểu thực tế,
nhưng do hạn chế về nhiều mặt nên chắc rằng không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Chúng tôi mong rằng trong quá trình sử dụng sách, bạn đọc sẽ
đóng góp ý kiến để cuốn sách có thể hoàn thiện hơn./.
6
A. Nghị định số 32/2006/NĐ-CP
(về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm)
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 4. Theo dõi diễn biến thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm:
1. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện đánh giá tình
trạng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm tại địa phương; tổng hợp trên địa bàn
7
cùng với việc thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng quy định tại
Điều 32 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo, hướng dẫn việc nghiên cứu, đánh giá tình trạng thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm; tổng hợp trong toàn quốc cùng với việc thống kê rừng, kiểm kê rừng,
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng quy định tại Điều 32 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
năm 2004.
Điều 5. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm :
1. Những khu rừng có thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phân bố tập
trung thì được đưa vào xem xét thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật. Đối
với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm sinh sống ở ngoài các khu rừng đặc
dụng phải được bảo vệ theo quy định của Nghị định này và quy định hiện hành của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, xây dựng công trình,
điều tra, thăm dò, nghiên cứu, tham quan, du lịch và các hoạt động khác trong khu rừng có
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện các quy định tại Nghị định
này và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Nghiêm cấm những hành vi sau đây:
a) Khai thác thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; săn, bắn, bẫy, bắt, nuôi nhốt, giết mổ
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trái quy định tại Nghị định này và quy định hiện hành của
pháp luật.
b) Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tàng trữ, xuất khẩu, nhập
khẩu thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trái với quy định tại Nghị định này và
quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 6. Khai thác thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ :
1. Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I: Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm
I chỉ được khai thác vì mục đích nghiên cứu khoa học (kể cả để tạo nguồn giống ban đầu phục
vụ cho nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo), quan hệ hợp tác quốc tế. Việc khai thác thực vật
rừng, động vật rừng Nhóm I không được làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo tồn các loài đó
trong tự nhiên và phải có phương án được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt.
2. Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II:
a) Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II trong các khu rừng đặc dụng:
- Chỉ được khai thác vì mục đích nghiên cứu khoa học (kể cả để tạo nguồn giống ban đầu
phục vụ cho nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo), quan hệ hợp tác quốc tế.
- Việc khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II trong các khu rừng đặc dụng không
được làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo tồn các loài đó và phải có phương án được Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
b) Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II ngoài các khu rừng đặc dụng:
- Thực vật rừng Nhóm II A ngoài các khu rừng đặc dụng chỉ được khai thác theo quy định tại
Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
- Động vật rừng Nhóm II B ngoài các khu rừng đặc dụng chỉ được khai thác vì mục đích
nghiên cứu khoa học (kể cả để tạo nguồn giống ban đầu phục vụ nuôi sinh sản), quan hệ hợp
tác quốc tế.
Việc khai thác động vật rừng Nhóm II B ngoài các khu rừng đặc dụng không được làm
ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo tồn của các loài đó trong tự nhiên và phải có phương án
được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đối với những khu rừng
do các tổ chức trực thuộc Trung ương quản lý hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
đối với những khu rừng do các tổ chức, cá nhân thuộc địa phương quản lý.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thủ tục, trình tự để phê duyệt phương án khai thác thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm từ tự nhiên.
8
Điều 7. Vận chuyển, cất giữ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ
tự nhiên và sản phẩm của chúng:
Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng được khai
thác từ tự nhiên, khi vận chuyển, cất giữ phải theo các quy định sau:
1. Có đầy đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc khai thác hợp pháp theo quy định tại Điều
6 Nghị định này, các giấy tờ khác theo quy định hiện hành của pháp luật về xử lý tang vật vi
phạm (đối với trường hợp thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của
chúng được xử lý tịch thu trong các vụ vi phạm hành chính hoặc vụ án hình sự).
2. Khi vận chuyển động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng ra ngoài
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có Giấy phép vận chuyển đặc biệt do cơ
quan kiểm lâm cấp tỉnh cấp.
3. Khi vận chuyển thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng phải thực
hiện theo quy định của Nhà nước về kiểm tra, kiểm soát lâm sản. Riêng gỗ Nhóm I A và Nhóm
II A khai thác từ rừng tự nhiên trong nước, ngoài các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này
còn có dấu búa kiểm lâm theo quy định về quy chế quản lý búa kiểm lâm.
Điều 8. Phát triển thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm:
1. Hoạt động trồng cấy nhân tạo thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nuôi sinh sản, nuôi
sinh trưởng động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, trồng cấy
nhân tạo, nuôi sinh sản các loài thực vật hoang dã, động vật hoang dã nguy cấp.
2. Khai thác, vận chuyển, cất giữ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
được nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo và sản phẩm của chúng phải có giấy tờ chứng minh
nguồn gốc theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh,
nhập nội từ biển, trồng cấy nhân tạo, nuôi sinh sản các loài thực vật hoang dã, động vật
hoang dã nguy cấp.
Điều 9. Chế biến, kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và
sản phẩm của chúng:
1. Nghiêm cấm chế biến, kinh doanh thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I A, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I B và Nhóm II B từ tự nhiên và sản phẩm của chúng vì
mục đích thương mại (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Được phép chế biến, kinh doanh vì mục đích thương mại đối với các đối tượng sau:
- Các loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng có nguồn gốc nuôi sinh
sản; các loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II B là tang vật xử lý tịch thu theo quy
định hiện hành của Nhà nước, không còn khả năng cứu hộ, thả lại môi trường.
- Thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I A là tang vật xử lý tịch thu theo quy định hiện
hành của Nhà nước; thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II A từ tự nhiên, thực vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc trồng cấy nhân tạo.
Tổ chức, cá nhân chế biến kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm vì mục đích thương mại phải bảo đảm các quy định sau:
a) Có đăng ký kinh doanh về chế biến, kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng và sản
phẩm của chúng, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
b) Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng có nguồn
gốc hợp pháp theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Nghị định này.
c) Mở sổ theo dõi nhập, xuất thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản
phẩm của chúng theo quy định thống nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
chịu sự giám sát, kiểm tra của cơ quan kiểm lâm theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 10. Xử lý vi phạm:
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định này thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý hành chính, cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành
của pháp luật.
9
2. Tang vật vi phạm, vật chứng là thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và
sản phẩm của chúng được quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, pháp luật về tố tụng hình sự và quy định sau:
a) Thực vật, động vật sống tạm giữ trong quá trình xử lý phải được chăm sóc, cứu hộ
phù hợp và bảo đảm các điều kiện về an toàn.
b) Thực vật, động vật sống tạm giữ được cơ quan kiểm dịch xác nhận là bị bệnh có
nguy cơ gây thành dịch phải tiêu huỷ ngay theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 11. Xử lý các trường hợp động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm xâm hại hoặc
đe doạ tính mạng, tài sản của nhân dân:
1. Trong mọi trường hợp động vật rừng đe doạ xâm hại tài sản hoặc tính mạng của
nhân dân; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải áp dụng trước các biện pháp xua đuổi, không
gây tổn thương đến động vật rừng.
2. Trường hợp động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trực tiếp tấn công đe doạ đến tính
mạng nhân dân ở ngoài các khu rừng đặc dụng, sau khi đã áp dụng các biện pháp xua đuổi
nhưng không có hiệu quả thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc thành phố
trực thuộc tỉnh (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét, quyết định cho phép được
bẫy, bắn tự vệ để bảo vệ tính mạng nhân dân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp chỉ đạo tổ chức việc bẫy, bắn động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm để tự vệ khi chúng trực tiếp tấn công đe doạ tính mạng nhân dân.
Đối với những động vật đặc biệt quý hiếm như: Voi (Elephas maximus), Tê giác (Rhinoceros
sondaicus), Hổ (Panthera tigris), Báo hoa mai (Panthera pardus), Báo gấm (Neofelis
nebulosa), Gấu (Ursus (Helarctos) malayanus; Ursus (Selenarctos) thibetanus), Bò Tót (Bos
gaurus), Bò xám (Bos sauveli), Bò rừng (Bos javanicus), Trâu rừng (Bubalus arnee), phải báo
cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét; nếu không còn khả năng áp dụng được
những biện pháp khác (xua đuổi, di chuyển đi vùng rừng khác…) để bảo vệ tính mạng nhân
dân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép áp dụng biện pháp bẫy, bắn tự
vệ, sau khi đã có sự đồng ý của Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường.Tổ chức được giao nhiệm vụ bẫy, bắn động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm để tự vệ khi chúng trực tiếp tấn công đe doạ tính mạnh nhân dân có trách nhiệm giữ
nguyên hiện trường, lập biên bản để xử lý và báo cáo cấp trên trực tiếp trong thời gian không
quá 5 ngày làm việc:
a) Nếu động vật rừng đã bẫy, bắn bị chết hoặc bị thương không thể cứu chữa được thì
lập biên bản bàn giao cho cơ quan nghiên cứu khoa học xử lý làm tiêu bản để phục vụ đào tạo
nghiên cứu hoặc tổ chức tiêu huỷ bảo đảm làm sạch môi trường.
b) Nếu động vật rừng đã bẫy, bắn bị thương có thể cứu chữa thì chuyển cho cơ sở cứu
hộ động vật rừng hoặc cơ quan kiểm lâm quản lý địa bàn để nuôi cứu hộ hồi phục, thả lại
rừng.
c) Nếu động vật rừng đã bẫy, bắt khoẻ mạnh thì tổ chức thả ngay lại rừng được quy
hoạch là rừng đặc dụng (khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn quốc gia) phù hợp với môi trường
sống của chúng.
Mọi trường hợp bẫy, bắn động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không đúng quy định tại
Điều này đều bị coi là vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của chủ rừng:
Chủ rừng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định hiện hành của pháp luật. Ngoài ra
chủ rừng có các quyền và nghĩa vụ đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
như sau:
1. Được khai thác các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy
định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Được nhà nước hỗ trợ, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về đầu tư quản lý, bảo vệ
và phát triển thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
3. Xây dựng và thực hiện phương án quản lý, bảo vệ và phát triển thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên diện tích rừng, đất rừng được giao.
10
4.Theo dõi và báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình trạng thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 32 của
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên diện tích rừng, đất rừng được Nhà nước giao, cho thuê.
5. Xây dựng nội quy, lập bảng niêm yết bảo vệ đối với từng khu rừng có các loài thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Chương III: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
b) Định kỳ hàng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Điều 14. Hiệu lực thi hành:
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội
đồng Bộ trưởng quy định Danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản
lý, bảo vệ và Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Danh mục thực vật, động vật hoang dã quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định số
18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ./.
11
DANH MỤC
THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP)
__________
NHÓM I: Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại
12
21 Rái cá thường Lutra lutra
22 Rái cá lông mũi Lutra sumatrana
23 Rái cá lông mượt Lutrogale (Lutra) perspicillata
24 Rái cá vuốt bé Amblonyx cinereus (A. cinerea)
25 Chồn mực (Cầy đen) Arctictis binturong
26 Beo lửa (Beo vàng) Catopuma (Felis) temminckii
27 Mèo ri Felis chaus
28 Mèo gấm Pardofelis (Felis) marmorata
29 Mèo rừng Prionailurus (Felis) bengalensis
30 Mèo cá Prionailurus (Felis) viverrina
31 Báo gấm Neofelis nebulosa
32 Báo hoa mai Panthera pardus
33 Hổ Panthera tigris
Bộ có vòi Proboscidea
34 Voi Elephas maximus
Bộ móng guốc ngón lẻ Perissodactyla
35 Tê giác một sừng Rhinoceros sondaicus
Bộ móng guốc ngón chẵn Artiodactyla
36 Hươu vàng Axis (Cervus) porcinus
37 Nai cà tong Cervus eldii
38 Mang lớn Megamuntiacus vuquangensis
39 Mang Trường Sơn Muntiacus truongsonensis
40 Hươu xạ Moschus berezovskii
41 Bò tót Bos gaurus
42 Bò rừng Bos javanicus
43 Bò xám Bos sauveli
44 Trâu rừng Bubalus arnee
45 Sơn dương Naemorhedus sumatraensis
46 Sao la Pseudoryx nghetinhensis
Bộ thỏ rừng Lagomorpha
47 Thỏ vằn Nesolagus timinsi
Bộ bồ nông Pelecaniformess
48 Gìa đẫy nhỏ Leptoptilos javanicus
49 Quắm cánh xanh Pseudibis davisoni
50 Cò thìa Platalea minor
Bộ sếu Gruiformes
51 Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi) Grus antigone
Bộ gà Galiformes
52 Gà tiền mặt vàng Polyplectron bicalcaratum
53 Gà tiền mặt đỏ Polyplectron germaini
54 Trĩ sao Rheinardia ocellata
55 Công Pavo muticus
56 Gà lôi hồng tía Lophura diardi
57 Gà lôi mào trắng Lophura edwardsi
58 Gà lôi Hà Tĩnh Lophura hatinhensis
59 Gà lôi mào đen Lophura imperialis
60 Gà lôi trắng Lophura nycthemera
Bộ có vẩy Squamata
61 Hổ mang chúa Ophiophagus hannah
Bộ rùa Testudinata
62 Rùa hộp ba vạch Cuora trifasciata
13
NHÓM II: Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại
II A. Thực vật rừng
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
NGÀNH THÔNG PINOPHYTA
1 Đỉnh tùng (Phỉ ba mũi) Cephalotaxus mannii
2 Bách xanh (Tùng hương) Calocedrus macrolepis
3 Bách xanh đá Calocedrus rupestris
4 Pơ mu Fokienia hodginsii
5 Du sam Keteleeria evelyniana
6 Thông Đà Lạt (Thông 5 Đà Lạt) Pinus dalatensis
7 Thông lá dẹt Pinus krempfii
8 Thông đỏ bắc (Thanh tùng) Taxus chinensis
9 Sa mộc dầu Cunninghamia konishii
10 Các loài Tuế Cycas spp.
NGÀNH MỘC LAN MAGNOLIOPHYTA
11 Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất) Panax bipinnatifidum
12 Tam thất hoang Panax stipuleanatus
13 Sâm Ngọc Linh (Sâm Việt Nam) Panax vietnamensis
14 Các loài Tế tân Asarum spp.
15 Thiết đinh Markhamia stipulata
16 Gõ đỏ (Cà te) Afzelia xylocarpa
17 Lim xanh Erythrophloeum fordii
18 Gụ mật (Gõ mật) Sindora siamensis
19 Gụ lau Sindora tonkinensis
20 Đẳng sâm (Sâm leo) Codonopsis javanica
21 Trai lý (Rươi) Garcinia fagraeoides
22 Trắc (Cẩm lai nam) Dalbergia cochinchinensis
23 Cẩm lai (Cẩm lai bà rịa) Dalbergia oliveri (D. bariensis)
24 Giáng hương (Giáng hương trái to) Pterocarpus macrocarpus
25 Gù hương (Quế balansa) Cinnamomum balansae
26 Re xanh phấn (Re hương) Cinnamomum glaucescens
27 Vù hương (Xá xị) Cinnamomum parthenoxylon
28 Vàng đắng Coscinium fenestratum
29 Hoàng đằng (Nam hoàng liên) Fibraurea tinctoria (F. chloroleuca)
30 Các loài Bình vôi Stephania spp.
31 Thổ hoàng liên Thalictrum foliolosum
32 Nghiến Excentrodendron tonkinensis
33 Hoàng tinh hoa trắng Disporopsis longifolia
34 Bách hợp Lilium brownii
35 Hoàng tinh vòng Polygonatum kingianum
36 Thạch hộc (Hoàng phi hạc) Dendrobium nobile
37 Cây một lá (Lan một lá) Nervilia spp.
II B. Động vật rừng
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
LỚP THÚ MAMMALIA
Bộ dơi Chiroptera
1 Dơi ngựa lớn Pteropus vampyrus
Bộ khỉ hầu Primates
2 Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides
3 Khỉ mốc Macaca assamensis
4 Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis
5 Khỉ đuôi lợn Macaca leonina (M. nemestrina)
14
6 Khỉ vàng Macaca mulatta
Bộ thú ăn thịt Carnivora
7 Cáo lửa Vulpes vulpes
8 Chó rừng Canis aureus
9 Triết bụng vàng Mustela kathiah
10 Triết nâu Mustela nivalis
11 Triết chỉ lưng Mustela strigidorsa
12 Cầy giông sọc Viverra megaspila
13 Cầy giông Viverra zibetha
14 Cầy hương Viverricula indica
15 Cầy gấm Prionodon pardicolor
16 Cầy vằn bắc Chrotogale owstoni
Bộ móng guốc chẵn Artiodactyla
17 Cheo cheo Tragulus javanicus
18 Cheo cheo lớn Tragulus napu
Bộ gặm nhấm Rodentia
19 Sóc bay đen trắng Hylopetes alboniger
20 Sóc bay Côn Đảo Hylopetes lepidus
21 Sóc bay xám Hylopetes phayrei
22 Sóc bay bé Hylopetes spadiceus
23 Sóc bay sao Petaurista elegans
24 Sóc bay lớn Petaurista petaurista
Bộ tê tê Pholydota
25 Tê tê Java Manis javanica
26 Tê tê vàng Manis pentadactyla
Bộ hạc Ciconiiformes
27 Hạc cổ trắng Ciconia episcopus
28 Quắm lớn Thaumabitis (Pseudibis) gigantea
Bộ ngỗng Anseriformes
29 Ngan cánh trắng Cairina scutulata
Bộ sếu Gruiformes
30 Ô tác Houbaropsis bengalensis
Bộ cắt Falconiformes
31 Diều hoa Miến Điện Spilornis cheela
32 Cắt nhỏ họng trắng Polihierax insignis
Bộ gà Galiformes
33 Gà so cổ hung Arborophila davidi
34 Gà so ngực gụ Arborophila charltonii
Bộ cu cu Cuculiformes
35 Phướn đất Carpococcyx renauldi
Bộ bồ câu Columbiformes
36 Bồ câu nâu Columba punicea
Bộ yến Apodiformes
37 Yến hàng Collocalia germaini
Bộ sả Coraciiformes
38 Hồng hoàng Buceros bicornis
39 Niệc nâu Annorhinus tickelli
40 Niệc cổ hung Aceros nipalensis
41 Niệc mỏ vằn Aceros undulatus
Bộ vẹt Psittaformes
42 Vẹt má vàng Psittacula eupatria
43 Vẹt đầu xám Psittacula finschii
44 Vẹt đầu hồng Psittacula roseata
15
45 Vẹt ngực đỏ Psittacula alexandri
46 Vẹt lùn Loriculus verlanis
Bộ cú Strigiformes
47 Cú lợn lưng xám Tyto alba
48 Cú lợn lưng nâu Tyto capensis
49 Dù dì phương đông Ketupa zeylonensis
Bộ sẻ Passeriformes
50 Chích choè lửa Copsychus malabaricus
51 Khướu cánh đỏ Garrulax formosus
52 Khướu ngực đốm Garrulax merulinus
53 Khướu đầu đen Garrulax milleti
54 Khướu đầu xám Garrulax vassali
55 Khướu đầu đen má xám Garrulax yersini
56 Nhồng (Yểng) Gracula religiosa
Bộ có vẩy Squamata
57 Kỳ đà vân Varanus bengalensis (V. nebulosa)
58 Kỳ đà hoa Varanus salvator
59 Trăn cộc Python curtus
60 Trăn đất Python molurus
61 Trăn gấm Python reticulatus
62 Rắn sọc dưa Elaphe radiata
63 Rắn ráo trâu Ptyas mucosus
64 Rắn cạp nia nam Bungarus candidus
65 Rắn cạp nia đầu vàng Bungarus flaviceps
66 Rắn cạp nia bắc Bungarus multicinctus
67 Rắn cạp nong Bungarus fasciatus
68 Rắn hổ mang Naja naja
Bộ rùa Testudinata
69 Rùa đầu to Platysternum megacephalum
70 Rùa đất lớn Heosemys grandis
71 Rùa răng (Càng đước) Hieremys annandalii
72 Rùa trung bộ Mauremys annamensis
73 Rùa núi vàng Indotestudo elongata
74 Rùa núi viền Manouria impressa
Bộ cá sấu Crocodylia
75 Cá sấu hoa cà Crocodylus porosus
76 Cá sấu nước ngọt (Cá sấu Xiêm) Crocodylus siamensis
Bộ có đuôi Caudata
77 Cá cóc Tam Đảo Paramesotriton deloustali
Bộ cánh cứng Coleoptera
78 Cặp Kìm sừng cong Dorcus curvidens
79 Cặp kìm lớn Dorcus grandis
80 Cặp kìm song lưỡi hái Dorcus antaeus
81 Cặp kìm song dao Eurytrachelteulus titanneus
82 Cua bay hoa nâu Cheriotonus battareli
83 Cua bay đen Cheriotonus iansoni
84 Bọ hung năm sừng Eupacrus gravilicornis
Bộ cánh vẩy Lepidoptera
85 Bướm Phượng đuôi kiếm răng nhọn Teinopalpus aureus
86 Bướm Phượng đuôi kiếm răng tù Teinopalpus imperalis
87 Bướm Phượng cánh chim chân liền Troides helena ceberus
88 Bướm rừng đuôi trái đào Zeuxidia masoni
89 Bọ lá Phyllium succiforlium
16
B. §ÆC §IÓM NHËN BIÕT MéT Sè lOµI §éng - thùc vËt RõNG
NGUY CẤP QUý, HIẾM ë VQG hoµng Liªn:
I. Thùc vËt rõng:
1. Hoàng đàn
Cupressus torulosa D. Don
Họ: Hoàng đàn
17
2. Bách xanh, Pơ mu giả
Calocedrus macrolepis Kurz
Họ: Hoàng đàn
18
3. Pơ mu
Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry
Họ: Hoàng đàn
19
4. Vân sam Phan Si Phăng
Abies delavayi fansipanensis
Họ: Thông Pinaceae
Sinh c¶nh:
Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm trên sườn núi, ở độ
cao khoảng 2200 - 2600 m (rừng mây mù hay rừng rêu) cùng với Thiết sam (Tsuga
dumosa) và nhiều loài cây lá rộng khác.
Ph©n bè:
Mọc xung quanh khu vực đỉnh Phan Si Phăng.
Gi¸ trÞ:
Nguồn gen hiếm và độc đáo. Gỗ mềm, dùng đóng đồ dùng thông thường.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Loài hiếm (R).
Là đối tượng bảo vệ quan trọng trong khu rừng cấm trên núi Hoàng Liên Sơn.Hiện
tại, đây là loài cây được VQG Hoàng Liên đặc biệt quan tâm.
Nghiêm cấm khai thác, vận chuyển sử dụng dưới mọi hình thức.
20
5. Thông đỏ Bắc
Taxus chinensis (Pilg) Rehder
Họ: Sam hạt đỏ
21
6. Tuế lược
Cycas pectinata Griff
Họ: Tuế
Sinh c¶nh:
Cây ưa sáng và ưa ẩm, thường mọc trong rừng thứ sinh hay trảng cây bụi, ven
suối, ở độ cao thường không quá 600 - 800 m.
Ph©n bè:
Bản Khoang, San Sả Hồ, Bản Hồ,...
Gi¸ trÞ:
Cây cảnh đẹp.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Sẽ nguy cấp (V). Loài sắp có nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng do bị khai thác để đào
bán làm cây cảnh.
Chọn một số khu rừng cấm có loài này mọc để bảo vệ nguyên vẹn trong hệ sinh
thái tự nhiên.
Nghiêm cấm khai thác, vận chuyển sử dụng dưới mọi hình thức.
22
7. Đảng sâm
Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.
Họ: Hoa chuông
24
9. Hoàng liên ba gai, Hoàng mộc
Barberis wallichiana DC
Họ: Hoàng liên gai
26
11. Hoàng liên chân gà
Coptis quinquesecta W.T. Wang
Họ: Mao lương
Sinh c¶nh:
Mọc dưới tán rừng kín thường xanh, ẩm, độ cao trên 1600 m (núi Phan Si Phăng).
Cây thường mọc trên thảm mục, trong hốc đá có rêu và nhiều mùn, ưa bóng, ưa ẩm,
khí hậu mát quanh năm (thuộc vùng núi cao). Cây thường mọc thành từng đám nhỏ
dưới tán rừng.
Ph©n bè:
Xung quanh khu vực gần đỉnh Phan Si Phăng, núi đá ở Bản Khoang
Gi¸ trÞ:
Nguồn gen đặc biệt quý hiếm. Theo y học cổ truyền, thân rễ là vị thuốc quý, dùng
làm thuốc chữa đau mắt đỏ, ỉa chảy, kiết lỵ,… Trong thân rễ có chứa berberin (hàm
lượng cao).
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Đang nguy cấp (E). Trữ lượng ít, thường xuyên bị nhân dân địa phương (ở Sa Pa)
tìm kiếm để khai thác. Khi khai thác người ta thường nhổ cả khóm, phơi khô, bó thành
từng túm nhỏ cả thân rễ và lá để bán.
Khảo sát lại vùng núi Phan Si Phăng, xác định các điểm phân bố còn lại. Khoanh
bảo vệ triệt để nơi có Hoàng liên chân gà, cấm khai thác. Trồng giữ giống tại VQG
Hoàng Liên. Đồng thời nghiên cứu để phát triển trồng với quy mô và phổ biến rộng rãi.
27
12. Thổ tế tân, Biến hoa cánh có đuôi
Asarum caudigerum Hance
Họ: Mộc hương
28
13. Hoa tiên mạng, Đại hoa tế tân
Asarum maximum Hemsl
Họ: Mộc hương
Sinh c¶nh:
Sống dưới tán rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, độ cao 1300- 1600 m.
Cây ưa bóng, ưa ẩm. Thường mọc trên đất ẩm, nhiều mùn, gần bờ suối. Cây sống
trong vùng có khí hậu mát quanh năm.
Ph©n bè:
Mọc rải rác xung quanh khu vực VQG Hoàng Liên, Núi Hàm Rồng, Bản Khoang…
Gi¸ trÞ:
Nguồn gen quý hiếm, hoa được dùng làm thuốc bổ.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Đang nguy cấp (E). Do vùng phân bố hạn chế, số lượng cá thể ít, lại bị tàn phá vì
mở rộng đất làm nương rẫy và khai thác làm thuốc.
Điều tra khảo sát lại các điểm phân bố trên. Nếu còn các cá thể sót lại, cần thiết
phải đưa vào trồng giữ giống ở VQG Hoàng Liên.
Nghiêm cấm khai thác, vận chuyển sử dụng dưới mọi hình thức.
29
14. Hoa tiên
Asarum glabrum Merr
Họ: Mộc hương
Sinh c¶nh:
Cây mọc trong rừng vùng núi cao. Cây ưa bóng, ưa ẩm. Thường mọc trên đất ẩm,
nhiều mùn, gần bờ suối. Cây sống trong vùng có khí hậu mát quanh năm
Ph©n bè:
Mọc rải rác xung quanh khu vực VQG Hoàng Liên, Núi Hàm Rồng, Bản Khoang…
Gi¸ trÞ:
Hoa và rễ ngâm rượu (hoặc sắc) làm thuốc bồi bổ, tăng cường thể lực. Lá sắc uống
chữa kém tiêu hóa, đau bụng. Lá tươi vò hoặc giã nát, đắp bó chữa trẹo chân, sai
khớp. Không dùng cho phụ nữ có thai uống.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Đang nguy cấp (E). Do vùng phân bố hạn chế, số lượng cá thể ít, lại bị tàn phá vì
mở rộng đất làm nương rẫy và khai thác làm thuốc.
Điều tra khảo sát lại các điểm phân bố trên. Nếu còn các cá thể sót lại, cần thiết
phải đưa vào trồng giữ giống ở VQG Hoàng Liên.
Hạn chế khai thác và cần hướng dẫn kỹ thuật khai thác cho nhân dân, nhằm bảo vệ
tái sinh. Tiếp tục nghiên cứu phát triển gây trồng.
30
15. Bình vôi nhị ngắn, Lõi tiền nhị xẻ
Stephania brachyandra Diels
Họ: Tiết dê
Sinh c¶nh:
Sống ở rừng thứ sinh ẩm trên núi đất, ở độ cao 1400 m. Cây ưa sáng, ẩm, gặp ở
Sa Pa có khí hậu mát, nhiệt độ cao nhất là 27 0C. Cây mọc đơn độc trong quần thể
thực vật khác.
Ph©n bè:
Xung quanh khu vực VQG Hoàng Liên
Gi¸ trÞ:
Nguồn nguyên liệu thuốc quý hiếm. Dễ củ có L - tetrahydropamatin dùng làm thuốc
an thần chữa đau thần kinh.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Loài hiếm (R)
Điều tra khảo sát lại vùng phân bố và phát hiện thêm, đồng thời lấy cây giống đưa
vào trồng trọt để bảo vệ và phát triển. Loài cây này có thể nhân giống bằng hạt.
Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
31
16. Bình vôi hoa đầu
Stephania cepharantha Hayata
Họ: Tiết dê
32
17. Trúc tiết nhân sâm, Vũ diệp tam thất
Panax bipinnatifidus Seem.
Họ: Ngũ gia bì
Sinh c¶nh:
Đất liền / Rừng (Đất liền)
Mọc dưói tán rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 1500-
1600m, ở những sườn dốc không quá 30° trên đất có nhiều mùn.
Ph©n bè:
Bản Khoang, Trạm Tôn, đường đi Phan Si Phăng
Gi¸ trÞ:
Dùng làm thuốc tăng lực.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Đang nguy cấp (E). Cây vốn rất hiếm gặp trong tự nhiên, lại bị săn tìm ráo riết để
thu hái nên đang bị đe doạ tuyệt chủng.
Bảo vệ nguyên vẹn trong khu rừng cấm trên dẫy núi Hoàng Liên Sơn. Thử thuần
hoá ở một số vùng núi như Sa Pa và VQG Hoàng Liên để tìm ra biện pháp nhân giống
hữu hiệu nhất (có thể bằng gieo hạt và nuôi cấy mô).
33
18. Trai lý (Rươi)
Garcinia fagraeoides A. Chev
Họ: Bứa
Sinh c¶nh:
Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, trên núi đá vôi, ở
độ cao không quá 900 m, tốt nhất ở chân núi có tầng đất dày, màu mỡ và ẩm.
Ph©n bè:
Bản Hồ, Lao Chải, Tả Van
Gi¸ trÞ:
Gỗ cứng, màu vàng, khó gia công. Dùng trong xây dựng đóng tàu thuyền và chạm
khắc, …
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Sẽ nguy cấp (V). Do bị săn tìm ráo riết để chặt lấy gỗ tốt và sự tái sinh kém.
Là đối tượng bảo vệ của Vườn Quốc gia Hoàng Liên.
Nghiêm cấm khai thác, vận chuyển sử dụng dưới mọi hình thức.
34
19. Thổ hoàng liên
Thalictrum foliolosum DC.
Họ: Mao lương
Sinh c¶nh:
Sống ở ven rừng, trảng cỏ có xen cây bụi thấp hoặc còn sót lại ở bờ các nương rẫy,
ở độ cao 1500 – 1600 m. Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc rải rác
xen lẫn với loài cỏ hoặc cây bụi khác.
Ph©n bè:
Xung quanh khu vực VQG Hoàng Liên, Ô Quý Hồ
Gi¸ trÞ:
Nguồn gen quý hiếm đối với Việt Nam. Thân rễ có chứa berberin. Theo kinh nghiệm
của nhân dân, có thể dùng làm thuốc chữa bệnh đường ruột, mụn nhọt, thanh nhiệt.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Sẽ nguy cấp (V). Do trữ lượng ít, lại thường xuyên bị khai thác. Đặc biệt nghiêm
trọng là nạn đốt nương rẫy cháy lan ra các trảng cỏ, ven rừng, nơi có Thổ hoàng liên.
Điều tra khảo sát lại các điểm phân bố kể trên, xác định nơi còn Thổ hoàng liên
sống tập trung để khoanh bảo vệ từng khu vực. Đồng thời cấm tuyệt đối việc khai thác
và đốt nương rẫy gần khu bảo vệ. Đưa vào trồng giữ giống thường xuyên tại VQG
Hoàng Liên. Nghiên cứu cách trồng, nhất là bằng hạt, nhằm phổ biến rộng rãi cho
người dân địa phương.
35
20. Bách hợp
Lilium brownii F.E. Brown var
Họ: Hành Lillaceae
Sinh c¶nh:
Trồng giống như trồng Hành, Tỏi. Sau một năm thu hoạch thường người ta ngắt hết
hoa để cho củ to. Thu hoạch củ vào cuối mùa hè, đầu thu, khi cây bắt đầu khô héo, đào
về rửa sạch, tách riêng từng vảy, nhúng vào nước sôi 5 – 10 phút cho vừa chín tái, rồi
đem phơi sấy khô.
Ph©n bè:
Khu vực Trạm Tôn, Thác Bạc, Núi Hàm Rồng...
Gi¸ trÞ:
Hoa đẹp, có hương thơm dùng làm cây cảnh, Thu hút khách du lịch đến thăm quan.
Là nguồn gien quý có tác dụng trong lai tạo giống hoa Ly mới.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Đến mùa hoa người dân bản địa lấy hoa để bán cho khách du lịch.
Cần sớm tìm ra phương pháp nhân giống bằng nuôi cấy mô để có thể giữ nguồn
gien quý hiếm này.
Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
36
21. Hoàng tinh hoa trắng
Disporopsis Longifolia Craib
Họ: Tóc tiên
Sinh c¶nh:
Mọc rải rác dưới tán rừng rậm, nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 100
m - 1200 m, trên đất ẩm có nhiều mùn.
Ph©n bè:
Xung quanh khu vực VQG Hoàng Liên
Gi¸ trÞ:
Thân rễ được chế thành thục như thân rễ cây Hoàng tinh hoa đỏ.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Sẽ nguy cấp (V). Sắp bị tuyệt chủng do số lượng cá thể ít, lại bị thu hái bằng cách
đào thân rễ và môi trường sống bị thu hẹp.
Là đối tượng bảo vệ trong Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Từ đó tìm ra phương pháp
nhân giống để trồng với số lượng lớn làm cây thuốc.
Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
37
22. Hoàng tinh hoa đỏ, Hoàng tinh vòng
Polygonatum kingianum Collett et Hemsl
Họ: Tóc tiên
Cỏ sống lâu năm, thân rễ hình trụ. Thân khí sinh cao 1 - 1,5 m. Lá mọc vòng, mỗi
vòng 4 - 7 lá. Lá không cuống, hình dải, dài 6 - 20 cm, rộng 0,3 - 3 cm, đầu cuộn. Mỗi
cụm hoa có 2 hoa mọc ở nách lá, rủ xuống. Bao hoa màu hồng nhạt, hợp thành ống,
dài 1,6 - 2 (-2,5) cm, có 6 thuỳ ngắn ở miệng. Nhị đính ở giữa ống bao hoa. Quả mọng,
màu tím đen khi chín.
Mùa hoa tháng 3 – 4
Tái sinh chủ yếu bằng thân rễ.
Sinh c¶nh:
Mọc dưới tán rừng thưa hay trảng cây bụi ở khe núi đá, trên đất ẩm, nhiều mùn
không có ánh sáng.
Ph©n bè:
Núi Hàm Rồng, Bản Khoang, Trạm Tôn…
Gi¸ trÞ:
Thân rễ được chế biến làm thuốc nhuận phổi, bổ huyết, mạnh gân cốt và làm đen
tóc.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Sẽ nguy cấp (V). Do bị khai thác thân rễ với khối lượng lớn để làm thuốc, trong khi
sự tái sinh không đáp ứng kịp thời.
Tuân thủ quy trình khai thác hợp lý trong tự nhiên và đưa vào trồng trong các vườn
cây thuốc và VQG Hoàng Liên hay dưới tán rừng có độ tán che thích hợp.
Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
38
23. Lan hài lông
Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl. ex Hook.)
Họ: Lan
39
24. Lan hài kép
Paphiopedilum dianthum Rolfe
Họ: Lan
Sinh c¶nh:
Lan mọc trên đá ít khi phụ sinh. Phân bố ở rừng nguyên sinh cây lá kim, rừng hỗn
giao và rừng lá rộng, thường xanh rêu ẩm trên núi đá vôi kết tinh bị bào mòn mạnh.
Ph©n bè:
Núi Hàm Rồng, Tả Van, Lao Chải…
Gi¸ trÞ:
Cây có dáng đẹp, hoa to, có màu sặc sỡ, có thể trồng làm cảnh. Có ý nghĩa trong
lai tạo giống mới.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Bị đe doạ (T)
Bảo vệ loài trong tự nhiên. Đưa về nuôi trồng để giữ nguồn gen và làm cảnh. Điều
tra thêm phân bố và tình trạng. Hiện nay VQG Hoàng Liên đang nghiên cứu để nhân
giống bằng phương pháp nuôi cây mô.
Nghiêm cấm khai thác, vận chuyển sử dụng dưới mọi hình thức.
40
25. Lan hài vàng
Paphiopedilum villosum Lindl
Họ: Lan
Sinh c¶nh:
Lan sống phụ ít khi mọc trên đá. Thường phân bố ở trong rừng nguyên sinh hỗn
giao rậm ẩm thường xanh và rừng mây mù cây lá rộng trên núi đá ở độ cao 1.300 –
2.000m.
Ph©n bè:
Xung quanh khu v ực thị trấn Sa Pa, Bản Khoang, Tả Van, Trạm Tôn…
Gi¸ trÞ:
Cây có dáng đẹp, hoa to, có màu sặc sỡ, có thể trồng làm cảnh. Có ý nghĩa trong
lai tạo giống mới.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Bị đe doạ (T)
Bảo vệ loài trong tự nhiên. Đưa về nuôi trồng để giữ nguồn gen và làm cảnh. Điều
tra thêm phân bố và tình trạng. Hiện nay VQG Hoàng Liên đang nghiên cứu để nhân
giống bằng phương pháp nuôi cây mô.
Nghiêm cấm khai thác, vận chuyển sử dụng dưới mọi hình thức.
41
26. Lan hài huyền
Paphiopedilum gratrixianum Lindl
Họ: Lan
Sinh c¶nh:
Cây thường mọc trên đất hoặc trên đá ở rừng nguyên sinh ẩm thường xanh cây lá
rộng trên các sườn núi dốc được tạo thành bởi đá Granit ở độ cao 900 – 1.100m
(Averyanov).
Ph©n bè:
Tả Van, núi Sẻ, Lao Chải…
Gi¸ trÞ:
Cây có dáng đẹp, hoa to, có màu sặc sỡ, có thể trồng làm cảnh. Có ý nghĩa trong
lai tạo giống mới.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Bị đe doạ (T)
Bảo vệ loài trong tự nhiên. Đưa về nuôi trồng để giữ nguồn gen và làm cảnh. Điều
tra thêm phân bố và tình trạng. Hiện nay VQG Hoàng Liên đang nghiên cứu để nhân
giống bằng phương pháp nuôi cây mô.
Nghiêm cấm khai thác, vận chuyển sử dụng dưới mọi hình thức.
42
27. Kim tuyến Sa pa, Giải thủy sa pa
Anoectochilus chapaensis Gagnep.
Họ: Lan
Sinh c¶nh:
Mọc rải rác trong rừng vùng núi đá, nơi ấm, ven khe suối, ở độ cao 1200 - 1500 m.
Cây ưa bóng, kỵ ánh sáng trực tiếp.
Ph©n bè:
Mọc xung quanh khu vực núi Hoàng Liên.
Gi¸ trÞ:
Nguồn gen hiếm và là cây làm thuốc.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Loài hiếm (R). Cũng bị khai thác dưới tên “kim tuyến” để xuất trái phép qua biên giới
sang Trung Quốc.
Bảo vệ nguyên trạng (cấm khai thác) trong VQG Hoàng Liên. Nên thử đưa về gây
trồng để lấy nguyên liệu làm thuôc.
Nghiêm cấm khai thác, vận chuyển, mua bán, sử dụng dưới mọi hình thức.
43
28. Kim tuyến, Kim tuyến lông
Anoectochilus roxburghii (Wall), Wall.
Họ: Lan
Sinh c¶nh:
Mọc rải rác trong rừng vùng núi đá vôi, nơi ẩm dọc theo khe suối, ở độ cao 300 -
1000 m. Cây ưa bóng, kỵ ánh sáng trực tiếp.
Ph©n bè:
Mọc xung quanh khu vực núi Hoàng Liên.
Gi¸ trÞ:
Cây làm thuôc.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Đang nguy cấp (E). Vì loài mọc rải rác, số lượng từng nơi không nhiều, lại đang bị
khai thác quá mức (với hình thức khai thác vặt cả cây) để xuất qua biên giới sang
Trung Quốc (dưới tên “kim tuyến”).
Bảo vệ nguyên trạng (cấm khai thác) trong VQG Hoàng Liên. Nên tổ chức gây trồng
để lấy nguyên liệu làm thuốc. Cấm khai thác tự nhiên để xuất trái phép qua biên giới.
44
29. Thạch hộc gia lu, Hoàng phi hạc
Dendrobium nobile Lindl. var.
Họ: Lan
Sinh c¶nh:
Cây mọc trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm. Cây chịu bóng và ưa
ẩm. Sống bám trên thân cây gỗ.
Ph©n bè:
Mọc xung quanh khu vực núi Hoàng Liên.
Gi¸ trÞ:
Thân có dáng đẹp, hoa to, đẹp, trồng làm cảnh.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Là thứ hiếm (R). Phân bố rất hẹp, rất có khả năng tuyệt chủng vì nơi sống bị phá
huỷ do khai thác rừng tràn lan.
Cần khoanh vùng bảo vệ khu phân bố của loài này (San Sả Hồ, Tả Van, Lao Chải).
Thu thập đem trồng và nhân giống để bảo vệ nguồn gen. Hiện nay loài lan này đã
được VQG Hoàng Liên đưa vào nhân giống bằng nuôi cấy mô.
45
30. Cây một lá, Lan thanh thiên quỳ trắng
Nervilia fordii (Hance) Schltr
Họ: Phong Lan
46
II. Động vật rõng
1. Cu li nhỏ
Nycticebus pygmaeus Bonhote
Họ: Cu li
47
2. Vượn đen tuyền
Hylobates concolor Harlan
Họ: Vượn
48
3. Khỉ mặt đỏ
Macaca arctoides Geoffroy
Họ: Khỉ
49
4. Khỉ mốc
Macaca assamensis M’Clelland
Họ: Khỉ
50
5. Khỉ vàng
Macaca mulatta Zimmermann
Họ: Khỉ
51
6. Sói đỏ
Cuon alpinus Pallas
Họ: Chó
Dài thân: 895 - 918mm, dài đuôi: 308 - 327mm, dài bàn chân sau: 125 - 167 mm. Mõm
ngắn màu đen. Tai tròn vểnh. Bộ lông mầu da hung (vàng đỏ). Bụng màu sáng nhợt.
Chân và đuôi chuyển sang nâu đen hoặc đen. Gốc đuôi thắt nhỏ, xù ở phần cuối.
Thức ăn của Sói đỏ là Nai, Hoẵng, Lợn rừng, động vật nuôi và các loài chim lớn.
Sinh sản hầu như quanh năm, nhưng tập trung nhất vào các tháng 11 - 12. Thời
gian có chửa khoảng 9 tuần. Mỗi lứa đẻ 4 - 6 con, có thể tới 10 - 11 con.
N¬i sèng vµ sinh th¸i:
Sống ở rừng thường cư và hoạt động ở rừng già, những lúc săn đuổi mồi có thể về
gần bản làng. Sói đỏ là thú ăn đêm, nhưng hoạt động tích cực vào lúc sáng sớm và
chiều tối (có khi cả ban ngày), vùng hoạt động lớn và luôn thay đổi. Sống từng đôi,
hoặc đàn 5 - 7 con, khi săn mồi có thể nhập đàn 10 - 15 con.
Ph©n bè:
Bản Hồ, Sín Chải - Phan Si Phăng, Mường Khoa, Thân Thuộc …
Gi¸ trÞ:
Loài thú hiếm. Ở Việt Nam, Sói đỏ là loài hiếm từ trước đến nay, là nguồn gen tự
nhiên quý.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Do nạn săn bắn, chặt phá rừng, Sói đỏ ngày càng trở nên hiếm.
Tuyệt đối cấm săn bắn buôn bán Sói đỏ dưới mọi hình thức. Tăng cường bảo vệ
rừng và xây dựng các khu bảo vệ nghiêm ngặt.
52
7. Gấu chó
Ursus malayanus Raffles
Họ: Gấu
53
8. Gấu ngựa
Ursus thibetanus G. Cuvier
Họ: Gấu
54
9. Rái cá thường
Lutra lutra Linnaues
Họ: Chồn
55
10. Rái cá vuốt bé
Aonyx cinerea Illiger
Họ: Chồn
56
11. Cầy mực
Arictis binturong Raffles
Họ: Cầy
Gi¸ trÞ:
Loài thú hiếm từ trước đến nay. Giá trị kinh tế cho da lông và tuyến xạ.
T×nh tr¹ng vµ biÖn ph¸p b¶o vÖ:
Trong thiên nhiên số lượng ít, ngày càng giảm sút nghiêm trọng do nạn săn bắn
quá mức và chặt phá rừng.
Tuyệt đối cấm săn bắn buôn bán Cầy mực dưới mọi hình thức. Kết hợp xây dựng
trung tâm cứu hộ động vật để có thể nuôi dưỡng và nhân giống sau đó huấn luyện để
có thể thả vào rừng tự nhiên.
57
12 Báo lửa
Catopuma temminckii Vigors et Horsfield
Họ: Mèo
58
13. Mèo rừng
Felis bengalensis K err
Họ: Mèo
59
14. Báo gấm
Pardofelis nebulosa Griffth
Họ: Mèo
60
15. Sơn dương
Capricornis sumatraensis Bechstein
Họ: Trâu bò
61
16. Gà lôi trắng
Lophura nycthemera Linnaeus
Họ: Trĩ
62
17. Cầy giông
Viverra zibetha Linnaeus
Họ: Cầy
63
18. Cầy hương
Viverricula indicdica Desmmarest
Họ: Cầy
64
19. Cầy gấm
Prionodon pardicolor Hodgron
Họ: Cầy
65
20. Sóc bay đen trắng
Hylopetes alboniger Hodgson
Họ: Sóc bay
66
21. Sóc bay trâu
Petaurista petaurista Pallas
Họ: Sóc bay
67
22. Tê tê
Manis pentadactyla Linnaeus
Họ: Tê tê
68
23. Rắn Hổ mang chúa
Ophiophagus hannah Cantor
Họ: Rắn hổ
70
25. Rắn cạp nong
Bungarus fasciatus Schneider
Họ: Rắn hổ
71
26. Rắn hổ mang
Naja naja Linnaeus
Họ: Rắn hổ
72
27. Rùa đầu to
Platysternum megacephalum Gray
Họ: Rùa đầu to
73
28. Rùa núi viền
Manoruia impressa Gunther
Họ: Rùa cạn
74
29. Khướu đầu đen
Garrulax milleti Robinson et Klos
Họ: Khướu
75
Chịu trách nhiệm xuất bản: Nguyễn Quốc Trị
Giám đốc VQG Hoàng Liên
Trình bày và thiết kế bìa: Bùi Tuấn Anh - Đinh Văn Tuyến
76
77
78