Professional Documents
Culture Documents
HCM
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 2/40
B. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
I. Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
1. Nghiệm thu đề tài
II. Các đơn vị trong nƣớc: Nghiệm thu đề tài/Dự án
III. Các nghiên cứu KH&CN về Quân sự
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 3/40
A.THÔNG TIN THÀNH TỰU
quyển. Thu các tín hiệu cảm biến trên mặt đất
sau đó chuyển các dữ liệu này một cách
nhanh chóng tới các địa điểm cách xa nhau
trên Trái Đất.Thử nghiệm công nghệ vật liệu
mới (Atomic oxygen, Antimony Tin Oxide
Coating Solar cell).
Micro Dragon được chế tạo bởi 36 kỹ
sư người Việt, thuộc Trung tâm Vũ Trụ Việt
Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Cơ quan Nghiên cứu và Phát triển Việt Nam. Đây là đội ngũ kỹ sư theo học
hàng không vũ trụ Nhật Bản (JAXA) vừa công ngành công nghệ vũ trụ tại Nhật Bản. Bắt tay
bố ngày phóng vệ tinh Micro Dragon. Theo vào chế tạo năm 2013, năm 2017, Micro
đó, vệ tinh do đội ngũ kỹ sư Việt Nam chế tạo Dragon hoàn thành và thử nghiệm thành công.
dự kiến được đưa lên vũ trụ vào 9h50 thứ 5 Micro Dragon là bước tiếp theo trong
ngày 17/1/2019. quá trình làm từng bước nắm bắt và làm chủ
Micro Dragon sẽ được phóng lên vũ công nghệ thiết kế, chế tạo vệ tinh của Việt
trụ bằng tên lửa Epsilon do Công ty IHI Nam. Trước đó, các kỹ sư của Trung tâm Vũ
Aerospace của Nhật Bản chế tạo. Địa điểm trụ Việt Nam đã chế tạo thành công vệ tinh
phóng là Trung tâm vũ trụ Uchinoura, tỉnh siêu nhỏ Pico Dragon (có kích thước 10 x 10
Kagoshima. x 11,35 cm, khối lượng 1 kg). Vệ tinh này
được phóng lên quỹ đạo vào tháng 11/2013
Micro Dragon là vệ tinh quan sát trái và hoạt động thành công trên vũ trụ. Sau
đất, có trọng lượng 50kg, kích thước 50 x 50 Micro Dragon, theo lộ trình, Việt Nam sẽ tiến
x 50 cm. Sau khi phóng lên vũ trụ, Micro tới chế tạo vệ tinh LOTUSat-1, vệ tinh theo
Dragon có nhiệm vụ quan sát vùng biển ven công nghệ radar mới nhất hiện nay.
bờ nhằm đánh giá chất lượng nước, định vị
nguồn thủy sản, theo dõi sự thay đổi các hiện Nguồn: Nguyễn Hoài, tienphong.vn,
tượng xảy ra ở vùng biển ven bờ để phục vụ 30/11/2018
cho ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam. Trở về đầu trang
Phát hiện độ bao phủ của mây, tính chất của
sol khí để phục vụ cho việc hiệu chỉnh khí
*************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 4/40
CƠ KHÍ – CHẾ TẠO MÁY
Chế tạo cụm thiết bị cấp và hàn dán linh kiện điện tử tự động trên dây chuyền SMT
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 5/40
với phần mềm giao diện Tiếng Việt có chức Nguồn: vista.gov.vn, 23/11/2018
năng cài đặt cơ bản của máy dán linh kiện: tự Trở về đầu trang
động, tay, cài đặt tham số,... phù hợp với
bảng mạch số loại linh kiện ≤ 20 linh kiện và
công suất khoảng 1000 linh kiện/giờ.
*************
Dây chuyền công nghệ, chế tạo bơm đặc thù và bơm công suất lớn phục vụ
nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 6/40
có thể rút ra kết luận là, Việt nam cũng có đủ 3. Dự án đã thực hiện thành công các
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mục tiêu cụ thể là nâng cao năng lực thiết kế,
ngành chế tạo bơm nói riêng, ngành chế tạo năng lực chế tạo bơm đặc thù và bơm công
máy thủy khí nói chung. suất lớn (nhờ sự trợ giúp của các chương trình
Nắm bắt được thực tế trên, kỹ sư phần mềm hiện đại dùng cho công tác thiết
Nguyễn Trọng Nam đến từ Công ty Cổ phần kế, đúc và thử nghiệm các loại bơm khác
Chế tạo Bơm Hải Dương cùng đội ngũ đông nhau) của Công ty CP Chế tạo bơm Hải
đảo các kỹ sư thuộc nhiều chuyên ngành Dương; đã tự thiết kế và chế tạo được một số
trong dây chuyền đồng bộ của công ty về chế chủng loại bơm đặc thù, bơm công suất lớn sử
tạo bơm đã tham gia thực hiện các nội dung dụng trong thực tế, đáp ứng nhu cầu rất lớn
của đề tài “Nghiên cứu thiết kế, hoàn thiện thị trường trong nước và tham gia xuất khẩu,
dây chuyền công nghệ, chế tạo bơm đặc thù ngoài ra, đã góp phần nâng cao năng lực,
và bơm công suất lớn phục vụ nhu cầu trong trình độ đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ
nước và xuất khẩu” một cách thường xuyên chuyên ngành chế tạo bơm, góp phần vào
và khoa học. công tác đào tạo.
Đánh giá về đề tài, có thể nhận thấy: Bên cạnh đó, có thể kể đến những sản
phẩm chính nổi bật của dự án đạt được, bao
1. Đề tài đã hoàn thành tốt các mục gồm:
tiêu đề ra ban đầu: Đảm bảo thiết kế, chế tạo,
lắp ráp, thử nghiệm và ứng dụng vào sản xuất * Dây chuyền công nghệ chế tạo bơm
nhiều sản phẩm mới, trong đó, có các máy của Công ty CP Chế tạo bơm Hải Dương
bơm công suất lớn, máy bơm đặc thù (máy được hoàn thiện đồng bộ, với các thiết bị và
bơm chìm - động cơ điện chìm công suất trên công nghệ tiên tiến, bao gồm các khâu công
100 kW, lưu lượng đến Q=9.000 m3/h, chống nghệ: Dây chuyền chế tạo mẫu và đúc, dây
úng ngập cho đô thị vùng ven biển, máy bơm chuyền gia công cơ khí và lắp ráp, hệ thống
ly tâm nhiều cấp cột áp cao đến 350 m cho thử nghiệm bơm.
dầu khí và bơm cỡ lớn công suất N = 900 kW * Các chương trình phần mềm: Phần
cho khai thác mỏ, cấp nước cho sinh hoạt. mềm mô phỏng thủy lực, phân tích và thiết kế
Ngoài ra, đề tài đã hoàn thành việc thiết kế, bơm; phần mềm thiết kế quá trình đúc; phần
gia công, chế tạo hoàn chỉnh 01 hệ thống thử mềm quản lý hệ thống cho dây chuyền công
bơm kiểu kín phục vụ thử xâm thực của bơm nghệ sản xuất
với dung tích bể kín 50m3, có thể thử xâm * Các sản phẩm máy bơm và động cơ
thực cho bơm với lưu lượng tới 2.000 m3/h. điện hoàn chỉnh:
2. Kết quả nghiên cứu của dự án + 01 tổ máy bơm mô hình (01 bơm
KHCN cho phép nâng cao hiệu suất máy bơm, chìm mô hình trục ngang 15 kW (HTCN
tiết kiệm năng lượng tiêu thụ, giảm giá thành 9252,5), bơm chìm mô hình trục đứng 37 kW
sản phẩm, tạo thêm công ăn việc làm và tăng (HT 2.075-4,3), 01 bơm mô hình kiểu ly tâm,
thu nhập cho người lao động, xuất khẩu thu nhiều cấp, trục ngang 75 kW (LTC120- x); 01
ngoại tệ, từng bước nâng cao vị thế của Công động cơ điện chìm mô hình 15 kW (KCN
ty CP Chế tạo bơm Hải Dương trên thị trường 15/6), 01 tổ máy bơm mẫu bơm ly tâm cột áp
Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới. cao bơm dầu thô 55kW LTC30-70x5.
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 7/40
+ 25 tổ máy bơm nguyên hình bao 600-60x6); 22 tổ máy bơm động cơ điện chìm
gồm: 01 máy bơm ly tâm, nhiều cấp cột áp trục đứng, trục ngang và trục xiên với công
cao, trục ngang dùng cho khai thác dầu khí, suất từ 55 kW đến 230 kW..
công suất 55 kW (LTC 30- x); 02 máy bơm ly Nguồn: Vista.gov.vn, 30/11/2018
tâm, nhiều cấp cột áp cao, trục ngang dùng Trở về đầu trang
cho khai thác mỏ, công suất 900 kW (LTC
*************
Buồng sấy và nạp dầu chân không nhằm đảm bảo chỉ tiêu điện áp phóng điện
dầu máy biến áp phân phối công suất đến 2.500 KVA
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 8/40
điều khiển PLC. Tính toán thiết kế cơ bản đáp được chế tạo và lắp ráp hoàn thiện trong
ứng được các yêu cầu công nghệ quấn sấy nước, chạy khảo nghiệm và hiệu chỉnh đạt
nạp dầu cho máy biến áp điện công suất đến các chỉ tiêu cần thiết.
2500 kVA. Kết cấu được lựa chọn một phần Đề tài cũng đã hoàn thành các nội dung
tham khảo các mẫu máy hiện đang được sử nghiên cứu và bộ thiết kế chi tiết sản phẩm.
dụng trong nước, một phần được điều chỉnh Báo cáo khoa học đầy đủ, đúng tiến độ.
cho phù hợp với công nghệ chế tạo, lắp ráp và
nhu cầu sử dụng trong các nhà máy sản xuất Nguồn: Vista.gov.vn, 23/11/2018
loạt vừa và nhỏ. Ngoài động cơ, giảm tốc và Trở về đầu trang
các thiết bị điện, điều khiển. Kết cấu máy đã
**************
Công nghệ, thiết bị sản xuất ván ép nhiều lớp chất lƣợng cao và kích thƣớc lớn
đáp ứng nhu cầu sử dụng trong môi trƣờng chịu lực lớn, độ ẩm cao
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 9/40
kích thước lớn đáp ứng nhu cầu sử dụng trong mm. Các kết quả đã thực hiện bao gồm: xử lí
môi trường chịu lực lớn, độ ẩm cao” do TS. ván bóc trước khi trang keo và sau trang keo;
Nguyễn Quang Trung cùng với các cộng sự cải tiên quy trình xếp ván, bổ sung thời gian
thực hiện nhằm hoàn thiện qui trình công mở cho ván sau trang keo (OAT) và thời gian
nghệ và thiết bị tạo ván ép nhiều lớp kích xếp lớp trước khi ép (CAT); bổ sung công
thước lớn từ gỗ rừng trồng Keo, Bạch đàn đoạn ép nguội trước khi ép nhiệt đóng rắn keo,
làm nguyên liệu sử dụng trong môi trường độ định hình sản phẩm. Với công nghệ mới; chất
ẩm cao, chịu lực lớn. lượng sản phẩm được cải thiện:
Sau một thời gian thực hiện, dự án đã a). Độ ẩm sản phẩm giảm (trước 10,2
đạt được một số kết quả đáng chú ý như sau: %; sau 8,1 %).
1. Dự án đã thực hiện nội dung hoàn b) Tính chất cơ học của sản phẩm được
thiện thiết bị gồm 2 cơ cấu bổ sung cho máy cải thiện đáng kể: MOR trước 46,7 Mpa-sau
ép tạo sản phẩm kích thước lớn: Cơ cấu đưa 59 Mpa; MOE trước 6718 Mpa-sau 6740 Mpa;
phôi vào máy ép và cơ cấu đỡ sản phẩm sau độ bền kéo trượt màng keo trước 0,55 Mpa-
khi ép. Các cơ cấu vận hành ổn định và hỗ trợ sau 0,7 Mpa.
cho quá trình thực hiện tạo sản phẩm ván ép c) Thời gian ép nhiệt giảm (trước 42
nhiều lớp kích thước lớn. phút, sau 24 phút, kể cả thời gian ép nguội),
2. Sản phẩm ván ép nhiều lớp kích đây là cơ hội tăng năng suất sản phẩm.
thước lớn của dự án đã được Bộ nông nghiệp 5. Dự án đã phối hợp với công ty đối
và Phát triển nông thôn công nhận tiến bộ kĩ tác, sử dụng kinh phí đối ứng theo quy định,
thuật năm 2016. sản xuất thử lượng sản phẩm như sau: 30 m3
3. Dự án đã thực hiện hoàn thiện một số ván ép nhiều lớp kích thước lớn (dày 30 mm,
thông số công nghệ sản xuất ván ép nhiều lớp rộng 0,5 m và dài 5 m); 110 ván ép nhiều lớp
kích thước lớn (dài 5m, rộng 0.5m và dày (kích thước dày 18 mm, rộng 1,22 m và dài
0,03m). Với công nghệ của dự án đã rút ngắn 2,44 m) từ gỗ Keo và 110 ván ép nhiều lớp
thời gian ép nhiệt (giảm 25%) so với quy trình (kích thước dày 18 mm; rộng 1,22 m và dài
ép thực hiện trong đề tài KC 07.22/06-10. Chất 2,44 m) từ gỗ bạch đàn.
lượng sản phẩm đáp ứng mục tiêu của dự án 6. Tổ chức 02 lớp tập huấn chuyển
đề ra và có 2 đặc tính được cải thiện: giao công nghệ cho công nhân và kĩ thuật
a) Mức độ sai khác về các đặc tính cơ viên tại công ty Tiến Bộ, đơn vị đối tác của
lí trên toàn bộ chiều dài sản phẩm giảm dự án.
(độ đồng đều về chất lượng tăng). 7. Xây dựng mô hình sản xuất ván ép
b) Độ trương nửa chiều dày sản phẩm nhiều lớp quy mô công suất 500 m3/năm trên
giảm. Các trị số MOR, MOE tăng không cơ sở thiết kế lại mặt bằng bố trí thiết bị hiện
đáng kể. có của công ty.
4. Kết quả hoàn thiện quy trình công Nguồn: Vista.gov.vn, 30 11 2018
nghê sản xuất ván ép nhiều lớp, kích thước Trở về đầu trang
phổ thông: dài 2,44 m; rộng 1,22 m; dày 18
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 10/40
VẬT LIỆU – HÓA CHẤT
Nghiên cứu tổng hợp Hexametylentetramin (Hexamin, Urotropin) từ nguồn
nguyên liệu Formaldehyde và Amoniac
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 11/40
Nồng độ dung dịch amoniac: 25-29%; đạt xấp xỉ 98%, hiệu suất thu hồi sản phẩm
Tỷ lệ mol các chất phản ứng (amoniac : đạt 95%.
formandehyt) là 0,8 : 1,0 - 0,9 : 1,0; Nhiệt độ Đã phân tích các tính chất hóa lý đặc
phản ứng: 50-60 độ C; Thời gian phản ứng: trưng của sản phẩm: - Hàm lượng hexamin
1h; Nồng độ cô đặc dung dịch: 35-40% trong mẫu thu được bằng phổ HPLC, kết quả
hexamin; Nhiệt độ làm lạnh dịch cô đặc: 20- thu được hàm lượng trên 98%; Các thông số
25 độ C; hóa lý: điểm chảy: 280 độ C, điểm chớp cháy:
- Tinh chế sản phẩm 250 độ C, tỷ trọng:1,33;
Tái kết tinh tinh thể hexamin bằng Đã sản xuất thử nghiệm 15 kg sản
etanol; Nhiệt độ tái hòa tan: 50 độ C; Tỷ lệ phẩm hexamin đạt các tiêu chuẩn chất lượng
thể tích hòa tan rắn: lỏng = 1,0 : 1,0; Nhiệt độ đăng kí và có chất lượng tương đương
kết tinh lại: 20 - 25 độ C; hexamin kĩ thuật nhập từ Trung Quốc.
- Sấy sản phẩm Đã đề xuất dây chuyền công nghệ sản
Phương pháp sấy: sấy chân không xuất hexamin và tính toán sơ bộ chi phí sản
hoặc sấy thường có quạt gió; Nhiệt độ sấy: xuất hexamin. Chi phí tạm tính cho 1kg sản
sấy chân không ở 70 độ C, sấy thường ở 105 phẩm hexamin là 15.500 đ/kg. Giá bán
độ C; Thời gian sấy: 3 giờ - 4 giờ; hexamin hiện tại trên thị trường là 19.000-
20.000 đồng/kg (chưa bao gồm VAT, vận
Đã sản xuất thử nghiệm hexamin quy chuyển).
mô 3kg/mẻ, quy trình được tiến hành với độ
ổn định và có độ lặp cao, hàm lượng hexamin Nguồn: Vista.gov.vn, 16/11/2018
Trở về đầu trang
**************
Công nghệ sản xuất phụ gia GTBE từ glyxerin phụ phẩm của sản xuất bio-điezen
Trước đây, glyxerin thô, phụ phẩm của những giải pháp đó là chuyển hóa glyxerin
sản xuất biodiezen thường được d ng làm thức thải thành glyxerin tert butyl ete (GTBE), làm
ăn cho gia s c hoặc thải bỏ bằng cách đốt và phụ gia cho nhiên liệu. Quá trình được thực
chôn lấp. Phương án xử lý này không chỉ làm hiện bằng phản ứng ete hóa glyxerin với
lãng ph một nguồn nguyên liệu tiềm năng mà isobutylen hoặc tert-butyl ancol.
còn gây ô nhiễm môi trường. Nếu như lượng Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết về tìm
glyxerin thô trong quá trình sản xuất nhiên kiếm giải pháp nâng cao giá trị sử dụng của
liệu sinh học được tinh chế hoặc chuyển hóa glyxerin phụ phẩm từ sản xuất biodiesel, góp
thành các sản phẩm khác có giá trị sử dụng phần tăng hiệu quả kinh tế của quá trình sản
cao hơn, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế và góp xuất loại nhiên liệu sinh học này, đề tài
phần vào sự phát triển bền vững của công “Nghiên cứu công nghệ sản xuất phụ gia
nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học, đồng thời GTBE từ glyxerin phụ phẩm của sản xuất
giảm thiểu ô nhiễm môi trường. biođiezen” do PGS. TS. Nguyễn Hồng Liên
Chính vì vậy, nhu cầu cấp thiết hiện làm chủ nhiệm đề tài đã được thực hiện.
nay là tìm giải pháp nâng cao giá trị sử dụng Mục tiêu chính của đề tài là: xây dựng
cho phần glyxerin phụ phẩm này. Một trong được qui trình và mô hình thiết bị sản xuất phụ
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 12/40
gia GTBE từ glyxerin phụ phẩm của sản xuất lệ than:glycerol=200g/lít. Glycerol sau tinh
biodiezen nhằm nâng cao hiệu quả quá trình chế có độ tinh khiết là 95,2%.
cháy của nhiên liệu động cơ, góp phần giảm 4. Nghiên cứu điều chỉnh các thông số
thiểu ô nhiễm môi trường. Đây là nghiên cứu công nghệ quá trình tổng hợp GTBE từ
đầu tiên ở Việt Nam về chuyển hóa glyxerin glycerol phụ phẩm sản xuất biodiesel xác định
thải từ quá trình sản xuất biodiezen thành phụ được điều kiện thích hợp nhất là xúc tác
gia nhiên liệu GTBE nhằm nâng cao giá trị sử Amberlyst 36 (tỷ lệ 8,5% khối lượng
dụng của phụ phẩm này. glycerol),nhiệt độ 75oC, tỷ lệ nguyên liệu
Từ các kết quả nghiên cứu đã thực TBA/glycerol bằng 4/1, và thời gian phản ứng
hiện, có thể rút ra một số kết luận sau: là 6,5h, cho phép thu ME với hiệu suất 70,2%.
1. Đã xác định được các điều kiện thích 5. Đã thiết lập được hệ thống thiết bị
hợp để tổng hợp GTBE từ glycerol tinh khiết và qui trình tổng hợp GTBE qui mô 5 lít/mẻ.
trên xúc tác zeolit beta là: nhiệt độ 120 độ C, Đánh giá chất lượng sản phẩm của16 mẻ sản
tỷ lệ nguyên liệu TBA/glycerol bằng 4/1, hàm xuất cho thấy chênh lệch hiệu quả quá trình
lượng xúc tác 7,5% khối lượng glycerol và tổng hợp GTBE giữa các mẻ không quá 5%,
thời gian phản ứng là 6h. Ở điều kiện này, độ với giá trị trung bình đạt được là chuyển hóa
chuyển hóa của glycerol đạt được là 66,12%, 80% glycerol, chọn lọc 88,7% ME và hiệu
độ chọn lọc mono GTBE là 30,53%, đạt hiệu suất ME đạt 71%. Độ tinh khiết ME đạt 97%,
suất tổng hợp đồng phân ME là 20,2%. Quá tương đương sản phẩm thương mại.
trình thích hợp để sản xuất các đồng phân cao 6. Đã xác định được tỷ lệ thích hợp
(như DE và TE) của GTBE. pha ME vào các nhiên liệu A92, A95, E5 là
2. Xác định được điều kiện thích hợp 2%tt và pha hỗn hợp DE+TE vào diesel 3%
để tổng hợp GTBE từ glycerol tinh khiết trên tt. Pha chế được 155 lít xăng A92+ME, 150
xúc tác Amberlyst 36 là: nhiệt độ 70oC, tỷ lệ lít A95+ME, 305 lít E5+ME và 53 lít diezen
nguyên liệu TBA/glycerol bằng 4/1, hàm + DE+TE đạt các tiêu chuẩn theo qui định
lượng xúc tác 7,5% khối lượng glycerol và QCVN 01:2009/BKHN có tính đến bản điều
thời gian phản ứng là 6h. Ở điều kiện này, độ chỉnh năm 2014.
chuyển hóa glycerol đạt 50,76%, độ chọn lọc 7. Đã thử nghiệm khả năng làm việc
mono GTBE là 89,09%, đạt hiệu suất tổng của các hệ nhiên liệu trên động cơ băng tải và
hợp đồng phân ME cao nhất là 45,2%. Quá động cơ chạy trên đường. Kết quả cho thấy
trình thích hợp để sản xuất các mono GTBE. các nhiên liệu A92+ME, A95+ME và E5+ME
3. Đã thiết lập được qui trình xử lý phụ có trị số octan tăng 3 đơn vị so với khi không
phẩm glyxerin thô, với các điều kiện thích hợp pha chế. Với mẫu diesel + DE+TE tuy chỉ số
là: axit hoá bằng H3PO4 (85%), pH=2,5 trong xetan giảm chút ít (1,2 đơn vị) nhưng cải
60 phút, ở nhiệt độ 70oC; trung hoà bằng 12ml thiện đáng kể chất lượng khí thải (thành phần
dung dịch NaOH 12.5 M/100ml glycerol đã CO và HC giảm 1416%).
được axit hoá; trích ly bằng IPA (tỷ lệ thể tích 8. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế quá
2:1 so với glycerol) trong 45 phút; chưng tách trình tổng hợp GTBE cho thấy giá thành 1kg
dung môi ở áp suất thường, nhiệt độ 82,2oC ME khoảng 59.151 VNĐ và chi phí để tăng 3
trong 2 giờ; khử màu bằng than hoạt tính với tỉ đơn vị octan của nhiên liệu xăng, đồng thời
giảm phát thải là khoảng 852 VNĐ.
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 13/40
9. Đề tài đã hoàn thành đầy đủ các nội Tạp chí Xúc tác Hấp phụ. Đề tài đã đào tạo
dung nghiên cứu và sản phẩm đăng ký. Có 01 được 12 kỹ sư và 1 Thạc sĩ Kỹ thuật Hóa học
bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học và Công và đang đào tạo 1 học viên cao học khác
nghệ, 01 bài đăng trên Tạp chí Hóa học, 01 chuẩn bị bảo vệ luận văn vào tháng 10/2017.
báo cáo Hội nghị khoa học quốc tế về Kỹ Nguồn: Vista.gov.vn, 30/11/2018
thuật Hóa học, 02 bài chấp nhận đăng trên Trở về đầu trang
**************
CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Thực phẩm uống bổ sung cho ngƣời bệnh kém dung nạp lactose
Nhóm tác giả Tạ Thị Tuyết Mai, hiện trong nghiên cứu gồm: xây dựng công
Huỳnh Văn n, Đỗ Thị Liên (Bệnh viện thức, so sánh mức đáp ứng nhu cầu nuôi
Nhân dân Gia Định) và cộng sự đã thực hiện dưỡng theo khuyến nghị cho bệnh nhân nặng
nghiên cứu về tỷ lệ mắc hội chứng kém dung và giá trị sinh học của sữa thành phẩm với
nạp lactose, chẩn đoán và hiệu quả nuôi sữa chuẩn Isocal; xây dựng quy trình xác định
dưỡng của sữa đậu nành bổ sung sữa bột SNP LCT-13910 có liên quan đến khả năng
nguyên kem và probiotics. Nghiên cứu nhằm sinh lactase ở người và tình trạng kém dung
tạo ra loại thực phẩm dạng nước thay thế sữa nạp lactose bẩm sinh; so sánh hiệu quả cải
cao năng lượng, giúp bổ sung dinh dưỡng cho thiện dinh dưỡng, sự biến đổi lipid máu, tình
các bệnh nhân nặng bị hội chứng này. trạng dung nạp và sự an toàn của sữa thành
Các sản phẩm sữa cao năng lượng trên phầm với sữa chuẩn Isocal trên chuột suy
thị trường hiện nay như Ensure, Glucerna, dinh dưỡng trung bình và bệnh nhân nặng
Enplus,…thường chỉ phù hợp cho các bệnh kém dung nạp lactose.
nhân nh , không đủ cung cấp dinh dưỡng và Kết quả cho thấy, sữa thành phẩm
gây ra hiện tượng tiêu chảy kèm theo tăng (gồm sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên
lipip máu ở các bệnh nhân nặng kém dung kem và probiotics) đáp ứng được nhu cầu
nạp đường. Khi nuôi qua ống thông bằng các dinh dưỡng theo khuyến nghị dành cho bệnh
sản phẩm sữa cao năng lượng, bác sĩ phải bổ nhân nặng tương đương với sữa chuẩn Isocal,
sung thêm đạm qua đường tĩnh mạch hoặc đồng thời cải thiện tình trạng dinh dưỡng, có
nuôi bệnh nhân bằng thể tích sữa lớn (lên đến tính kháng viêm cao, không làm tăng đáng kể
2.000-2.500 ml/ngày), có nguy cơ thừa và gây lipid máu và dung nạp tốt. Tình trạng tiêu
tốn kém cho người bệnh do giá thành của các chảy, tồn lưu khi nuôi bệnh nhân bằng sữa
sản phẩm sữa trên rất cao. thành phẩm không khác với bệnh nhân được
Để nhận diện bệnh nhân nặng kém nuôi bằng Isocal. Ngoài ra, giá thành của sản
dung nạp lactose, các nhà nghiên cứu đã sử phẩm chỉ bằng 1/3 giá của sữa chuẩn.
dụng phương pháp real-time As-PCR, từ đó Nguồn: Cesti.gov.vn, 30/11/2018
xác định tần suất bệnh nhân nặng kém dung Trở về đầu trang
nạp lactose bẩm sinh. Các nội dung được thực
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 14/40
Công nghệ sản xuất rƣợu brandy trái cây (vải, dứa) ở quy mô công nghiệp
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 15/40
- Hoàn thiện quy trình công nghệ sản 3. Đã thực hiện được quá trình lên men
xuất rượu Brandy loại trái cây (vải, dứa) ở vải, dứa ở quy mô 15.000 lít dịch lên men với
quy mô công nghiệp. các thông số công nghệ tối ưu
- Tạo ra sản phẩm rượu Brandy trái 4. Đã hoàn thiện được quy trình chưng
cây (vải, dứa) với chất lượng cao, tương cất rượu brandy vải, dứa bằng phương pháp
đương sản phẩm ngoại nhập với ưu thế giá chưng cất chân không (dung dịch được bốc
thành cạnh tranh, đặc biệt sạch về chỉ số lý hơi ở nhiệt độ sôi thấp dẫn đến chất lượng sản
hóa, đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng và phẩm sau chưng cất có chất lượng tốt hơn do
hướng tới xuất khẩu các chất thơm được đặc trưng không bị biến
- Sản xuất thử nghiệm rượu brandy vải đổi ở nhiệt độ cao). Rượu được chưng cất
và brandy dứa quy mô công nghiệp (200.000 bằng phương pháp chân không (chưng cất 2
lít/năm). lần) là bước đột phá có tính cho quyết định để
nâng cao chất lượng rượu brandy, tạo cho
Sau thời gian thực hiện, kết quả của dự rượu brandy vải, dứa có được hương vị đặc
án đã kế thừa và hoàn thiện công nghệ so với trưng cho từng sản phẩm.
xuất xứ của đề tài:
5. Đã hoàn thiện quá trình tàng trữ
1. Đã chọn được chủng nấm men S. rượu sau chưng cất (bổ sung dịch chiết gỗ sồi,
cerevisiae RV6 và S. cerevisiae RV100 để lên giai đoạn tàng trữ có sục khí đảo trộn)
men rượu Brandy từ nguyên liệu vải và dứa.
Các chủng này có các đặc tính ưu việt cho sản 6. Đã có mô hình hệ thống thiết bị sản
xuất brandy vải và dứa ở quy mô công nghiệp. xuất brandy vải và dứa tại nhà máy theo quy
trình công nghệ đã hoàn thiện.
2. Xử lý nguyên liệu vải và dứa đã
được thực hiện ở quy mô công nghiệp cho 7. Đã sản xuất được ở quy mô công
hiệu suất thu nhận cao (lựa chọn, xử lý nghiệp tổng số 141.800 lít brandy vải và dứa
nguyên liệu thô, ép, phối trộn, xử lý dịch sau bằng công nghệ và thiết bị của mô hình đã
ép) và có phương án bảo quản sản phẩm (tạo xây dựng với các chỉ tiêu chất lượng đáp ứng
được dịch cô đặc (vải, dứa)) để có thể sản theo QCVN 6 - 3:2010/BYT và tương đương
xuất được rượu brandy vải, dứa quanh năm với chất lượng rượu ngoại.
(đủ về só số lượng sản phẩm). Nguồn: Vista.gov.vn, 30/11/2018
Trở về đầu trang
**************
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm BVTV sinh học từ cây Muồng trâu
Cassia alata L.
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 16/40
đã nêu trong các định hướng của chính sách hợp chất tự nhiên, hóa dược và hóa bảo vệ
nghiên cứu khoa học công nghệ, năm 2016, thực vật.
nhóm nghiên cứu tại Viện Hóa học công Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về
nghiệp Việt Nam do TS. Lê Đăng Quang làm các anthraquinone hoạt tính và tính cấp thiết
chủ nhiệm, đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu trong thực tiễn cuộc sống cần phải tạo ra loại
công nghệ sản xuất chế phẩm BVTV sinh học thuốc BVTV có nguồn gốc thảo mộc - an toàn
từ cây Muồng trâu Cassia alata L.” với con người và thân thiện môi trường- như
Trên thế giới có nhiều công trình đã nêu trong các định hướng của chính sách
nghiên cứu về thành phần, hoạt tính của cây nghiên cứu khoa học công nghệ, năm 2016,
muồng trâu Cassia alata L. nhưng chưa có nhóm nghiên cứu tại Viện Hóa học công
công trình nào nghiên cứu sử dụng nguyên nghiệp Việt Nam do TS. Lê Đăng Quang làm
liệu muồng trâu làm thuốc bảo vệ thực vật. chủ nhiệm, đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
Mặt khác, kết quả sàng lọc các thực vật có công nghệ sản xuất chế phẩm BVTV sinh học
hoạt tính kháng nấm gây hại cây trồng của từ cây Muồng trâu Cassia alata L.”
nhóm nghiên cứu tại Viện Hóa học công Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu xây
nghiệp Việt Nam từ năm 2007 tới nay đã phát dựng quy trình chiết và tinh chế để thu cao
hiện và báo cáo nhiều đối tượng thực vật có chiết có hoạt tính mạnh từ cây muồng trâu;
hoạt tính phòng trừ và kháng bệnh do vi xây dựng đơn chế tạo một chế phẩm BVTV
khuẩn, nấm hại cây trông gây ra. Dịch chiết dạng đậm đặc dạng SC; thử nghiệm hiệu quả
methanol của nguyên liệu muồng ngủ (Cassia phòng trừ của chế phẩm đối bệnh thực vật
tora), muồng lá h p (Cassia angustofolia) trên cây trong nhà lưới.
thấy có hoạt tính kháng nấm in vitro kháng
nấm Botrytis cineria, Phytophthora infestans, Một số kết quả nghiên cứu của đề tài:
và Rhizoctonia solani và các vi khuẩn như - Đã nghiên cứu thành công quy trình
Xanthomonas axonopodis, Ralstonia chiết thích hợp để thu cao chiết từ lá muồng
solanacearum và Erwinia carotovora. trâu giàu hoạt tính kháng nấm. Dung môi
Để tận dụng nguồn nguyên liệu phong chiết metanol với tỷ lệ dung môi/nguyên liệu
phú và góp phần nâng cao giá trị sử dụng của (v/w) 13/1, nhiệt độ chiết 64ºC, thời gian
cây muồng trâu, các nhà nghiên cứu đã thu chiết 24h.
hái mẫu và kiểm tra thành phần hóa học các - Đã nghiên cứu và xây dựng quy trình
anthraquinone và thấy rằng anthraquinone chiết và tinh chế thu hơn 9 kg cao chiết giàu
chiếm hàm lượng cao trong dịch chiết. Đặc hoạt tính từ lá cây Muồng trâu với hàm lượng
biệt, các anthraquinone loại có hoạt tính như các anthraquinone trong cao chiết là 74,26%.
các 1,8- dihydroxylanthraquinone đều xuất
hiện trong mẫu thực vật muồng trâu. Cây - Đánh giá hoạt tính kháng nấm và vi
muồng trâu là loại thực vật dễ trồng, ngắn khuẩn hại cây trồng của một số anthraquinone
ngày, hàm lượng hoạt chất anthraquinone cao, (rhein, aloe emodin) và cao chiết n-hexan, cao
đã được dùng trong Đông y và độc tính thấp. chiết etyl axetat.
Bên cạnh đó, nghiên cứu về cấu trúc hóa học - Cao chiết etyl axetat chứa tổng số
và hoạt tính sinh học của các anthraquinone 74,26% các hợp chất anthraquinone và thể
cũng là một vấn đề có ý nghĩa khoa học cần hiện hiệu quả in vivo kháng nấm cao (hớn
thiết phải nghiên cứu trong các lĩnh vực hóa 90%) đối với bệnh RCB, bệnh đạo ôn do
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 17/40
Magnaporthe grisea; TLB cà chua mốc sương Nhóm nghiên cứu đề xuất tiếp tục triển
do nấm Phytophthora infestans; WLR gỉ lá khai ở quy mô dự án sản xuất, tạo ra khối
lúa mì do Puccinia recondita và PAN gây lượng lớn sản phẩm để tiếp tục khảo nghiệm
bệnh thán thư trên cây ớt đỏ Colletotrichum chế phẩm MBG phòng trừ Colletotrichum
gloeosporioides trong quy mô nhà lưới. gloesporioides gây bệnh thán thư trên ruộng
- Đã nghiên cứu quy trình phối trộn tạo ớt ở diện rộng tại các địa phương chuyên
dạng chế phẩm từ cao chiết giàu hoạt tính của canh khác nhau và mùa vụ khác nhau nhằm
lá muồng trâu. mục đích đạt được sự ổn định hơn nữa về chất
lượng sản phẩm và giá thành tối ưu..
- Đã đánh giá hiệu quả trừ một số loại
nấm của một dạng chế phẩm thực nghiệm Nguồn: Cesti.gov.vn, 20/11/2018
trong nhà lưới. Trở về đầu trang
Bằng kỹ thuật sinh học phân tử kết hợp sinh học phân tử giúp hỗ trợ định danh và xây
tin-sinh học, nhóm tác giả Lao Đức Thuận, dựng bộ sưu tập các loài Cordyceps là cần
Trương Bình Nguyên, Đinh Minh Hiệp (Trung thiết cho việc nghiên cứu đặc tính dược học
tâm Phát triển Khoa học và Công nghệ Trẻ) và của các loài nấm ký sinh bản địa nước ta.
cộng sự đã thực hiện nghiên cứu định danh các Những nội dung chính được thực hiện
loài nấm thuộc chi nấm ký sinh côn trùng thu trong nghiên cứu gồm: dự đoán cấu trúc bậc
nhận từ vùng núi Langbian, Lâm Đồng. hai vùng ITS1-5,8S-ITS2, đặc biệt vùng
Với trên 400 loài đã được phát hiện, ITS2, mạch antisense, trên bộ dữ liệu ITS có
Cordyceps Fr. là chi nấm ký sinh trên côn sẵn gồm 27 trình tự; xây dựng cơ sở dữ liệu
trùng lớn nhất và có mức độ phân bố rộng cục bộ trình tự các gen nrSSU, nrLSU, tefl,
khắp các lục địa (trừ Nam Cực), nhất là ở các rpb1, rpb2, tub và atp6 từ việc thu nhận các
nước Đông Á và Đông Nam Á. Cordyceps Fr. trình tự gen này từ Genbank; thực hiện các kỹ
được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, nổi bật thuật sinh học phân tử nhằm khuếch đại, giải
nhất là ở lĩnh vực y học và nông nghiệp như: trình tự và hiệu chỉnh trình tự các gen của 10
phòng chống và kiểm soát sâu bệnh hại cây mẫu nấm ký hiệu (DL004, DL006, DL0015,
trồng ở mọi giai đoạn phát triển với tính an DL0038A, DL0038B, DL0050, DL0067,
toàn sinh học cao; hỗ trợ điều hòa miễn dịch, DL0069, DL0075 VÀ DL0077); phân tích
kháng ung thư, kháng di căn, kháng oxy hóa, phả hệ học đa gen của 10 mẫu nấm ký hiệu.
hạ đường huyết, hỗ trợ điều trị suy thận mãn Kết quả cho thấy, nghiên cứu đã xây
tính. Tuy nhiên, hiện nay các phương pháp dựng thành công cấu trúc bậc 2 của vùng gen
định danh loài nấm này còn gặp nhiều khó ITS1-5,8S-ITS2 và hỗ trợ định danh 27 trình
khăn do sự đa dạng về hình thái và hệ lưỡng tự thu nhận từ mẫu nấm Cordyceps; xây dựng
danh. Vì vậy, các nghiên cứu về phương pháp
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 18/40
bộ cơ sở dữ liệu gồm 116 taxon bao gồm trình xây dựng thành công các cây phát sinh phân tử
tự các gen mục tiêu; khảo sát thành công các đơn gen và đa gen, hỗ trợ cho quá trình định
thông số mồi dựa trên phần mềm danh các mẫu nấm thuộc chi Cordyceps.
OligoAnalyzer và Primer-BLAST; lựa chọn Nguồn: Cesti.gov.vn, 16/11/2018
được phương pháp tách chiết DNA tối ưu nhất Trở về đầu trang
là sử dụng proteinase K kết hợp với CTAB;
**************
Phát triển và ứng dụng các vector nhị thể thế hệ mới phục vụ cải biến di truyền
các loài nấm sợi thông qua phƣơng pháp chuyển gen nhờ vi khuẩn
Agrobacterium
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 19/40
- Xóa bỏ (deletion) hoặc ức chế biểu nhị thể vào hệ gen nấm thông qua vi khuẩn A.
hiện (silencing) đối với ít nhất 1-2 gen liên tumefaciens.
quan đến quá trình gây bệnh hoặc biệt hóa - Điều tra hiệu quả hoạt động của hệ
cấu trúc của nấm Penicillium digitatum. Điều vector nhị thể dùng cho biểu hiện gen, xóa
tra kiểu hình của các thể đột biến gen hoặc bất hoạt biểu hiện gen (silencing)
xóa/silencing và vai trò của các gen tương trên 4 loài nấm sợi đề xuất là Aspergillus
ứng đối với khả năng gây bệnh trên cam. Kết oryzae, Aspergillus niger, Penicillium
quả sẽ được so sánh với đối chứng là chủng chrysogenum, Penicillium digitatum.
nấm hoang dại (wild type) và thể bổ trợ.
- Sử dụng hệ vector nhị thể để điều tra
Một số kết quả của đề tài: vai trò của một số gen đích trong sinh tổng
- Thiết kế và phát triển thành công các hợp sản phẩm hoặc gây bệnh cây trồng.
hệ vector nhị thể thế hệ mới cho nghiên cứu Các số liệu mà đề tài thu được là mới
chuyển gen và cải biến di truyền các loài nấm và tạo ra nền tảng thuận lợi cho các nghiên
sợi. cứu chuyên sâu về vi nấm ở Việt Nam trong
- Xây dựng được quy trình tối ưu cho tương lai. Một phần kết quả của đề tài đã
chuyển gen vào nấm thông qua vi khuẩn A. được công bố trên các tạp chí quốc tế và quốc
tumefaciens. gia uy tín.
- Tạo ra 3 bộ sưu tập các thể đột biến Nguồn: Vista.gov.vn, 28/11/2018
ngẫu nhiên phục vụ sàng lọc các gen liên Trở về đầu trang
quan đến sinh tổng hợp kháng sinh hoặc
enzym bằng kỹ thuật chèn T-DNA từ vector
**************
Thiết kế hệ thống vector biểu hiện gen nhằm nâng cao hiệu suất sinh tổng hợp
enzyme ở nấm sợi Aspergillus oryzae
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 20/40
enzyme và protein tái tổ hợp. Tuy nhiên việc các chủng vi nấm kháng thuốc trong quá trình
nghiên cứu biểu hiện gen ở nấm sợi A. oryzae nghiên cứu.
mới chỉ sử dụng phương pháp chuyển gen Mục tiêu chính của đề tài là tạo được
thông qua tế bào trần (protoplast một hệ thống vector nhị thể với các promoter
transformation). Phương pháp này bao gồm mạnh dùng cho biểu hiện gen ở vi nấm A.
nhiều bước thực hiện phức tạp với chi phí cao oryzae với phương pháp chuyển gen nhờ vi
và kết quả thí nghiệm thiếu ổn định ở những khuẩn A. tumefaciens. Hệ thống vector tạo
lần lặp lại. Việc phát triển các phương pháp được sẽ phục vụ thiết thực cho các nghiên
chuyển gen hiệu suất cao với chi phí thấp cho cứu nâng cao hiệu suất sinh tổng hợp enzyme
vi nấm A. oryzae sẽ là một lợi thế để có thể ở nấm sợi A. oryzae; và đưa ra được phương
ứng dụng loài nấm sợi này vào sản xuất pháp xác nhận và phân biệt nhanh các chủng
enzyme tái tổ hợp định hướng thương mại. A. oryzae an toàn với A. flavus sinh độc tố
Mặc dù từ năm 1998 phương pháp chuyển aflatoxin.
gen thông qua vi khuẩn Agrobacterium
tumefaciens đã được thực hiện thành công Một số kết quả của nghiên cứu:
trên nhiều loài nấm sợi khác nhau, nhưng - Đã tạo được các chủng A. oryzae trợ
phương pháp này chưa được thực hiện trên dưỡng uridine/uracil bằng cách xóa gen pyrG
nấm sợi A. oryzae. (gen mã hóa enzyme tham gia vào quá trình
Phương pháp chuyển gen nhờ A. tổng hợp uridine/uracil) trên hai chủng
tumefaciens đơn giản, dễ thực hiện và có chi A.oryzae VS1 và A. oryzae RIB40 sử dụng
phí thấp do bào tử nấm được sử dụng trực cùng vector xóa gen là pAoG. Cấu trúc xóa
tiếp làm nguyên liệu chuyển gen. Thêm vào gen pyrG được chuyển vào A. oryzae sử dụng
đó, do A. oryzae kháng lại hầu hết các loại phương pháp chuyển gen thông qua vi khuẩn
kháng sinh dùng trong chuyển gen ở vi nấm Agrobacterium tumefaciens, hiệu suất xóa
nên các vector biểu gen ở loài nấm sợi này gen đạt 100%. Tất cả các chủng trợ dưỡng
phải sử dụng marker trợ dưỡng. Đề tài: uridine/uracil đều bị xóa gen pyrG.
“Nghiên cứu thiết kế hệ thống vector biểu - Đã tạo được 7 vector nhị thể chứa
hiện gen nhằm nâng cao hiệu suất sinh tổng marker chọn lọc là gen pyrG dùng cho
hợp enzyme ở nấm sợi Aspergillus oryzae” đã chuyển gen vào các chủng A. oryzae trợ
được nhóm nghiên cứu tại Trường Đại học dưỡng uridine/uracil gồm: 1 vector xóa gen
Khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội pyrG, 1 vector biểu hiện gen huỳnh quang
do TS. Trần Văn Tuấn dẫn đầu, thực hiện GFP, 2 vector biểu hiện gen huỳnh quang
trong giai đoạn từ năm 2014-2016. Đây là lần DsRed, 02 vector dùng cho biểu hiện tái tổ
đầu tiên các nhà khoa học phát triển thành hợp gen mã hóa enzyme phytase. Các vector
công phương pháp chuyển gen vào A. oryzae này đều hoạt động tốt khi được chuyển vào
nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens sử chủng trợ dưỡng VS1, RIB40 và AUT1-PlD.
dụng hệ vector nhị thể (binary vector) mới
với các promoter điều hòa biểu hiện gen rất - Ứng dụng thành công hệ thống
mạnh là gpdA hoặc amyB. Các vector này chuyển gen thông qua vi khuẩn A. tumefaciens
đều mang marker trợ dưỡng dùng cho chọn mới xây dựng để biểu hiện gen phyA mã hóa
lọc thể chuyển gen là pyrG thay vì sử dụng enzyme phytase từ nấm sợi Aspergillus
gen kháng kháng sinh, do đó, sẽ không tạo ra fumigatus trong hai chủng trợ dưỡng VS1 và
AUT1-PlD. Enzyme phytase tái tổ hợp có hoạt
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 21/40
tính tốt, có khả năng bền nhiệt đến 90ºC. Bên chiết lượng lớn enzyme phytase tái tổ hợp
cạnh đó, chúng tôi đã tìm được môi trường nhằm giảm chi phí sản xuất.
cám gạo để để nuôi các chủng nấm cho tách Nguồn: Vista.gov.vn, 28 11 2018
Trở về đầu trang
**************
Y HỌC
Quy trình Multiplex PCR (M-PCR): giải pháp cho bệnh nhiễm khuẩn âm đạo
Để xác định đồng thời và ch nh xác tác theo tiêu chuẩn Amsel và tiêu chuẩn Nugent),
nhân gây bệnh nhiễm khuẩn âm đạo nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Các
(Bacterial vaginosis - BV), góp phần giảm tối phương pháp này chỉ đánh giá sự xuất hiện
đa thời gian và chi ph xét nghiệm, nhóm tác của tác nhân gây bệnh mà không xác định
giả Triệu Tiến Sang, Trần Văn Khoa, Nguyễn chính xác được từng loài. Vì vậy, việc xây
Thị Việt Hà (Học viện Quân y); Vũ Hương Ly dựng kỹ thuật mới như kỹ thuật Multiplex
(Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM); PCR để xác định rõ các loài vi khuẩn gây
Nguyễn Thị Trang (Đại học Y Hà Nội) và bệnh để chọn kháng sinh thích hợp trong điều
Nguyễn Thị Mai Hương (Bệnh viện Nhi Trung trị BV là đặc biệt cần thiết.
ương) đã nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn Nghiên cứu được nhóm tác giả thực
đoán vi khuẩn âm đạo bằng phương pháp hiện trên mẫu bệnh phẩm dịch âm đạo của
Multiplex PCR (M-PCR) nhằm phòng ngừa, bệnh nhân làm hỗ trợ sinh sản, với các trang
ngăn chặn những tác hại do căn bệnh này thiết bị đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và an
mang lại. toàn. Sử dụng phương pháp tách chiết AND
Nhiễm khuẩn âm đạo là một trong từ mẫu bệnh phẩm, nhóm nghiên cứu thiết lập
những bệnh viêm nhiễm đường sinh dục phổ phản ứng PCR đơn mồi và phản ứng
biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (15- Multiplex PCR để xác định đồng thời các tác
44 tuổi). Bacterial vaginosis (BV) là yếu tố nhân gây bệnh.
làm tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm vùng chậu, căn Quy trình chẩn đoán vi khuẩn gây
bệnh gây đau đớn và có thể dẫn tới vô sinh, nhiễm khuẩn âm đạo bằng phương pháp
tăng nguy cơ lây truyền HIV và các bệnh lây Multiplex PCR đã phát hiện được 10 loài vi
truyền qua đường tình dục. Ở phụ nữ đang khuẩn gây bệnh dựa trên vùng gene đặc hiệu
mang thai, BV có thể tăng nguy cơ sảy thai, 16s-rRNA và tối ưu hóa Multiplex PCR thành
sinh non hoặc sinh con nh cân. Đặc biệt, BV 3 phản ứng với độ nhạy và đặc hiệu cao. Kết
còn ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ có thai của quả bước đầu đã xây dựng thành công quy
những bệnh nhân làm thụ tinh trong ống trình Multiplex PCR, cho thấy tiềm năng ứng
nghiệm. Do đó, điều trị và sàng lọc BV là vô dụng cho xét nghiệm chẩn đoán BV trong
cùng cần thiết, đặc biệt đối với phụ nữ đang tương lai gần.
mang thai và bệnh nhân trước khi làm hỗ trợ
sinh sản. Nguồn: Kim Oanh, Cesti.gov.vn,
27/11/2018
Tuy hiện nay có nhiều phương pháp Trở về đầu trang
được dùng để chẩn đoán BV (ví dụ như dựa
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 22/40
Kỹ thuật lấy đi khối u tuyến vú không cần phẫu thuật
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 23/40
Xe cấp cứu cơ động 2 bánh
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 24/40
NÔNG NGHIỆP
Phƣơng pháp nhân nuôi và khả năng phòng trừ bọ trĩ của bọ xít bắt mồi trên
cây dƣa lƣới
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 25/40
Nghiên cứu về ảnh hƣởng của giá thể và dinh dƣỡng đến sinh trƣởng của lan
Kim tuyến (Anoectochilus sp.) giai đoạn sau cấy mô từ 0-3 tháng tuổi
Với mục đ ch đảm bảo nguồn cung cho Nghiên cứu được thực hiện trên giống
thị trường hoa cảnh, cũng như nỗ lực bảo tồn lan Kim Tuyến sau cấy mô từ 0-3 tháng tuổi
và gìn giữ những loài hoa quý hiếm, nhóm tác trồng tại TP.HCM, cây có chiều cao từ 5-6
giả Lê Thị Thu Mận, Hoàng Đắc Hiệt, Trần cm, 5-6 lá và 2-3 rễ. Các nhà nghiên cứu đã
Văn Lâm (Trung tâm Nghiên cứu và Phát tiến hành các nội dung như: khảo sát sự sinh
triển Nông nghiệp Công nghệ cao) và cộng sự trưởng của cây bằng cách phối trộn theo tỷ lệ
đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của các loại giá thể như mụn dừa, xốp hạt, vỏ đậu
giá thể và dinh dưỡng đến sinh trưởng của phộng, than vụn, trấu hun và dớn cọng; khảo
lan Kim tuyến (Anoectochilus sp.) giai đoạn sát một số chế độ bón phân thích hợp với các
sau cấy mô từ 0-3 tháng tuổi. loại phân như phân vô cơ Growmore 30-10-
Nằm trong sách đỏ Việt Nam năm 10, phân hữu cơ Fish Emulsion và chất kích
2007, lan Kim tuyến là loài hoa thảo dược quý thích rễ Terrasorb4.
của vùng núi Tây Bắc với giá trị dược liệu cao, Kết quả cho thấy, giá thể phù hợp cho
giúp phòng chống tăng huyết áp, lưu thông khí lan Kim Tuyến là giá thể phối trộn từ mụn
huyết, kháng khuẩn, bồi bổ cơ thể,…Do nhu dừa, vỏ đậu phộng, dớn cọng theo tỷ lệ 1:1:1.
cầu sử dụng dược liệu quá cao từ người tiêu Hỗn hợp trồng cho chiều cao cây đạt 9,23 cm,
dùng, nên hiện nay lan Kim tuyến đang bị khai chiều dài lá 3,85 cm, chiều rộng lá 1,72 cm,
thác quá mức và đứng trước nguy cơ cạn kiệt khối lượng khô lên đến 0,91, tỷ lệ bệnh chỉ
ngoài tự nhiên. Tuy đã có nhiều nghiên cứu về còn 3.3% và cây sinh trưởng tốt. Bên cạnh đó,
bảo tồn nguồn gien và nhân giống lan Kim với chế độ bón phân 3 lần Growmore 30-10-
tuyến, nhưng các nghiên cứu về kỹ thuật trồng, 10, 1 lần Fish Emulsion và 1 lần Terrasorb4,
giá thể trồng, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố cây cho thấy sự phát triển mạnh về chiều cao
ảnh hưởng đến cây vẫn còn chưa cụ thể. Vì (9,05 cm), chiều rộng lá (1,73 cm) và cho
vậy, các nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể khối lượng khô cao (1,49 g).
và dinh dưỡng đến lan Kim Tuyến là cần thiết
để giúp cây gia tăng tỷ lệ sống, sinh trưởng và Nguồn: Kim Tiến, Cesti.gov.vn,
phát triển đồng đều. 06/11/2018
Trở về đầu trang
**************
Nghiên cứu xác định ảnh hƣởng của nồng độ và số lần xử lý BA (6-
Benzylaminopurine), GA3 (Axit Gibberellic) đến sinh trƣởng, phát triển và chất
lƣợng hoa cây triệu chuông và cây ánh dƣơng trồng tại TP.HCM.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thị thực hiện nghiên cứu xác định ảnh hưởng của
trường, cũng như nâng cao kỹ thuật trồng nồng độ và số lần xử lý BA (6-
hoa cảnh tại nước ta hiện nay, nhóm tác giả Benzylaminopurine), GA3 (Axit Gibberellic)
Lê Thiên Việt H ng, Vũ Thị Quỳnh, Nguyễn đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa
Hoàng Duy Lưu (Trung tâm Nghiên cứu và cây triệu chuông và cây ánh dương trồng tại
Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao) đã TP.HCM.
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 26/40
Trong những năm gần đây, hai giống vật tư khác, đồng thời sử dụng chất điều hòa
hoa của cây Triệu chuông (Calibrachoa tăng trưởng thực vật là BA và GA3.
parviflora) và cây Ánh dương (Thunbergia Với phương pháp xử lý 2 lần bằng GA3
alata) trồng trong chậu hoặc để bàn đang là (nồng độ 200 ppm) ở khoảng thời gian sau khi
hai giống hoa được nhiều người chơi hoa trên trồng 10 ngày, các nhà nghiên cứu nhận thấy,
thị trường ưa chuộng. Tuy nhiên, các nhà cây triệu chuông ra hoa nhiều nhất (18,3) và tỷ
vườn nuôi trồng 2 loại hoa này đang gặp suất lợi nhuận cao nhất (0,66), đạt 690.848
nhiều khó khăn và hạn chế trong kỹ thuật đồng/60 cây; cây ánh dương cũng cho ra hoa
trồng và chăm sóc nên chất lượng và số lượng nhiều nhất (23,9) và tỷ suất lợi nhuận cao nhất
hoa trên mỗi chậu không đồng đều, làm giảm (0,59), đạt 537.400 đồng/60 cây. Thêm vào đó,
giá trị hoa thành phẩm. Mặc dù nhiều công với phương pháp xử lý 2 lần bằng BA (nồng
trình nghiên cứu khoa học đã cho thấy kết quả độ 50 ppm) ở khoảng thời gian sau khi trồng
tích cực khi xử lý BA và GA3 trên một số 45 ngày, cây triệu chuông ra hoa nhiều nhất
loại hoa như hoa Cúc và thực vật có hoa (23,9) và tỷ suất lợi nhuận cao nhất (0,56), đạt
thuộc họ ráy, nhưng các nghiên cứu này trên 613.642 đồng/60 cây. Đồng thời, với phương
hoa cây Triệu chuông và cây Ánh dương vẫn pháp xử lý 1 lần bằng BA (nồng độ 100 ppm)
chưa có tại Việt Nam. cũng ở khoảng thời gian sau khi trồng 45
Nghiên cứu sử dụng hạt giống cây hoa ngày, cây ánh dương cho ra hoa nhiều nhất
triệu chuông và cây ánh dương được cung cấp (58,3) và tỷ suất lợi nhuận cao nhất (0,54), đạt
bởi Công ty TNHH Hạt giống hoa Việt Nam. 509.097 đồng/60 cây.
Các thí nghiệm trong nghiên cứu được bố trí Nguồn: Kim Tiến, Cesti.gov.vn,
ngẫu nhiên và lặp lại ba lần với giá thể gồm 01/11/2018
mụn dừa, tro trấu, phân bò, vỏ trấu và một số Trở về đầu trang
**************
Dây chuyền xử lý phân gà vi sinh đầu tiên tại Việt Nam
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 27/40
Hiện nay, đã có một số đơn vị sản xuất Theo đó, sau khi phân được trộn đều
phân bón thu mua phân gà và xử lý phân bằng với các thành phần phụ gia và phụ phẩm nông
phương pháp vắt khô bằng trục vít và sấy khô nghiệp, phân được đưa tới buồng ủ. Chiều
bằng máy sấy thùng quay hoặc băng tải. Tuy cao lớp phân ủ cao 0,8 - 1m, chiều dài buồng
nhiên, cách làm này gặp phải các vấn đề do ủ dài từ 80 - 100m. Máy đảo phân hoạt động
việc sấy phân ở nhiệt độ 140 - 2000C đã làm theo nguyên lý như máy phay đất. Máy được
tất cả hệ thống vi khuẩn có lợi và hại trên thiết kế theo kiểu dáng công nghiệp, có mức
phân chết (với nhiệt độ trên 800C, các vi độ tự động hóa cao, có thể điều chỉnh được
khuẩn có lợi đã chết). Hơn nữa, việc sấy phân tốc độ di chuyển, vận tốc trục, tự động đảo
không giúp hợp chất hữu cơ trong phân chiều và hoạt động 24/24. Nhiệm vụ của máy
không được phân hủy và chuyển hóa mà chủ đảo tạo ra môi trường thông thoáng cho hệ
yếu được làm khô. thống vi khuẩn sống và phát triển. Khi đó vi
Về vấn đề khoa học, nếu dùng phân khuẩn sẽ phân hủy các hợp chất hữu cơ và
hữu cơ tươi bón trực tiếp cho cây trồng lại sinh nhiệt làm cho nước bay hơi dẫn đến độ
gây ra nhiều vấn đề như: cây có khả năng bị ẩm của phân giảm. Nhiệt độ ủ nằm trong
ngộ độc hữu cơ, bị héo do trong phân tươi khoảng 60 - 800C.
còn chứa các thành phần amoniac; cây dễ bị Hiện máy đang được ứng dụng tại trại
nhiễm các loại bệnh vì phân chưa xử lý có gà Đồng Tâm (Trảng Bom – Đồng Nai), chủ
chứa rất nhiều thành phần nấm có hại. sở hữu là công ty CTBIO Việt Nam (Khu
Từ những vấn đề thực tế trên, nhóm đã công nghệ cao, quận 9, TP.HCM).
bắt tay vào công trình nghiên cứu và chế tạo Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống,
thành công hệ thống máy làm phân vi sinh ThS. Hưng cho biết thêm, công trình nghiên
bằng phương pháp ủ phân để làm phân vi sinh cứu đã đem lại hiệu quả vô cùng to lớn về
trên cả qui mô lớn và nhỏ. nhiều mặt đời sống xã hội khi đã giải quyết
Đại diện nhóm tác giả, ThS. Đào Vĩnh tận gốc vấn đề môi trường do các trang trại
Hưng cho biết, qui trình ủ phân theo các bước gây ra; giúp cải thiện sức khỏe của người dân.
gồm: phân tươi được phối trộn thêm các phụ Phân sau xử lý là phân chất lượng đạt tiêu
phẩm nông nghiệp như vỏ trấu nghiền nhỏ, chuẩn về số lượng vi sinh, giúp tăng năng
rơm nghiền nhỏ theo một tỉ lệ nhất định. Sau suất trong trồng trọt, tăng sức đề kháng, giảm
đó hỗn hợp tiếp tục được trộn thêm vôi (có trừ sâu bệnh, giảm việc sử dụng phân hóa học
thể thêm lân, rỉ đường và một số loại vi sinh và thuốc bảo vệ thực vật, dẫn đến bảo vệ sức
thực hiện các chức năng khác nhau). Thời khỏe và môi trường, tạo ra một nền nông
gian ủ diễn ra 5 - 7 ngày, phân đầu vào độ ẩm nghiệp hiện đại, bền vững. Giá thành xử lý
70 - 80%, sau khi xử lý độ ẩm còn 20 - 25%. phân cũng được tăng cao nhiều lần so với
phân chưa xử lý. Cụ thể phân sau xử lý bán sỉ
Dây chuyền xử lý phân vi sinh gồm các khoảng 3.000 - 5.000 đồng/kg, bán lẻ 7.000
bộ phân chính như sau: hệ thống phễu và trục đồng/kg. Do đó, ngoài lợi nhuận thu được từ
vít định lượng để định số lượng chính xác các chăn nuôi, từ việc không bị phạt do gây ô
thành phần phối trộn. Máy trộn có kiểu trộn nhiễm môi trường … các chủ trang trại và
liên tục có nhiệm vụ trộn đều các thành phần người đầu tư hệ thống còn được thu lợi nhuận
với nhau và hệ thống đảo trộn phân. từ phân đã qua xử lý.
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 28/40
Về hướng nghiên cứu tiếp theo trong sinh có tốc độ phân hủy mạnh để rút ngắn
thời gian tới, nhóm dự định sẽ tiếp tục hoàn thời gian xử lý.
thiện các thiết bị với mức tự động hóa cao Nguồn: Tuyết Mai,
hơn, giảm tối đa chi phí và mức độ sử dụng khoahocphothong.com.vn, 12/11/2018
năng lượng; tạo ra môi trường xanh sạch theo Trở về đầu trang
hướng phát triển bền vững. Phối hợp tốt với
đội ngũ nghiên cứu để tạo ra các chủng loại vi
**************
MÔI TRƢỜNG
Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron nhân tạo (Artificial Neural Network - Ann)
trong tính toán lựa chọn phƣơng án bảo vệ tài nguyên nƣớc mặt; thử nghiệm
cho lƣu vực sông cầu
QUAL2K, MIKE11,…) và đánh giá khả năng
tiếp nhận chất thải của nguồn nước (Thông tư
02/2009/TT-BTNMT)…
Các phương pháp tính toán chỉ số chất
lượng nước, đánh giá nhanh, đánh giá khả
năng tiếp nhận chất thải có ưu điểm là đơn
giản nhưng những đánh giá chỉ mang tính
chất tĩnh, trong khi cần phải xem tài nguyên
nước là một tài nguyên động (biến đổi theo
không gian và thời gian) và có tính hệ thống.
Phương pháp mô hình toán mô phỏng chất
lượng nước dựa vào việc diễn tả những quá
Thực tế cho thấy kinh tế càng phát trình biến đổi của các chất ô nhiễm thông qua
triển thì lượng chất thải xả ra môi trường các quá trình đối lưu, hòa tan, khuếch tán và
ngày càng lớn. Các chất thải này ảnh hưởng sinh hóa,… bằng các phương trình toán học
trực tiếp đến chất lượng tài nguyên nước ở sao cho gần đúng với quá trình thực, điều này
khu vực xả thải, và tác động xấu đến các hoạt dẫn đến các mô phỏng gồm nhiều phương
động dân sinh - kinh tế như cấp nước cho trình phức tạp và thông số khó xác định làm
sinh hoạt, công nghiệp, tưới tiêu, du lịch ở hạ giảm độ chính xác của các mô phỏng. Do đó
du. Do đó công tác quản lý chất lượng nước cần nghiên cứu phương pháp mô phỏng chất
đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát ô lượng nước tốt hơn để tăng độ chính xác của
nhiễm nước và bảo vệ tài nguyên nước trong kết quả mà không phụ thuộc quá nhiều vào
lưu vực. Hiện nay, các giải pháp bảo vệ môi các giả thiết như phương pháp truyền thống.
trường trong đó có tài nguyên nước đang sử Mạng nơron nhân tạo là hướng tiếp cận mới
dụng các phương pháp như: t nh toán chỉ số trong công tác nhân dạng và dự báo đã nhận
chất lượng nước (Quyết định số 879 QĐ- được sự quan tâm đặc biệt của một số nhóm
TCMT), phương pháp đánh giá nhanh (Rapid nghiên cứu trên thế giới. ANN được coi là
Assessment) của Tổ chức Y tế Thế giới, công cụ mạnh để giải quyết các bài toán có
phương pháp mô hình toán (QUAL2E, tính phi tuyến, phức tạp và đặc biệt trong các
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 29/40
trường hợp mà mối quan hệ giữa các quá - Mô hình ANN cho kết quả tốt ngay
trình không dễ thiết lập một cách tường minh cả trong trường hợp chuỗi dữ liệu ngắn và
như diễn biến của chất lượng nước và các yếu trong các trường hợp phức tạp, khi mối quan
tố ảnh hưởng (tải lượng chất ô nhiễm, vị trí xả hệ giữa các biến trong mô hình là phi tuyến,
thải, lưu lượng nguồn nước,…). Một ưu điểm không được rõ ràng và tường minh.
vượt trội của mô hình mạng nơron nhân tạo là - Mô hình ANN rất phù hợp với việc
khả năng tự học và điều chỉnh các trọng số để xử lý các dữ liệu thực chứa nhiễu hoặc không
kết quả tính toán phù hợp với thực tế mà đầy đủ hay nói cách khác, mô hình ANN có
không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan. Từ thể xem xét tất cả các yếu tố có ảnh hưởng
những những lý do trên cho thấy việc ứng đến biến cần dự báo.
dụng mạng nơron nhân tạo phục vụ tính toán,
lựa chọn phương án bảo vệ tài nguyên nước - Việc xác định số lớp ẩn và số đơn vị
là hết sức cần thiết. trong lớp ẩn là công việc hết sức khó khăn.
Tuy nhiên trong các bài toán thực tế thường
Do đây là hướng nghiên cứu mới nên sử dụng chỉ một lớp ẩn cho ta kết quả tốt hơn
đề tài lựa chọn lưu vực sông Cầu làm lưu vực là sử dụng nhiều hơn một lớp. Để xác định số
nghiên cứu áp dụng mô hình nơron nhân tạo đơn vị trong lớp ẩn, cách tốt nhất là sử dụng
do đây là lưu vực nổi cộm về vấn đề chất phương pháp thử-sai (trial-and-error). Trong
lượng nước bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các thực tế, có thể sử dụng phương pháp Lựa
hoạt động công nghiệp; thêm vào đó lưu vực chọn tiến (forward selection) hay Lựa chọn
có mạng quan trắc khá hoàn chỉnh phủ đều lùi (backward selection).
trên lưu vực và có nhiều nghiên cứu ứng dụng
trước đây thuận tiện cho việc đánh giá kết quả Các đóng góp khoa học của đề tài:
nghiên cứu của đề tài. Và Cơ quan chủ trì 1. Hệ thống hóa các nội dung cơ bản
Liên Đoàn quy hoạch và điều tra tài nguyên về mạng nơron nhân tạo
nước miền Bắc phối hợp với Chủ nhiệm đề
tài Luyện Đức Thuận cùng thực hiện nhằm 2. Nghiên cứu các phương pháp, sử
mục tiêu Nghiên cứu phương pháp ANN dụng mô hình nơron truyền thẳng và giải thuật
trong dự báo chất lượng nước mặt làm căn cứ lan truyền ngược nhằm đạt tới một kết quả
lựa chọn phương án bảo vệ tài nguyên nước trọn v n của bài toán tối ưu trọng số mạng
mặt; Đề xuất nội dung và quy trình tính toán nơron nhân tạo trong dự báo chất lượng nước.
dự báo chất lượng nước mặt bằng; phương 3. Ứng dụng phần mềm WinNN32
pháp ANN trên lưu vực; Thử nghiệm tính triển khai phương pháp sử dụng mô hình
toán phương án bảo vệ tài nguyên nước cho nơron truyền thẳng và giải thuật lan truyền
một tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Cầu. ngược. Kết quả đạt được của mô hình
Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu WinNN32 cho lưu vực sông Cầu trong dự báo
được những kết quả như sau: chất lượng nước tốt nhất với cấu trúc mạng 6-
9-1, hệ số tương quan và sai số quân phương
Qua kết quả nghiên cứu của đề tài về của quá trình huấn luyện cho các thông số
ứng dụng mạng nơron nhân tạo ANN) trong chất lượng nước BOD5, tổng N và TSS lần
dự báo chất lượng nước, nhận thấy mô hình lượt là R2 = 0,835; MSE = 0,13; R2 =0,852;
ANN có một số đặc điểm chính sau: MSE = 0,05; R2 = 0,958; MSE = 44,8. Hệ số
tương quan và sai số quân phương của quá
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 30/40
trình kiểm tra lần lượt là R2 = 0,724; MSE phương án bảo vệ chất lượng nước sông Công
=0,28; R2 = 0,699; MSE = 0,35; R2 = 0,981; thông qua kiểm soát nguồn thải, nguồn ô
MSE = 46,4. Kết quả đạt được của mô hình nhiễm với yêu cầu xử lý được 40% lượng
WinNN32 cho lưu vực sông Cầu trong dự báo nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi
thông số chất lượng nước COD tốt nhất với đổ ra sông (phương án 2) là phương án được
cấu trúc 5-9-1, hệ số tương quan và sai số lựa chọn. Với kết quả tính toán giá trị hàm
quân phương của quá trình huấn luyện và lượng TSS = 48,9 mg/l, đảm bảo đáp ứng
kiềm tra lần lượt là R2 = 0,774; MSE = 4,67 được mục tiêu chất lượng nước đề ra TSS
và R2 = 0,672; MSE = 9,67. nằm ở ngưỡng A2 (30 mg/l ≤ TSS ≤ 50 mg/l).
4. Đề xuất nội dung và quy trình tính Nguồn: Vista.gov.vn, 16/11/2018
toán chất lượng nước mặt bằng mô hình ANN. Trở về đầu trang
5. Đề tài đã đưa ra 2 phương án bảo vệ
chất lượng nước lưu vực sông Công, trong đó
**************
Thiết bị thu gom chất thải hữu cơ của bò theo chu kỳ trong các trang trại
chăn nuôi công nghiệp
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 31/40
Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp là - Nghiên cứu công nghệ, xây dựng lựa
đơn vị có nhiều thành công trong việc nghiên chọn cấu hình thiết bị
cứu chế tạo các thiết bị mới ứng dụng tự động - Tính toán thiết kế phần cơ khí
hóa cao phục vụ cho công nghiệp đạt hiệu
quả kinh tế lớn. Đã kết hợp với Chủ nhiệm đề - Tính toán thiết kế phần điện điều
tài ThS. Trần Như Hiếu cùng nghiên cứu đề khiển.
tài “Thiết bị thu gom chất thải hữu cơ của bò - Thiết kế và xây dựng quy trình vận
theo chu kỳ trong các trang trại chăn nuôi hành đảm bảo an toàn và linh hoạt khi sử dụng.
công nghiệp”. Với mục đích nghiên cứu và
tạo ra một sản phẩm trong chuỗi sản phẩm - Phần mềm điều khiển.
của quá trình chăn nuôi bò sữa theo mô hình - Chế tạo hoàn chỉnh và chạy thử
công nghiệp đáp ứng được trong điều kiện nghiệm 01 thiết bị thu gom chất thải hữu cơ
thời tiết Việt nam phù hợp với tập quán ăn của bò tại trang trại chăn nuôi bò sữa của
uống của bò sữa ở Việt Nam, nội địa hóa công ty giống gia súc Hà Nội.
giảm giá thành sản phẩm, góp phần hiện đại - Đề tài đã sử dụng tài chính đúng mục
hóa ngành chăn nuôi công nghiệp. tiêu và đã hoàn thành các thủ tục tài chính
Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu đúng quy định.
được những kết quả như sau: Nguồn: Vista.gov.vn, 23 11 2018
- Nghiên cứu tình hình sản xuất và nhu Trở về đầu trang
cầu thiết bị tại Việt Nam
**************
Chế tạo hệ xúc tác MnO2/Al2O3 ứng dụng oxy hóa tiên tiến để xử lý nƣớc thải
ngành công nghiệp dệt nhuộm
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 32/40
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, công gây độc, ức chế cho vi sinh vật ... mà các
nghệ phân hủy khoáng hóa phân hủy các chất phương pháp truyền thống không hoặc khó
ô nhiễm hữu cơ trong nước và nước thải dựa xử lý triệt để. Với hướng đi mới sử dụng các
trên các quá trình oxy hóa nâng cao AOPs hệ xúc tác trong phản ứng oxy hóa nâng cao
ngày càng được quan tâm nghiên cứu và phát (AOPs) hứa h n là một hướng đi đầy tiềm
triển. Đặc điểm của phương pháp AOPs là năng nhằm giải quyết các tồn tại và hạn chế
dựa trên đặc tính của các chất oxy hóa mạnh mà các công nghệ truyền thống gặp phải,
như hydrogen peroxide (H2O2), Ozone (O3), cũng như hạn chế về mặt chi phí như các
xúc tác các phản ứng quang hóa, điện hóa công nghệ cao khác đang ứng dụng (màng
hoặc kết hợp với hiệu ứng Fenton đã được ghi lọc, hấp phụ,...).
nhận có hiệu quả cao. Tuy nhiên, những hạn Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, chế tạo
chế nhất định của phương pháp oxy hóa nâng thành công vật liệu xúc tác MnO2/Al2O3 cho
cao (AOPs) hiện nay đã khiến cho việc mở quá trình oxy hóa tiên tiến. Bằng các phương
rộng quy mô ứng dụng chính là nguyên liệu pháp phân tích, thử nghiệm nhóm đề tài đã lựa
đầu vào để vận hành hệ thống còn cao. Để hạ chọn được 01 mẫu vật liệu xúc tác có các chỉ
giá thành của công nghệ, nhƣng lại nâng cao tiêu đặc trong đạt yêu cầu đăng ký của đề tài:
được hiệu suất xử lý thì một trong những diện tích bề mặt tiếp xúc 312,4890 m2/g và tỷ lệ
hướng đi triển vọng gần đây thường được áp % theo khối lƣợng của MnO2 trong xúc tác đạt
dụng quá trình oxy hóa nâng cao (AOPs) sử 31,79% (theo yêu cầu của đề tài diện tích bề
dụng xúc tác dạng oxit của các kim loại như mặt tiếp xúc 300-350 m2/g, chứa 10-15% khối
sắt (Fe), đồng (Cu), Niken (Ni), Magiê (Mg), lượng MnO2). Trên cơ sở vật liệu xúc tác đã
Mangan (Mn), Silic (Si), Nhôm (Al), Kẽm chế tạo được (mẫu M3), đề tài đã tiến hành
(Zn), Titan (Ti), Coban (Co)… bằng tác nhân khảo sát khả năng xử lý chất màu trên đối
ozone (O3) để xử lý các hợp chất hữu cơ khó tượng xanhmethylene và nước thải thực trong
phân hủy trong nước thải. phòng thí nghiệm. Kết quả khảo sát đối với
Hiện nay có nhiều phương pháp khác nước thải thực đảm bảo giá trị cột B, QCVN
nhau trong chế tạo vật liệu xúc tác, đặc biệt là 13-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn ỹ thuật quốc
xúc tác dị thể như quá trình đồng kết tủa, ngâm gia về nước thải dệt nhuộm và đáp ứng được
tẩm… Trong đó, phương pháp ngâm tẩm được tiêu chí đề ra của đề tài.
sử dụng rộng rãi do cách thức tiến hành đơn Ngoài ra, đề tài đã tiến hành nghiên
giản. Xuất phát từ những lý do trên, nhóm cứu mở rộng với việc đưa vật liệu xúc tác lên
nghiên cứu do Cơ quan chủ trì Viện Máy và lõi sứ và tiến hành khảo sát đối với nước thải
Dụng cụ công nghiệp phối hợp với Chủ nhiệm thực trên mô hình pilot công suất 3L/h. Bước
đề tài ThS. Nguyễn Hữu Nam tiến hành thực đầu đã cho những kết quả khả quan. Tuy
hiện đề tài: “Nghiên cứu chế tạo hệ úc tác nhiên, các nghiên cứu của nước ta về vật liệu
MnO2/Al2O3 ứng dụng oxy hóa tiên tiến để xử xúc tác này và ứng dụng của xúc tác trong xử
lý nước thải ngành công nghiệp dệt nhuộm”. lý nước thải dệt nhuộm là chưa nhiều. Do
Qua thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu vậy, kết quả đề tài sẽ được kỳ vọng là một
được những kết quả sau: định hướng nghiên cứu trong tương lai.
Thành phần nước thải ngành công Nguồn: Vista.gov.vn, 23 11 2018
nghiệp dệt nhuộm chứa nhiều hóa chất độc Trở về đầu trang
hại, khó phân hủy sinh học, các kim loại vết
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 33/40
**************
Hệ thống quản lý và giám sát từ xa các nguồn phóng xạ theo thời gian thực
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 35/40
phạt đối với hành vi phạm pháp của tội phạm quản lý và biên tập bằng chứng số (ISO/IEC
mạng máy tính. 27038), quy trình phân tích bằng chứng số
Hiện nay tại Việt Nam chưa ban hành (ISO/IEC 27042), hay xác định quy trình và
tiêu chuẩn quốc gia nào để hướng dẫn bảo nguyên tắc cốt lõi cho các cuộc điều tra
đảm sự phù hợp và đầy đủ theo phương pháp (ISO/IEC 27043). Khi các cơ quan sửa dụng
điều tra sự cố vì vậy với mục tiêu xây dựng các tiêu chuẩn (ISO/IEC 27037, ISO/IEC
bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn quốc 27043, ISO/IEC 27038, ISO/IEC 27040,
gia về an toàn thông tin nói dung và góp phần ISO/IEC 27035-1…) sẽ dùng tiêu chuẩn này
xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn về xử lý để bổ trợ và tham chiếu. Nếu nội dung nào
sự cố và điều tra số nói riêng, năm 2017, của tiêu chuẩn này chưa rõ ràng, hay chưa
nhóm nghiên cứu tại Trung tâm Ứng cứu phù hợp thì tiến hành chỉnh sửa lại để phù
khẩn cấp máy tính Việt Nam do ThS. Hoàng hợp với điều kiện áp dụng của Việt Nam. Đặc
Đăng Trị dẫn đầu, đã thực hiện đề tài: biệt các đơn vị chuyên trách về an toàn thông
“Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn “Công tin của Bộ TTTT như VNCERT, Cục ATTT
nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Hướng phải đi đầu trong việc áp dụng, sử dụng các
dẫn đảm bảo sự phù hợp và đầy đủ theo quy trình điều tra này và chỉnh sửa phù với
phương pháp điều tra sự cố”. với điều kiện của Việt Nam.
Mục tiêu của đề tài nhằm cung cấp Đề tài đã thực hiện đầy đủ các nội
hướng dẫn về quá trình điều tra sự cố an toàn dung theo thuyết minh nhiệm vụ đã được phê
thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh duyệt bao gồm:
nghiệp đặc biệt là các tổ chức ứng cứu sự cố - Dự thảo TCVN về “Công nghệ thông
an toàn thông tin để đảm bảo rằng quá trình tin - Các kỹ thuật an toàn - Hướng dẫn bảo
điều tra được sử dụng là phù hợp và đầy đủ đảm sự phù hợp và đầy đủ theo phương pháp
cho sự cố đang được điều tra; và hoàn thiện điều tra sự cố”.
Bộ tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thông tin. - Thuyết minh dự thảo TCVN về
Để đề tài đi vào thực tế được nhiều cơ “Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn -
quan tổ chức sử dụng để bảo đảm các quy Hướng dẫn bảo đảm sự phù hợp và đầy đủ
trình điều tra được sử dụng là tích hợp cho sự theo phương pháp điều tra sự cố”.
cố đang được điều tra và các kết quả đưa ra là Nguồn: Vista.gov.vn,28/11/2018
đạt yêu cầu thì các cơ quan tổ chức phải có Trở về đầu trang
quy trình thu thập, sao chép và bảo quản bằng
chứng số (ISO/IEC 27037); quy trình quản lý
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 36/40
B. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
1 Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy hồ vải lụa tự động PGS.TS. Bùi Mai Hương
Nghiên cứu bào chế viên nang chứa vi hạt bao tan
2 PGS. TS. Lê Hậu
trong ruột Esomeprazol 40 mg
Trở về đầu trang
**************
II. Các đơn vị trong nƣớc: Nghiệm thu đề tài/Dự án
TT Ngày Tên đề tài/ Dự án Chủ nhiệm/ CQ chủ trì
Ngành Kinh tế
ThS. Nguyễn Mạnh
Cường, ThS. Nguyễn
Hoàn thiện việc tiếp nhận, giải quyết khiếu
1 20/11/2018 Minh Thắng, Trường Đào
nại, tố cáo tại Kiểm toán nhà nước.
tạo và Bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm toán
Ths. Ngô Thu Thủy, Ths.
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối
2 20/11/2018 Đặng Tiến Dũng, Kiểm
với các đơn vị sự nghiệp công lập.
toán nhà nước
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 37/40
Ngành Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật
Xây dựng mô hình cảnh quan rừng cây bản PGS.TS. Trần Quốc Hưng,
6 01/11/2018 địa tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Trường Đại học Nông
Nguyên. Lâm Thái Nguyên
Nghiên cứu kỹ thuật trồng một số giống tỏi ThS. Nguyễn Thị Tình -
7 23/11/2018 của Cao Bằng để sản xuất tỏi, tỏi đen và Trường Đại học Nông
các sản phẩm từ tỏi đen. Lâm Thái Nguyên
Nghiên cứu cơ sở khoa học để đề xuất quy
TS. Phạm Ngọc Sơn -
trình phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường
8 23/01/2017 Tổng cục Biển và Hải đảo
biển ven bờ áp dụng thí nghiệm cho vịnh
Việt Nam
Đà Nẵng.
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển
ThS. Bùi Thị Huyền –
9 26/11/2018 nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện
Trường Chính trị Phú Thọ
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay.
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 38/40
Nghiên cứu, xây dựng bộ công cụ đánh giá TS. Trịnh Thị Anh Hoa -
16 16/11/2018 hiệu quả công tác của giáo dục mầm non, Viện Khoa học Giáo dục
phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp. Việt Nam
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao
ThS. Hoàng Thị Phương
năng lực lãnh đạo của cấp ủy các đảng bộ
17 22/11/2018 Thảo – Trường Chính trị
xã, thị trấn ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú
tỉnh Phú Thọ
Thọ giai đoạn hiện nay.
TS. Võ Thị Thu Hồng -
Đào tạo nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bà Rịa
18 22/11/2018 Trường Đại học Bà Rịa –
– Vũng Tàu trong thời đại 4.0.
Vũng Tàu
Nghiên cứu xây dựng chương trình, biên
Viện Kinh tế xây dựng và
19 23/11/2018 soạn tài liệu phục vụ ôn thi sát hạch cấp
đô thị
chứng chỉ hành nghề đấu thầu.
Cơ sở khoa học của việc tổ chức lại giáo ThS. Đào Thanh Hải -
20 29/11/2018 dục sau trung học của Việt Nam trong xu Viện Khoa học Giáo dục
thế hội nhập quốc tế. Việt Nam
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 39/40
Vai trò của người Việt trong phát triển kinh Th.S Tạ Thị Tâm - Viện
28 29/11/2018
tế ở vùng biên giới Việt Trung.. Dân tộc học
TS. Trịnh Thị Lan, TS.
Một số vấn đề về tôn giáo, tín ngưỡng ở
29 29/11/2018 Trần Thị Hồng Yến - Viện
Việt Nam hiện nay.
Dân tộc học
ThS. Vũ Tuyết Lan, ThS.
Một số vấn đề về chính sách dân tộc ở nước
30 29/11/2018 Nông Bằng Nguyên - Viện
ta hiện nay.
Dân tộc học
Biến đổi sinh kế của người dân xã Hoàng ThS. Phạm Thị Thu Hà,
31 30/11/2018 Đông, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam dưới TS. Nguyễn Thị Tám -
tác động của đô thị hóa. Viện Dân tộc học
Sinh kế của một số tộc người thiểu số tại ThS. Phạm Thị Hà Xuyên
32 30/11/2018 chỗ ở các tỉnh từ Quảng Bình đến Thừa và TS. Bùi Bích Lan -
Thiên Huế trong bối cảnh hiện nay. Viện Dân tộc học
NCS. Tạ Hữu Dực, TS. Lê
Gia đình của người Tày ở huyện Lộc Bình,
33 30/11/2018 Thị Mùi - Viện Dân tộc
tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
học
Thực trạng và giải pháp phòng ngừa, ngăn Thiếu tướng Bùi Tuyết
34 15/11/2018 chặn tội phạm trộm cắp tài sản bằng thủ Minh - Công an tỉnh Kiên
đoạn đột nhập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Giang
Trở về đầu trang
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 12/2018 40/40