Professional Documents
Culture Documents
Ho Tro Nhan Vien CTXH
Ho Tro Nhan Vien CTXH
Trung
Dự án “Nâng caotâm Nghiên
năng cứu
lực cho - Tưviên
Nhân vấn Xã
CTXH
hội&CơPTCĐ
sở ở TP.HCM”
Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM”
Đối với nghề Công tác xã hội, theo định nghĩa đã được thông qua của Hiệp hội nhân
viên công tác xã hội quốc tế tại Montreral Canada vào tháng 7 năm 2000 (IFSW-
International Frderation of Social Worker), nghề công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội,
giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, trao quyền để người yếu thế có khả năng
tự tạo hạnh phúc cho mình.
Nguyên tắc làm việc của NVCTXH là dựa trên quyền con người và hệ thống công
bằng xã hội, tại nơi người dân sinh sống. Nhân viên công tác xã hội có mối quan hệ hợp tác
với đủ các thành phần từ trẻ em đến người cao tuổi, về mọi vấn đề như phúc lợi trẻ em, vấn
đề bạo lực, vấn đề khuyết tật về thể chất và tinh thần, phúc lợi cho tuổi già, người bịnh mãn
tính, người bịnh ở giai đoạn cuối v.v…
Làm việc với những người yếu thế nên luôn phải đối mặt với các vấn đề mà thân chủ
của họ đang phải đối phó, họ dễ bị tác động, căng thẳng theo. Công việc mà nhân viên công
tác xã hội thường tiếp xúc là những bất trắc khó khăn của thân chủ, việc này tác động không
ít đến cảm xúc của NVCTXH.
Ngoài ra, họ cũng rất khó tránh khỏi cảm xúc, tình cảm khi đi cùng thân chủ để giúp
thân chủ giải quyết vấn đề, mà các vấn đề này thường kéo dài, không thể giải quyết ngay tức
thì trong một buổi, một ngày nên buộc họ luôn suy nghĩ tìm giải pháp, công việc luôn đeo
đẳng họ suốt ngày, lúc làm việc, khi ở nhà.
Choàng gánh công việc, đôi khi công việc quá sức, quá tầm tay của NVCTXH do
thiếu nguồn nhân lực, thiếu NVCTXH hoặc chưa đủ chuyên môn, kiến thức, môi trường làm
việc chưa thuận lợi, thiếu hợp tác hoặc hợp tác chưa đồng bộ v..v, Nên khi việc hỗ trợ chưa
thành công, NVCTXH dễ dẫn đến nản lòng, thất vọng về chính mình, dẫn đến kiệt sức, chán
nản, buông xuôi, căng thẳng.
Tất cả cả những đặc điểm nghề nghiệp khó khăn và phức tạp như trên, nên người thực
hành trong nghề nghiệp này rất dễ bị stress. Hiện chưa có điều tra cụ thể về tỉ lệ NVCTXH bị
stress ở Việt Nam, nhưng ý kiến chung đều cho rằng, đây là một nghề rất thách thức và đòi
hỏi hao tốn thời gian, sức lực thể chất và tinh thần, một nghề rất có nguy cơ bị rơi vào stress
tiêu cực nếu không có cách ứng phó hiệu quả .
Do vậy, NVCTXH cần nhận thức đúng về bản thân, cần biết cách giải tỏa căng thẳng,
vì nếu NVCTXH không tự chăm sóc bản thân, thì khó lòng hỗ trợ và chăm sóc cho người
khác. NVCTXH cần chủ động tiếp nhận các kiến thức để hiểu biết về stress, rèn luyện những
kỹ năng để ứng phó với stress, biến những yếu tố tiêu cực thành tích cực, biến điểm hạn chế
thành sức mạnh, để từ đó ứng phó đối mặt với stress có hiệu quả, góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ NVCTXH cung cấp cũng như chất lượng cuộc sống của bản thân Nhân
NVCTXH và gia đình họ.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 1
[Type text]
MỤC LỤC
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 2
[Type text]
ĐỀ CƯƠNG
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 3
[Type text]
I. TÊN CHỦ ĐỀ: “HỖ TRỢ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI” (Quản lý Stress)
II. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ
Từ đặc điểm khó khăn và phức tạp của nghề công tác xã hội (CTXH) dẫn đến người
thực hành trong nghề này rất dễ bị căng thẳng. Nên chủ đề quản lý căng thẳng nhằm cung
cấp kiến thức, kỹ năng, để NVCTXH biết ứng phó với căng thẳng, biết tự chăm sóc bản
thân, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, vì nếu, NVCTXH không tự chăm sóc bản
thân, thì khó lòng hỗ trợ và chăm sóc cho người khác.
III. MỤC TIÊU GIẢNG DẠY
Sau khi kết thúc việc học tập chủ đề này trong 2 ngày, người học có thể:
- Về kiến thức:
Hiểu các khái niệm về sự căng thẳng, yếu tố căng thẳng (stress).
Hiểu các mức độ/ hình thức căng thẳng.
Hiểu được các yếu tố gây căng thẳng
Nhận ra các phản ứng, các dấu hiệu gây căng thẳng
Có chiến lược đề phòng và giải quyết căng thẳng
Biết lập kế hoạch quản lý cẳng thẳng.
- Về kỹ năng:
Nhận diện, suy luận, phán đoán, biết cách phản ứng đối với căng thẳng,
giảm tác động do cẳng thẳng, có ảnh hưởng đối với bản thân, gia đình và
môi trường xã hội.
- Về thái độ:
Vận dụng các kiến thức được trang bị để có cách ứng phó căng thẳng phù
hợp, giúp cho bản thân giải tỏa căng thẳng tâm lý, cho gia đình và công
việc đang đảm trách.
IV. THỜI GIAN GIẢNG DẠY: 2 ngày
V. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
Bài 1: Tổng quan về stress
1. Khái niệm về Stress - nhìn dưới góc độ
- Sinh học
- Môi trường
- Nhận thức và hành vi
- Hệ thống
2. Giới thiệu một số khái niệm liên quan
- Căng thẳng
- Trầm cảm
- Cạn kiệt
- Chấn thương thứ cấp (secondary traumatic stress)
- Rối loạn do căng thẳng sau chấn thương (Post traumatic stress disorder-
PTSD)
3. Căng thẳng/yếu tố gây căng thẳng (stress/stressor)
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4
[Type text]
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 5
[Type text]
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 6
[Type text]
http://www.lidera.ca
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 7
[Type text]
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 8
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 9
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
-hành vi của cá nhân nhằm điều hòa hai yếu tố môi trường và đáp ứng. Cách
nhìn này, nhấn mạnh vào khía cạnh nhận thức - hành vi (thuộc về tâm lý) và đã
bổ sung thêm những thiếu sót của các mô hình stress “sinh học” và stress “môi
trường” đề cập ở trên.
4. Stress dưới góc độ hệ thống
Một cách tiếp cận stress mang tính tổng thể khi họ cho rằng, stress liên quan đến
nhiều thông số như sinh lý, nhận thức - cảm xúc, hành vi và môi trường. Quan điểm
này cho rằng, nhiều yếu tố gây nên stress và có nhiều cách thức đáp ứng của con
người với tình huống gây stress, chúng đều có ý nghĩa cả về sinh lý, tâm lý xã hội của
cá nhân (nhận thức, cảm xúc, hành vi).
Ví dụ minh họa:
Chị Ng. Th. H là cán bộ tham vấn tại trung tâm tư vấn X, hiện chị 50 tuổi, chị
đang gặp rất nhiều khó khăn khi có nhiều ca rất phức tạp, trong khi đó, ở gia đình
chồng chị lại hay rầy la về sự về muộn hay vắng mặt của chị ở nhà. Từ đó, anh
cũng hay về muộn và vắng mặt trong những bữa cơm. Cứ vậy, chị trở nên căng
thẳng và có những phản ứng như sau:
- Về sinh học như:
Mất ngủ
Kém ăn
Không có hứng thú trong quan hệ vợ chồng
- Nhận thức:
Cho rằng chồng ích kỷ
Cho rằng chồng, con không thông cảm
Cho rằng chồng gia trưởng…
Cho rằng mình đã ngu ngốc chọn việc đầy khó khăn
- Cảm xúc,hành vi:
Buồn, chán
Hay cáu gắt với nhân viên
Hay mắng con
Hành vi giận dỗi chồng (không nói chuyện, không giao tiếp…)
Khi giao tiếp với thân chủ không tỏ ra vui vẻ, mặt hay cau có…
- Những sự kiện gây nên sự căng thẳng của chị đó là:
Công việc bề bộn chưa giải quyết được
Gia đình có những phản ứng không thông cảm chia sẻ với chị
Chị cũng vào độ tuổi đang có thay đổi hooc-môn ở tuổi tiền mãn kinh
- Những sự kiện đó đã gây nên trạng thái tâm lý bức xúc, nhận thức sai lệch về
chồng hay con, có hành vi phản ứng mang tính tiêu cực với người xung quanh
(chồng, con, thậm chí với thân chủ…). Những phản ứng đó cũng có thể khác ở
người NVCTXH, chị Ng. Th. B. có những suy nghĩ khác. Cũng có thể các sự
kiện đó gây cho chị B và có những phản ứng sinh học:
Mất ngủ
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 10
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
Chán ăn
- Nhưng nhận thức của chị lại là:
Mình đi vắng nhiều, chồng con không có bữa ăn ngon
Mình hay về muộn, mọi người phải chờ cơm mình.
- Hành vi phản ứng:
Cố gắng dọn dẹp công việc không quá gấp sang một bên, hoặc giao quyền
cho người khác giải quyết (sử dụng kỹ năng ủy quyền…)
Thứ bảy hay ngày chủ nhật tạo bữa ăn ngon cho gia đình…
Rõ ràng, cùng một sự kiện, lúc đầu có những phản ứng sinh học giống nhau,
nhưng mỗi người có cách suy nghĩ khác, và có những hành vi khác. Điều này cho
thấy, stress không chỉ là những ứng phó sinh học đơn thuần liên quan tới sự kiện
trong môi trường, mà nó gắn chặt với nhận thức, từ đó có những cảm xúc và hành vi
đối phó khác nhau ở mỗi cá nhân khác nhau.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 12
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
làm gợi lại sự cố đó. Cũng có trường hợp lại quên đi những gì được xem là
quan trọng liên quan tới biến cố hoặc mất hứng thú, khả năng tập trung, trở
nên lãnh cảm, tách biệt, tránh giao tiếp với mọi người. Những người có triệu
chứng stress sau chấn thương thứ cấp này còn có các biểu hiện như mất ngủ,
mất tập trung, giận dữ…
5. Chứng Rối Loạn Do Căng Thẳng Sau Chấn
Thương (PTSD: Post-Traumatic Stress Disorder)
- Chứng rối loạn do căng thẳng sau chấn thương (PTSD) liên quan tới các rối
loạn về cảm xúc, hành vi và tâm lý đôi khi có thể phát sinh sau khi gặp phải
một biến cố gây chấn động nặng. Ví dụ, các biến cố gây chấn động bao
gồm, hãm hiếp hoặc lạm dụng tình dục, hành hung, chứng kiến cảnh giết
người, hoặc bị thương tích nghiêm trọng, hoặc gặp sự tàn phá trên diện rộng
do thiên tai hoặc chiến tranh. Những người là nạn nhân hoặc đã chứng kiến
những biến cố gây chấn thương nặng nề như vậy sẽ có nguy cơ mắc bệnh
PTSD.
- Không phải tất cả mọi người đã gặp hoặc chứng kiến một biến cố gây chấn
thương sẽ mắc bệnh PTSD. Một số người phục hồi mà không cần chữa trị,
còn những người khác có thể không phát triển PTSD cho tới nhiều năm sau
khi xảy ra biến cố đó. Tuy nhiên, nếu không được chữa trị, bệnh có thể làm
ảnh hưởng xấu tới công việc, học tập và giao tiếp xã hội của người đó.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 13
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
ca lại có rất nhiều công việc liên quan cần giải quyết, trong khi đó họ lại có thời
gian rất hạn chế. Nhiều khi NVCTXH phải làm quá thời gian theo quy định nhưng
công việc vẫn chưa giải quyết hết. Tình trạng này khiến cho NVCTXH trở nên mệt
mỏi kéo dài.
- Stress liên quan tới yếu tố tương quan: mâu thuẫn trong tương tác giữa các cá
nhân. Đây là loại stress tạo bởi từ những tương tác xã hội của con người. Ví dụ
như, những căng thẳng trong mâu thuẫn gia đình, vợ chồng, con cái, trong công sở
lãnh đạo với nhân viên, nhân viên với nhân viên. Trong quá trình làm việc mâu
thuẫn có thể phát sinh từ những giao tiếp giữa người thực thi nhiệm vụ với người
có nhu cầu trợ giúp. Ví dụ NVCTXH có thể gặp những khó khăn trong tương tác
làm việc với những thân chủ khó tính.
- Stress liên quan tới yếu tố tình huống: đây là loại stress tạo bởi những vấn đề nảy
sinh từ điều kiện làm việc, ví dụ như, văn phòng làm việc không có không gian và
vị trí địa lý không phù hợp làm ảnh hưởng tới quá trình làm việc, văn phòng tham
vấn lại quá chật chội không có không gian riêng để làm việc kín đáo với thân chủ
khiến cho những nguyên tắc nghề nghiệp bị vi phạm. Điều này tạo nên sự ức chế
về tâm lý và chức năng nghề nghiệp của NVCTXH. Sự thay đổi nhiều lần nơi làm
việc, phải di chuyển nhiều cũng là yếu tố tạo nên sự mệt mỏi căng thẳng với người
làm việc, nhất là với NVCTXH. Họ luôn phải đi lại như vãng gia, thăm và trao đổi
với các đối tác.
- Stress liên quan tới yếu tố suy diễn (anticipatory): Đây là một yếu tố mang tính
rất chủ quan, chính vì vậy có người dễ bị stress, có người khó bị stress trong cùng
một hoàn cảnh.
- Stress liên quan tới nghị lực cá nhân: Kinh nghiệm cá nhân và sự kiên định của
cá nhân cũng tác động rất lớn tới khả năng, mức độ bị stress của cá nhân. Yếu tố
này cũng mang tính chủ quan và giải thích tại sao sự khác biệt về khả năng ứng
phó với stress khác nhau ở những người khác nhau.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 14
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
- Cảm xúc
Tinh thần không thoải mái
Cảm thấy bồi hồi
Cảm giác bất an
Cảm xúc lẫn lộn
Không có hứng thú với những sở thích và các hoạt động thường ngày
Thường xuyên cảm thấy buồn phiền vì những điều nhỏ nhặt nhất
Không muốn làm việc gì, có tâm trạng buông xuôi
Âu lo thường xuyên
Tỏ ra luôn sợ hãi
Ủ rũ
Mất hứng thú với cuộc sống vợ chồng
Cảm giác tuyệt vọng
Cảm thấy tâm trạng trống rỗng, thấy cuộc sống không còn ý nghĩa và giá trị.
- Trí nhớ, tư duy
Chậm chạp, lẫn lộn
Hay quên
Có khó khăn khi suy nghĩ vấn đề cách lôgíc
Khó thu nạp thông tin
Hay nhớ lại những sự kiện gây khó khăn
Khó tập trung vào công việc
Khó đưa ra quyết định ngay cả quyết định đơn giản
Luôn cảm thấy tự ti, tự trách mình, mất niềm tin vào tương lai
Đa nghi, nghĩ rằng mình mắc bệnh nặng mặc dù đã đi kiểm tra sức khỏe.
- Hành vi
Luôn cảm thấy bồn chồn, khó ngồi yên một chỗ, hoặc ngược lại đờ đẫn
Hay kêu ca phàn nàn
Dễ có hành vi tức giận
Không muốn ra ngoài giao tiếp
Không nuốn tiếp xúc gặp gỡ (ngay cả người thân)
Hay có hành vi/lời nói chống đối, hoặc tự ti
Vệ sinh thân thể kém, trang phục luộm thuộm
Hay sử dụng rượu bia, chất kích thích
Không quan tâm sinh hoạt văn nghệ thể thao
Hành vi tự làm tổn thương
Đôi khi kích động đập phá đồ đạc, hành hung người khác
Hành vi và lời nói không nhất quán
Các rối loạn hành vi này làm cho người bị stress dễ có hành vi lạm dụng rượu, sử
dụng hoặc nghiện thuốc lá cũng như các chất gây nghiện khác. Sử dụng rượu và các
chất gây nghiện lúc đầu làm giảm lo âu và trầm cảm, nhưng về sau bản thân chúng
lại là các chất gây lo âu và đối tượng bắt buộc phải tăng lượng sử dụng, do đó ảnh
hưởng tiêu cực đến mối quan hệ xã hội.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 15
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 16
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
Răng, miệng: ung nhọt nổi ở miệng và hiện tượng miệng khô đắng là do
stress gây ra. Khi tinh thần suy sụp, căng thẳng, hoạt động của hệ miễn
dịch trở nên kém hiệu quả, nguy cơ nổi mụn nhiệt (còn gọi là đẹn) ở vòm
miệng, nướu, lợi, lưỡi… sẽ rất cao.
Cơ bắp: những cơn đau bất chợt ở cổ và vai, nhức cơ và đau thắt lưng cùng
với những cơn co thắt cơ bắp và co giật thần kinh là hậu quả của stress.
Tim: các bệnh về tim mạch và tăng huyết áp thường được cho là các bệnh
liên quan đến stress. Khi bị stress, cơ thể thường giải phóng một lượng lớn
hormone cortisol, góp phần làm xuất hiện bệnh cao huyết áp, béo phì và
tiểu đường. Ngoài ra, stress còn là nguyên nhân khiến tinh thần ủ rũ, lười
vận động.
Phổi: stress ở mức độ cao ảnh hưởng trầm trọng đến tình trạng hen suyễn.
Ngoài chất cortisol, stress còn kích thích tuyến thượng thận giải phóng
hormone adrenaline. Khi lượng hormone này tăng cao có tác động làm cho
hơi thở trở nên gấp gáp, không sâu. Điều này giải thích tại sao các nhà tâm
lý khuyên mọi người nên giữ bình tĩnh mỗi khi gặp căng thẳng, hay lo âu
bằng cách cố gắng hít thở thật sâu và đều đặn.
Mắt: dễ dàng nhận thấy mệt mỏi, căng thẳng luôn là nguyên nhân hàng đầu
dẫn đến chứng mất ngủ. Khi mất ngủ, bên cạnh một số biểu hiện thường
thấy như thần sắc kém tươi tỉnh, cơ thể suy nhược… thì tình trạng mắt mệt
mỏi, thâm quầng hoặc sưng đỏ cũng rất dễ xảy ra. Mất ngủ lâu ngày, thậm
chí còn có thể làm giảm thị lực cũng như gây thêm nhiều căn bệnh nguy
hiểm khác về mắt.
Bộ máy tiêu hóa: stress có thể làm cho nặng thêm hoặc gây ra những bệnh
đường tiêu hóa như viêm dạ dày, đau bao tử, viêm loét tá tràng, viêm loét
thành ruột kết. Khi bị stress, những loại hormone có tác dụng tăng cường
lưu lượng máu đến các cơ trên cơ thể sẽ thuyên giảm rõ rệt, hậu quả là sức
vận động cũng như sự co bóp của chúng bị giới hạn hoặc yếu đi, trong đó
có dạ dày, dẫn đến tình trạng khó tiêu, đầy hơi và chướng bụng.
Cơ quan sinh sản: stress ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản gây ra những xáo
trộn chu kỳ kinh nguyệt và nhiễm trùng âm đạo ở nữ. Đối với nam giới,
stress có thể tạo nên bệnh liệt dương và xuất tinh sớm, giảm khả năng tình
dục, khó có thai…
Da: một trong những tác hại chính của stress đối với da là kích thích các
tuyến nhờn hoạt động mạnh, khiến da trở nên kém mịn màng, nhanh lão
hóa và dễ nổi mụn, có khi còn làm xuất hiện các bệnh nguy hiểm khác như
chàm bội nhiễm (bệnh eczema),… Vết thương trên da cũng lành chậm hơn
khi bị stress. Có trường hợp stress làm cho phát ban: da đỏ, hoặc gây ra
ngứa. Việc cau mày, nhăn mặt thường xuyên sẽ làm hình thành các vết
nhăn nhưng mọi người thường không để ý đến điều này.
Suy yếu miễn dịch: ảnh hưởng của stress cũng thể hiện rất rõ trên sức
khỏe, stress trầm trọng và kéo dài có thể làm tổn hại hệ miễn dịch và các
chức năng sinh lý khác, làm suy yếu khả năng của cơ thể nhằm chống lại
bệnh tật cũng như sự xâm nhập của vi rút. Ngoài ra, stress mãn tính còn có
thể làm nặng thêm các bệnh lý cơ thể hoặc tâm thần sẵn có. Stress gây tổn
hại cho bạch cầu (kháng thể chống lại những virus có hại xâm nhập), khả
năng miễn dịch giảm dần.
- Về tinh thần/cảm xúc
Gây xáo trộn cuộc sống hàng ngày: ảnh hưởng stress làm cho con người
không còn chủ động trong hoạt động hằng ngày. Những nề nếp trong cuộc
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 17
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
sống được thực hiện ổn định trước đây, sau khi bị stress bị xáo trộn rất là
nhiều, thậm chí có trường hợp bỏ mặc tới đâu hay tới đó.
Cảm xúc buồn rầu, chán nản không muốn làm việc: khi con người bị mắc
một chứng bệnh, ví dụ bệnh đau bao tử, bệnh tác động lên hệ sống thần
kinh làm cho chán nản, không có hưng phấn để làm việc. Stress cũng tác
động như vậy thậm chí còn tác động mạnh hơn, gây ra cảm xúc buồn rầu,
chán nản, không muốn tham gia vào bất kì hoạt động nào kể cả công ăn
việc làm ổn định.
Trí nhớ và sự tập trung kém: Sau một thời gian, stress sẽ làm cho sự tập
trung giảm dần. Một phần não bộ chịu trách nhiệm về bộ nhớ cũng già cỗi
nhanh chóng khi chịu đựng stress quá lâu.
Tăng nguy cơ tự sát: Khi bị stress nặng, bản thân con người không còn tự
chủ mình nữa, một số người suy nghĩ vu vơ trong đó có quyết định tìm đến
cái chết để không còn phải đối phó sự tác động nghiệt ngã của stress.
b. Ảnh hưởng về quan hệ xã hội
- Chất lượng tư duy kém khi bị stress. Nếu không có biện pháp chế ngự kịp thời,
stress sẽ từng bước làm giảm khả năng tư duy, trí nhớ, khả năng tự kiểm soát,
phán đoán… của người bệnh.
- Khi bị stress kéo dài con người có thể dễ mất đi niềm tin trong cuộc sống, mất
nghị lực và ý chí vươn lên.
- Ảnh hưởng đến giao tiếp hàng ngày: với người bình thường việc giao tiếp
trong đời sống hằng ngày là rất quan trọng và là một nhu cầu không thể thiếu
trong quan hệ cá nhân với cá nhân, cá nhân với nhóm, và cá nhân với xã hội.
Khi gặp stress, đặc biệt là stress gây tác động lớn đến thể chất và tinh thần thì
con người không muốn giao tiếp với ai, thậm chí có trường hợp là chỉ muốn
sống một mình, vì vậy lại làm cho họ trở nên stress trầm trọng hơn.
c. Ảnh hưởng tới công việc, lao động học tập
- Hạn chế tốc độ và chất lượng công việc: Những tác động tiêu cực về thể chất,
tinh thần/cảm xúc của stress làm cho con người giảm sự năng động, sự tích
cực trong công việc, thậm chí có trường hợp không còn ý chí để làm bất cứ
những hoạt động, những công việc nào, ngay cả những hoạt động, công việc
phục vụ cho chính bản thân họ.
- Quan hệ công việc bị giảm chất lượng (quan hệ với đồng nghiệp và với khách
hàng…). Khi bị stress, do tác động về thể chất và tinh thần, người bị stress bị
hạn chế nhiều lĩnh vực đặc biệt là trong quan hệ với người thân, với bạn bè,
với đồng nghiệp, với khách hàng. Những trường hợp nặng, người bị stress
thậm chí tự thu mình sống một mình và không muốn quan hệ với bất cứ ai.
- Khả năng ra quyết định hạn chế: Khả năng suy xét để đưa ra quyết định giải
quyết các vấn đề bị suy giảm, thiếu chính xác và không nhanh chóng. Khi bị
stress thì cá nhân có thể gặp khó khăn đưa ra một quyết định dù là đơn giản.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 18
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
Sức khỏe 15
Sức khỏe 15
1
Trích dẫn từ bài giảng của Michael Ong tại hội thảo Quản lý stress, ULSA 2, 17-19/5/2011
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 19
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
Sức khỏe 11
2. Việt Nam
Chưa có cuộc khảo sát chính thức về stress trong giới NVCTXH, tuy nhiên, khi
gặp gỡ ở các buổi họp mặt hay hội thảo mọi người đều cho rằng áp lực công việc
quá lớn. Trong một cuộc phỏng vấn nhanh nhóm NVCTXH (12 người) 2 thuộc
Câu lạc bộ CTXH chuyên nghiệp TP. Hồ Chí Minh gần đây (10/6/2011) thì cả 12
người đều cho rằng mình bị stress (ở các cấp độ khác nhau).
a. Nội dung tính chất công việc rất khó khăn và phức tạp
- Bị áp lực công việc: Công việc của NVCTXH chủ yếu là giải quyết vấn đề
cho thân chủ, như đã đề cập ở trên nghề CTXH là nghề giúp đỡ (helping
profession). Lý tưởng, trách nhiệm xã hội và đạo đức nghề nghiệp giúp
NVCTXH thực hiện chu toàn công việc của mình nhưng cũng tạo áp lực lên
họ khá lớn.
- Công việc quá tải: NVCTXH thường triển khai công việc chuyên môn theo
các phương pháp và tiến trình quy định của nghề. Mỗi thân chủ có vấn đề và
hoàn cảnh khác nhau cho nên NVCTXH phải áp dụng các nguyên tắc, kỹ
năng phù hợp. Số lượng thân chủ mà NVCTXH được phân công có khi vượt
khả năng theo dõi giúp đỡ của họ khiến họ lâm vào tình trạng quá tải.
- Không đủ thời gian: NVCTXH, nhất là nhân viên quản lý ca (case managers)
có khi được phân công quản lý nhiều thân chủ cùng một thời điểm nên bị áp
lực về mặt thời gian. Họ không đủ thời gian để giải quyết hết mọi việc cho
thân chủ nên lo lắng cao độ (bị thân chủ kêu ca phàn nàn, bị cấp trên khiển
trách…) trong khi họ còn nhiệm vụ với gia đình con cái.
- Đối tượng (thân chủ) thuộc nhiều thành phần xã hội khác nhau: NVCTXH
làm việc trong hệ thống an sinh xã hội (bao gồm lĩnh vực công và tư); diện
tiếp xúc rộng bao gồm trường học, bệnh viện, tòa án, gia đình và trẻ em,
nghiện ngập, tội phạm, mại dâm, sức khỏe tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS,
2
Nhóm này gồm các anh chị nòng cốt của CLB trong hội thảo 10/6/2011ở ĐH Mở TPHCM như : Nguyễn Thị Hải, Trần Thị
Nên, Trần Thị Nhiễu, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Trần Thị Ái Mỹ, Trương Thị Dừa, Lê Thị Mỹ Hiền, Trần Công Bình, Lê Chí
An ...
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 20
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
người cao tuổi, người khuyết tật… Do đó, có trường hợp NVCTXH gặp rủi ro
nghề nghiệp, thí dụ bệnh nhân tâm thần tấn công, người có H đe dọa…
- Kỳ vọng về sự thay đổi nơi thân chủ: Một trong những áp lực đối với
NVCTXH là khi giúp đỡ thân chủ là sự mong mỏi thân chủ của mình mau
thay đổi. Do kỳ vọng đặt vào thân chủ lớn lao như vậy nên khi thấy thân chủ
chậm thay đổi, hoặc không thay đổi, tất yếu NVCTXH bắt đầu thất vọng về
thân chủ, về bản thân mình, từ từ dẫn đến bị áp lực.
- Áp lực tìm một giải pháp để giải quyết vấn đề của thân chủ: Thông thường
NVCTXH có khả năng tìm ra giải pháp cho vấn đề của thân chủ trên cơ sở
nhận diện vấn đề, phân tích đánh giá chẩn đoán vấn đề, từ đó cùng thân chủ
đưa ra giải pháp. Nhưng cũng có trường hợp thân chủ thiếu sự hợp tác, tham
gia, nên áp lực tìm ra giải pháp giúp thân chủ giải quyết vấn đề tăng sức ép lên
NVCTXH. Họ lo lắng, băn khoăn nên dễ nóng nảy với người xung quanh kể
cả thân chủ.
- Vấn đề của thân chủ quá khó, vượt quá khả năng của NVCTXH: không ít
trường hợp mà NVCTXH gặp phải là vấn đề của thân chủ phức tạp, nan giải,
vượt khỏi tầm giải quyết của mình. Điều đó, cũng nên được nhìn nhận là bình
thường, vì NVCTXH cũng là con người có những hạn chế, không thể giải
quyết hết mọi vấn đề của xã hội. Nhưng NVCTXH có ý thức trách nhiệm
nghề nghiệp cao, có sự thôi thúc của đạo đức nghề nghiệp thì họ lại bị áp lực,
bị stress. Họ cảm thấy bị tự ái nghề nghiệp nên dẫn đến những suy nghĩ, dằn
vặt thậm chí coi đó là thất bại trong nghề nghiệp của mình.
- Thiếu sự thông cảm chia sẻ của bạn bè, gia đình: Trong khi công việc
chuyên môn đòi hỏi nhiều phấn đấu của bản thân thì phía gia đình, bạn bè và
xã hội lại tạo áp lực khác lên NVCTXH. Bạn bè cho rằng NVCTXH làm
không tiếng tăm, thu nhập thấp, lại vất vả. Gia đình và người thân của
NVCTXH trực tiếp hoặc gián tiếp chê bai/phê phán việc làm của NVCTXH là
làm việc bao đồng, ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng. Làm việc tắt mặt tối mũi
mà đồng lương quá thấp, thời gian đầu tư vào công việc nhiều nên không còn
để lo cho gia đình, do đó NVCTXH bị nghe nhiều điều tiếng. Chính sự thiếu
cảm thông chia sẻ của những người thân và bạn bè khiến NVCTXH càng lâm
vào cảnh đơn côi trong gia đình mình, trong xã hội mình.
b. Môi trường tác nghiệp
Môi trường tác nghiệp nhấn mạnh tới bối cảnh chung của xã hội và bối cảnh
cơ sở xã hội nơi NVCTXH làm việc, những nơi này có thể có những tác động
gây ra stress cho NVCTXH bởi các yếu tố nguyên nhân sau:
- Vị trí vai trò, trách nhiệm, quyền hạn chưa rõ ràng: Vị trí của NVCTXH ở
nước ta chưa có, dù mới đây nhà nước có ban hành thông tư quy định chức
danh, nhưng trong bộ máy tổ chức của các cơ sở xã hội thì vị trí vai trò của họ
chưa có hoặc chưa rõ ràng. Từ đó trách nhiệm, quyền hạn cũng không được
xác định mà chỉ được giao công việc chung chung, không quyền hạn, không
trách nhiệm vì không có bảng mô tả công việc (job description).
- Thiếu kinh nghiệm, kỹ năng làm việc: Điều này xảy ra khi NVCTXH được
giao trách nhiệm chuyên môn thì giải quyết công việc chưa tốt. Một phần do
họ thiếu kinh nghiệm và kỹ năng chuyên nghiệp, một phần do môi trường làm
việc thiếu tính chuyên nghiệp, không thực hành nghề nghiệp chuyên môn công
CTXH nên khó phát triển tay nghề.
- Thiếu hệ thống giám sát, hệ thống an sinh xã hội chưa đồng bộ: Một môi
trường tác nghiệp lý tưởng trong nghề CTXH là phải có đội ngũ NVCTXH
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 21
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
hội đồng bộ, có hệ thống kiểm huấn/giám sát đầy đủ, giúp nhân viên các cấp
hoàn thành công việc và tăng năng lực. Môi trường làm việc của NVCTXH
hiện nay ở nước ta cần cải thiện và tăng cường tính chuyên nghiệp khiến
NVCTXH cảm thấy kiến thức chuyên môn đã học không hữu ích vì không áp
dụng. Họ rơi vào tình trạng hoang mang, không còn tin vào năng lực của mình
nữa và ngày càng thui chột kỹ năng, cảm thấy mình vô dụng. Trong khi đó hệ
thống an sinh xã hội chưa đồng bộ, thiếu thốn, tính đáp ứng của hệ thống chưa
cao, chưa lấy con người làm trọng tâm của sự giúp đỡ nên ảnh hưởng đến
thành quả giải quyết vấn đề xã hội của thân chủ, làm NVCTXH cảm thấy
mình lạc lõng thiếu sự hỗ trợ và hợp tác.
- Thiếu sự hỗ trợ liên ngành và bộ máy thực thi chính sách: Tính chất công
việc của NVCTXH phần lớn tập trung vận động nguồn lực cộng đồng hỗ trợ
thân chủ giải quyết vấn đề theo nguyên tắc “tự giúp” (self-help). Do đó, việc
chuyển tuyến/chuyển gởi là việc làm thường xuyên, nhưng để làm được việc
này đòi hỏi cần có sự hợp tác và phối hợp từ các ngành liên quan và các đơn vị
trong bộ máy thực thi chính sách xã hội. Sự hợp tác liên ngành giữa CTXH và
các ngành cần được đặt ra từ lâu, như tâm lý học, tham vấn, xã hội học, tâm
thần học… Tuy nhiên, trong thực tế việc hợp tác liên ngành này gặp nhiều hạn
chế, khiến NVCTXH thiếu nguồn lực hỗ trợ cho công việc của mình. Đó là
chưa kể NVCTXH gặp phải hệ thống hành chánh quan liêu, gây ách tắc trong
tiến trình giải quyết vấn đề cho thân chủ.
- Thiếu tài nguyên, khi có tài nguyên thì có thể bị chi phối bởi nhà tài trợ: Tài
nguyên trong xã hội ngày càng khan hiếm nên trong ngành CTXH cũng chịu
đựng sự hạn chế này. Việc thiếu tài nguyên là chuyện cần nhận thức nhưng khi
có tài nguyên thì có nơi lãng phí hoặc sử dụng không đúng mục đích. Đặc biệt,
trong tình hình cần sự tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước thì chúng ta
gặp tình trạng phải tuân thủ sự chi phối của họ. Điều này khiến cơ sở xã hội và
NVCTXH không thể độc lập trong hoạch định chính sách, thủ tục, phương
pháp hoạt động của cơ sở mình.
- Có nhiều nguy hiểm (tai nạn nghề nghiệp): Nghề CTXH thường ẩn chứa
nhiều rủi ro, bất trắc và nguy hiểm. NVCTXH tuy thực thi nghề nghiệp theo
quy điều đạo đức nhưng trong họ vẫn băn khoăn về những nguy cơ tai nạn
nghề nghiệp. Tuy có chính sách, chế độ cho những người chăm sóc những đối
tượng đặc biệt nhưng sự an toàn bản thân vẫn phải đặt hàng đầu.
- Gặp khó khăn trong giải quyết các thủ tục hành chính: Như trên đã đề cập,
thủ tục hành chánh của bộ máy hành chánh tạo ra những rào cản khiến
NVCTXH gặp khó khăn trong khi giải quyết vấn đề cho thân chủ. Còn thân
chủ nếu gặp tình trạng hành chánh giấy tờ thì họ không thể và không muốn
tiếp cận với các dịch vụ an sinh xã hội. Từ các rào cản này khiến NVCTXH
phải mất thời gian, công sức… để tác động, biện hộ với các nhân viên hệ
thống hành chánh nên dễ bị stress.
- Nơi làm việc và điều kiện làm việc khó khăn: NVCTXH làm việc ở nhiều
môi trường khác nhau từ thành thị cho đến nông thôn, vùng sâu vùng xa, hải
đảo, miền núi… cho nên gặp nhiều khó khăn trong khi triển khai công việc.
Tuy rằng khi vào nghề ai cũng biết và chấp nhận sự gian khổ này nhưng thực
tế không ít người than thở và lo âu. Có người làm ở các cơ sở giáo dục dạy
nghề cho thanh niên nghiện ma túy đóng ở địa bàn miền núi, xa cách khu dân
cư, thiếu thốn đủ bề. Họ cố gắng hòa nhập nhưng vẫn có người bị stress phải
bỏ việc hoặc xin chuyển qua phần việc khác. NVCTXH làm việc với người có
H giai đoạn cuối, hay người có vấn đề sức khỏe tâm thần gặp phải áp lực từ
tâm lý lo âu, sợ hãi.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 22
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
- Bị lây lan stress từ thân chủ: NVCTXH không xử lý tốt cảm xúc của mình dễ
bị lây lan stress từ thân chủ. Từ việc gắn bó với thân chủ trong tiến trình giải
quyết vấn đề, trong đó NVCTXH thấu cảm với cảnh ngộ thân chủ nên hóa
thân mình vào thân chủ lúc nào không hay. Điều này tốt cho việc vun đắp mối
quan hệ, nhưng nếu không phân biệt ranh giới giữa công việc cần làm và cảm
xúc bản thân, thì NVCTXH dễ bị vấn đề của thân chủ và bản thân thân chủ lây
lan stress cho mình.
- Ngược lại có khi NVCTXH bị stress lại làm lây lan stress cho thân chủ của
mình: NVCTXH cần được cảnh báo là stress của mình sẽ tác động lên thân
chủ. Do đó, khi gặp stress và chịu đựng stress trong lúc làm việc với thân chủ
nếu NVCTXH không ý thức bản thân mình sẽ làm lây lan stress cho thân chủ
mình. Ví dụ: NVCTXH đang bực bội mà phải tiếp thân chủ thì có thể trút giận
lên thân chủ, hoặc quá trình làm việc sẽ chuyển sự bực bội ấy qua thân chủ
khiến thân chủ bị stress.
Với đặc điểm ngành nghề như trên NVCTXH rất dễ rơi vào stress và nếu không
biết xử lý và kiểm soát thì NVCTXH dễ trở nên bị kiệt sức.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 23
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
3
http://dictionary.reference.com/browse/cope
4
http://en.wikipedia.org/wiki/Strategy
5
http://www.canyons.edu/committees/leap/team1/15tips/tip13.asp
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 24
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
Theo Shebib Bob (2003), NVCTXH cần có năng lực tự nhận thức ở mức độ cao. Nếu
không có khả năng này, NVCTXH sẽ không thể khách quan đủ khi làm việc với thân chủ
và sẽ áp đặt những ý muốn của mình lên thân chủ6.
Một cách cụ thể, tự nhận thức là:
- Hiểu biết bản thân: Biết rõ thể lý, cảm xúc, tình cảm, năng lực (kiến thức, kỹ
năng) thái độ, hành vi, kể cả những mặt mạnh lẫn hạn chế.
- Chấp nhận bản thân với những đặc điểm nêu trên.
- Nhận biết những tổn thương đặc biệt của bản thân và tìm cách ứng phó với
chúng. Thí dụ: Thể lý yếu ớt, ứng phó bằng cách tập thể dục thể thao, quan
tâm chế độ dinh dưỡng. Dễ xúc động ứng phó bằng cách đối diện với nhiều
tình huống gây xúc động để rèn luyện cơ chế kềm chế xúc động.
- Biết được khi nào tôi đang đồng hoá/ quá thấu cảm với thân chủ. Thí dụ: Luôn
kiểm soát lời nói, cử chỉ hành vi thể hiện với thân chủ, để biết được những
biểu hiện quá mức thân thiện hoặc luôn nhắc nhớ lại những quy định của nghề.
- Biết những gì tôi có thể làm và chấp nhận những gì tôi không thể làm.
Một số cách nhận diện và rèn luyện khả năng tự nhận thức:
- Nhận diện và gọi tên những cảm xúc và hành vi mà bản thân NVCTXH có. Ví
dụ: NVCTXH biết là mình đang nóng giận, không công bằng… với thân chủ
thông qua những suy nghĩ, những phản ứng bằng lời hoặc không lời của bản
thân mình hay của thân chủ, từ đó NVCTXH kịp thời điều chỉnh hành vi của
mình.
- Nhận biết và chấp nhận những lĩnh vực dễ bị tổn thương và những vấn đề mà
NVCTXH không giải quyết được. Thí dụ: Nếu bản thân đã có kinh nghiệm
chưa nguôi về một người thân đam mê cờ bạc thì không nên nhận những thân
chủ có vấn đề này.
- Hiểu biết những giá trị của bản thân và ảnh hưởng của những giá trị đó trong
mối quan hệ tham vấn. Thí dụ: Nếu NVCTXH đánh giá thấp và gay gắt hành
vi bạo hành phụ nữ thì khi tham vấn thân chủ là nam giới bạo hành cần ý thức,
không để những giá trị này ảnh hưởng đến khả năng lắng nghe, và cách ứng
xử của mình đối với thân chủ.
- Nhận biết và quản lý cuộc đối thoại bên trong bản thân NVCTXH. Thí dụ: Khi
nghe thân chủ nam giới bạo hành phụ nữ bày tỏ lý do hành vi của mình, có thể
bên trong NVCTXH xảy ra một cuộc đối thoại: “Phải chăng gã này đang ngụy
biện hay nói dối !!!”. NVCTXH cần cắt ngay suy nghĩ này, tập trung lắng nghe
và ứng xử cách khách quan mà không vội xét đoán.
- Hiểu biết và kiểm soát được cơ chế tự vệ của bản thân. Thí dụ: Thân chủ nổi
nóng và NVCTXH ý thức được rằng, mình cũng đang có ý định nổi nóng lại
hoặc giận dỗi, thì ngừng ngay cuộc tiếp xúc. Hiểu được như vậy, NVCTXH sẽ
giữ được bình tĩnh và có thái độ phù hợp hơn khi tiếp tục làm việc với thân
chủ.
- Biết khi nào và bằng cách nào thân chủ đã phản ứng lại với phong cách của
NVCTXH. Thí dụ: Thân chủ đang tích cực bộc lộ với NVCTXH nhưng
NVCTXH mải lo suy nghĩ việc khác mà không thể hiện sự tập trung lắng nghe
Thân chủ, vì thế ngừng bộc lộ hoặc thay đổi cách bộc lộ từ tích cực sang cách
6
Shebib Bob (2003), Choices,p.54, Allyn & Bacon: N.Y
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 25
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
nói ngập ngừng không liền mạch. NVCTXH cần nhận ra được những phản
ứng của thân chủ, đồng thời ý thức hành vi, cử chỉ thể hiện sự quan tâm của
mình và điều chỉnh kịp thời.
- Thiết lập mục tiêu chuyên nghiệp dựa trên sự nhận thức đúng đắn về kiến
thức, kỹ năng, ưu điểm và giới hạn của bản thân. NVCTXH thiếu khả năng tự
nhận thức chính xác về mình sẽ dễ rơi vào tự phụ, kiêu căng, dễ dãi với bản
thân, không quan tâm đến việc tự học, tự bồi dưỡng hoặc có thể lập ra những
mục tiêu bất khả thi.
Nhóm I: là những công việc vừa khẩn cấp vừa quan trọng, phải được thực
hiện và mau chóng thực hiện. Khi biết hoàn thành những công việc nhóm I
trước khi chúng trở nên gấp rút, ta sẽ gặt hái được những kết quả phi
thường. Ngược lại, nếu không làm, chúng có thể tạo ra những hậu quả
nghiêm trọng hay thảm họa.
=> Ưu tiên hàng đầu, làm ngay.
7
NASW (2008), Stress at Work: How Do Social Workers cope?
8
Stephen Covey (1989), The Seven Habits of Highly Effective People
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 26
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
Nhóm II: là những công việc quan trọng nhưng không khẩn cấp, cần lên
kế hoạch, sắp xếp thời gian để thực hiện sớm. Chúng có thể được hoãn lại,
nhưng không để quá lâu, nếu không, trong một thời gian ngắn, chúng có
thể dễ dàng chuyển sang trạng thái I.
=> Làm sau nhưng kiên quyết làm.
Nhóm III: là những việc khẩn cấp đột xuất nhưng không thật quan trọng
như loại I. Trong một số trường hợp, việc trì hoãn hoặc không làm không
gây ra hậu quả nguy hại lắm.
=> Có thể nhờ người khác nếu được.
Nhóm IV: là những công việc không khẩn cấp và cũng không quan trọng
và chúng thường không có thời hạn hoàn thành. Những công việc này
không nhất thiết phải làm, làm cũng được, mà không làm thì cũng không
gây ra hậu quả gì.
=> Chỉ làm khi thực sự có thời gian rảnh.
2. Chiến lược đối với yếu tố mối tương quan
Nghề CTXH là một nghề tiếp xúc với con người. Trong rất nhiều trường hợp,
tương quan căng thẳng với người khác tạo nên stress. Một NVCTXH, khi gặp stress,
nếu không có được một mạng lưới hỗ trợ xã hội tích cực, sẽ rất dễ rơi vào chán nản,
buông xuôi. Vì vậy, đối với NVCTXH, việc bản thân tạo ra và duy trì mạng lưới hỗ
trợ xã hội được xem như là một chiến lược khôn ngoan giúp đối phó với stress. Dành
thời gian xây dựng mạng lưới hỗ trợ xã hội là đầu tư khôn ngoan cho sức khỏe thể
xác và tinh thần.
a. Mạng lưới hỗ trợ xã hội là gì?
- Mạng lưới hỗ trợ xã hội là mạng lưới của những người trong gia đình, người
thân, bạn bè, sếp, đồng nghiệp, người giám sát, nhà cung ứng dịch vụ xã hội
sẵn sàng trợ giúp ta, khi cần. Ngoài ra, mạng lưới hỗ trợ còn có thể là tương
quan với những nhà chuyên môn khác, các tổ chức khác, hội nhóm, đoàn
thể… Bất cứ lúc nào NVCTXH cũng có thể tạo ra mạng lưới hỗ trợ xã hội này
để khi cần đến, nó có đó và trợ giúp ta.
- Tạo sự hợp tác và giữ được các mối quan hệ xã hội tốt đẹp sẽ giúp ta vượt qua
được những giai đoạn khó khăn trong cuộc đời, có thể sống lâu và hạnh phúc
hơn. Chính mạng lưới hỗ trợ giúp:
Tạo ra cảm giác thuộc về, xua đi cảm giác đơn độc trong cuộc chiến chống
lại stress.
Cảm thấy mình có giá trị vì có ai đó xem mình là bạn hữu, là người thân
trong những lúc buồn nản nhất.
Đem lại sự an toàn và trợ giúp về vật chất lẫn tinh thần. Mạng lưới hỗ trợ
có thể cung cấp thông tin, đưa ra những chiến lược để giải quyết vấn đề,
cho lời khuyên và hướng dẫn NVCTXH tìm kiếm sự hỗ trợ khi cần.
b. Làm thế nào để xây dựng được mạng lưới hỗ trợ xã hội?
- Nếu ta cư xử tốt với người khác, họ sẽ cư xử tốt với ta. Stephen Covey (1989),
đề nghị chúng ta lập tài khoản cảm xúc để có được mạng lưới hỗ trợ xã hội
cho riêng mình. Tương tự như tạo một tài khoản ngân hàng, để tạo được mối
tương quan xã hội tốt đẹp và lâu dài, ta phải bỏ thời gian và công sức ra tích
lũy và gửi vào “tài khoản ngân hàng cảm xúc” sự lịch thiệp, thái độ ân cần,
tính trung thực và sự tận tâm đối với người khác. Làm như vậy, sẽ tạo được sự
tin yêu nơi mọi người. Và cho dù ta có lầm lỗi hay không khéo trong giao tiếp,
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 27
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
mọi người cũng sẽ không chấp nhất chi. Ngược lại, nếu ta quen thói bất lịch
sự, nhanh nhẩu đoảng, hay cắt ngang, vô lễ, độc tài, phản bội, thờ ơ, nịnh
nọt… thì cuối cùng ngân hàng cảm xúc cũng sẽ bị cạn kiệt và ta sẽ lãnh hậu
quả là cảm thấy stress triền miên9.
- Bên cạnh đó, mạng lưới hỗ trợ xã hội tốt phải được đặt trên nền tảng của mối
tương quan hai chiều, có cho và có nhận. Để nuôi dưỡng mối tương quan này,
cần phải:
Giữ liên lạc: trả lời điện thoại, email, thăm viếng nhau để làm cho người
khác biết rằng ta quan tâm đến họ.
Đừng cạnh tranh: thay vì ganh tị, hãy vui tươi khi người khác thành công.
Chắc chắn rằng họ cũng sẽ chia vui với ta khi ta thành công.
Biết “lắng nghe”: Hãy khám phá đâu là điều quan trọng đối với người
khác, hãy lắng nghe và phát hiện ra những điểm chung của cả hai.
Đừng quá sa đà: vì quá hăng hái mở rộng mạng lưới xã hội, ta có thể làm
bạn bè và gia đình chán ngán vì những email, những cuộc điện thoại vô bổ
của ta. Hãy cẩn thận và để dành vào những lúc cần thiết .
Tỏ lòng biết ơn bạn hữu và gia đình: Hãy biết nói lời cảm ơn và bày tỏ cho
họ biết họ quan trọng ra sao đối với ta. Hãy ở bên họ khi họ cần hỗ trợ10.
Hãy thận trọng với những tình huống làm sức lực của bạn hao mòn.
Ví dụ: bạn đừng dành quá nhiều thời gian cho những kẻ hay chỉ trích và
có cái nhìn tiêu cực. Cũng vậy, tránh xa những người có hành vi không
lành mạnh như rượu chè, nghiện ngập… Hãy nhớ mục tiêu của việc xây
dựng mạng lưới hỗ trợ xã hội là để làm giảm chứ không phải làm tăng
mức độ stress.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 28
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
- Kiểm soát môi trường sống: Đừng xem những tin tức hoặc loại phim ảnh nào
gây hồi hộp, lo lắng cho bản thân. Nếu kẹt xe thường làm cho bạn stress thì
hãy thay đối lộ trình nào thoáng đãng hơn dù phải mất nhiều thời gian hơn…
- Tránh những đề tài gây bối rối: Nếu biết mình nhạy cảm với những đề tài
liên quan đến tôn giáo hay chính trị thì hãy loại chúng ra khỏi những cuộc
thảo luận.
- Giảm dần danh sách “những việc cần làm”: Nếu có quá nhiều việc, hãy ngồi
xuống và phân biệt đâu là “nên làm” và đâu là “phải làm”. Sau đó hãy xóa đi
hoặc để những công việc không cần thiết vào cuối danh sách “những việc cần
làm” của mình.
b. Sửa đổi/điều chỉnh hoàn cảnh/tình huống
Nếu không thể tránh được thì hãy thay đổi tình huống gây stress. Hãy nghĩ ra
những phương thế ta có thể làm để thay đổi tình huống nếu lỡ nó xảy ra sau này.
Thông thường, việc thay đổi cách giao tiếp và điều hành công việc sẽ giúp ta thay
đổi hoàn cảnh:
- Bày tỏ cảm xúc thay vì đè nén: Nếu việc gì đó hoặc ai đó làm ta buồn bực,
hãy nói ra với sự bình tĩnh và tôn trọng người khác. Ngược lại, nếu không chịu
nói lên những cảm xúc của mình thì sự oán giận, muộn phiền thêm chồng chất
và tình hình sẽ vẫn căng thẳng như trước.
- Sẵn lòng dàn xếp mọi sự: Một khi ta yêu cầu ai đó thay đổi hành vi thì chính
bản thân ta cũng phải sẵn lòng làm như vậy. Nếu cả hai người đều sẵn lòng
nhượng bộ một chút thì cả hai sẽ có cơ hội tìm gặp một kết cục có hậu cho mọi
tình huống gây stress.
- Hãy quyết đoán hơn: Đừng làm “rùa rụt cổ” nhưng hãy ngẩng cao đầu đối
phó, hãy làm hết cách để lường trước và ngăn ngừa mọi vấn đề. Nếu ta đang
bận rộn và ai đó làm phiền thì hãy cho người đó năm phút thôi.
- Quản lý thời gian tốt hơn: Nếu không biết quản lý thời gian, ta sẽ gặp stress
nặng. Một khi có nhiều vấn đề phải giải quyết cùng một lúc, ta không thể bình
tĩnh và tập trung được. Nhưng nếu có kế hoạch từ trước và biết cách thực hiện
dần thì ta có thể thay đổi được hoàn cảnh.
c. Thích nghi với tác nhân gây stress
- Nếu không thay đổi được tác nhân gây stress, ta phải thay đổi chính mình.
Người ta có thể thích nghi với những hoàn cảnh/ tình huống gây stress và kiểm
soát tình hình bằng cách thay đổi thái độ và những mong đợi của mình.
- Điều chỉnh lại cách nhìn nhận vấn đề: Hãy cố gắng nhìn những hoàn
cảnh/tình huống gây stress ở một khía cạnh tích cực hơn. Thay vì nổi giận vì
bị kẹt xe hãy xem đó như là cơ hội để tạm nghỉ, để nghe đài hay tận hưởng
khoảnh khắc ở một mình.
- Hãy “nhìn xa, trông rộng” hơn: Bây giờ bạn hãy thử nghĩ đến một tình
huống gây stress và hãy tự hỏi chuyện này có thực sự quan trọng không. Nó sẽ
kéo dài trong bao lâu, một tháng hay một năm? Nó có đáng để cho ta phiền
muộn hay bực dọc không? Nếu câu trả lời là “không” thì hãy tập trung thời
gian và sức lực của mình vào chuyện khác.
- Điều chỉnh các tiêu chuẩn của bản thân: Cầu toàn là một trong những
nguyên chính gây ra những căng thẳng không thể tránh khỏi. Đừng đòi bản
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 29
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
thân mình phải hoàn hảo nhưng hãy đưa ra những tiêu chuẩn hợp lý cho bản
thân và cho người khác.
- Tập trung vào khía cạnh tích cực: Một khi stress làm cho ta gục ngã thì hãy
dành ít thời gian để nhìn lại tất cả những gì mình có được trong đời - những
phẩm chất, những tài năng, thành công trước đây… Chiến lược đơn giản này
có thể giúp ta nhìn mọi việc có triển vọng hơn.
- Điều chỉnh thái độ: Những gì ta suy nghĩ sẽ tác động mạnh đến thể lý và tình
cảm của bản thân. Mỗi khi có ý nghĩ tiêu cực về bản thân, cơ thể sẽ quằn quại
trong đau khổ. Ngược lại nếu có những ý nghĩ tích cực về bản thân, ta sẽ cảm
thấy thoải mái, dễ chịu. Hãy loại bỏ đi những loại từ như “luôn luôn”, “không
bao giờ”, “nên”, “phải”. Đây là những dấu hiệu của những ý nghĩ tự mình
chuốc lấy thất bại.
d. Chấp nhận những gì không thể thay đổi được
Có nhiều loại stress không thể tránh được. Ta không thể ngăn ngừa hay thay
đổi một số tác nhân gây stress như cái chết của một người thân, bệnh nặng, đất
nước suy thoái. Trong những trường hợp như thế, cách tốt nhất để đương đầu với
stress là chấp nhận những tác nhân này. Chấp nhận có thể rất khó nhưng với tập
luyện, về lâu về dài ta vẫn có thể chấp nhận. Dù gì thì chấp nhận vẫn dễ hơn là
nguyền rủa hoàn cảnh mà mình biết chắc là không thể thay đổi được.
- Đừng cố kiểm soát những gì không thể kiểm soát được: Trên đời này, có
nhiều thứ ngoài tầm kiểm soát của chúng ta, đặc biệt là hành vi của người
khác. Thay vì làm cho mình căng thẳng vì những thứ này, bạn hãy tập trung
vào những gì có thể kiểm soát được, ví dụ như cách ta phản ứng lại đối với các
vấn đề xảy ra.
- Hãy tìm kiếm “mặt kia” của vấn đề: Khi đương đầu với những thách đố lớn
trong cuộc sống, hãy cố gắng xem những thách đố này là cơ hội để bản thân
mình phát triển hơn. Nếu những chọn lựa của ta góp phần tạo nên nghịch
cảnh, hãy dành thời gian nhìn lại những chọn lựa này để rút ra bài học từ
những sai lầm.
- Chia sẻ cảm xúc: Tỏ bày với một người bạn đáng tin cậy hay gặp nhà trị liệu,
chia sẻ những gì đang diễn ra sẽ làm cho lòng cảm thấy nhẹ nhõm dù đôi khi
điều đó ta chẳng thể làm gì để thay đổi nghịch cảnh cả.
- Học tha thứ: Hãy chấp nhận rằng chúng ta đang sống trong một thế giới bất
toàn và hãy chấp nhận rằng ai cũng có lúc mắc phải sai lầm. Xua đi cơn giận
và hận thù, giải thoát bản thân khỏi những xung năng tiêu cực bằng cách tha
thứ sẽ giúp ta tiến về phía trước.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 30
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
tin này quyết định cảm xúc và hành động của một người (C - consequences).
Cốt lõi của stress nằm ở niềm tin phi lý hay những suy nghĩ méo mó.
- Theo Jonathan Smith (2002)12, một trong những chiến lược ứng phó với loại
stress do suy diễn này là ngăn chặn, là cắt ngang những suy nghĩ tiêu cực theo
các bước sau:
Liệt kê ra tất cả những suy nghĩ tiêu cực mà ta không kiểm soát nổi
Chọn một suy nghĩ tiêu cực ta muốn vứt bỏ
Suy nghĩ xem tại sao mình lại muốn vứt bỏ suy nghĩ tiêu cực này
Thư giãn và chờ vài giây rồi từ từ nghĩ đến trạng thái stress mình đang có,
đoạn hô to từ “Ngừng lại!” hoặc cười lớn trong hai phút trọn
Ngồi yên và chờ đợi. Nếu stress lại đến thì hãy hô to từ “Ngừng lại!” hoặc
cười lớn lần nữa.
Thư giãn và để đầu óc đi lang thang. Đừng cố gắng suy nghĩ gì. Hễ stress
lại len lỏi trong ta thì cứ hô to từ “Ngừng lại!”.
- Bên cạnh đó, ta có thể tránh những thứ stress do suy diễn mà ra bằng cách
phối hợp bộ ba sau:
Đặt thứ tự ưu tiên: xác định bậc thang giá trị và những nguyên tắc cơ bản
của cá nhân mình
Lập mục tiêu: xác định đích điểm, họat động và hành vi cần có để đạt được
mục tiêu, chỉ báo, công cụ để báo cáo, đánh giá kết quả đạt được và chế độ
khen thưởng
Nuôi dưỡng những thành công nho nhỏ: xác định một công việc nào đó
nằm trong quyền hạn của ta, thay đổi nó để đạt được kết quả tốt hơn,
tiếp tục tìm thay đổi những việc khác và tận hưởng những thành công
nho nhỏ đó13.
12
Jonathan Smith. (2002). Stress Management – A Comprehensive Handbook of
Techniques and Strategies. NY: Springer.
13
http://www.users.cba.siu.edu
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 31
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
quyết vấn đề mà không bỏ ngang đồng thời sẵn sàng học hỏi người khác
và tìm kiếm những phương cách xử lý khác.
Luôn ý thức về bản thân: biết mình, những phản ứng và những hành động
của mình, chịu trách nhiệm chính mình và hành vi của mình, biết những gì
mình có thể kiểm soát được và những gì ngoài tầm kiểm soát của mình,
những thói quen, xu hướng cá nhân.
Tự quản và tự chủ: Biết quản lý bản thân và thời gian của mình, cân bằng
giữa cuộc sống và công việc, có sức khỏe và lối sống lành mạnh14.
Để có thể xây dựng nghị lực bản thân, ngoài những chiến lược kể trên ta cần quan
tâm đến những chiến lược giúp gia tăng sức khỏe thể lý và tinh thần.
a. Chiến lược gia tăng sức khỏe thể lý:
Một tinh thần sáng suốt chỉ có được trong một thể xác tráng kiện khỏe mạnh.
Nếu cơ thể của ta mạnh mẽ đủ ta mới có đủ nghị lực tinh thần để vượt mọi khó
khăn, thử thách. Sau đây là một vài chiến lược giúp tăng cường sức khỏe thể chất.
- Tập thể dục
Những áp lực liên tục của công việc và gia đình có thể khiến hormone
stress tăng cao mà biểu hiện là các bắp thịt và khớp xương bị đau mỏi. Đau
hàm, bướu cổ, đau cổ và lưng mãn tính, tất cả đều có thể là biểu hiện của
sự căng thẳng trong cơ thể. Cách giải thoát căng thẳng về thể chất và ức
chế tinh thần là tập thể dục thường xuyên, xoa bóp, yoga, thái cực quyền,
khí công hay bất kỳ hoạt động nào đó có thể giúp máu trong cơ thể lưu
thông. Bên cạnh đó, việc tập luyện sẽ giúp ta tránh được những mệt mỏi,
căng thẳng giữ cho đầu óc luôn sảng khoái, và khiến ta ngủ ngon hơn.
Những người thường xuyên có thói quen tập thể dục sẽ tạo cho mình một
lối suy nghĩ tích cực và ít lo lắng hơn những người khác.
Việc tập thể dục cần theo hai nguyên tắc căn bản: 1) đều đặn, thường
xuyên, ít nhất ba lần/một tuần và 2) không quá sức, 30 phút - 60 phút/lần
là đủ.
- Thở sâu (Deep breathing)
Thở sâu có thể được xem như một kỹ thuật giữ bình tĩnh để đối phó với những
tình huống căng thẳng, hoặc khi được luyện tập một cách thường xuyên, nó sẽ có
tác dụng ngăn ngừa chúng ta rơi vào trạng thái căng thẳng. Hãy tập cách hít thở
sâu một hoặc hai lần trong ngày để luôn giữ được sự quân bình tâm thần và tâm
lý. Phương cách thực hiện như sau:
Nằm xuống hoặc ngồi thoải mái trong chiếc ghế dựa, giữ tư thế thẳng
người. Cơ thể bạn càng thoải mái càng tốt.
Nhắm mắt lại. Chú ý vào cơ thể bạn để xem có chỗ nào gồng cứng.
Tập trung vào hơi thở của bạn. Đặt một tay trên ngưc hoặc trên bụng nơi
mà ta cảm thấy phồng lên xẹp xuống mỗi lần thở.
Đặt cả 2 tay lên bụng và theo dõi hơi thở, chú ý đến cách mà bụng phình
lên và xẹp xuống.
Thở bằng mũi
Chú ý xem bụng và ngực có chuyển động hài hòa không.
Bây giờ đặt một tay lên bụng và một tay lên ngực.
14
http://www.managingpressure.com/stress/personal_resilience/
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 32
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
Hít sâu và chậm qua mũi đi vào bụng. Bạn sẽ cảm thấy bụng mình phình
lên khi hít vào và ngực của bạn cũng chuyển động một chút.
Thở ra bằng miệng, thư giản miệng lưỡi và hàm
Thư giãn khi bạn tập trung vào hơi thở và cảm nhận hơi thở dài sâu và chậm15.
- Thả lỏng từng phần (Progressive Relaxation)16
Phương pháp này do Edmund Jacobson khởi xướng vào năm 1938 và được
các nhà trị liệu hành vi phát triển lên thành một liệu pháp. Jacobson nhận thấy
rằng khi bị stress, bên cạnh cảm giác khó chịu, cơ bắp của chúng ta cũng căng
cứng lên. Và như vậy, nếu cơ bắp của ta được thả lỏng thì mức độ stress cũng
giảm bớt.
Với phương pháp này, trước hết chúng ta làm cho từng nhóm cơ căng cứng
lên rồi sau đó từ từ thả lỏng nó hết mức. Trong khi thực hiện, chúng ta ý thức
được độ căng của cơ và sự khác biệt giữa căng cứng và thả lỏng. Đây là một
phương pháp mang tính chất tiệm tiến bởi vì hết nhóm cơ này đến nhóm cơ khác
được thả lỏng từ từ.
Sau đây là hướng dẫn thực hành.
Trước hết, hãy tìm một thời gian và không gian thuận lợi để bạn không bị gián
đoạn khi. Ngồi xuống ghế tựa hay nằm trên giường có gối kê đầu. Giảm ánh sáng
và nới lỏng quần áo. Hãy sử dụng khoảng 2/3 sức lực để làm căng từng nhóm cơ
(nếu bạn cảm thấy một cơ bắp nào đó co giật thì điều đó có nghĩa là bạn đang
gồng lên quá nhiều). Sau đó hãy thả lỏng cơ bắp từ từ, thả lỏng hoàn toàn.
Bạn có thể nhờ người đọc hoặc thu băng lại những hướng dẫn sau đây. Sau
khi đã thực hành căng cứng và thả lỏng cơ trong vài tuần, về sau bạn chỉ cần thực
hành thả lỏng thôi.
Thả lỏng cánh tay (thời gian thực hiện: 4-5 phút):
Ngồi tựa lưng một cách thỏai mái. Hãy để bản thân thật thả lỏng… Bây
giờ thì hãy nắm chặt bàn tay phải lại, chỉ cần nắm chặt bàn tay phải thôi. Nắm
chặt hơn, chặt hơn nữa. Hãy suy nghĩ về độ căng bạn đang tạo ra. Hãy nắm
chặt tay và cảm nhận độ căng của bàn tay, của cánh tay… và bây giờ hãy thả
lỏng. Hãy nới lỏng những ngón tay phải và quan sát sự tương phản cảm xúc…
Bây giờ hãy để cho cơ thể tự nhiên và cố gắng thả lỏng hơn nữa… Làm lại lần
nữa, nắm thật chặt bàn tay phải… Hãy nắm chặt và một lần nữa hãy để ý đến
độ căng… Bây giờ hãy duỗi ra, thả lỏng; hãy mở các ngón tay ra và một lần
nữa, hãy để ý đến sự khác biệt… Bây giờ hãy làm như thế với bàn tay trái.
Nắm chặt tay trái trong khi toàn thân thả lỏng, nắm chặt hơn nữa và cảm nhận
độ chặt… và bây giờ thì thả lỏng và cảm nhận sự tương phản… Làm lại lần
nữa, nắm tay trái lại, nắm chặt vào… Và bây giờ làm ngược lại, hãy thả lỏng
và cảm nhận sự khác biệt. Tiếp tục thư giãn như thế một lúc nữa… Cùng nắm
chặt cả hai tay, cả hai nắm tay thật căng, hai cánh tay thật căng lên, suy nghĩ
đến cảm giác… và hãy thả lỏng; duỗi thẳng những ngón tay và cảm nhận sự
thư giãn. Tiếp tục thả lỏng bàn tay và cánh tay hơn nữa… Bây giờ hãy gập hai
khuỷu tay (cùi chỏ) lại và làm cho bắp tay căng cứng, căng hơn nữa và cảm
nhận độ căng… Được rồi, hãy duỗi thẳng cánh tay ra, thả lỏng nó và cảm nhận
sự khác biệt… Hãy thư giãn… Làm lại lần nữa, căng bắp tay lên; giữ độ căng
và quan sát cẩn thận… Duỗi thẳng cánh tay và thả lỏng; thả lỏng hết mức…
15
Michael Ong (2011), Tài liệu Hội Thảo “Quản lý Stress trong công tác xã hội”. WWO
16
Jacobson, E (1974). Progressive Relaxation. Chicago: University of Chicago Press.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 33
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
Mỗi lần thực hiện, hãy để ý đến cảm xúc khi căng cơ và khi thả lỏng. Bây giờ
hãy duỗi thẳng cánh tay ra, duỗi đến mức bạn cảm nhận được độ căng của các
cơ bắp dọc theo mặt sau của cánh tay mình, giãn ra nào và hãy cảm nhận sức
căng đó… Và bây giờ thì thả lỏng. Đặt tay trở lại vị trí thỏai mái nhất. Hãy để
sự thư giãn này tiến triển cách tự nhiên. Các cánh tay trở nên dễ chịu khi bạn
thả lỏng chúng. Hãy duỗi thẳng cánh tay một lần nữa để cảm nhận sức căng
của các bắp thịt; duỗi thẳng ra. Hãy cảm nhận độ căng… và thả lỏng. Bây giờ
chúng ta hãy tập trung thư giãn thuần túy hai cánh tay mà không thực hiện bất
kỳ sự căng cơ nào hết. Hãy để cánh tay thoải mái và thả lỏng hơn nữa, hơn
nữa. Tiếp tục thả lỏng cánh tay hơn nữa nào. Dù hai cánh tay của bạn đã hoàn
toàn thả lỏng rồi thì cũng hãy cố gắng thả lỏng thêm chút nữa; hãy cố đạt tới
mức độ thư giãn mỗi lúc một sâu hơn nữa.
Thả lỏng vùng mặt, cổ, vai và phần trên của lưng (thời gian thực hiện
4-5 phút).
Hãy để tất cả các cơ bắp thả lỏng và nặng trĩu. Hãy ngồi bình yên và thoải
mái. Bây giờ, nhăn trán lại; nhăn chặt hơn nữa…Và bây giờ thì không nhăn
trán nữa, thả lỏng và làm trán phẳng lại. Hãy hình dung ra toàn bộ trán và da
đầu trở nên phẳng và nhẵn hơn trong lúc tăng cường việc thả lỏng… Bây giờ
thì cau mày lại và cảm nhận sức căng… Hãy thả lỏng lần nữa. Làm dịu và
phẳng trán lần nữa… Bây giờ nhắm mặt lại, mỗi lúc mỗi chặt hơn… Cảm
nhận độ căng… và thư giãn đôi mắt. Hãy giữ mắt nhắm, nhẹ nhành và thoải
mái, và hãy để ý đến sự thư giãn… Bây giờ hãy nghiến chặt hàm, cắn răng lại,
cảm nhận độ căng của hàm… Thả lỏng hàm. Để môi hé mở… Cảm nhận sự
thư giãn… Bây giờ hãy làm lưỡi căng cứng và đẩy lên vòm họng. Hãy để ý
sức căng… Được rồi, hãy đưa lưỡi trở lại vị trí thoải mái và thư giãn… Bây
giờ hãy mím môi lại, ép đôi môi mỗi lúc một chặt hơn… Thả lỏng môi. Hãy
để ý đến sự tương phản giữa căng cứng và thả lỏng. Hãy cảm nhận sự thư giãn
đó trên tòan bộ khuôn mặt, trán, da đầu, đôi mặt, hai hàm răng, đôi môi, lưỡi
và cổ họng bạn. Sự thư giãn đó tiến triển mỗi lúc một tăng…
Bây giờ hãy để ý đến cơ cổ. Ngả đầu ra sau càng xa càng tốt và hãy cảm
nhận sức căng của cổ; đảo nó qua phải và cảm nhận sự chuyển dịch của sức
căng; bây giờ thì đưa qua trái. Giữ thẳng rồi cúi xuống phía trước sao cho cằm
chạm ngực. Để đầu trở lại vị trí thoải mái, và cảm nhận sự thư giãn này. Hãy
tiếp tục thư giãn như thế. Nhún hai vai lên. Giữ căng như vậy. Thả hai vai
xuống và cảm nhận sự thư giãn. Cổ và vai thả lỏng. Nhún vai lần nữa và xoay
tròn. Nhún vai lên và đưa về phía trước rồi kéo ra sau. Hãy cảm nhận sức căng
của hai vai và phần trên của lưng… Một lần nữa, thả hai vai xuống và buông
lỏng. Hãy để sự thư giãn lan tỏa sâu vào hai vai, vào chính các cơ bắp của
lưng; thả lỏng cổ, họng, hàm và vùng mặt và làm cho sự thư giãn tinh tuyền
chiếm hữu bạn mỗi lúc một sâu hơn, sâu hơn nữa.
Thả lỏng vùng ngực, bụng và phần dưới của lưng (thời gian thực hiện:
4-5 phút).
Thả lỏng hết mức toàn bộ cơ thể. Hãy cảm nhận sự nặng nề đi kèm với sự
thư giãn. Hãy hít thở nhẹ nhàng và thỏai mái. Chú ý mức độ thư giãn đã tăng
như thế nào khi bạn thở ra… Hãy cảm nhận sự thư giãn đó khi bạn thở ra…
Bây giờ hãy hít đầy khí vào phổi; hít sâu vào và giữ đó. Hãy cảm nhận sự căng
thẳng… Giờ thì hãy thở ra, hãy nới lỏng lồng ngực và đẩy khí ra cách tự động.
Tiếp tục thả lỏng và tự do hít thở nhẹ nhàng. Hãy cảm nhận sự thư giãn và tận
hưởng nó. Thả lỏng hết mức phần còn lại của cơ thể, tiếp tục hít không khí vào
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 34
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
hai lá phổi. Hít thở sâu và giữ khí lại… Rất tốt, hãy thở ra và cảm nhận sự nhẹ
nhàng. Chỉ cần thở bình thường. Tiếp tục thả lỏng lồng ngực và để cho việc
thả lỏng này lan tỏa đến lưng, vai, cổ và cánh tay. Cứ tiếp tục và tận hưởng sự
thư giãn. Bây giờ thì hãy chú tâm vào các cơ bụng, vùng dạ dày. Kéo căng cơ
bụng, làm bụng săn chắc. Hãy để ý đến sức căng… và hãy thả lỏng. Để các cơ
giãn ra và để ý đến sự tương phản… Làm lại lần nữa, hãy nén và kéo căng cơ
bụng. Giữ nguyên độ căng này và cảm nhận nó… Hãy thả lỏng. Hãy để ý đến
sự thỏai mái khi giãn nở vùng bụng… Bây giờ hóp bụng lại, kéo các cơ bụng
vào và cảm nhận sức căng… Giờ thì thả lỏng lần nữa. Để bụng phình ra. Tiếp
tục hít thở bình thường và cảm nhận sự xoa bóp nhẹ nhàng trên ngực và
bụng… Bây giờ lại hóp bụng lại và giữ nguyên vị trí… Phình bụng lên cho
thật căng; giữ nguyên vị trí….Một lần nữa, hãy hóp bụng vào và cảm nhận sự
căng. Thả lỏng bụng hoàn toàn. Hãy để cho sự căng thẳng tan biến đi khi sự
thư giãn lan tỏa sâu xa. Mỗi khi bạn thở ra, hãy lưu ý đến sự thư giãn nhịp
nhàng trong phổi và bụng. Nhớ rằng bằng cách này ngực và phần bụng của
bạn sẽ thư giãn mỗi lúc một hơn… Bây giờ hãy tập trung vào phần dưới của
lưng. Uốn cong lưng lại, làm cho phần dưới của lưng lõm sâu vào và cảm nhận
sức căng dọc theo xương sống… trở lại vị trí thoải mái ban đầu, thả lỏng phần
dưới lưng… Rồi lại uốn cong lưng và cảm nhận sức căng khi thực hiện. Cố
gắng giữ cho phần còn lại của cơ thể được thả lỏng hết mức. Cố gắng hạn chế
sự căng thẳng ở vùng lưng dưới…. Thả lỏng lần nữa, thư giãn mỗi lúc một
hơn. Thả lỏng vùng lưng dưới, làm cho sự thư giãn lan tỏa khắp vùng trên của
lưng, bụng, ngực, hai vai, cánh tay và vùng mặt. Những bộ phận này càng lúc
càng được thả lỏng sâu hơn.
Thả lỏng hông, đùi, bắp chân và tiếp theo là thả lỏng toàn thân (thời
gian thực hiện: 4-5 phút).
Hãy xua đi mọi căng thẳng và hãy thư giãn… Bây giờ hãy gập mông và
đùi lại. Hãy gập đùi bằng cách ép gót chân xuống… Thả lỏng và lưu ý sự khác
biệt… Duỗi thẳng đầu gối và gập các cơ đùi lại lần nữa. Giữ nguyên vị trí…
Thả lỏng hông và đùi. Cho phép việc thư giãn được tiếp tục cách tự nhiên….
Bấm chặt bàn chân và ngón chân xuống xa khỏi hướng mặt của bạn để bắp
chân trở nên căng cứng lên. Hãy cảm nhận sức căng đó… Thả lỏng bàn chân
và bắp chân… Lúc này, hãy uốn bàn chân về hướng mặt của bạn để bạn cảm
nhận được sức căng dọc theo ống quyển. Cong những ngón chân lên… Thả
lỏng lần nữa. Giữ việc thả lỏng một lúc… Bây giờ hãy thư giãn hơn nữa. Thả
lỏng bàn chân, mắt cá chân, bắp chân, ống quyển, đùi, mông và hông. Cảm
nhận sự năng nề của thân dưới khi bạn thả lỏng hơn… Giờ thì hãy để sự thư
giãn lan tỏa đến bụng, eo, vùng dưới lưng. Tiếp tục thả lỏng mỗi lúc một hơn.
Hãy cả nhận sự thư giãn khắp toàn thân. Hãy để nó lan tỏa đến vùng lưng trên,
ngực, vai, cánh tay, và đến tận đầu các ngón tay. Tiếp tục thư giãn sâu hơn.
Hãy bảo đảm rằng không còn sự căng thẳng nào lẻn vào cổ họng của bạn, thả
lỏng cổ, hàm và các cơ vùng mặt. Hãy giữ toàn thân thư giãn như thế trong
một lúc. Hãy để bản thân thư giãn.
Khi muốn thức dậy, hãy đếm ngược từ 4 đến 1 và từ từ trỗi dậy. Bạn sẽ
cảm thấy khỏe khoắn, tỉnh táo và bình tĩnh.
- Ngủ đủ giấc
Stress và thiếu ngủ đi đôi với nhau. Trong đời, ai cũng có vài lần mất ngủ. Và
rồi ta cảm thấy mệt mỏi vào ban ngày, toàn thân đau nhức, dạ dày khó chịu, mắt
đỏ sưng húp, đầu óc không thể suy nghĩ được gì cho rõ ràng, khó tập trung và trí
nhớ giảm sút. Kết quả cuối cùng là gì? Là stress nhiều hơn.
Mọi người cần ngủ một đêm ngon giấc. Giấc ngủ giúp tái tạo sức khỏe thể
chất và tinh thần. Khi được nghỉ ngơi đầy đủ, tâm trí và cơ thể mới có thể làm
việc ở mức tốt nhất. Vì vậy, ngủ đủ là biện pháp tốt nhất để tránh căng thẳng.
Giấc ngủ có chất lượng khi đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau: đủ giờ, đủ
sâu, cảm thấy khoẻ khoắn khi thức dậy... Người trưởng thành ngủ từ 7-8 giờ mỗi
đêm, riêng người cao tuổi thường ngủ khoảng 6 giờ mỗi đêm là đủ.
17
Managing Stress with Nutrition: Dietary Advice for Chronic Stress | Suite101.com
http://www.suite101.com/content/nutrition-for-stress-a34656#ixzz1NQcbkTpV
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 36
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
Nếu khó ngủ, đừng vội sử dụng thuốc nhưng hãy thử những cách đơn giản và
hiệu quả sau:
Lập thời gian biểu: Đi ngủ đúng giờ vào mỗi đêm và thức dậy đúng giờ
mỗi sáng. Không nên ngủ muộn vào ngày cuối tuần vì sẽ phá hỏng chu kỳ
ngủ mà cơ thể đã quen. Không ngủ quá nhiều ban ngày hay quá 7 - 8
giờ/ngày.
Thư giãn trước khi ngủ: đọc sách báo, xem tivi (thể loại giải trí nhẹ
nhàng), nghe nhạc hay tập thể dục nhẹ nhàng (15 - 30 phút buổi chiều).
Ngoài ra có thể tập yoga hay tập thiền để giúp cân bằng lại tinh thần. Giữ
nhiệt độ phòng ngủ thích hợp sẽ giúp dễ ngủ và không thức giấc giữa đêm.
Đừng uống thức uống có chất caffeine sau bữa ăn trưa. Cũng không ăn
sôcôla và không sử dụng các chất kích thích, không uống rượu vào lúc
chiều tối
Ăn nhẹ, và ăn những thức ăn ít dầu mỡ cho bữa ăn tối
Ban ngày nên dành ít thời gian để tập thể dục
Tắm nước nóng trước khi ngủ: Tắm nước nóng làm giãn nở các lỗ chân
lông, kích thích quá trình lưu thông máu trong cơ thể, giúp giảm căng
thẳng, mệt mỏi. Khi tắm, cũng có thể cho vào nước một chút dầu thơm,
dầu bạc hà hay hoa cúc. Hương thơm dễ chịu sẽ kích thích thần kinh, giúp
dễ dàng đi vào giấc ngủ.
Thư giãn tâm lý: Đầu tiên cần nhớ rằng sức khoẻ sẽ không ảnh hưởng gì
nếu thỉnh thoảng không ngủ đúng 6 hoặc 8 giờ mỗi ngày. Khi lên giường
ngủ thì chỉ để ngủ và không làm gì khác (như đọc sách, xem phim ...), nếu
không ngủ được sau 10 - 15 phút thì có thể đứng dậy đi làm một việc khác.
Những bệnh nhân mất ngủ mãn tính thường rất sợ buổi tối vì họ nghĩ rằng
có thể sẽ không ngủ được và thông thường nếu càng lo sợ thì giấc ngủ
càng khó đến, do đó hãy nghĩ đến giấc ngủ một cách nhẹ nhàng và thanh
thản thì nó sẽ đến một cách bình yên. Nếu trong ngày có những vấn đề
chưa giải quyết xong thì hãy gác lại hoàn toàn chờ đến ngày mai giải quyết
chứ không nên vừa nằm chờ giấc ngủ đến vừa nghĩ cách giải quyết vấn đề.
Những giấc ngủ trưa ngắn cũng giúp làm việc hiệu quả hơn (đặc biệt cho
những xứ nóng). Nghiên cứu cho thấy ngủ trưa mang lại một số lợi ích bao
gồm tăng cường chức năng nhận thức, phản ứng nhanh hơn, giảm căng
thẳng và sức khỏe tổng thể tốt hơn. Chỉ nên ngủ trưa khoảng 30 phút hoặc
ít hơn. Không nên ngủ quá nhiều vì như thế sẽ giấc khó tỉnh giấc do bước
vào giai đoạn của một giấc ngủ sâu. Nếu không có thói quen ngủ trưa hay
không có thời gian, hãy nhắm mắt và xoa bóp thái dương trong 5 phút.
Ngay cả một khoảng thời gian nghỉ ngơi rất ngắn như thế cũng có thể giúp
chúng ta thư giãn, giảm căng thẳng.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 37
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
là một liều thuốc bổ lý thú và rất có lợi cho sức khoẻ của ta. Tuyệt vời hơn
nếu thỉnh thoảng có thể tham gia những cuộc đi chơi xa hay có một kỳ
nghỉ dài để nghỉ ngơi và thư giãn.
Cũng cần nhớ rằng không được suy nghĩ về công việc trong thời gian thư
giãn. Hãy để tâm hồn thật thư thái và hãy làm những việc mình thích.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 38
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
Thỉnh thoảng, ta hãy dành chút thời gian để suy nghĩ về những gì mình đã
làm và cách mình giải quyết hữu hiệu những tình huống gây stress. Hãy
nghĩ đến tính cách và những hành động mình đã làm trong những thời
điểm đó và cố gắng phát huy.
- Dành thời gian cho gia đình và bạn bè
Những tương quan có ý nghĩa là chìa khóa giúp phục hồi thể chất và tinh thần.
Hãy cố gắng dành thời gian chăm lo cho gia đình, thăm hỏi bạn bè, hãy nuôi
dưỡng những mối quan hệ tốt đẹp để một khi gặp stress, ta có thể tìm được một
niềm an ủi, một chỗ dựa tinh thần nơi những người thân yêu.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 39
T[Type text]
Tài liệu phát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng)
SDRC - CFSI
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 40
[Type text]
GIÁO ÁN
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 41
[Type text]
Giải lao 15 ph
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 42
[Type text]
Thời gian
Thời gian Nội dung hoạt động
(phút # ph)
3. Ảnh hưởng và tác động từ stress.
a. Ảnh hưởng tích cực - thúc đẩy con người phát triển
(eustress)
b. Ảnh hưởng tiêu cực 60’
- Tới bản thân - thể chất và cảm xúc
- Quan hệ xã hội
- Công việc, lao động, học tập
Chiều Khởi động đầu giờ 15 ph
13g30- Bài 2: Stress và NVCTXH
17g00 1) Mỗi nhóm vẽ chân dung NVCTXH theo những đặc điểm: a)
tính chất công việc, b) thời gian; c) thù lao; d) thân chủ khó
khăn thách thức.
2) Giới thiệu nội dung và tính chất công việc của nhân viên
công tác xã hội:
a. Bị áp lực công việc,
b. Quá tải,
c. Thân chủ gồm nhiều thành phần,
d. Không đủ thời gian,
e. Kỳ vọng đặt vào thân chủ,
f. Áp lực do tìm giải pháp,
g. Quá khả năng của NVCTXH, 90 ph
h. Thiếu thông cảm chia sẻ từ gia đình,
3) Chia nhóm thảo luận môi trường làm việc của NVCTXH,
những tác động nào gây stress cho NVCTXH:
a. Vai trò trách nhiệm chưa rõ ràng,
b. Thiếu kinh nghiệm,
c. Thiếu hệ thống giám sát, an sinh XH chưa đồng bộ,
d. Thiếu hỗ trợ liên ngành,
e. Thiếu tài nguyên,
f. Nhiều nguy hiểm,
g. Thủ tục hành chánh,
h. Điều kiện nơi làm việc,
i. Lây stress từ thân chủ
j. Stress của NVCTXH lây sang cho thân chủ.
Nhóm trình bày trước lớp
Giải lao 15 ph
Khởi động sau giờ giải lao 15 ph
Bài 3: chiến lược ứng phó với stress
Stress và qui trình ứng phó với stress: qui trình ABC
Khái niệm chung về: ứng phó, chiến lược, lợi ích của ứng phó 45 ph
Trình bày powerpoint
NGÀY 2
Sáng Khởi động đầu giờ 15 ph
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 43
[Type text]
Thời gian
Thời gian Nội dung hoạt động
(phút # ph)
8g00- Bài 3: Chiến lược ứng phó
11g30 Trình bày qui trình xảy ra căng thẳng (tài liệu tam giác ABC)
Giới thiệu các chiến lược đối phó:
1) Chiến lược đối phó với thời gian theo Stephen R. Covey
(1989)
2) Chiến lược đối với mối tương quan: 90 ph
a. Mạng lưới hỗ trợ xã hội
b. Xây dựng mạng lưới hỗ trợ xã hội
3) Chiến lược đối phó theo tình huống
4) Chiến lược đối với yếu tố suy diễn
5) Chiến lược đối với nghị lực bản thân
Giải lao 15 ph
Mỗi nhóm giới thiệu một ca theo từng chiến lược
1) Thời gian,
2) Mối tương quan (xã hội);
3) Tình huống (4ª);
90 ph
4) Suy diễn;
5) Nghị lực bản thân
Chiến lược tăng cường sức khỏe về mặt thể lý - thực hành: thở sâu,
buông lỏng, thái cực quyền, nhất dương chỉ...
Chiều Sinh hoạt đầu giờ 15 ph
13g30- Bài 4: Lập kế hoạch cá nhân
17g00 - Xác nhận tình trạng căng thẳng hiện có
- Yếu tố gây căng thẳng 80 ph
- Chiến lược giải quyết
Mời từ 1 - 3 tình nguyện chia sẻ kế hoạch cá nhân
Lượng giá 25 ph
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 44
[Type text]
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 45
[Type text]
Nội dung
- Khái niệm stress: stress dưới góc nhìn sinh học, môi trường, nhận thức & hành
vi và hệ thống.
- Một số khái niệm liên quan: căng thẳng, trầm cảm, cạn kiệt, chấn thương thứ
cấp, chứng rối loạn do căng thẳng sau chấn thương
- Các yếu tố gây nên căng thẳng: môi trường, xã hội, tâm lý, thể chất
- Các dấu hiệu nhận biết căng thẳng.
Phương tiện Giấy lớn, thẻ màu, bút lông, keo giấy
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 46
[Type text]
- Chia nhóm thảo luận để xác định các vấn đề để nêu rõ sự tác động ảnh hưởng
stress đối với NVCTXH.
- Hệ thống ảnh hưởng và tác động từ stress
Ảnh hưởng đến bản thân
Về tinh thần cảm xúc
Ảnh hưởng về quan hệ xã hội
Ảnh hưởng đến công việc, lao động học tập.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 47
[Type text]
Nội dung
- Hiểu đặc điểm của nghề CTXH
- Tính chất phức tạp của công việc
- Môi trường tác nghiệp của NVCTXH
- Ý nghĩa của tự chăm sóc bản thân của NVCTXH
Bước 3: Thảo luận Môi trường tác nghiệp của NVCTXH - khó khăn và
hạn chế.
- Giới thiệu khái quát các khó khăn hạn chế trong môi trường làm việc của
NVCTXH về 4 nhóm vấn đề
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 48
[Type text]
Bản thân NVCTXH (vị trí vai trò, kinh nghiệm khả năng)
Môi trường, điều kiện, các rào cản khác làm cho việc tác nghiệp bị hạn chế.
Mạng lưới/hợp tác và hỗ trợ chuyên môn
Tác động qua lại giữa NVCTXH và thân chủ.
- Thảo luận nhóm về khó khăn, hạn chế.
- Nhóm trình bày nội dung thảo luận.
- THV giới thiệu bài giảng.
Bước 4: Nhận ra ý nghĩa của tự chăm sóc bản thân của NVCTXH
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 49
[Type text]
Nội dung
- Hiểu stress và qui trình ứng phó với stress - qui trình ABC
- Hiểu đúng về thuật ngữ ứng phó, chiến lược ứng phó, và lợi ích ứng phó
- Hiểu được ý nghĩa của việc tự chăm sóc bản thân của NVCTXH
- Một số chiến lược ứng phó
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 50
[Type text]
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 51
[Type text]
Nội dung
- Rà soát lại hoạt động bản thân, mối tương quan với gia đình và nơi làm việc
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 52
[Type text]
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 53