You are on page 1of 7

New Approach

ニューアプローチ

Bài 1
1) Cấu trúc so sánh giữa 2 người / đồ vật / sự vật / con vật. *
N1 は N2 より +Adj +です。
N1 so với N2 thì . . . hơn
Vd: 車は 自転車より 速いです。
Ô tô thì nhanh hơn xe đạp.
Vd: 田中さんは 私より 背が高いです。
Anh tanaka cao hơn tôi
Vd:とらは 猫より 大きいです。
Hổ to hơn mèo.

2) So với N2 thì N1 hơn


Đây là cách nói đảo ngược trật tự của 2 danh từ, còn về ý nghĩa thì N1
vẫn ở mức độ cao hơn.
N2 より+ N1 のほうが+Adj+です。*
(A より)B のほうが。。。
Vd: 自転車より 車のほうが 速いです。
So với xe đạp thì ô tô nhanh hơn.
Vd:私より 田中さんのほうが 背が高いです。
So với tôi thì anh tanaka cao hơn.
Vd: 猫より とらのほうが 大きいです。
So với mèo thì hổ to hơn.
Vd: その映画より この映画のほうが 面白いです。
So với bộ phim đó thì bộ phim này thú vị hơn.

3) A は B ほど~ない *
Nghĩa: Không bằng ; không . . . như ; Không tới mức. . .
Là cách nói so sánh kém, diễn đạt A so với B thì không bằng.
 Bao hàm ý nghĩa cả A và B đều không bằng
Vd:今週は 今週ほど 暑くありません「ない」。
Tuần này không nóng bằng tuần trước.
Vd: 英語の文法「ぶんぽう」は日本語ほど 難しくありません。
Ngữ pháp tiếng Anh không có khó bằng ngữ pháp tiếng Nhật.
Vd: 今年は合格率「ごうがくりつ」は去年ほど 高くありません。
Tỉ lệ đậu năm nay không bằng năm ngoái.
Vd:今日も風が強いです。でも、今日は昨日ほ ど寒くないです。
Hôm nay gió cũng mạnh. Tuy nhiên, hôm nay trời không lạnh như hôm
qua.
Vd:これも美味しかったですけど、昨日食べたものほどではありません。
Món ăn này cũng ngon nhưng không ngon bằng món hôm qua.

4) A と B と C の中で *
どれ、だれ、いつ、+が一番+Adj +です。
Trong A/ B/ C thì cái nào, ai , ở đâu, lúc nào . . . nhất
Vd:ビールとワイスキーと日本酒(の中)でどれが一番好きですか。
Bia, rượu whiski, rượu Nhật thì bạn thích cái nào nhất.
Vd: 金曜日と土曜日と日曜日の中でいつが一番 都合がいいですか。
T6, T7, CN lúc nào bạn rãnh nhất.
Vd:今まで旅行した国の中でインドが一番楽しかったです。
Trong các nước đi du lịch từ đó đến giờ thì Indo là vui nhất.
5) A は B に と比べ・比べて
Câu + の + に比べ・比べて
Nghĩa: 「にくらべて」có nghĩa giống với 「より」sử dụng mức khi so sánh 2
sự vật trở lên và muốn nói tới mức độ khác nhau như thế nào.
Dịch là : So với . . .
Vd: このスーパーは 駅前の スーパー に比べて 野菜が高いです。
Siêu thị này rau rẽ hơn so với siêu thị trước nhà ga.
がいこくじん
Vd:この町は ほかの町と 比べて 外国人が 多いです。
Thành phố này đông người nước ngoài hơn so với những thành phố
khác.
Vd:試験問題は昨年「さくねん」にくらべて、易しくなった。
Đề thi năm nay dễ hơn đề thi năm ngoái.
Vd: 店で買うの比べ、通信販売は 便利だが 欠点「けってん」もある。
So với mua trực tiếp ở cửa hàng thì mua sắm online thuận tiện hơn
nhưng cũng có nhược điểm.
Vd:東京「とうきょう」に比べて、大阪「おおさか」のほうが 物価が 安いで
す。
So với Tokyo thì vật giá ở Osaka rẽ hơn.
Vd: 今年は 去年に比べて寒いです。
Năm nay lạnh hơn so với năm ngoái.
Vd:電話は 手紙に比べて、早く情報「じょうほう」を伝えることができます。
So với thư tay thì dùng điện thoại có thể truyển tải thông tin nhanh hơn.

5b) A は B に 比べると
Giống ngữ pháp 5a. Nếu A so với B , Khi so với B thì . . .
Vd:このシャツは安いですけど、それと比べるとちょっと質が悪い です。
Chiếc áo này thì rẽ nhưng so với cái kia thì chất lượng tệ.
Vd:去年に比べると,学績「がくせき」の 成績「せいせき」はずいぶん上が
りました。「あ」
Nếu so với năm ngoài thì thành tích học tập tăng lên khá nhiều.
Vd: ジョギングに比べると、水泳「すいえい」は 全身「ぜんしん」運動で
体にも いいということだ。
So với môn chạy bộ thì môn bơi lội là môn vận động toàn thân nên tốt
cho cơ thể.

その他の文型・表現
1) Adj い -> いー>く+感じる
Cảm thấy . . .
Vd:風が吹くと、「ふく」気温「きおん」よりも寒くかんじます。
Khi mà gió thổi, tôi cảm thấy lạnh hơn nhiệt độ
Vd:話がつもらないと、時間が 長く感じます。
Khi mà câu chuyện nhàm chán thì cảm thấy thời gian dài
Vd:彼は大学を卒業してから、少し変わったように感じる。
Từ khi mà anh ấy tốt nghiệp đại học, tôi cảm thấy hình như anh ấy có
chút thay đổi.

2) 何と無く「なんとなく」
Adj:Không biết làm sao, dùng trong câu không biết lý do, nguyên nhân
rõ ràng.
Vd:最近なんとなく体の調子がよくありません。
Gần đây, tôi không biết làm sao cơ thể không được khỏe lắm.

Vd: こちらの方がなんとなくいいと思いましたけど。
Cũng không biết tại sao tôi cảm thấy chổ này tốt hơn.
Vd: なんとなく友達に電話したくなりました。
Không biết tại sao tôi muốn điện thoại cho bạn bè
Vd:今日は何と無く、それをやる気がしない。
Hôm nay không hiểu tại sao tôi không ( cảm giác, không thích ) làm
việc đó.

3) 副詞+の名詞
Phó từ trợ nghĩa cho dành từ
Trong tiếng Nhật phó từ vừa là N có khá nhiều như ほとんど( Hầu như )
おおぜい(Nhiều dành cho người ) 多く(đổi いー>く thành danh từ; nhiều,
thường ) かなり( khá, tương đối ) v.v
Vd:ほとんど・おおぜい・多くの人がその話を信じませんでした。
Hầu như nhiều / nhiều người đã không tin câu chuyện đó
Vd:だいたいのことは分かりません。
Tôi đã hiểu chuyện ( việc ) đại khái
Vd:その考え方はかなりの人に影響「えいきょう」を与え「あたえる」ました。
Cách suy nghĩ đó đã gây ảnh hưởng đến khá nhiều người
Vd:山田さんの遅刻はいつものことです。
Việc đi muộn của anh Yamada là việc thường xuyên rồi
Vd:さっきの話はだれにも言わないでくださいね。
Câu chuyện lúc nãy xin đừng nói với bất cứ ai.
Vd:最近の若く人は電車の中でマナーが悪いです。
Người trẻ dạo gần đây quy tắc cư xử trong tàu điện tệ.

4 ) 「Xは」~によって 違う・いろいろだ
X thì tùy thuộc theo . . . ( tùy thuộc vào gì đó ) . . . có nhiều loại khác
nhau / mà đa dạng / nhiều.
Vd:考え方は人によって 違います。
Cách suy nghĩ thì tùy vào người mà khác nhau.
Vd:学生の国籍「こくせき」はクラスによっていろいろだ。
Quốc tịch của học sinh đa dạng phù thuộc vào lớp học
Vd:形は物によっていろいろです。丸かったり、四角「しかくい」かったりします。
Hình dạng tùy thuộc vào nhiều vật đa dạng, có hình tròn hoặc hình tứ
giác

5 ) 普通 ~ のではないでしょうか
Dùng trong đàm thoại nói ra suy nghĩ
Nghĩa: “ Chẳng phải sao...; không phải sao / hay sao / nhỉ ? ” mẫu câu
này đưa ra ý kiến một cách lịch sự, nhẹ nhàng
Mức độ tăng dần theo thứ tự: んしゃない―>のではないだろうか―>の
ではないでしょうか。
「のではないだろうか;のではないでしょうか。」Hay sử dụng trình bày ý
kiến trong buổi thảo luận hay trình hoàn cảnh trang trọng.
Vd:これは高いんじゃない?
Cái này đắt quá nhỉ ?
Vd:それよりこちらのやり方のほうがいいのではないでしょうか。
Cách làm này chẳng phải tốt hơn so với cách làm đó sao.
Vd:東京の物価はほかの町に比べてかなり高いのではないでしょうか。
Vật giá Tokyo so với những thành phố khác chẳng phải khá cao hay
sao ?
Vd: これから農業「のうぎょう」に興味「きょうみ」を持つ若者が増えるのでは
ないでしょうか。
Không phải từ bây giờ số người trẻ tuổi quan tâm đến nông nghiệp
tăng lên sao?
Vd:もう遅いから、帰ったほうがいいんしゃんない?
Đã muộn rồi, về thôi chứ nhỉ ?
Vd:予約をしていかないと、入れないのではないだろうか。
Nếu không đặt chổ mà cứ đến thì sẽ không được vào hay sao ?
Vd:サービスが悪い時は、チップを払わなくてもいいのではないでしょうか。
Dịch vụ mà tồi thì không cần đưa tiền boa đâu nhỉ ?
***「のではないでしょうか」「のではないだろうか。」Được rút ngắn thành
「のではないか」và đi kèm với động từ 「と+V」(思う・心配する v.v)
「じゃないか」Là cách nói thân mật suồng xã hơn của 「のではないか」
Vd:最近、日本語ができる外国人も増えてきている(の)ではないか・じゃ
ないか と思います。
Tôi nghĩ gần đây số lượng người nước ngoài học tiếng nhật đang tăng
dần lên nhỉ ?
Vd:予約をしていかないと、入れない のではないかと・じゃないか・心配し
ている。
Tôi đang lo liệu là chúng ta có vào được quán không nhỉ khi mà cứ đi
không đặt trước

You might also like