You are on page 1of 19

FORUM OLYMPIAVN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA NĂM 2016

BOX HÓA HỌC ĐỀ THI LUYỆN TẬP SỐ 1


MÔN: Hóa học
PHẦN: Hóa học vô cơ
Thời gian làm bài: 180 phút

Bài 1:
1. Biết khối lượng riêng của các nguyên tố (g/cm3) S, Br, As, Te lần lượt là 2,07; 3,12; 5,72 và
6,24. Hãy trình bày cách ước lượng khối lượng riêng của nguyên tố Se và cho biết sai số của
phương pháp so với giá trị thực nghiệm (4,81 g/cm3).
2. Sử dụng thuyết obitan phân tử hãy viết cấu hình electron của các phân tử và ion sau: N2, O2,
N22- , N2- , O2+ rồi từ đó sắp xếp các tiểu phân (phân tử hay ion) này theo thứ tự tăng dần
năng lượng ion hóa thứ nhất. Giải thích.
3. Trong ô mạng tinh thể của KBr có 4 cation K+ và 4 anion Br-
a) Hãy vẽ minh họa ô mạng tinh thể KBr
b) Biết bán kính của cation K+ là 138pm. Hãy tính bán kính của anion Br-. Biết khối lượng riêng
của KBr là 2,75 g/cm3. Sử dụng giá trị NA = 6,022.1023

Bài 2:
1. Nạp 10,0 mmol but-1-in vào một lò phản ứng có thể tích thay đổi được với Vo = 0,1 m3 chỉ
chứa không khí ở P = 1,0 atm và T = 298 K. Tiến hành đốt cháy hoàn toàn hydrocarbon này ở
điều kiện đoạn nhiệt đẳng áp (là phản ứng duy nhất xảy ra trong điều kiện này). Sau khi đốt
cháy hoàn toàn thì trong bình phản ứng chỉ chứa carbon dioxit, hơi nước, nitơ và oxy.
a) Tính entanpy chuẩn của phản ứng ở 298,0 K. Từ đó suy ra lượng nhiệt tương ứng với số mol
but-1-in nạp vào.
b) Tính số mol các chất có trong bình phản ứng sau khi quá trình đốt cháy xảy ra hoàn toàn. Xem
không khí là hỗn hợp của oxy và nitơ với tỉ lệ 1:4.
c) Tính nhiệt độ cực đại trong bình sau phản ứng cháy.
Biết nhiệt tạo thành chuẩn ở 298K (kJ/mol) của C4H6(g) , CO2(g) và H2O(g) lần lượt là 165,2; -
393,5 và -241,8. Nhiệt dung riêng đẳng áp (J/mol.K) của C4H6(g) , CO2(g) , H2O(g) , O2(g) và N2(g) lần lượt
là 13,5; 46,6; 41,2; 32,2 và 27,6. Các giá trị nhiệt dung và nhiệt tạo thành không phụ thuộc nhiệt độ.
2. Nhiệt hóa hơi của CF2Cl2 ở -29,2oC (nhiệt độ sôi của chất này ở áp suất thường) là 20,25
kJ.mol-1. Tính áp suất một bình keo xịt tóc (thành phần chính là CF2Cl2) có thể chịu đựng được
ở 40oC (là nhiệt độ bình thường của một chai keo dưới ánh nắng mặt trời). Cho rằng nhiệt
hóa hơi không phụ thuộc vào nhiệt độ.

Bài 3:
1. Ở 25 °C và pH = 7 thì hằng số tốc độ của phản ứng thủy phân pyrophotphat là k7*  0, 0010s 1 .

Cơ chế của phản ứng thủy phân này như sau.

Biết hằng số phân ly axit nấc 1 và 2 tương ứng là pK1 = 6.12 và pK2 = 8.95 và k là hằng số tốc
độ thực không phụ thuộc pH (giai đoạn 3). Giả thiết rằng các phản ứng đều có bậc nhất và cân bằng
axit – bazơ được thiết lập nhanh hơn nhiều so với tốc độ thủy phân.
a) Viết phương trình phân ly thể hiện các hằng số K1 và K2. Đưa ra phương trình tính tổng nồng
độ anion pyrophotphat.
b) Tính giá trị hằng số tốc độ thực k.
c) Tính giá trị hằng số tốc độ k6* (ở pH=6) và k8* (ở pH = 8).

2. 14,224 g iot và 0,112g hydro được chứa trong bình kín thể tích 1,12L ở nhiệt độ phòng ở
nhiệt độ 400oC. Tốc độ ban đầu của phản ứng là vo=9.10-5.mol.L-1.ph-1. Sau một thời gian (ở
thời điểm t) nồng độ C(HI) là 0,04mol.L-1 và khi phản ứng H2 + I2 ⇌ 2HI đạt cân bằng thì
C(HI) = 0,06mol.L-1.
a) Tính hằng số tốc độ phản ứng thuận và phản ứng nghịch.
b) Tốc độ tạo thành HI ở thời điểm t là bao nhiêu?
Bài 4:
1. Dung dịch 1 được pha chế bằng cách hòa tan 15,41 g axit 3,4-dihydroxibenzoic (3,4-DHBA)
(pKa = 4,48) và 15,41 g axit 3,5-dihydroxibenzoic (3,5-DHBA) (pKa = 4,04) vào 1L nước.
Dung dịch 2 được chuẩn bị bằng cách hòa tan 30,80 g hỗn hợp (chưa rõ thành phần) gồm
3,4-DHBA và 3,5-DHBA vào nước rồi pha loãng đến 1L dung dịch. pH của dung dịch mới đo
được là 2,40. Biết rằng độ chính xác của pH kế đến 0,02 độ pH
a) Tính nồng độ [H+] và pH của dung dịch 1.
b) Tính khối lượng cần thiết của từng axit để pha dung dịch 2.
c) Với pH = 2,38 và pH = 2,42 thì khối lượng của từng axit trong dung dịch 2 sẽ thay đổi
như thế nào. Từ đó rút ra kết luận có thể xác định được chính xác thành phần của hỗn
hợp đầu bằng cách đo pH hay không.
2. Một pin được cấu tạo bằng cách nối nửa pin A gồm Ni nhúng trong 100 cm3 Ni2+ chưa biết
nồng độ và nửa pin B gồm Cu nhúng trong 100 cm3 dung dịch Cu2+ 0,100 M qua một cầu
muối. Điện thế đo được của hệ là 0,01 mV. Nhiệt độ làm việc là 25oC. Thêm một ít CuCl2 vào
dung dịch Cu2+ làm cho thế của hệ tăng thêm 9,00 mV (bỏ qua thể tích tăng thêm khi cho
thêm CuCl2). Hãy xác định khối lượng CuCl2 thêm vào (MCuCl2 = 134,45 g.mol-1 . Eo(Ni2+/Ni)
= -0,257V, Eo(Cu2+/Cu) = 0,342V).

Bài 5:
Cho một dòng khí CCl4 đi qua ống thạch anh ở 750oC chứa 2,000g một oxit kim loại chưa
biết (oxy chiếm 31,58% oxy về khối lượng). Khí ra khỏi ống tác dụng với nước vôi trong dư cho
1,974 g kết tủa trắng tan được trong HCl. Sau phản ứng trong ống có một chất bột màu tím. Giảm
nhiệt độ của ống và cho một dòng khí clo qua bột đó thấy tạo thành một hợp chất khí mới. Hợp
chất này được làm lạnh bằng nước đá khô rồi chuyển thành một chất rắn màu nâu chứa 73,17%
clo về khối lượng. Chất này tác dụng với nước được một dung dịch axit và có một hỗn hợp khí
thoát ra. Hỗn hợp khí này làm cho dung dịch KI chuyển thành màu nâu. Hãy gọi tên các hợp chất
chưa biết (tính toán chứng minh) và viết các phương trình phản ứng xảy ra.
ĐÁP ÁN VÔ CƠ
Đáp án Điểm
Bài 1:
1. Có thể xác định được vị trí của nguyên tử Se trong bảng tuần hoàn như sau

0,5

Từ đó có thể ước lượng giá trị khối lượng riêng của Se là trung bình cộng của
bốn nguyên tố xung quanh, tức giá trị ước lượng sẽ là 4,29 g/cm3. 0,25

Giá trị thực nghiệm đo được là 4,81 g/cm3, như vậy sai số của phép ước lượng
trên sẽ là: (4,81 – 4,29)/4,81 = 0,11 tức 11% 0,25

2. Cấu hình electron của các tiểu phân trên theo thuyết MO:
N2: (σ2s)2(σ2s*)2(π2p)4(σ2p)2 0,5

O2: (σ2s)2(σ2s*)2(π2p)4(σ2p)2(π2p)4(π2p*)2 (sai 1

N22-: (σ2s)2(σ2s*)2(π2p)4(σ2p)2(π2p)4(π2p*)2 cấu

N2-: (σ2s)2(σ2s*)2(π2p)4(σ2p)2(π2p)4(π2p*)1 hình

O2+: (σ2s)2(σ2s*)2(π2p)4(σ2p)2(π2p)4(π2p*)1 không

Tiểu phân có năng lượng ion hóa nhỏ nhất chính là tiểu phân có e dễ bị mất đi cho

nhất. Từ cấu hình e theo MO của các chất thì có thể loại N2 do e có mức năng lượng cao điểm)

nhất nằm ở mức π2p là MO liên kết. Trong khi 4 tiểu phân còn lại đều có e chót nằm ở 0,5

mức MO phản liên kết nên sẽ dễ mất electron hơn nhiều so với N2.
Tiểu phân dễ bị mất electron nhất sẽ là N22- do ion này có điện tích âm lớn, tức
lực đẩy giữa các e ở đây sẽ lớn hơn đáng kể so với N2- . Với O2+ do số e ít hơn số điện
tích hạt nhân nên sẽ xuất hiện lực hút mạnh giữa hạt nhân với e ngoài cùng. Còn lại giữa 0,5

N2- và O2 thì số proton giữa O2 sẽ lớn hơn so với N2- nên có thể dự đoán rằng lực hút của
hạt nhân lên 2e ở mức π* của O2 sẽ lớn hơn N2-.
Như vậy thứ tự năng lượng ion hóa thứ nhất của các tiểu phân theo thứ tự tăng 0,5
dần sẽ là: N22- < N2- < O2 < O2+ < N2
3. Ô mạng nguyên tử của KBr cũng có dạng giống như ô mạng nguyên tử NaCl. Có
thể biểu diễn ô mạng nguyên tử KBr như hình vẽ dưới đây:

0,5

Độ dài cạnh a của ô mạng cơ sở được tính như sau:


0,25
4.M KBr 4.119
 KBr  a 3 23
 6, 60.108 cm  660 pm
V.NA 2, 75.6, 022.10
Trong ô mạng KBr thì các ion K+ và Br- tiếp xúc nhau dọc theo chiều dài cạnh,
0,25
a 660
như vậy bán kính của ion Br- sẽ là: rBr    rK    138  192 pm
2 2
Hai câu 1.1 và 1.2 nếu lập luận hợp lý nhưng khác đáp án vẫn cho đủ điểm
Bài 2:
1.
a) Phản ứng xảy ra theo phương trình:
C4H6(g) + 5,5O2(g) = 4CO2(g) + 3H2O(g)
0,5
∆Ho = 4∆Hos(CO2) + 3∆Hos(H2O) - ∆Hos(C4H6) = -2464,6 kJ/mol. Quy về 0,01 mol
C4H6 thì nhiệt lượng tỏa ra sẽ là -24,64 kJ.
0,25
b) Tổng số mol khí trước khi nạp but-1-in vào bình: n = PV/RT = 4,090 mol
Số mol oxy lúc này = 4,090/5 = 0,818 mol, số mol N2 = 3,272 mol
Sau khi đốt cháy thì số mol nitơ vẫn giữ không đổi 3,272 mol. Số mol CO2 = 0,01
0,25
x 4 = 0,04 mol. Số mol H2O = 0,03 mol.
Số mol O2 = 0,818 – 0,01x5,5 = 0,763 mol.
c) Gọi Tx là nhiệt độ cực đại của bình sau khi quá trình đốt cháy xảy ra hoàn toàn.
Do sự đốt cháy là đoạn nhiệt nên không có sự trao đổi nhiệt với bên ngoài, tức ở
đây Q = ∆H = 0. Từ đó ta có chu trình sau:
1,0

Như vậy ta có ∆Ho4 + ∆Ho5 + ∆Ho6 + ∆Ho7 + ∆H(298) = 0. Với các giá trị ∆Ho tương ứng
lần lượt là:
∆Ho4 = 0,04 x 46,6(Tx – 298) 1,5
∆Ho5 = 0,03 x 41,2(Tx – 298)
∆Ho6 = 0,763 x 32,2(Tx – 298)
∆Ho7 = 3,272 x 27,6(Tx – 298)
∆Ho298 = -24,64 kJ = 24,64.103J
Giải phương trình tìm được Tx = 507K.
2. Áp dụng phương trình Clausius – Clapeyron ta có:

p2 H h  1 1 
ln    
p1 R  T1 T2  0,5
3
p2 20, 25.10  1 1 
ln    
1, 000 8,314  244 312 
 p2  9, 07atm

Bài 3:
1.
[HP2O37 ][H  ]
K1 
a) [H 2 P2O72 ]
[P2O74 ][H  ] 0,5
K2 
[HP2O37 ]

c  [H2 P2O72 ]  [HP2O37 ]  [P2O74 ]

 [H  ] [H  ]2  4
b) c  1    [P2O7 ]
 K 2 K K
1 2 

[P2 O 72 ] K1 K 2
 
c K1 K 2  K1 [ H  ]  [ H  ] 2
0,5
10 6,12 10 8,95
  6,12 8,95  0,00979
10 10  10 6,12 10 7  (10 7 ) 2
0,5
0,0010 s 1
k 7*
k   0,102 s 1
7 0,00979
0,5
10 6,12 10 8,95
c)  6  6,12  0,000484
10 10 8,95  10 6,12 10 6  (10 6 ) 2
0,5
10 6,12 10 8,95
 8  6,12 8,95  0,0997
10 10  10 6,12 10 8  (10 8 ) 2
0,25x
k 6*   6 k  0,000484  0,102 s 1  4,93 10 5 s 1
2
k8*   8 k  0,0997  0,102 s 1  1,0 10 2 s 1

2.
a) vo = kt.Co(H2).Co(I2) 0,75
Co(H2) = 0,112/2.1,12 = 0,05mol.L-1 (0,25
Co(I2) = 14,224/254.1,12 = 0,05mol.L-1. cho
Kt = 9.10-5/0,05.0,05 = 0,036L.mol-1.ph-1. mỗi
K = kt/kn = C(HI)2/C(H2).C(I2) = 9 k)
Kn = 0, 036/9 = 0,004L.mol-1.ph-1.
b) vt(HI) = vt – vn = ktC(H2).C(I2) – kC(HI)2 0,25
vt(HI) = 2,6.10-5 mol.L-1.ph-1.
Bài 4:
1.
a) Xét dung dịch hỗn hợp gồm hai đơn axit yếu HA (nồng độ C1) và HB (nồng độ
C2). Áp dụng điều kiện proton ta có biểu thức sau:
K C K C Kw
 H     A    B     HO    HA 1  HB 2 
 H   H   H  

Từ đó suy ra  H    K HAC1  K HBC2  K w

Bỏ qua [H+] do nước phân ly (do quá bé) thì biểu thức thu được sẽ trở thành:
 H    K HAC1  K HBC2

Từ đó ta có:

mHA mHB 0,25


 H    K HA  K HB
M HA .V M HB .V

Áp dụng với hệ hai axit yếu 3,4-DHBA (HA) và 3,5-DHBA (HB) thu được [H+] = 0,25
3,6.10-3M, tức pH = 2,45.
b) Ta có hệ phương trình hai ẩn: 0,25
mHA + mHB = 30,80 cho
2 mHA mHB mỗi
 H    K HA  K HB
M HA .V M HB .V
khối
Với pH = 2,40 và MHA = MHB thu được m(HA) = 6,31 g và m(HB) = 24,49 g lượng
c) Tính tương tự với hai trị pH 2,38 và 2,42 thu được các kết quả tương ứng sau:
pH 2,38 2,42
m(HA) 2,25 10,01 1,0
m(HB) 28,55 20,79
C(HA) / C(HB) = m(HA) / m(HB) 0,08 0,48
Do tỉ lệ nồng độ chênh lệch khá lớn khi pH lệch 0,02 đơn vị (trong giới hạn cho
phép của máy đo) nên khả năng xác định chính xác thành phần dung dịch đầu dựa trên 0,5
giá trị pH đọc được trên máy đo hoàn toàn không thực hiện được.
2. Pin có thể được biểu diễn như sau:
Ni | Ni 2  ( c Ni2  ) || (c Cu 2  ) Cu 2  | Cu với || ký hiệu cho cầu muối.

Thế chuẩn của pin là Eo  0.599 V .


Thế của pin trước khi thêm CuCl2 được biểu diễn như sau:
R T c Ni2 
E  Eo  ln
2F cCu 2 

Sau khi thêm CuCl2 thì thế mới của pin E' được biểu diễn như sau:
R T c Ni2 
E'  Eo  ln '
2F cCu 2

Với c'Cu 2 là nồng độ mới của Cu2 . Thế tăng một đại lượng, E  E'  E ứng với

lượng CuCl2 thêm vào được biểu diễn dưới dạng:


'
R T cCu 2 
E  E '  E  ln
2F cCu 2 
Như vậy không cần phải biết nồng độ của dung dịch Ni 2 để xác định sự thay đổi
0,5
thế của pin sau khi thêm CuCl2 .
Biến đổi biểu thức thức trên thu được biểu thức cho phép xác định nồng độ mới
2 E F 
của Cu2 : c'Cu 2  c Cu 2 exp   0.020 M 0,25
 R T 
Từ đây tính được biến thiên nồng độ sau khi thêm CuCl2 là cCu2  0. 010 M và số
0,25
mol CuCl2 thêm vào dung dịch là 1. 00  103 mol .
Vậy khối lượng CuCl2 thêm vào: mCuCl 2  n CuCl 2  MCuCl 2  1.344 g . 0,5

Bài 5:
Gọi công thức của oxit lúc này là MxOy. Như vậy ta có:
y %M y 68, 42
M (M )   16   16
x %O x 31,58
1,5
Chỉ có x = 2 và y = 3 thì phù hợp (M = 52, Cr). Vậy oxit là Cr2O3 (M = 152)
Các phương trình phản ứng:
2Cr2O3 + CCl4 = 3CO2 + 4CrCl3 (chất rắn màu tím) 0,25 x
CO2 + Ca(OH)2 = CaCO3 + H2O 6
n(CO2) = 3/2nCr2O3  nCr2O3 = 2/3nCO2  Moxit = 152 g/mol. Oxit là Cr2O3 phản
CaCO3 + 2HCl = CaCl2 + H2O + CO2 ứng
2CrCl3 + Cl2 = 2CrCl4 (%Cl = 73,2%)
2CrCl4 = 2CrCl3 + Cl2
Cl2 + 2KI = 2KCl + I2
Khi phản ứng với nước thì CrCl4 bị oxy hóa thành CrCl3, chất này bị thủy phân
trong nước tạo môi trường axit theo phản ứng: CrCl3 + H2O = CrCl2(OH) + HCl. 1,0
FORUM OLYMPIAVN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA NĂM 2016
BOX HÓA HỌC ĐỀ THI LUYỆN TẬP SỐ 1
MÔN: Hóa học
PHẦN: Hóa học hữu cơ
Thời gian làm bài: 180 phút

Bài 1:
1. Cho biết chất nào có tính bazơ mạnh nhất trong số các chất sau đây. Giải thích lý do

2. Gần đây hợp chất bixiclo[6.2.0]deca-2,4,6,8,10-pentaen đã được tổng hợp thành công.
a) Hãy vẽ công thức cấu tạo của hợp chất này.
b) Hãy đưa ra nhận xét về tính bền của nó.
3. Hydro hóa hoàn toàn xiclopentadien dime rồi xử lý sản phẩm thu được với AlCl3 thu được
một hydrocarbon A có cấu trúc đối xứng cao. Nó phản ứng dễ dàng với brom (1:1) thu được
tối đa hai dẫn xuất monobrom có thể có. Dẫn xuất monobrom chiếm hàm lượng lớn B dễ
dàng bị thủy phân trong kiềm loãng cho ancol C. C cũng có thể được tổng hợp bằng cách cho
A tác dụng với HNO3 rồi thủy phân sản phẩm D thu được. C phản ứng với photgen thu được
E là một nhóm bảo vệ thường được dùng trong tổng hợp peptit. Hãy xác định cấu trúc các
chất chưa biết.

Bài 2:
Nhiều hợp chất của bo như BF3, BH3,… được ứng dụng làm axit Lewis xúc tác cho nhiều
phản ứng.
1. Hãy giải thích vì sao BF3 có tính chất của một axit Lewis. Cho biết dạng lai hóa của bo.
2. Gần đây, các nhà khoa học đã tìm ra những hợp chất trung hòa
của bo mà trong đó bo đóng vai trò là một nucleophin, chẳng hạn
như hợp chất sau (Mes: Mesityl – 2,4,6-trimetylphenyl). Biết
trong hợp chất này bo có lai hóa sp. Hãy giải thích tính
nucleophin của bo trong hợp chất này.
3. Một trong những ligand hay gặp đối với các hợp chất bo như thế này là những cacben dị
vòng nitơ. Cách cổ điển nhất để tổng hợp ra một carben dị vòng nitơ đối xứng là cho 2
đương lượng một amin bậc nhất phản ứng với glyoxal và formaldehyde dưới xúc tác của
một axit Bronsted. Sau đó ta cô lập muối imidazolium thu được và cho phản ứng với một
bazơ mạnh như NaH, nBuLi,… Hãy cho biết cấu trúc của carbene này nếu amin sử dụng ban
đầu là metylamin (không cần nêu cơ chế phản ứng).
4. Sau đây là một trong những cách tổng hợp hiệu quả carbene dị vòng imidazole bất đối. Hãy
xác định cấu trúc của những chất chưa biết trong chuỗi phản ứng sau, biết D, E, F là các
muối
Bài 3:
1. Hãy cho biết trung gian M và giải thích sự tạo thành P1, P2, P3 bằng cơ chế phản ứng. Từ đó
rút ra kết luận đâu là sản phẩm chính:

2. Đề xuất cơ chế phản ứng sau:

Bài 4:
1. Từ 3-bromothiophene-2-carbaldehyde, hãy đề xuất cách tổng hợp:

2. Hoàn thành chuỗi sau đây:

3. Chất A (C7H12O2) không có khả năng phản ứng với dung dịch kiềm, nhưng có khả năng làm
mất màu dung dịch brom. Đun nóng A với axit loãng, đun nóng sinh ra axeton và một chất B
(C4H8O2). Xử lý B với PCC thu được furan. Lập luận xác định cấu trúc A và giải thích sự tạo
thành furan từ B. Biết rằng khi cho B tác dụng với axeton trong môi trường axit thu được A.
Bài 5:
1. Hoàn chỉnh dãy chuyển hóa sau đây:

2. Quy trình xác lập trật tự các aminoaxit trong một heptapeptit Y (Met2 , Asp, Lys, Arg, Phe,
Gly) có hoạt tính sinh học được tiến hành như sau:
Phản ứng với DNFB cho DNP – Met.
Cắt mạch bằng cacboxipeptidaza cũng thu được Met.
Cắt mạch heptapeptit bằng BrCN giải phóng 1 mol homoserin lacton
Cắt mạch bằng chymotrypsin thu được một pentapeptit và một dipeptit. Khi cho
pentapeptit phản ứng với 5-(dimetylamino)naphtalen-1-sunfonyl clorua rồi cắt mạch thu được
dẫn xuất của methionin.
Cắt mạch bằng trypsin thu được hai tripeptit có chứa Met và Arg tự do.
Cắt mạch bằng pepsin cho tetrapeptit (Met, Arg, Lys và Asp) và tripeptit (Met, Phe và Gly).
Từ những dữ kiện đã cho xác định trật tự sắp xếp các aminoaxit trong peptit Y và đề nghị cơ
chế tạo thành homoserin lacton bằng BrCN.
ĐÁP ÁN HỮU CƠ
Đáp án Điểm
Bài 1:
1. Hợp chất có tính bazơ mạnh nhất là N,N-dimetyl-2,6-dimetylanilin. Ở đây tương
tác +C giữa cặp e của N với vòng benzen nhỏ nhất do tương tác đẩy giữa hai 0,75
nhóm phenyl với nhóm NMe2 khiến cho khả năng xen phủ của cặp electron trên
N với các obitan π của vòng thơm trở nên kém hơn hẳn so với ba chất còn lại.
2. Cấu trúc của bixiclo[6.2.0]-2,4,6,8,10-pentaen như hình vẽ:

0,5

Hệ thống này phẳng, có 10 electron, nhưng trong cả hai cộng hưởng đều tồn tại
vòng xiclobutadien kém bền. Để vòng được ổn định thì phải chuyển 2e từ vòng này sang
vòng kia (thành 2+ và 2-). Việc di chuyển một lượng lớn điện tích để tạo thành hệ thơm
là điều hết sức khó khăn, điều này dẫn đến sự mất ổn định vòng. Tuy nhiên việc tạo 1,5

thành hệ thơm khi dịch chuyển điện tích khiến cho tính ổn định của vòng tăng lên. Kết
quả giữa hai xu hướng đối nghịch nhau này là bixiclo[6.2.0]-2,4,6,8,10-pentaen chỉ
được bền hóa yếu. Điều này đã được thực nghiệm xác nhận (Xem thêm D. Cremer, T.
Schmidt, and C. W. Bock, J. Org. Chem., 50, 2684 (1985).)
3. Cấu trúc các chất như ở sơ đồ dưới:

0,25 x
5 chất
Bài 2:
a) Trong BF3, bo lai hóa sp2. Nguyên tử trung tâm còn một AO p trống có khả năng
nhận cặp e từ các base Lewis nên BF3 là một axit Lewis. 0,25
b) Bo có cấu hình [He]2s22p1. Khi bo lai hóa sp sẽ hình thành hai obitan lai hóa sp,
một obitan chứa 1 electron xen phủ với 1s của hydro hình thành liên kết B-H. AO 0,75
lai hóa sp còn lại chứa một cặp e, và chính nhờ cặp điện tử này mà hợp chất bo
đã cho có tính nucleophin. Hai AO p trống được ổn được ổn định nhờ hai ligand.
c)
1,25

d)

0,25 x
7 chất
Bài 3:
1. Sự tạo thành các sản phẩm P1, P2, P3 qua trung gian M như sau:
4 chất
đúng
mỗi
chất
0,5.

chế
đúng
1,0

2. Cơ chế phản ứng như sau:

1,0
Bài 4:
1. Sơ đồ tổng hợp

1,0

2. Chuỗi phản ứng:


Br OH
HBr C2H5ONa H CH3
Cl2
C2H5OH H2O Cl

NaOH
0,25 x
HO CH3O
O 6 chất
CH3ONa H+ HO
CH3O
CH3OH CH3OH

3. B có công thức phân tử C4H8O2, phản ứng với PCC thu được furan. Như vậy B chỉ 1,5
có thể là cis - but-2-en-1,4-diol. Furan được hình thành bằng cách đóng vòng but- (0,25
2-en-1,4-dial (sản phẩm khi ancol bị PCC oxy hóa) trong môi trường axit (phản cho B
ứng Paal – Knoor). và
Thủy phân A trong môi trường axit thu được diol B và axeton. B có khả năng làm 0,75
mất màu nước brom và không phản ứng với NaOH, như vậy B phải là một xetal cho
có công thức như sau: giải
thích)
. Xác

Do đề bài chưa thực sự chặt chẽ nên vẫn tồn tại một số đáp án khác phù hợp với định

giả thiết (hình dưới). Vì thế nên nếu lập luận hữu lý vẫn được cho nguyên điểm: được
A 0,5
Bài 5:
1. Cấu trúc các chất như sau:

0,25 x
5 chất

2. Aminoaxit đầu N lẫn đầu C đều là Met.


BrCN đóng vai trò cắt mạch peptit sau Met, và biến đoạn Met bị cắt ra thành
homoserin lacton theo cơ chế:

1,5

Chymotrypsin cắt mạch sau aminoaxit thơm nên cấu trúc pentapeptit phải là
(Met - ? -? - ? – Phe).
Việc cắt bằng trypsin cho Arg tự do và hai tripeptit có chứa Met chứng tỏ Arg
phải là aminoaxit thứ 4. 0,5
Dựa trên dữ liệu cắt mạch bằng pepsin có thể suy ra được peptit phải có trật tự
sắp xếp như sau: Met – Asp – Lys – Arg – Phe – Gly – Met. 0,75

You might also like