You are on page 1of 5

VIÊM PHÚC MẠC

Mục tiêu bài học


- Giải thích được các rối loạn sinh lý bệnh trong viêm phúc mạc
- Phân loại và các thể lâm sàng
- Chỉ định, giá trị các phương tiện chuẩn đoán
- Nguyên tắc điều trị

Viêm phúc mạc là gì ?


Là tình trạng viêm của lá phúc mạc và các tạng trong ổ bụng, có thể do tác nhân vi trùng hoặc không
phải vi trùng, ví dụ như do barium, dịch tụy, dịch acid dạ dày…
Giải phẫu

- Xoang kín
- Phân chia không hoàn toàn thành những khu => khu trú hoặc lan tỏa của tình trạng nhiễm
trùng
Sinh lý bệnh
CÁC HIỆN TƯỢNG XẢY RA TRONG VIÊM PHÚC MẠC:
- Lưu chuyển dịch do cử động của cơ hoành: hiện tượng bơm cơ hành và sự thông thương
giữa phúc mạc và mạch bạch huyết tại đây giúp loại bỏ nhanh chóng vi trùng trong xoang
phúc mạc nhưng cũng làm cho nhiễm trùng từ ổ bụng lan rộng khắp cơ thể một cách nhanh
chóng
- Tiêu diệt vi khuẩ, dị vật theo cơ chế tế bào
- Rối loạn chức năng gan do phóng thích cytokine: các chất này độc cho gan, đôi khi có thể
gây viêm gan cấp, nặng.
- Đáp ứng viêm thay đổi tùy theo loại, số lượng tác nhân gây viêm, tình trạng bang
bụng,…
- Tan sợi huyết
ĐÁP ỨNG CỦA CƠ THỂ TRONG VIÊM PHÚC MẠC THEO 5 CÁCH:
- Vi trùng được loại bỏ khỏi xoang phúc mạc qua lỗ gian bào phúc mạc lót cơ hoành và hệ
bạch huyết.
- Đại thực bào phúc mạc phóng thích chất trung gian tạo viêm: các chất này thúc đẩy sự di
chuyển các bạch cầu vào xoang phúc mạc từ các vi mạch máu xung quanh.
- Tương bào tiết hóa chất trung gian và histamin: gây giãn mạch khu trú và thoát mạch dịch
giàu protein có chứa các bổ thể và các immunoglobulin vào xoang phúc mạc.
- Protein trong dịch phúc mạc làm cho vi trùng dễ bị thực bào: cùng sự hoạt động của
chuỗi bổ thể giúp bạch cầu đa nhân và đại thực bào phá hủy và dọn dẹp vi trùng.
- Vi trùng bị bao bọc bởi fibrin tạo ổ ápxe và làm giảm sự lan rộng của nhiễm trùng.
Phân loại theo 2 cách ( Theo nguyên nhân gây bệnh, theo mức độ lan tràn của thương tổn)
1. Theo nguyên nhân gây bệnh
a. Viêm phúc mạc nguyên phát:
- Xuất huyết ở trẻ em, xơ gan, suy giảm miễn dịch.
- Đường tiêu hóa là nguồn lây nhiễm vi trùng.
- 10-30 % bệnh nhân xơ gan có viêm phsuc mạc nguyên phát
- 90% nhiễm một loại vi trùng, chủ yếu vi khuẩn gram (-)
b. Viêm phúc mạc thứ phát (4)
A. Viêm phúc mạc do thủng tạng
- 80% từ đường tiêu hóa
- Ruột bị thủng do viêm hoặc hoại tử
- Các nguyên nhân phổ biến:
o Thủng dạ dày – tá tràng
o Thủng ruột non (thương hàn)
o Viêm ruột thừa
o Thủng do ung thư đại tràng tại vị trí tổn thương hoặc do thủng dội trong tắc ruột\
B. Sau mổ
- 1-20% các trường hợp sau phẫu thuật vùng bụng
- Nguyên nhân chủ yếu là do xì chỗ khâu nối, thường chẩn đoán muộn
- Hay gặp ngày 5-7
C. Sau chấn thương và vết thương bụng
- Vỡ , thủng tạng rỗng
- Thường phối hợp và phức tạp (kết hợp chấn thương sọ não, chảy máu ổ bụng)
D. Viêm phúc mạc cấp độ 3
- Tình tạng nhiễm trùng trong ổ bụng kéo dài hoặc tái phát sau khi viêm phúc mạc nguyên phát
hoặc thứ phát đã được điều trị đầy đủ.
- Điều trị đúng về phẫu thuật và kháng sinh nhưng tình trạng nhiễm trùng của bệnh nhân vẫn
kéo dài hoặc tái phát sau 48 giờ : viêm phúc mạc nặng cấp độ 3
- Thường gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc có bệnh nặng kết hợp
2. Theo mức độ lan tràn
A. Viêm phúc mạc khu trú
- Diễn tiến thành áp xe hoặc viêm phúc mạc toàn thể
B. Viêm phúc mạc toàn thể
CHUẨN ĐOÁN

You might also like