You are on page 1of 16

THỊ TRƯỜNG

PHÁI SINH

ThS. Dương Tấn Khoa

1
❖Thị trường phái sinh (Derivative Market):
Là thị trường giao dịch các công cụ hay
chứng khoán phái sinh (Derivative Securities)
❖Chứng khoán phái sinh: là một loại tài sản tài
chính mà dòng tiền của nó phụ thuộc vào giá
trị của một hoặc một số tài sản khác (gọi là tài
sản cơ sở - Underlying asset)
❖Tài sản cơ sở (Underlying asset): có thể là
hàng hoá, ngoại tệ, chứng khoán

2
❖Các công cụ phái sinh:
❖Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)
❖Hợp đồng tương lai (Futures)
❖Quyền chọn (Options)
❖Hợp đồng hoán đổi (Swaps)

3
❖Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai:
❖Về cơ bản, hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương
lai đều là hợp đồng mua hay bán một số lượng
nhất định tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định
trong tương lai theo một mức giá xác định ngay
tại thời điểm thoả thuận hợp đồng
❖Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày
thanh toán hợp đồng (hay là ngày đáo hạn)
❖Giá xác định được áp dụng trong ngày thanh
toán hợp đồng là giá kỳ hạn (nếu là hợp đồng kỳ
hạn) hay giá tương lai (nếu là hợp đồng tương
lai)

4
❖Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai (tt)
❖Ví dụ: Vào ngày 1/09/2011, A ký hợp đồng kỳ
hạn mua 2 tấn café của B với kỳ hạn 3 tháng,
giá mua là 20.000 đ/kg. Các yếu tố trong hợp
đồng kỳ hạn trên được xác định như sau:
❖Bên mua: A
❖Bên bán: B
❖Ngày đáo hạn: 1/12/11
❖Tài sản cơ sở: Cafe
❖Giá kỳ hạn: 20.000 đ/kg
❖Khối lượng giao dịch: 2 tấn
5
❖Phân biệt giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp
đồng tương lai
❖Hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn được
chuẩn hoá về loại tài sản cơ sở mua bán, số
lượng các đơn vị tài sản cơ sở mua bán, thể thức
thanh toán, và kỳ hạn giao dịch
❖Hợp đồng kỳ hạn không được chuẩn hoá, các chi
tiết về hợp đồng là do hai bên đàm phán và thoả
thuận.

6
Futures Forwards
-Hợp đồng tương lai được -Hợp đồng kỳ hạn được
thoả thuận và mua bán thoả thuận trực tiếp giữa
thông qua môi giới hai bên của hợp đồng
-Hợp đồng tương lai được -Hợp đồng kỳ hạn được
mua bán trên thị trường mua bán trên thị trường
tập trung OTC
-Hợp đồng tương lai được -Hợp đồng kỳ hạn được
tính hàng ngày theo thị thanh toán vào ngày đáo
trường (marking to hạn
market)

7
❖Ví dụ: Ngày 1/3/2012, A ký một hợp đồng tương
lai mua 1.000 CP X với giá tương lai là
Fo=100.000 đồng/CP. Để hạn chế rủi ro, A phải
ký quỹ 10% giá trị hợp đồng (10.000.000 đồng).
Giả sử giá cổ phiếu X biến động như sau:
Ngày Giá Ngày Giá
2/3/12 102.000 5/3/12 98.000
3/3/12 103.000 6/3/12 98.000
4/3/12 101.000 7/3/12 95.000
❖Yêu cầu: Tính số dư tài khoản ký quỹ của A từ
2/3/12  7/3/12
8
Ngày Giá cổ Lời (lỗ) Số dư TK
phiếu X hàng ngày ký quỹ

2/3/12 102.000 1.000(102.000 – 100.000) 12.000.000

3/3/12 103.000 1.000(103.000 – 102.000) 13.000.000

4/3/12 101.000 1.000(101.000 – 103.000) 11.000.000

5/3/12 98.000 1.000(98.000-101.000) 8.000.000

6/3/12 98.000 1.000(98.000-98.000) 8.000.000

7/3/12 95.000 1.000(95.000-98.000) 5.000.000


9
❖Hợp đồng quyền chọn: là hợp đồng cho
phép người mua nó có quyền (nhưng không
bắt buộc) được mua hoặc được bán:
❖Một số lượng xác định các đơn vị tài sản
cơ sở (vàng, ngoại tệ, hàng hoá, chứng
khoán,…)
❖Tại hay trước một thời điểm xác định trong
tương lai
❖Với một mức giá xác định ngay tại thời
điểm thoả thuận hợp đồng

10
❖Quyền chọn mua ( Call option)
❖Người mua quyền chọn mua (buyer call
option- (Long call) có quyền mua nhưng
không bắt buộc phải mua một lượng tài sản
cơ sở (hàng hóa, chứng khoán,…) nhất định
theo một mức giá đã định trước, vào một
ngày xác định trong tương lai hoặc trước
ngày đó.
❖Người mua call option phải trả cho người bán
call một khoản phí (premium).

11
❖Người bán quyền chọn mua (Seller Call
option)- (Short call): Người bán call option
có trách nhiệm bán một lượng tài sản cơ sở
(hàng hóa, chứng khoán,…) nhất định, theo
mức giá đã định trước tại một ngày xác định
trong tương lai hoặc trước ngày đó khi người
mua muốn thực hiện quyền.

12
❖Quyền chọn bán (Put Option)
❖Người mua quyền chọn bán (Buyer Put
option)- (Long put) có quyền bán, nhưng
không bắt buộc phải bán một lượng tài sản
cơ sở (hàng hóa, chứng khoán,…) nhất định
theo một mức giá đã định trước vào một ngày
xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó.
❖Người mua put option phải trả cho người bán
put một khoản phí (premium).

13
❖Người bán quyền chọn bán (Seller Put
option)- (Short put): Người bán Put option
có trách nhiệm phải mua một số lượng tài
sản cơ sở nhất định (hàng hóa, chứng
khoán,…), theo mức giá đã định trước tại một
ngày xác định trong tương lai hoặc trước
ngày đó khi người mua put option muốn thực
hiện quyền.

14
❖Các kiểu quyền chọn
❖American style: được thực hiện bất kỳ thời
điểm nào trong khoảng thời gian của hợp
đồng
❖European style: chỉ được thực hiện quyền
chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng.

15
Thank You!!!

16

You might also like