Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo ĐATN HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PIN MẶT TRỜI
Báo cáo ĐATN HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PIN MẶT TRỜI
Với nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng cao trong cuộc sống, thì năng lượng
sử dụng (than đá, dầu mõ,..) đang ngày càng cạn kiệt đi và gây ra ảnh hưởng không
nhỏ đến môi trường. Và việc tìm ra nguồn năng lượng thân thiện với môi trường để
thay thế là vấn đề đặt ra.
Nhóm chúng em chọn đề tài “Thiết kế hệ thống năng lượng mặt trời có điều
hướng”.
Với lượng thời gian và kiến thức cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế.
Chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Mong các thầy cô bỏ qua và hướng dẫn tận tình để
chúng em sửa chữa.
Và chúng em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa và đặc biệt là thầy
cô giáo hướng dẫn, đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình làm
đồ án tốt nghiệp.
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan nội dung của đồ án “Thiết kế hệ thống năng lượng mặt
trời có điều hướng ” không phải là bản sao chép của bất cứ đồ án hoặc công trình đã có
từ trước.
2.2 Ắc quy..................................................................................................................... 8
2.4.4 ATmega328.........................................................................................................15
PHỤ LỤC................................................................................................................... 53
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.2: Hình ảnh của mạch điều khiển nạp nạp..................................................................47
Hình 4.3: Dạng sóng xung điều khiển PWM và điện áp nạp cho ắc quy..........................47
Hình 4.5: Dạng sóng ngõ ra khi chưa qua biến áp và mạch lọc..........................................48
Hình 4.6: Dạng sóng ngõ ra khi đã qua biến áp và mạch lọc...............................................49
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
Chương này đã nêu ra vấn đề cần giải quyết, cũng như cách giải quyết vấn đề
trên thông qua các mục tiêu và phương pháp thực hiện rõ ràng. Qua đó cho chúng ta
cái nhìn cụ thể hơn về đề tài “Thiết kế hệ thống năng lượng mặt trời” cũng như lợi ích
của đề tài.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Một tinh thể hay đơn tinh thể module sản xuất dựa trên quá trình Czochralski.
Đơn tinh thể loại này có hiệu suất 16%. Chúng thường rất mắc tiền do được cắt từ các
thỏi hình ống, các tấm đơn thế này có các mặt trống ở góc độ nối các module.
Đa tinh thể làm từ các thỏi đúc-đúc từ silic nung chảy cẩn thận được làm nguội và làm
rắn. Các pin này thường rẻ hơn các đơn tinh thể, tuy nhiên hiệu suất kém hơn. Tuy
nhiên chúng có thể tạo thành các tấm vuông che phủ bề mặt nhiều hơn đơn tinh thể bù
lại cho hiệu suất thấp của nó.
Dải silic tạo từ các miếng phim mỏng từ silic nóng chảy và có cáu trúc đa tinh
thể. Loại này thường có hiệu suất thấp nhất, tuy nhiên loại này rẻ nhất trong các loại vì
không cần phải cắt từ thỏi silicon. Các công nghệ trên là sản xuất tấm, nói cách khác
các loại trên có độ dày 300µm tạo thành và xếp lại để tạo nên module.
2.1.3 Cấu tạo Pin mặt trời
Vật liệu xuất phát để làm PMT silic phải là bán dẫn silic tinh khiết. Ở dạng tinh
khiết, còn gọi là bán dẫn ròng số hạt tải (hạt mang điện) là electron và số hạt tải là lỗ
trống (hole) như nhau.
Để làm PMT từ bán dẫn tinh khiết phải làm ra bán dẫn loại n và bán dẫn loại p
rồi ghép lại với nhau cho nó có được tiếp xúc p – n.
Hình 2.3: Cấu tạo pin mặt trời silic.
2.4.4 ATmega328
ATmega328 là một chíp vi điều khiển được sản xuất bởi hãng Atmel thuộc họ
MegaAVR có sức mạnh hơn hẳn ATmega8. ATmega328 là một bộ vi điều khiển 8 bit
dựa trên kiến trúc RISC bộ nhớ chương trình 32KB ISP flash có thể ghi xóa hàng
nghìn lần, 1KB EEPROM, một bộ nhớ RAM vô cùng lớn trong thế giới vi xử lý 8 bit
(2KB SRAM)
Với 23 chân có thể sử dụng cho các kết nối vào hoặc ra I/O, 32 thanh ghi, 3 bộ
timer/counter có thể lập trình, có các ngắt nội và ngoại (2 lệnh trên một vector ngắt),
giao thức truyền thông nối tiếp USART, SPI, I2C. Ngoài ra có thể sử dụng bộ biến đổi
số tương tự 10 bit (ADC/DAC) mở rộng tới 8 kênh, khả năng lập trình được watchdog
timer, hoạt động với 5 chế độ nguồn, có thể sử dụng tới 6 kênh điều chế độ rộng xung
(PWM), hỗ trợ bootloader.
Sơ đồ chân ATmega328P
Hình 2.9: Sơ đồ chân ATmega328P.
Thông số chính ATmega328P
Kiến trúc: AVR 8 bit
Xung nhịp lớn nhất: 20MHz
Bộ nhớ EEPROM: 1KB
Bộ nhớ RAM: 2KB
Điện áp hoạt động rộng: 1.8V – 5.5V
Số timer: 3 timer gồm 2 timer 8 bit và 1 timer 16 bit
Số kênh xung PWM: 6 kênh (1 timer 2 kênh)
2.5 Module mạch cầu H LM298N
2.5.1 Giới thiệu
Module sử dụng IC L298 với chức năng điều khiển động cơ DC, động cơ bước.
Có thể đảo chiều động cơ và được sử dụng thông qua VĐK.
Hình 2.10: Module L298N.
2.5.2 Thông số kỹ thuật
Nguồn cung cấp: 5-35V
Dòng tối đa: 2A
Ngõ vào điều khiển chiều 2 ngõ ra
Kích thước: 55mm x 49mm x 33mm
Trọng lượng: 33g
2.5.3 Cách sử dụng
IC L298 là một IC tích hợp nguyên khối gồm 2 mạch cầu H bên trong. Với
điện áp làm tăng công suất nhỏ như động cơ DC loại vừA.
4 chân INPUT: IN1, IN2, IN3, IN4 được nối lần lượt với các chân 5, 7, 10, 12
của L298. Đây là các chân nhận tín hiệu điều khiển.
4 chân OUTUT: OUT1, OUT2, OUT3, OUT4 (tương ứng với các chân INPUT)
được nối với các chân 2, 3,13,14 của L298. Các chân này sẽ được nối với động cơ.
Hai chân ENA và ENB dùng để điều khiển mạch cầu H trong L298. Nếu ở mức
logic “1” (nối với nguồn 5V) cho phép mạch cầu H hoạt động, nếu ở mức logic “0” thì
mạch cầu H không hoạt động.
- Khi ENA = 0: Động cơ không quay với mọi đầu vào.
- Khi ENA = 1:
INT1 = 1; INT2 = 0: Động cơ quay thuận.
INT1 = 0; INT2 = 1: Động cơ quay nghịch.
INT1 = INT2: Động cơ dùng ngay tức thì.
Với ENB cũng tương tự với INT3, INT4.
Việt tìm hiểu lý thuyết trong giai đoạn đầu của quá trình thực hiện đồ án tạo
điều kiện thuận lợi cho các giai đoạn tiếp theo. Lý thuyết tìm hiểu được là cơ sở cho
việc lựa chọn linh kiện phù hợp và thiết kế từng khối chức năng. Trong chương tiếp
theo, chúng ta sẽ đi vào phần thiết kế và thi công hệ thống.
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG HỆ THỐNG
Nếu 1A1 ở mức LOW, 1A2 ở mức HIGH, động cơ 1 xoay chiều ngược lại, dàn
pin xoay qua trái.
Nếu 1A1 và 1A2 đều ở mức LOW, thì động cơ 1 ngừng quay.
Nếu 2A1 ở mức HIGH, 2A2 ở mức LOW, động cơ 2 xoay, dàn pin xoay xuống
dưới.
Nếu 2A1 ở mức LOW, 2A2 ở mức HIGH, động cơ 2 xoay chiều ngược lại, dàn
pin xoay lên trên.
Nms = 0,1N1
Nms = 1 N2
9
N1 = N2 + 1 N2 = 10 N2
9 9
M1 = 10 M2
ω1 ω2
9
- Ta có:
ω1 r 2
=
ω2 r 1
Trong đó: r1 : bán kính các bánh răng giảm tốc.
ω1 : vận tốc gốc của đầu ra động cơ.
ω2 . r2 120 vòng/phút
ω1 = =¿
r1
M1 = 10. ω 2 . m. g .l = 1,73 Nm
9. ω 1
Vậy chọn động cơ có nguồn 12Vdc, tốc độ 120 vòng/phút ,công suất 7W. Momen cực
đại 1,9N.m, hệ số giảm tốc 60:1
Bộ truyền động 1:
Vì vecto trọng lực của toàn bộ dàn xoay có phương vuông góc với chiều quay của trục
Đông Tây. Nên công suất của động cơ chỉ phụ thuộc vào lực ma sát và lực của gió:
N = Nms
Chọn cấp độ gió tối đa mà dàn xoay chịu được là cấp 10, vận tốc độ gió tương đương
là v = 100m/s.
Áp lực gió trên một đơn vị diện tích được tính theo công thức sau [5]:
W= 0,0613v2 = 0,0613.1002 = 613 (daN/m2)
Trong đó: W: áp lực gió trên một đơn vị diện tích (daN/m2).
v: vận tốc gió (m/s).
Giả thiết áp suất gió phân bố đều trên toàn bộ mặt phẳng tấm thu. Từ đó ta tính được
áp lực trên toàn bộ tấm thu:
P = W.S.cos600
Trong đó: P: là áp lực trên toàn bộ mặt phẳng tấm pin (daN).
S: diên tích tấm pin.
P = 613.(0,36.0,36).cos600 = 40 (daN) = 400(N)
M2 = P.l = 400.0,18 = 72(Nm)
π
Chọn ω2 = 1 vòng/s = (rad/s)
30
N2 = . M2 = 7(W)
ω2
ω2 . r2 π .0,15 = 1,57(rad/s)
ω1 = =¿
r1 30.0,01
ω2 . M 2
M 1= =4,45 ( Nm )
ω1
Vậy chọn động cơ có nguồn cung cấp 12Vdc, công suất 12W, momen cực đại 4,45Nm.
3.3 Bộ điều khiển nạp
3.3.1 Sơ đồ nguyên lý
-Ta có:
I❑ 0,9
C= .t ON = .30 µs = 355 F
V RIPPLE 0,072
→ Chọn C=470uF
t ON
- Ta có: I C / Q5=2 I ❑ ( t OFF )
+1 =2.0,9 . ( 1,64+1 ) =4,5 A
V DS / Q 5 MAX =V CC =17 V
→ChọnQ 5: IRF 540 (Có VDSMAX=100V, IDMAX=23A)
-Ta có:
I C / Q 3=I i dòng nạp đỉnh của chân G/Q5
→ Chọn R4=4,7k
→ Chọn R1=6,2k
Giải thích:
Đầu tiên so sánh điện áp ắc quy có nhỏ hơn 27V hay không nếu sai thì sẽ ngưng
nạp, đúng thì tiếp tục. Kiểm tra xem ắc quy khi gần đầy nếu sai ắc quy còn yếu điện thì
nạp bằng dòng không đổi 0.85A, nếu đúng thì tiếp tục. Kiểm tra giai đoạn ắc quy đầy
nếu chưa đầy thì nạp bằng áp không đổi 27V, nếu đầy thì ngưng nạp.
Khối chuyển đổi DC-AC
Lưu đồ thuật toán
Giải thích:
Đầu tiên thiết lập các thông số ban đầu cho mạch là khai báo các chân ngõ
vào/ra. So sánh thời gian t: Trong nửa chu kỳ dương 0 < t < T/2 thì FET1= BANGSIN,
FET4 = 1, FET2 = 0, FET3 = 1. Trong nửa chu kỳ âm T/2 < t < T thì FET1 = 1,
FET4= 0, FET2 = 1, FET3 = BANGSIN. Nếu t không nằm trong khoảng này thì reset
t=0 và quay lại tiếp tục so sánh t. Tiếp tục tăng t thêm một đơn vị t=t+1. Kiểm tra bảo
vệ, so sánh dòng > 10A hoặc áp < 20 hay không nếu sai thì quay lại bước so sánh thời
gian t, nếu đúng thì kết thúc (FET1 = 1, FET2 = 0, FET3 = 1, FET4 = 0).
3.5.3 Chương trình thực hiện
#include "TimerOne.h"
#define UP 6
#define VF A7
#define CS A6
#define FET1 11
#define FET3 3
#define FET2 4
#define FET4 2
#define CS_I A5
#define Phai A0
#define Tren A1
#define Trai A2
#define Duoi A3
#define iPhai 0
#define iTren 1
#define iTrai 2
#define iDuoi 3
#define DC_Xoay1 7
#define DC_Xoay2 8
#define DC_Len1 10
#define DC_Len2 9
#define LED 13
char sin_tbl[ 20 ] = {40, 79, 116, 150, 180, 206, 227, 243, 252, 255,
252, 243, 227, 206, 180, 150, 116, 79, 40, 0};
int data[ 4 ];
void CDS_Read()
{
data[ iPhai ] = analogRead( Phai );
data[ iTrai ] = analogRead( Trai );
data[ iTren ] = analogRead( Tren );
data[ iDuoi ] = analogRead( Duoi );
}
void XoayLen( int value )
{
char mode = 0;
if( value < 0 )
{
mode = 1;
value = -value;
}
value *= 2;
if( value > 255 ) value = 255;
if( mode == 0 )
{
analogWrite( DC_Len1, value );
digitalWrite( DC_Len2, LOW );
}
else
{
digitalWrite( DC_Len1, LOW );
analogWrite( DC_Len2, value );
}
}
value *= 2;
if( value > 255 ) value = 255;
if( mode == 0 )
{
digitalWrite( DC_Xoay1, LOW );
analogWrite( DC_Xoay2, value );
}
else
{
analogWrite( DC_Xoay1, value );
digitalWrite( DC_Xoay2, LOW );
}
}
void setup()
{
pinMode( LED, OUTPUT );
pinMode( UP, OUTPUT );
digitalWrite( LED, LOW );
digitalWrite( UP, HIGH );
Timer1.initialize(500); // 500us
Timer1.attachInterrupt( Timer1Isr );
Serial.begin( 115200 );
delay( 64000 );
}
void Timer1Isr()
{
if( timer == 0 )
{
analogWrite( FET3, 255 );
digitalWrite( FET2, LOW );
digitalWrite( FET4, HIGH );
}
else if( timer == 20 )
{
analogWrite( FET1, 255 );
digitalWrite( FET4, LOW );
digitalWrite( FET2, HIGH );
}
timer++;
if(timer == 40) timer = 0;
}
void loop()
{
//////////////////////////////////////////////////////////////////////
V = (float)analogRead( VF )*53/1023.0;
V_mean = (V - V_mean)/10.0 + V_mean;
delta = V_const - V;
I = (float)analogRead( CS )*5.0/(0.22*1023.0);
I_mean = (I - I_mean)/10.0 + I_mean;
pwm_up -= delta;
t_main = 10000;
}
else if( t_main > 0 )
{
t_main--;
if( t_main == 0 ) Timer1.start();
}
//////////////////////////////////////////////////////////////////////
CDS_Read();
//////////////////////////////////////////////////////////////////////
delay( 64 );
}
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Việc thiết kế, tính toán các mạch của hệ thống một cách chính xác giúp cho việc
thi công mạch một cách dễ dàng hơn, thuận lợi trong việc kiểm tra tính đúng đắn chức
năng của hệ thống.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ CHẾ TẠO
Hình 4.2: Hình ảnh của mạch điều khiển nạp nạp.
Kiểm tra
Dạng sóng xung điều khiển PWM và áp ngõ ra nạp cho ắc quy 27V
Hình 4.3: Dạng sóng xung điều khiển PWM và điện áp nạp cho ắc quy.
Điện áp ngõ ra ắc quy được ổn định nhờ vào xung điều khiển PWM và duy trì
áp nạp 27V khi ắc quy đầy.
4.3 Bộ chuyển đổi DC-AC
Thi công
Hình 4.5: Dạng sóng ngõ ra khi chưa qua biến áp và mạch lọc.
Xét trong một nửa bán kỳ dương được chia thành 20 khoảng từ 0-180 0, mỗi
khoảng tương ứng với mỗi giá trị PWM tương ứng với giá trị bảng sin. Ta thấy từ góc
0-900 giá trị độ rộng xung các khoảng tăng dần và từ góc 90-180 0 giá trị độ rộng xung
các khoảng giảm dần
- Khi đã qua biến áp và mạch lọc: Có dạng sóng sin VP=310V
Hình 4.6: Dạng sóng ngõ ra khi đã qua biến áp và mạch lọc.
Qua biến áp và mạch lọc chỉ giữ lại tần số 50Hz còn những thành phần hài sẽ
lọc hết đi. Dạng sóng ngõ ra đo được gần sin.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương này đã trình bày cách thức và kết quả vận hành thử nghiệm hệ thống đã
chế tạo. Kết quả cho thấy hệ thống hoạt động ổn định với điều kiện ngoài trời. Mô
hình đã thiết kế có thể dùng để tham khảo cho các hệ thống năng lượng mặt trời có
điều khiển xoay có công suất khác nhau.
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Kết luận
Đề tài này đã giải quyết được vấn đề tấm Pin luôn xoay theo hướng mặt trời.
Ưu điểm của đề tài:
Thiết kế nhỏ gọn, dễ lắp ráp và sử dụng.
Bố trí được nhiều vị trí lý khác nhau.
Phần mềm được thiết kế đơn giản, tận dụng được các tính năng của vi
điều khiển.
Các cảm biến đo được với độ chính xác cao.
Dàn xoay vận hành tốt, luôn xoay theo hướng mặt trời.
Bộ điều khiển nạp tự động nạp điện khi ắc quy hết điện và ngắt khi ắc
quy đầy
Bộ chuyển đổi DC-AC đã tọa ra điện áp xoay chiều dạng gần giống sin.
Nhược điểm của đề tài:
Khi mặt trời nắng không đều thì góc quay lớn làm cho tấm Pin xoay
nhanh dễ ảnh hưởng đến chất lượng dàn xoay.
Hệ thống chỉ đủ cung cấp với các thiết bị công suất nhỏ trong một hộ gia
đình.
Hướng phát triển đề tài
Với những gì đã thực hiện qua đồ án này. Trong thời gian tới chúng em sẽ phát
triển đề tài với công suất lớn hơn nhằm đủ cung cấp cho nhiều thiết bị sinh hoạt trong
gia đình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hồ Sĩ Hoàng – Trần Mạnh Trí, "Năng lượng cho thế kỷ 21 – Những thách thức và
triển vọng” Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật.
[2] Nguyễn Bính, "Điện Tử Công Suất” Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội.
[3] Bùi Tấn Lợi, "Pin Năng Lượng Mặt Trời Và Ứng Dụng” Đại Học Bách Khoa Đà
Nẵng.
[4] Trịnh Chất – Lê Văn Uyển, "Tính Toán Thiết Kế Hệ Dẫn Động Cơ Khí” Nhà xuất
bản Giáo Dục.
[5] Điều 6.4.4 TCVN 2727: 1995.
[6] https://www.onsemi.com/pub/Collateral/AN920-D.PDF
[7] http://pdf1.alldatasheet.com/datasheet-pdf/view/17799/PHILIPS/IRF540.html