Professional Documents
Culture Documents
Phần I:
* Chương I: Tính toán bảo vệ sét đánh trực vào trạm biến áp 220/110 kV
A. Lý thuyết chung
+ Các yêu cầu đối với hệ thống thu sét
+ Cách xác định, tính toán PVBV của hệ thống thu sét ( 1 cột, 2 cột …)
B. Tính toán
* Chương II: Tính toán hệ thống nối đất trạm biến áp 220/110 kV
- Nơi yếu nhất của trạm phân phối ngoài trời với điện áp từ 110 kV trở lên là cuộn
dây máy biến áp, vì vậy khi dùng chống sét van để bảo vệ máy biến áp thì yêu cầu
khoảng cách giữa hai điểm nối vào hệ thống nối đất của cột thu lôi và vỏ máy biến áp
theo đường điện phải lớn hơn 15m.
- Khi bố trí cột thu lôi trên xà của trạm phân phối ngoài trời 110 kV trở lên phải
thực hiện các điểm sau:
+ Ở chỗ nối các kết cấu trên có đặt cột thu lôi vào hệ thống nối đất cần phải có
nối đất bổ sung (dùng nối đất tập trung) nhằm đảm bảo điện trở khuếch tán không được
quá 4Ω (ứng với dòng điện tần số công nghiệp).
+ Khi bố trí cột thu lôi trên xà của trạm 35kV phải tăng cường cách điện của
nó lên đến mức cách điện của cấp 110 kV.
+ Trên đầu ra của cuộn dây 6 – 10kV của máy biến áp phải đặt các cột chống
sét van (CSV), các thiết bị chống sét này có thể đặt ngay trên vỏ máy.
+ Để bảo vệ cuộn dây 35 kV cần đặt các cột chống sét van. Khoảng cách giữa
chỗ nối vào hệ thống nối đất của vỏ máy biến áp và của chống sét van (theo đường điện)
phải nhỏ hơn 5m. Khoảng cách ấy có thể tăng lên nếu điểm nối đất của chống sét van ở
vào giữa hai điểm nối đất của vỏ máy biến áp và của kết cấu trên đó có đặt cột thu lôi.
+ Khoảng cách trong không khí giữa kết cấu của trạm trên có đặt cột thu lôi và
bộ phận mang điện không được bé hơn chiều dài của chuỗi sứ.
- Có thể nối cột thu lôi độc lập vào hệ thống nối đất của trạm phân phối cấp điện
áp 110kV nếu như các yêu cầu trên được thực hiện.
- Không nên đặt cột thu lôi trên kết cấu của trạm phân phối20 ÷ 35 kV, cũng như
không nên nối các cột thu lôi vào hệ thống nối đất của trạm 20 ÷ 35 kV.
- Khi dùng cột thu lôi độc lập phải chú ý đến khoảng cách giữa cột thu lôi đến các
bộ phân của trạm để tránh khả năng phóng điện từ cột thu lôi đến vật được bảo vệ.
- Khi dùng cột đèn chiếu sáng để làm giá đỡ cho các cột thu lôi phải cho dây dẫn
điện đến đèn vào ống chì và chôn vào đất.
- Đối với các nhà máy điện dùng sơ đồ bộ thì chỉ được đặt cột thu lôi trên xà máy
biến áp khi máy phát điện và máy biến áp được nối với nhau bằng cầu bọc kín và hai đầu
được nối đất. Nếu cầu có phân đoạn thì không được phép đặt cột thu lôi trên xà của máy
biến áp. Với máy bù đồng bộ cũng áp dụng điều này.
- Có thể nối dây chống sét bảo vệ đoạn đến trạm vào hệ thống nối đất của trạm nếu
như khoảng cách từ chỗ nối đất của trạm đến điểm nối đất của máy biến áp lớn hơn 15m.
- Để đảm bảo về mặt cơ tính (độ bền cơ học) và chống ăn mòn cần phải theo đúng
quy định về loại vật liệu, tiết diện dây dẫn dùng trên mặt dất và dưới đất phải theo bảng
sau:
Bảng 1.1 Bảng qui định qui cách loại dây dẫn dùng để dẫn dòng điện sét
Loại vật liệu Dây dẫn dòng điện sét Dây dẫn dòng điện sét
dùng trên mặt đất dùng dưới mặt đất
Thép tròn mạ kẽm 8 mm 10 mm
1.2 Cách xác định phạm vi bảo vệ của hệ thống thu sét:
1.2.1 Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét:
Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét có độ cao là h tính cho độ cao h x là một hình
chóp tròn xoay có đường sinh được xác định như sau:
1,6
(h h x )
hx
1
rx h
h
hx
rx
r
b
h
2 0,8h
3h
hx
c
0,75h
1,5h
Hình 1.2. Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét (đường sinh gấp khúc).
Trong đó:
ab: đường thẳng nối từ đỉnh cột đến điểm trên mặt đất cách xa chân cột một
khoảng là 0,75h.
bc: là đường thẳng nối 1 điểm có độ cao trên thân cột là 0,8h đến 1 điểm trên mặt
đất cách chận cột là 1,5h.
2
Khi: hx h
3
hx
Thì: rx = 1,5h(1- ) = 1,5h – 1,875hx
0,8h
2
Khi: hx h
3
hx
Thì: rx = 0,75h(1- ) = 0,75h – 0,75hx
h
Các công thức chỉ để sử dụng cho HTTS có độ cao h < 30m. Khi h 30m ta cần
hiệu chỉnh các công thức đó theo hệ số p.
5,5
p
h
1.2.2 Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét:
a. Hai cột thu sét có độ cao bằng nhau:
Xét 2 cột thu sét có độ cao bằng nhau h1 = h2 = h, cách nhau 1 khoảng a.
Hình 1.3. Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao bằng nhau.
+ Khi a = 7h thì mọi vật nằm trên mặt đất ở khoảng giữa 2 cột không bị sét đánh
vào.
+ Khi a < 7h thì khoảng giữa 2 cột sẽ bảo vệ được cho độ cao lớn nhất h 0 được xác
a
định như sau: h0 = h -
7
Phạm vi bảo vệ:
- Phần ngoài: giống như của từng cột.
- Phần giữa: cung tròn đi qua 3 điểm 1,2,3 (điểm 3 là điểm đặt cột giả tưởng có độ
cao h0.
+) Tính toán phạm vi bảo vệ:
- Bán kính bảo vệ của từng cột: rx1 = rx2 = rx
- Bán kính bảo vệ giữa hai cột: r0x.
a
- Độ cao lớn nhất bảo vệ được giữa hai cột: h0 = h -
7
2
h0
Nếu: hx 3
hx
Thì: r0x = 1,5h0.(1 - )
0,8h 0
2
Nếu: hx h 0
3
hx
Thì: r0x = 0,75h0.(1 - )
h0
Các công thức trên được áp dụng khi hệ thống chống sét có độ cao nhỏ hơn 30m.
Nếu hệ thống chống sét có độ cao lớn hơn hoặc bằng 30m thì các công thức cũng cần
được hiệu chỉnh theo hệ số p đã nêu ở mục.
b. Hai cột thu sét có độ cao khác nhau:
Xét 2 cột thu sét có độ cao là h1 và h2, cách nhau 1 khoảng a được bố trí như hình
vẽ:
rx1
r x1-3
0
r x1-2
0
rx3 r x2-3
0
rx2
Hình 1.5. Bán kính bảo vệ của 3 cột có độ cao bằng nhau
Đó là phần diện tích nằm trong đường bao mà các đường tròn tạo ra.
Trong đó:
- rx1 = rx2 = rx3 = rx: bán kính bảo vệ của từng cột.
- rox1-2 = r0x1-3 = r0x3-2: bán kính bảo vệ chung giữa các cột 1-2, 2-3, 3-1.
+) Phạm vi bảo vệ cho 4 cột thu sét:
Phạm vi bảo vệ cho 3 cột thu sét có độ cao h 1 = h2 = h3 = h4 = h cùng bảo vệ cho
độ cao hx được minh họa như hình vẽ dưới đây.
r0x1-2
rx1
1 2
3
4
Hình 1.6. Phạm vi bảo vệ của bốn cột thu sét có độ cao bằng nhau
Phạm vi bảo vệ là phần diện tích công trình nằm trong đường bao ngoài cùng của
hình vẽ.
Với: rx1 = rx2 = rx3 = rx4 = rx
rox1-2 = r0x3-4: bán kính bảo vệ chung giữa các cột 1-2, 3-4
rox1-4 = r0x2-3: bán kính bảo vệ chung giữa các cột 1-4, 2-3
Điều kiện để công trình nằm trong miền giới hạn bởi các cột thu sét được bảo vệ
an toàn là:
D 8.(h-hx))
- trong đó: D là đường tròn ngoại tiếp phần mặt bằng có dạng hình tam giác, chữ
nhật; h: chiều cao cột thu sét; hx: chiều cao cần bảo vệ.
Theo sơ đồ kết cấu của trạm, ta mới chỉ biết diện tích mặt bằng trong trạm mà
chưa biết vị trí của các thiết bị trong trạm. Vì vậy chỉ cần bố trí các cột thu sét sao cho
bảo vệ được phần diện tích mặt bằng có độ cao hx.
Đối với phía 220 kV: hx = 16,5m
Đối với phía 110 kV: hx = 11m
Ta thực hiện tính toán cho các phía. Ta sẽ xét 2 phương án đặt vị trí cột thu sét cho
trạm biến áp.
*) Phương án A
Trong phương án này, ta sử dụng 15 cột thu sét được bố trí trên mặt bằng trạm
biến áp như hình vẽ.
1 4 7 10 13
40.000
5 8 11 14
2
50.000
3 6 9 12
60.000 50.000 15
120.000 100.000
*)Xét nhóm cột (5,8,9,6) tạo thành hình chữ nhật bảo vệ cho độ cao 16,5m.
+ Cạnh (5-8) = 60m = a
+ Cạnh (5-6) = 50 m =b
Đường kính D1 của đường tròn ngoại tiếp qua các đỉnh cột là:
Độ cao tác dụng tổi thiểu để cho các cột bảo vệ hoàn toàn diện tích giới hạn bởi
chúng là:
78,102
ha = = 9,763 m
8
Độ cao của cột thu lôi là:
h = hx + ha = 16,5 + 10 = 26,5 m
A-2. Tính toán phạm vi bảo vệ cho phía 110 kV:
Xét nhóm cột (11,14,12,15) tạo thành hình chữ nhật bảo vệ cho độ cao 11m.
+ Cạnh (11-14) = 50m = c
+ Cạnh (11-12) = 50 m = d
Đường kính D của đường tròn ngoại tiếp đi qua các đỉnh cột là:
D= c 2 d 2 502 502 = 70,71 m
Độ cao tác dụng tối thiểu để cho các cột bảo vệ hoàn toàn diện tích giới hạn bởi
chúng là:
70,71
ha = 8,84 m
8
Độ cao của cột thu lôi là:
h = hx + ha = 11 + 9 = 20 m
*)Tính bán kính bảo vệ của cột thu lôi được bố trí như hình vẽ:
- Tính bán kính bảo vệ của một cột thu lôi
+Xét cột 5:
2 2
Ta có: hx=16,5(m) < h= .26,5=17,667(m)
3 3
Vậy bán kính bảo vệ của 1 cột thu lôi với độ cao cần bảo vệ hx=16,5m
hx 16,5
rx5=1,5.h(1- )=1,5.26,5.(1- )=8,812 (m)
0,8.h 0,8.26,5
+Xét cột 11:
2 2
Ta có: hx=11(m)< h= .20=13,33(m)
3 3
Vậy bán kính bảo vệ của 1 cột thu lôi với độ cao cần bảo vệ hx=11m
hx 11
rx11=1,5.h(1- )=1,5.20.(1- )= 9,375 (m)
0,8.h 0,8.20
-Tính bán kính của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu lôi:
Hai cột có chiều cao như nhau:
Phía 220kV:chiều cao cần bảo vệ hx=16,5m
+Xét 2 cột (5-8):khoảng cách giữa 2 cột 60m
a 60
Ta có: h0=h- =26,5- = 17,928 (m)
7 7
2 2
hx=16,5(m) > h0= .17,928=11,952(m)
3 3
Vậy bán kính của khu vực bảo vệ ở giữa hai cột thu lôi là:
hx 16,5
rx5-8=0,75.h0(1- )=0,75.17,928.(1- )=1,071 (m)
h0 17,928
+Xét 2 cột (2-3): khoảng cách giữa 2 cột là 50 m
a 50
Ta có: h0=h- =26,5- = 19,357 (m)
7 7
2 2
hx=16,5(m) > h0= .19,357=12,905(m)
3 3
Vậy bán kính của khu vực bảo vệ ở giữa hai cột thu lôi là:
hx 16,5
rx2-3=0,75.h0(1- )=0,75.19,357.(1- )=2,143 (m)
h0 19,357
+Xét 2 cột (1-2): khoảng cách giữa 2 cột là 40 m
a 40
Ta có: h0=h- =26,5- = 20,786 (m)
7 7
2 2
hx=16,5(m) > h0= .20,786=13,857(m)
3 3
Vậy bán kính của khu vực bảo vệ ở giữa hai cột thu lôi là:
hx 16,5
rx1-2=0,75.h0(1- )=0,75.20,786.(1- )=3,215 (m)
h0 20,786
Phía 110kV:chiều cao cần bảo vệ hx=11m
+Xét 2 cột (11-14): khoảng cách giữa 2 cột là 50 m
a 50
Ta có: h0=h- =20- = 12,857 (m)
7 7
2 2
hx=11(m) > h0= .12,857=8,571(m)
3 3
Vậy bán kính của khu vực bảo vệ ở giữa hai cột thu lôi là:
hx 11
rx11-14=0,75.h0(1- )=0,75.12,857.(1- )=1,393 (m)
h0 12,857
+Xét 2 cột (10-11): khoảng cách giữa 2 cột là 40 m
a 40
Ta có: h0=h- =20- = 14,286 (m)
7 7
2 2
hx=11(m) > h0= .14,286=9,524(m)
3 3
Vậy bán kính của khu vực bảo vệ ở giữa hai cột thu lôi là:
hx 11
rx10-11=0,75.h0(1- )=0,75.14,286.(1- )=2,464 (m)
h0 14,286
Hai cột cột chiều cao khác nhau:
+Xét hai cột (7-10) với khoảng cách giữa 2 cột a=50m
Chiều cao cột cao h7=26,5m
Chiều cao cột thấp h10 =20m.
Ta tính bán kính bảo vệ của từng cột cho độ cao 11 m. Cột 10 theo kết quả phần trên ta
tính được là rx10 = 9,375 m.
Ta tính cho cột 7.
- Bán kính bảo vệ của cột 7 là rx7.
Ta có:
2 2
hx = 11m < h7 �
� 26,5 17,67 m. Nên:
3 3
Bán kính bảo vệ của cột 7 là:
hx 11
rx7 = 1,5.h(1- )=1,5.26,5(1- )= 19,125 m.
0,8.h 0,8.26,5
Bán kính bảo vệ của cột cao h7=26,5m cho độ cao cần bảo vệ là chiều cao của cột thấp
h10 =20m.
2
Ta có: hx=h7=20m > .26,5=17,67m
3
hx 20
x=0,75.h(1- )=0,75.26,5.(1- )=4,875 (m)
h 26,5
Ta có: a’= 50-4,875=45,125m
,
45,125
h 0710' =h10- a =20- = 13,553(m)
7 7
2 2
hx=11(m) > h 0710' = .13,553=9,035 (m)
3 3
Vậy bán kính của khu vực bảo vệ ở giữa hai cột thu lôi có độ cao hx=11m là:
hx 11
rx7-10=0,75. h 0710' (1- )=0,75.13,553.(1- )=1,915 (m)
h0 13,553
Tính toán tương tự cho các cột còn lại ta có kết quả ghi trong bảng sau:
NHÓM CỘT CÓ ĐỘ CAO BẰNG NHAU
PHÍA 220KV hx = 16,5m
3.215 2.464
14
2 5 8 11
2.143 1.393
3 6 1.071 12
9 1.915 1.393
15
Kết luận.
Phương án bảo vệ thỏa mãn yêu cầu đặt ra.
Tổng số cột là 15 cột, trong đó có 9 cột cao 26,5m và 6 cột cao 20m
Tổng chiều dài : L1 = 9.(26,5 – 16,5) + 6.(20 – 11) =144 (m).
*) Phương án B
Trong phương án này, ta sử dụng 21 cột thu sét được bố trí trên mặt bằng trạm
biến áp như hình vẽ.
1 4 7 10 13 16 19
2 5 8 11 14 17 20
90.000
50.000
18
3 40.000 6 9 40.000 12 15 30.000 40.000 21
120.000 100.000
Xét nhóm cột (2,3,5,6) tạo thành hình chữ nhật để bảo vệ cho độ cao 16,5 m
+Cạnh (2-3)=50m=e
+Cạnh (3-6)=40m=f
Đường kính D của đường tròn ngoại tiếp đi qua các đỉnh cột là:
D= e 2 f 2 502 402 = 64,031 m
Độ cao tác dụng tối thiểu để cho các cột bảo vệ hoàn toàn diện tích giới hạn bởi chúng là:
64,031
ha = 8,004 m
8
Độ cao của cột thu lôi là: h = hx + ha = 16,5 + 8 = 24,5 m
B-2 Tính toán phạm vi bảo vệ cho phía 110 kV:
Xét nhóm cột (17,18,20,21) tạo thành hình chữ nhật để bảo vệ cho độ cao 11 m
SVTH:Nguyễn Tiến Hùng Lớp:Đ1-H2 16 Khoa: Hệ Thống Điện
EBOOKBKMT.COM GVHD:Th.S Trần Hoàng Hiệp
+Cạnh (17-18)=50m=k
+Cạnh (18-21)=40m=l
Đường kính D của đường tròn ngoại tiếp đi qua các đỉnh cột là:
D= k 2 l2 502 402 = 64,031 m
Độ cao tác dụng tối thiểu để cho các cột bảo vệ hoàn toàn diện tích giới hạn bởi chúng là:
64,031
ha = 8,004 m
8
Độ cao của cột thu lôi là: h = hx + ha = 11 + 8 = 19 m
*)Tính bán kính bảo vệ của cột thu lôi được bố trí như hình vẽ:
- Tính bán kính bảo vệ của một cột thu lôi
+Xét cột 6:
2 2
Ta có: hx=16,5(m) > h= .24,5=16,33(m)
3 3
Vậy bán kính bảo vệ của 1 cột thu lôi với độ cao cần bảo vệ hx=16,5m
hx 16,5
rx6=0,75.h(1- )=0,75.24,5.(1- )=6 (m)
h 24,5
+Xét cột 20:
2 2
Ta có: hx=11(m)< h= .19=12,667(m)
3 3
Vậy bán kính bảo vệ của 1 cột thu lôi với độ cao cần bảo vệ hx=11m
hx 11
rx20=1,5.h(1- )=1,5.19.(1- )= 7,875 (m)
0,8.h 0,8.19
-Tính bán kính của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu lôi:
Hai cột có chiều cao như nhau:
Phía 220kV:chiều cao cần bảo vệ hx=16,5m
+Xét 2 cột (2-3):khoảng cách giữa 2 cột a=50m
a 50
Ta có: h0=h- =24,5- = 17,357 (m)
7 7
2 2
hx=16,5(m) > h0= .17,357=11,571(m)
3 3
Vậy bán kính của khu vực bảo vệ ở giữa hai cột thu lôi là:
hx 16,5
rx2-3=0,75.h0(1- )=0,75.17,357.(1- )=0,643 (m)
h0 17,357
+Xét 2 cột (3-6): khoảng cách giữa 2 cột là a=40 m
a 40
Ta có: h0=h- =24,5- = 18,786 (m)
7 7
2 2
hx=16,5(m) > h0= .18,786=12,524(m)
3 3
Vậy bán kính của khu vực bảo vệ ở giữa hai cột thu lôi là:
hx 16,5
rx3-6=0,75.h0(1- )=0,75.18,786.(1- )=1,714 (m)
h0 18,786
Phía 110kV:chiều cao cần bảo vệ hx=11m
+Xét 2 cột (20-21): khoảng cách giữa 2 cột là a=50 m
a 50
Ta có: h0=h- =19- = 11,857 (m)
7 7
2 2
hx=11(m) > h0= .11,857=7,905(m)
3 3
Vậy bán kính của khu vực bảo vệ ở giữa hai cột thu lôi là:
hx 11
rx20-21=0,75.h0(1- )=0,75.11,857.(1- )=0,643 (m)
h0 11,857
+Xét 2 cột (18-21): khoảng cách giữa 2 cột là a=40 m
a 40
Ta có: h0=h- =19- = 13,286 (m)
7 7
2 2
hx=11(m) > h0= .13,286=8,857(m)
3 3
Vậy bán kính của khu vực bảo vệ ở giữa hai cột thu lôi là:
hx 11
rx18-21=0,75.h0(1- )=0,75.13,286.(1- )=1,714 (m)
h0 13,286
+Xét 2 cột (15-18): khoảng cách giữa 2 cột là a=30 m
a 30
Ta có: h0=h- =19- = 14,714 (m)
7 7
2 2
hx=11(m) > h0= .14,714=9,809(m)
3 3
Vậy bán kính của khu vực bảo vệ ở giữa hai cột thu lôi là:
hx 11
rx15-18=0,75.h0(1- )=0,75.14,714.(1- )=2,785 (m)
h0 14,714
Hai cột cột chiều cao khác nhau:
+Xét hai cột (10-13) với khoảng cách giữa 2 cột a=30m
Chiều cao cột cao h10=24,5m
Chiều cao cột thấp h13 =19m.
Ta tính bán kính bảo vệ của từng cột cho độ cao 11 m. Cột 13 theo kết quả phần trên ta
tính được là rx13 =7,875 m.
Ta tính cho cột 10.
- Bán kính bảo vệ của cột 10 là rx10.
Ta có:
2 2
hx = 11m < h10 �
� 24,5 16,33 m. Nên:
3 3
Bán kính bảo vệ của cột 10 là:
hx 11
rx10 = 1,5.h(1- )=1,5.24,5(1- )= 16,125 m.
0,8.h 0,8.24,5
Bán kính bảo vệ của cột cao h10=24,5m cho độ cao cần bảo vệ là chiều cao của cột
thấp h13 =19m.
2
Ta có: hx=h10=19m > .24,5=16,33m
3
hx 19
rx=0,75.h(1- )=0,75.24,5.(1- )=4,125 (m)
h 24,5
Ta có: a’= 30-4,125=25,875m
,
25,875
h 01013' =h10- a =19- = 15,303(m)
7 7
2 2
hx=11(m) > h 01013' = .15,303=10,202 (m)
3 3
Vậy bán kính của khu vực bảo vệ ở giữa hai cột thu lôi có độ cao hx=11m là:
hx 11
rx10-13=0,75. h 01013' (1- )=0,75.15,303.(1- )=3,227 (m)
h 01013' 15,303
Tính toán tương tự cho các cột còn lại ta co kết quả ghi trong bảng sau:
NHÓM CỘT CÓ ĐỘ CAO BẰNG NHAU
PHÍA 220KV hx = 16,5m
Cặp cột Độ cao cột a h0 2 r0x
(m) (m) (m) .h0 (m)
3
(m)
5-6 24,5 50 17,357 11,571 0,643
1-2 24,5 40 18,786 12,524 1,714
PHÍA 110KV hx = 11m
Cặp cột Độ cao cột a h0 2 r0x
(m) (m) (m) .h0 (m)
3
(m)
20-21 19 50 11,857 7,905 0,643
18-21 19 40 13,286 8,857 1,714
15-18 19 30 14,714 9,809 2,785
NHÓM CỘT CÓ ĐỘ CAO KHÁC NHAU hx = 11m
Cặp cột Độ cao cột a x a’ h0’ r0x
(m) (m) (m) (m) (m) (m)
10-13 24,5-19 30 4,125 25,875 15,303 3,227
1.714
2 5 8 11 14 17 20
0.643 0.643
15 18 21
3
R6.000 1.714 1.714
6 9 3.227 2.785 R7.875
Kết luận.
Phương án bảo vệ thỏa mãn yêu cầu đặt ra.
Tổng số cột là 21 cột, trong đó có 12 cột cao 24,5m và 9 cột cao 19m
Tổng chiều dài : L1 = 12.(24,5 – 16,5) + 9.(19 – 11) =168 (m).
Cả hai phương án trên đều thỏa mãn nhu cầu kỹ thuật đề ra. Qua tính toán ta
thấy phương án A có chiều dài cột tính toán nhỏ hơn do vậy chi phí xây dựng cũng
nhỏ hơn vì vậy ta chọn phương án A làm phương án thiết kế.
CHƯƠNG II
TÍNH TOÁN HỆ THỐNG NỐI ĐẤT CHO TRẠM BIẾN ÁP 220/110kV
2.1 YÊU CẦU KĨ THUẬT KHI NỐI ĐẤT TRẠM BIẾN ÁP.
Nối đất là đem các bộ phận bằng kim loại có nguy cơ bị tiếp xúc với dòng điện(hư
hỏng cách điện) nối với hệ thống nối đất. Nhiệm vụ của nối đất là tản dòng điện xuống
đất để dảm bảo cho điện thế trên vật nối đất có trị số bé. Hệ thống nối đất là một phần
quan trọng trong việc bảo vệ quá điện áp. Tùy theo nhiệm vụ và hiệu quả mà hệ thống nối
đất được chia là ba loại.
Nhiệm vụ chính là đảm bảo sự là việc bình thường của thiết bị, hoặc một số bộ
phận của thiết bị yêu cầu phải làm việc ở chế độ làm việc đã được quy định sẵn.
+ Nối đất của máy biến áp đo lường và các kháng điện dùng trong bù ngang trên
các đường dây cao áp truyền tải điện.
Có nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho con người khi cách điện bị hư hỏng. Thực hiện
nối đất an toàn bằng cách nối đất các bộ phần kim loại không mang điện như vỏ máy,
thùng dầu máy biến áp, các giá đỡ kim loại. Khi cách điện bị hư hỏng do lão hóa thì trên
các bộ phận kim loại sẽ có một điện thế nhưng do nối đất nên điện thế này có giá trị nhỏ
không nguy hiểm cho người tiếp xúc.
Có tác dụng làm tản dòng điện sét vào trong đất khi sét đánh vào cột thu lôi hay
đường dây. Hạn chế hình thành và lan truyền của sóng điện áp do phóng điện sét gây nên.
Nối đất chống sét còn có nhiệm vụ hạn chế hiệu điện thế giữa hai điểm bất kỳ trên cột
điện và đất. Nếu không, mỗi khi co sét đánh vào cột chống sét hoặc trên đường dây, sóng
điện áp có khả năng phóng điện ngược tới các thiết bị và công trình cần bảo vệ, phá hủy
các thiết bị điện và máy biến áp.
Về nguyên tắc là phải tách rời các hệ thống nối đất nói trên nhưng trong thực tế ta
chỉ dùng một hệ thống nối đất chung cho các nhiệm vụ. Song hệ thống nối đất chung phải
đảm bảo yêu cầu của thiết bị khi có dòng ngắn mạch chạm đất lớn do vậy yêu cầu điện
trở nối đất phải nhỏ.
Khi điện trở nối đất càng nhỏ thì có thể tản dòng điện với mật độ lớn, tác dụng của
nối đất tốt hơn an toàn. Nhưng để đạt được trị số điện trở nối đất nhỏ thì rất tổn kém do
vậy trong tính toán ta phải thiết kế sao cho kết hợp được cả hai được cả hai yếu tố là đảm
bảo về kỹ thuật và hợp lý về kinh tế.
Trị số điện trở nối đất của nối đất an toàn được chọn sao cho các trị số điện áp
bược và tiếp xúc trong mọi trường hợp đều không vượt quá giới hạn cho phép.
+ Đối với các thiết bị điện có điểm trung tính trực tiếp nối đất yêu cầu điện trở nối
đất phải thỏa mãn : R ≤ 0,5 Ω.
250
+ Đối với các thiết bị có điểm trung tính cách điện thì: R � (W).
I tt
+ Đối với hệ thống có điểm trung tính cách điện với đất và chỉ có một hệ thống nối
đất dùng chung cho cả thiết bị cao áp và hạ áp thì :
125
R � (W).
I tt
+ Khi dùng nối đất tự nhiên nếu điện trở nối đất tự nhiên đã thỏa mãn yêu cầu của
các thiết bị có dòng ngắn mạch chạm đất bé thì không cần nối đất nhân tạo nữa. Còn nếu
điện trở nối đất tự nhiên không thỏa mãn đối với các thiết bị cao áp có dòng ngắn mạch
chạm đất lớn thì ta phải tiến hành nối đất nhân tạo và yêu cầu trị số của điện trở nối đất
nhân tạo là: R ≤ 1 Ω. Thực tế dù R TN ≤ 0,5 Ω thì vẫn phải nối đất nhân tạo vì R TN có thể
xảy ra biến động như đứt dây chống sét tại khoảng vượt gần trạm.
+ Trong khi thực hiện nối đất có thể tận dụng các hình thức nối đất sẵn có như các
đường ống và các kết cấu kim loại của công trình chộn trong đất… Việc tính toán điện trở
tản của các đường ống chon trong đất hoàn toàn giống với điện cực hình tia.
+ Vì đất là một trường không đồng nhất, khá phức tạp do đó điện trở suất của đất
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: thành phần của đất như các loại muối, axit…chứa trong đất,
độ ẩm, nhiệt độ và điều kiện khí hậu. Ở Việt Nam khí hậu thay đổi theo từng mùa, độ ẩm
của đất cũng thay đổi theo dẫn đến điện trở suất của đất cũng biến đổi trong phạm vi
rộng. Do vậy trong tính toán thiết kế về nối đất thì trị số điện trở của đất dựa theo kết quả
đo lường thực địa và sau đó phải hiệu chỉnh theo hệ số mùa, mục đích là tăng cường an
toàn.
Công thức hiệ chỉnh như sau: r tt rd .k mua
Dây chống sét sử dụng loại C-70 có điện trở đơn vị là r0 = 2,38 Ω/km.
Điện trở tác dụng của dây chống sét trong một khoảng vượt là:
R cs.220 ro .l 220 2,38.300.103 0,714 ( W )
R cs.110 ro .l110 2,38.300.10 3 0,714 ( W )
Số lộ trong trạm:
Cho phép sử dụng nối đất an toàn với nối đất làm việc thành một hệ thống. Điện
trở nối đất của hệ thống là :
R TN .R NT
R HT R TN / /R NT �0,5 ( W )
R TN R NT
Trong đó: R TN : Điện trở nối đất tự nhiện.
Nối đất tự nhiên của trạm là hệ thống chống sét đường dây và cột điện 110kV và
220kV tới trạm.
1 Rc
R TN .
Ta có công thức sau: n 1 Rc 1
2 R cs 4
Rcs:là điện trở tác dụng của dây chống sét trong một khoảng vượt.
Nối đất có các hình thức cọc dài 2-3m bằng sắt tròn hay sắt chọn thẳng đứng.
Thanh dài chon nằm ngang ở độ sâu 0,5 ÷ 0,8 m đặt theo hình tia, mạch vòng hoặc tổ hợp
của hai hình thức trên.
Trạm biến áp khi thiết kế hệ thống nối đất nhân tạo ta sử dụng hình thức nối đất
mạch vòng xung quanh trạm bằng các thanh dẹt.
r tt K.L2
Điện trở mạch vòng của trạm là: R MV .ln
2.p.l d.t
Trong đó L là chu vi mạch vòng L=2.(l1+l2)=2.(90+220)=620(m)
ρtt : điện trở suất tính toán của đất đối với thanh làm mạch vòng chon ở độ sâu t:
r tt rd .k mua
Tra bảng với thanh ngang chộn sâu 0,8m ta có kmua = 1,6
d: đường kính thanh làm mạch vòng. Chọn thanh có bề rộng 4cm.
b 4.102
d 2.102 ( m )
2 2
K : hệ số hình dạng phụ thuộc hình dáng của hệ thống nối đất.
Giá trị của K phụ thuộc vào kích thước mạch vòng và được cho ở bảng sau:
L1/L2 1 1,5 2 3 4
Đồ thị
K
10,4
8,17
7,144
6,42
5,81
5,53
Ở đây đề cập đến cả hai quá trình đồng thời xảy ra khi có dòng điện tản trong đất :
- Quá trình quá độ của sự phân bố điện áp dọc theo chiều dài điện cực.
Khi chiều dài điện cực ngắn (nối đất tập trung) thì không cần xét quá trình quá độ
mà chỉ cần xét quá trình phóng điện trong đất. Ngược lại khi nối đất dùng hình thức phân
bố dài (tia dài hoặc mạch vòng) thì đồng thời phải xét cả hai quá trình có ảnh hưởng khác
nhau đến hiệu quả nối đất. Vì hình thức nối đất chúng ta chọn cho trạm biến áp là nối đất
dài (mạch vòng theo chu vi trạm) nên sẽ đồng thời xét cả hai quá trình. Vì hệ thống nối
đất của chúng ta được dùng cho cả ba nhiệm vụ nên ta sẽ dùng nối đất an toàn và làm
việc để tính toán cho nối đất chống sét.
*)Tính toán nối đất phân bố dài không xét đến quá trình phóng điện trong đất.
Sơ đồ đẳng trị của nối đất được thể hiện như sau:
L R L R L R L R
G C G C G C G C
Trong mọi trường hợp đều có thể bỏ qua điện trở tác dụng R vì nó bé so với trị số
điện trở tản, đồng thời cũng không cần xét tới phần điện dung C vì ngay cả trong trường
hợp sóng xung kích, dòng điện dung cũng rất nhỏ so với dòng điện trở tản.
L L L L
G G G G
Trong đó: L0 - điện cảm của điện cực trên một đơn vị dài.
r - bán kính cực ở phần trước nếu cực là thép dẹt có bề rộng b (m).
Do đó r = b/4 = 0,01m
Thay số ta có :
� l � � 620 �
L0 0, 2. �
ln 0,31� 0, 2. �
ln 0,31� 2,145mH / m
� r � � 0,01 �
Khi đó ta được điện dẫn của điện cực:
1 �1 �
G0 � �
R.l �Wm �
Trong đó: R: điện trở xoay chiều tính cho mùa sét:
Trong nối đất chống sét khi dùng thanh ngang chôn sâu 0,8 m thì kmùa = 1,25.
R atMV set
MV
R set .k mua
k atmua
Vì ta thực hiện việc nối đất bằng cách dùng một mạch vòng bao quanh trạm mà
không đóng thêm cọc nên giá trị điện trở nhân tạo mùa sét được tính theo công thức:
R set 0,779.1,25
R set
NT R set
MV atmua � mua
.k set 0,608W
k mua 1,6
Gọi Z(x,t) là điện trường xung kích của nối đất kéo dài, nó là hàm số của không
U(x, t)
gian và thời gian: Z(x, t)
I(x, t)
Trong đó U(x,t) ; I(x,t) là dòng điện và điện áp xác định từ hệ phương trình vi phân:
�� U �
I
� L.
�� x �
t
�
� �
I
G.U
�� x
Giải hệ phương trình vi phân trên với dạng sóng của dòng điện ở đầu vào của hệ
thống nối đất có dạng sóng xiên góc i(o,t) = a.t ta sẽ được điện áp tại điểm bất kỳ trên
điện cực:
� �
1 k.p.x �
U(x, t) a.R �
k 1 k
(
t 2.T1 � 2 1 e t/TK .cos
l �
)
� �
Suy ra tổng trở xung kích ở đầu vào của nối đất:
U(0, t) 1 � 2.T1 � 1 �
Z(0, t) 1
� �
I(0, t) G.l � t k 1 k 2
1 e t/Tk � ( )
�
L0 .G 0 .l 2 L0 .G 0 .l2
Trong đó T1 ,Tk 2 2 , t tds 5ms
p2 k .p
SVTH:Nguyễn Tiến Hùng Lớp:Đ1-H2 30 Khoa: Hệ Thống Điện
EBOOKBKMT.COM GVHD:Th.S Trần Hoàng Hiệp
2
�620 �3
2 2,145.2,653.10 . � �
Thay số: L.G.l � 2 � 55, 41 ms
T1 ( )
p 2
3,14 2
t
Tổng trở tiến tới trị số ổn định khi: �4
Tk
5
�4 <> k �6,658
<=> T 1 lấy k = 6
k2
�
1 �
t
� p2 6 t
1 Tk
�
k 1 k
2
1 e
�
�
Tk
�
� 6
� 2e
k 1 k
� �
5 5.4 5.9 5.16 5.25 5.36
p2 � 55,41 1 55,41 1 55,41 1 55,41 1 55,41 1 55,41 �
�1.e .e .e .e .e .e �
6 �� 4 9 16 25 36 �
�
0, 488
Do đó tổng trở sóng đầu vào sẽ được tính bằng:
1 2.55,41
Z(0,t ) 3
.(1 .0,488) 7,184W
2,653.10 .620 5
1
Tổng trở sóng xung kích Zxk = Z(0, t) 3,592W
2
Điều kiện nối đất chống sét thỏa mãn khi Uxk = IS. Zxk < U50%
Trong đó, dòng điện sét IS = 150kA, và điện áp 50% của trạm U50% = 460kV
Ta có điện áp xung kích : Uxk = 3,592. 150 = 538,8kV > U50%.
Tức là giá trị điện trở nối đất này chưa đạt nên ta cần tiến hành tính toán nối đất bổ
sung
Việc tiến hành nối đất bổ sung nhằm đảm bảo cho giá trị điện trở nối đất đạt trị số yêu
cầu và để đảm bảo an toàn. Chúng ta thực hiện việc này bằng cách đặt thêm một điện trở
nối đất ở ngay chân cột thu lôi, chân máy biến áp. Về hình thức thì nối đất bổ sung là loại
nối đất tập trung (gồm thanh hay thanh và cọc).
Do việc xác định Zbs là phức tạp nên để thuận tiện cho quá trình tính toán ta chọn hình
thức nối đất bổ sung như sau:
- Thanh nối đất bổ sung là thép dẹt tròn có chiều dài là 10 m, bề rộng b = 0,04 m.; dọc
theo chiều dài thanh có chôn ba điện cực tròn có kích thước: chiều dài cọc là 2,5 m;
đường kính d = 0,04 m, khoảng cách giữa hai cọc là 5 m. Cọc và thanh được chôn ở độ
sâu 0,8 m.
- Với cọc dài 2,5 m chôn sâu 0,8 m thì hệ số kmùa = 1,15.
Như vậy, điện trở của thanh nối đất bổ xung bằng:
rTtt K.l 2 1,25.100 1.102
RT .ln ln
2.p.l t.d 2.3,14.10 0,8. 0,04 = 17,388 Ω
2
Điện trở nối đất của cọc bổ sung:
rtt C � 2l 1 4t ' l � 1,15.100 � 2.2,5 1 4.2, 05 1 �
RC ln ln
.� � ln
� �ln 36,246 Ω.
2.p.l � d 2 4t ' l � 2 p.2,5 � 0,04 2 4.2, 05 1 �
�
Điện trở nối đất bổ sung của hệ thống thanh cọc được xác định theo công thức:
R t .R c
R bs
R t .hc .n R C .ht
trong đó:
hT , hC : hệ số sử dụng của thanh và cọc.
a 5
Với n = 3; lcọc = 2,5 m; a = 5 m => 2 . Tra bảng 3 và 5 phần phụ lục sách
l 2,5
“Hướng dẫn thiết kế tốt nghiệp kỹ thuật điện cao áp của Nguyễn Minh Chước”, ta được
hT 0,9 ; hC 0,86
17,388.36, 246
Thay các giá trị vào công thức ta tính được: Rbs 17,388.0,86.3 36,246.0,9 = 8,134 Ω.
� �
R bs .R NT(sÐt ) � 2.R NT(sÐt )
�X k 2 td/s �
� 2 .
�p T � �
�
ZXK (0; td/s )
R bs R NT(sÐt )
�
�
� R 1
.e � 1 �
�
�
�
NT(sÐt )
2 �
� R bs cos x K �
=A+ B
Trong đó:
R bs .R ND 8,134.0,608
A 0,566 Ω.
R bs R ND 8,134 0,608
�X 2 t �
2.R NT(sÐt ) � k2 . d/s
�p �
�
B�
T1
.e � �
R NT(sÐt ) 1
R bs cos 2 x K
X 2 t
k2 . d / s
Xét chuỗi số: p T1
e
k 1
Ta chỉ xét đến giá trị e-4 (vì từ e-5 trở đi có trị số rất nhỏ).
Điều này tương đương với việc tính xk sao cho:
x k 2 td/s T1
. p 4 �ޣ
xk 2. xk > 0
p2 T1 td/s
Do có nối đất bổ sung nên ta xét ảnh hưởng của nối đất bổ sung lên điện trở xung
kích.
Ta coi mạch vòng của hệ thống là sự ghép song song 2 tia có cùng độ dài là 614/2
= 307 m và ta có sơ đồ thay thế cho một tia:
Trong đó:
- L’: điện cảm tương đương của một đơn vị dài L’ = L/2.
- g’: điện dẫn tương đương của một đơn vị dài g’ = 2.g.
SVTH:Nguyễn Tiến Hùng Lớp:Đ1-H2 33 Khoa: Hệ Thống Điện
EBOOKBKMT.COM GVHD:Th.S Trần Hoàng Hiệp
T1 55, 41
=> xk �2.p. 2.3,14. = 20,916
txk 5
td/s = 5ms.
Trong đó:
xk là nghiệm của phương trình:
R NDMV 0, 608
x k � tgx k
� x k 0, 075.x k
�
tgxk R BS 8,134
Ta dùng phương pháp đồ thị (vẽ bằng phần mềm matlab) để giải phương trình này:
Khi k = 10 thì xk = 21,015 > 20,916 nên ta chỉ lấy 9 nghiệm như trên. Sau đó ta lập
bảng để tính các giá trị của chuỗi số với các xk trên.
tds 5
Ta có T1 = 55,41 mS => 0, 09
T1 55, 41
R MV 0, 608
Và: Rbx = 8,134 Ω => 0, 075
R bx 8,134
CosXk 0,999 0,097 -0,992 -0,373 0,949 0,583 -0,892 -0,84 0,814
1
1,002 106,281 1,016 7,187 1,11 2,942 1,257 1,417 1,509
cos 2 x k
R MV 1
1,077 106,356 1,091 7,262 1,185 3,017 1,332 1,492 1,584
R BS cos 2 x k
tds
0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09
T1
2
�x k � tds
� �.
�p � T1 0,09 0,31 1,011 1,989 3,691 5,389 8,215 10,216 14,552
Ta có:
X 2 t
k2 . d / s
2.R NT(sÐt ) p T1
Bk .e
R NT(sÐt ) 1
R bx 2
cos x k