Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Giông sét là hiện tượng tự nhiên, là sự phóng tia lửa điện khổng lồ trong
khí quyển giữa các đám mây và mặt đất, khi sét đánh trực tiếp hay gián tiếp vào
các công trình điện, không những gây thiệt hại về mặt kinh tế mà còn đe doạ đến
tính mạng của con người. .Mà nước ta lại nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa
thường xuyên xảy ra mưa dông, sét hay còn gọi là quá điện áp khi quyển,nó có
thể gây ra các sự cố trên đường dây hay làm tê liệt các trạm biến áp ảnh hưởng
tới độ tin cậy cung cấp điện của hệ thống. Vì thế cần thiết phải có các hệ thống
chống sét và biện pháp để bảo vệ an toàn
Em xin cảm ơn thầy Trần Văn Tớp và thầy Nguyễn Đoàn Quyết đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành bài tập dài này. Trong quá trình tính toán có thể xảy
ra sai sót , và một số phần em chưa làm thật sự hoàn hảo , e mong thầy sau khi
đọc bài có thể gửi đánh giá cho em. Em xin cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Đình Thanh
NỘI DUNG
PHẦN 1
Thiết kế hệ thống bảo vệ chống sét đánh trực tiếp và nối đất trạm biến áp
phía 110kv
phía 35kv
Tất cả các thiết bị cần bảo vệ phải được nằm trọn trong phạm vi bảo vệ an
toàn của hệ thống bảo vệ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm mặt bằng trạm và các yêu cầu cụ thể, hệ thống
các cột thu sét có thể được đặt trên các độ cao có sẵn như xà đỡ dây,xà đỡ
thanh góp,hoặc được đặt độc lập.
Khi đặt hệ thống cột thu sét trên kết cấu của trạm sẽ tận dụng được độ cao
vốn có của công trình nên sẽ giảm được độ cao của cột thu sét. Tuy nhiên đặt
hệ thống thu sét trên các thanh xà của trạm thì khi có sét đánh sẽ gây nên một
điện áp giáng trên điện trở nối đất và trên một phần điện cảm của cột. Phần
điện áp này khá lớn và có thể gây phóng điện ngược từ hệ thống thu sét sang
các phần tử mang điện khi cách điện không đủ lớn. Do đó điều kiện để đặt
cột thu sét trên hệ thống các thanh xà trạm là mức cách điện cao và điện trở
tản của bộ phận nối đất nhỏ.
Đối với trạm ngoài trời từ 110kV trở lên do có cách điện cao nên có thể
đặt cột thu sét trên các kết cấu của trạm phân phối. Các trụ của kết cấu trên
đó có đặt cột thu sét thì phải nối đất vào hệ thống nối đất của trạm phân phối
theo đường ngắn nhất và sao cho dòng điện IS khuyếch tán vào đất theo 3 - 4
cọc nối đất. Ngoài ra ở mỗi trụ của kết cấu ấy phải có nối đất bổ sung để cải
thiện trị số điện trở nối đất.
Nơi yếu nhất của trạm phân phối ngài trời điện áp 110kV trở lên là cuộn
dây của máy biến áp. Vì vậy khi dùng chống sét van để bảo vệ máy biến áp
thì yêu cầu khoảng cách giữa hai điểm nối đất trong hệ thống nối đất của cột
thu sét và vỏ máy biến áp theo đường điện phải lớn hơn 15m.
Khi bố trí cột thu sét trên xà của trạm ngoài trời 110kV trở lên cần chú ý
nối đất bổ sung ở chỗ nối các kết cấu trên có đặt cột thu sét vào hệ thống nối
đất nhằm đảm bảo điện trở khuếch tán không được quá 4Ù.
Khi dùng cột thu sét độc lập đối với phía 35kV phải chú ý đến khoảng
cách giữa cột thu sét đến các bộ phận của trạm để tránh khả năng phóng điện
từ cột thu sét đến vật được bảo vệ.
Việc lắp đặt các cột thu sét làm tăng xác suất sét đánh vào diện tích công
trình cần bảo vệ, do đó cần chọn vị trí lắp đặt các cột thu sét một cách hợp lý
Tiết diện các dây dẫn dòng điện sét phải đủ lớn để đảm bảo tính ổn định
nhiệt khi có dòng điện sét chạy qua.
Khi sử dụng cột đèn chiếu sáng làm giá đỡ cho cột thu sét thì các dây dẫn
điện đến đèn phải được cho vào ống chì và chèn vào.
Sử dụng các cột thu sét với mục đích là để sét đánh chính xác vào một
điểm định sẵn trên mặt đất chứ không phải là vào điểm bất kỳ nào trên công
trình.Cột thu sét tạo ra một khoảng không gian gần cột thu sét (trong đó có vật
cần bảo vệ), ít có khả năng bị sét đánh gọi là phạm vi bảo vệ.
1,6
rX = (h − h X ) (1-1)
hX
1+
h
Để dễ dàng và thuận tiện trong tính toán thiết kế thường dùng phạm vi bảo
vệ dạng dạng đơn giản hoá đường sinh của hình chóp có dạng đường gẫy khúc
như hình sau:
a
0,2h
b
0,8h h
c
0,75h 1,5h
Rx
2 hx
Nếu h X h thì rX = 1,5h(1 − ) (1.2)
3 0,8h
hx
Nếu h X 2 h thì rX = 0.75h(1 − ) (1.3)
3 h
Các công thức trên chỉ đúng khi cột thu sét cao dưới 30m. Hiệu quả của cột thu
sét cao trên 30m giảm đi do độ cao định hướng của sét giữ hằng số. Có thể dùng
các công thức trên để tính toán phạm vi bảo vệ nhưng phải nhân thêm hệ số hiệu
5,5
chỉnh p = và trên hoành độ lấy các giá trị 0,75hp và 1,5hp .
h
+ Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao bằng nhau.
Phạm vi bảo vệ của hai hoặc nhiều cột thu lôi thì lớn hơn tổng phạm vi
bảo vệ các cột đơn cộng lại. Nhưng để các cột thu lôi có thể phối hợp được thì
khoảng cách a giữa hai cột phải thoả mãn a 7h (trong đó h là độ cao của cột thu
sét). Phần bên ngoài khoảng cách giữa hai cột có phạm vi bảo vệ giống như của
một cột. Phần bên trong được giới hạn bởi vòng cung đi qua 3 điểm là hai đỉnh
cột và điểm có độ cao h0 - phạm vi bảo vệ ở độ cao lớn nhất giữa hai cột được
xác định theo công thức:
a
h0 = h − (1.4)
7
Khoảng cách nhỏ nhất từ biên của phạm vi bảo vệ tới đường nối hai chân
cột là rx0 và được xác định như sau:
hx
Nếu hx 2 h0 thì r0 x = 1,5.h0 .(1 − ) (1.5)
3 0,8h0
2 hx
Nếu hx h0 thì r0 x = 0,75.h0 .(1 − ) (1.6)
3 h0
Khi độ cao của cột thu sét vượt quá 30m thì có các hiệu chỉnh hệ số
5,5
p= ; trên hoành độ lấy các giá trị 0,75hp và 1,5hp ; khi đó h0 tính theo công
h
a
thức h0 = h − (1.7)
7p
1 2
h
hx h0
0,75h a 1,5h
rox rx
Hình 1.2: Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao giống nhau.
+ Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao khác nhau.
Trường hợp hai cột thu sét có độ cao h1 và h2 khác nhau thì việc xác định
phạm vi bảo vệ được xác định như sau:
Vẽ phạm vi bảo vệ của cột cao (cột 1) và cột thấp (cột 2) riêng rẽ. Qua
đỉnh cột thấp (cột 2) vẽ đường thẳng ngang gặp đường sinh của phạm vi bảo vệ
cột cao ở điểm 3 điểm này được xem là đỉnh của một cột thu sét giả định. Cột 2
và cột 3 hình thành đôi cột có độ cao bằng nhau và bằng h2 với khoảng cách a’.
Bằng cách giả sử vị trí x có đặt cột thu lôi 3 có độ cao h2. Điểm này được xem
như đỉnh của một cột thu sét giả định. Ta xác định được các khoảng cách giữa
hai cột có cùng độ cao h2 là a' và x như sau:
1
0,2h1
2 3
0,2h2
h1
0,8h1
h2 0,8h2
ho
1,5h2 a 1,5h1
Hình 1.3: Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao khác nhau.
2 h2
Nếu h2 h1 ta có công thức : x = 1.5h1 (1 − )
3 0.8h1
2 h2
Nếu h2 h1 ta có công thức: x = 0,75h1 (1 − ) (1.8)
3 h1
a' = a − x (1.9)
+ Phạm vi bảo vệ của một nhóm cột thu sét (số cột >2).
Để bảo vệ được một diện tích giới hạn bởi một đa giác thì độ cao của cột
thu lôi phải thoả mãn:
D 8ha (1.10)
Trong đó: D là đường kính vòng tròn ngoại tiếp đa giác tạo bởi các chân cột.
abc
D = 2R = 2 (1.11)
4 p( p − a)( p − b)( p − c)
D = a 2 + b2 (1.13)
D
ha (1.14)
8
D
c
b
b D
Hình1.4: Phạm vi bảo vệ của nhóm cột tạo thành tam giác và chữ nhật.
a
0,2h
b
0,8h h
c a'
0,6h 1,2h
2bx
Mặt cắt thẳng đứng theo phương vuông góc với dây thu sét tương tự cột
thu sét ta có các hoành độ 0,6h và 1,2h.
hx
Nếu hx 2 h thì bx = 1,2.h .(1 − ) (1.15)
3 0,8h
hx
Nếu hx 2 h thì bx = 0,6.h .(1 − ) (1.16)
3 h
Khi độ cao cột lớn hơn 30m thì điều kiện bảo vệ cần được hiệu chỉnh theo p.
Với khoảng cách trên thì dây có thể bảo vệ được các điểm có độ cao h0.
S
h0 = h − (1.17)
4
Phần ngoài của phạm vi bảo vệ giống phạm vi bảo vệ của một dây, còn
phần bên trong được giới hạn bởi vòng cung đi qua ba điểm là hai điểm treo dây
thu sét và điểm có độ cao h0.
1 2
0,2h
0,8h h
ho
bx
0,6h S 1,2h
• Phương án 1
Ta sẽ bố trí sơ đồ trạm như hình vẽ dưới (cột chống sét bên phía 110 kV
được đặt trên các cột đỡ xà thanh góp của sân 110 kV, được đánh số từ 1
tới 15, bên phía 35 kV được đánh số từ 16 tới 27) đồng thời đặt các cột
chống sét cho trạm biến áp như hình vẽ:
1 2 3 4 5
6 7 8 9 10
11 12 13 14 15
16 17 18 19 20
21 22 23 24 25
Ta sẽ tính toán độ cao cột chống sét cần thiết để bảo vệ được các thiết bị
trong trạm biến áp:
Bên sân phía 110kv ta có thể đặt cột thu sét trên xà thanh góp, tuy nhiên
bên sân 35kv thì ta cần đặt riêng cột thu sét.
Chọn chiều cao hiệu dụng cảu nhóm cột này là: ha= 5,404 m
Hoàn toàn tượng tự ta cũng tính toán được chiều cao hiệu dụng cho các
nhóm cột còn lại, kết quả cho ta vào bảng sau:
Nhóm tứ giác
Nhóm cột Cạnh a (m) Cạnh b(m) D (m) ha (m)
1-2-6-7
2-3-7-8 33,6 27,2 43,23 5,404
3-4-8-9
4-5-9-10 44,8 27,2 52,411 6,551
6-7-11-12
7-8-12-13 33,6 22,4 40,382 5,048
8-9-13-14
9-10-14-15 44,8 22,4 50,088 6,261
16-17-21-22
19-20-24-25 27,6 46,6 54,160 6,777
Nhìn vào bảng trên ta thấy hamax = 8.5m nên ta chọn độ cao hiệu dụng của
tất cả các cột chống sét là ha = 8,5 m.
Ta sẽ xác định được chiều cao của các cột thu lôi như sau:
+ Phía cao áp 110 kV có chiều cao của cột chống sét sẽ là:
h = hx + ha=11,2+8,5=19,7 m
Vậy ta chọn h= 20 m
+ Phía hạ áp 35 kV có chiều cao cột là:
h = hx+ ha = 8,7 +8,5 = 17,2 m
Vậy ta chọn h=18 m.
Vì chiều cao cột thu sét của các cột bên sân cao áp và hạ áp không khác
nhau là mấy nên để cho đồng bộ ta có thể chọn h của các cột thu sét là 20 m.
Nếu ta vẫn giữ độ cao các cột như tính toán trên thì ta vẽ được vùng bảo
vệ như sau.
* Bên phía 110 kV bảo vệ bằng cột thu lôi cao 20 m và các độ cao cần bảo
vệ là 11,2 m và 8,5 m
2 2
Ta có: h = 20 = 13,3 (m)
3 3
hx 11,2
rx = 1,5h(1 − ) = 1,5 20(1 − )=9 (m)
0,8h 0,8.20
hx 8,5
rx = 1,5h(1 − ) = 1,5 20(1 − ) = 14,063 (m)
0,8 h 0,8 20
*Bên phía 35 kV bảo vệ bằng cột thu lôi cao 18m và các độ cao cần bảo
vệ là 8,7 m và 6,7m
2 2
Ta có: h = 18 = 12 (m)
3 3
hx 8,7
rx = 1,5h(1 − ) = 1,5 18(1 − ) = 10,688 (m)
0,8.h 0,8.18
hx 6,7
rx = 1,5h(1 − ) = 1,5 18 (1 − ) = 14,438 (m)
0,8 h 0,8 18
h = 20 m, a1-2 = 33,6 m
Độ cao lớn nhất(độ cao giả tưởng) của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét
là:
a 33,6
h0 = h − = 20 − = 15,2 (m)
7 7
2 2
h0 = 15,2 = 10,133 m
3 3
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 11,2 m:
2 2
hx = 11,2 m > h0 = 15,2 = 10,133 m
3 3
hx 11,2
Nên r0 x = 0,75h0 (1 − ) = 0,75 15,2(1 − ) = 3 (m)
h0 15,2
+ Độ cao 8,5 m:
2
hx = 8,5m < h0
3
hx 8,5
Nên rx = 1,5h(1 − ) = 1,5 15,2(1 − ) = 6,863 (m)
0,8 h 0,8 15,2
Các cặp cột khác là (2-3), (3-4), (4-5) cũng giống như cặp cột (1-2).
+ Xét cặp cột (1-6), (2-7), (3-8), (4-9), (5-10)
h = 20 m, a = 27,2 m
Độ cao lớn nhất(độ cao giả tưởng) của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét
là:
a 27,2
h0 = h − = 20 − = 16,114 (m)
7 7
2 2
h0 = 16,114 = 10,743 m
3 3
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 11,2 m:
2
hx = 11,2 m > h0
3
hx 11,2
Nên r0 x = 0,75h0 (1 − ) = 0,75 16,114(1 − ) = 3,686 (m)
h0 16,114
+ Độ cao 8,5 m:
2
hx = 8,5m < h0
3
hx 8,5
Nên r0 x = 1,5h(1 − ) = 1,5 16 ,114 (1 − ) = 8,234 (m)
0,8 h 0,8 16 ,114
h = 20 m, a= 22,4 m
Độ cao lớn nhất(độ cao giả tưởng) của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét
là:
a 22,4
h0 = h − = 20 − = 16,8 (m)
7 7
2 2
h0 = 16,8 = 11,2 m
3 3
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 11,2 m:
2
hx = 11,2 m = h0
3
hx 11,2
Nên r0 x = 1,5h0 (1 − ) = 1,5 16,8(1 − ) = 4,2 (m)
0,8h0 0,8.16,8
+ Độ cao 8,5 m:
2
hx = 8,5m < h0
3
hx 8,5
Nên r0 x = 1,5h(1 − ) = 1,5 16 ,8(1 − ) = 9,263 (m)
0,8 h 0,8 16 ,8
h = 18 m, a = 27,6 m
Độ cao lớn nhất(độ cao giả tưởng) của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét
là:
a 27,6
h0 = h − = 18 − = 14,057 (m)
7 7
2 2
h0 = 14,057 = 9,371 m
3 3
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 8,7 m:
2
hx = 8,7 m < h0
3
hx 8,7
Nên r0 x = 1,5h0 (1 − ) = 1,5 14,057(1 − ) = 4,773 (m)
0,8h0 0,8.14,057
+ Độ cao 6,7 m:
2
hx = 6,7m < h0
3
hx 6,7
Nên r0 x = 1,5h(1 − ) = 1,5.14,057(1 − ) = 8,523 (m)
0,8 h 0,8 14,057
h = 18 m, a = 46,6 m
Độ cao lớn nhất(độ cao giả tưởng) của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét
là:
a 46,6
h0 = h − = 18 − = 11,343 (m)
7 7
2 2
h0 = 11,343 = 7,562 m
3 3
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 8,7 m:
2
hx = 8,7 m > h0
3
hx 8,7
Nên r0 x = 0,75h0 (1 − ) = 0,75 11,343(1 − ) = 1,982 (m)
0,8h0 11,343
+ Độ cao 6,7 m:
2
hx = 6,7m < h0
3
hx 6,7
Nên r0 x = 1,5h(1 − ) = 1,5.11,343(1 − ) = 4,452 (m)
0,8 h 0,8 11,343
h1= 20 m h2 = 18m a = 43 m
2
Hai cột này có chiều cao khác nhau và h2 > h1 nên ta có :
3
h2
a' = a − 0,75h1 (1 − )
h1
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
a' 41,5
h0 = h − = 18 − = 12,071 (m)
7 7
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 8,5 m:
2 2
hx = 8,5 m > h0 = 12,071 = 8,048 m
3 3
hx 8,5
Nên r0 x = 0,75h0 (1 − ) = 0,75 12,071(1 − ) = 7,125 (m)
h0 12,071
+ Độ cao 6,7 m:
2 2
hx =6,7 m < h0 = 12,071 = 8,048 m
3 3
hx 6,7
Nên r0 x = 1,5h (1 − ) = 1,5 12,071(1 − ) = 9,682 (m)
0,8 h 0,8 12,071
110kv (1-2)..(3-4)
33.6 20 11.2 8.5 15.2 10.133 3.000 6.863
(4-5)
44.8 20 11.2 8.5 13.6 9.067 1.800 4.463
(1-6)..(5-10)
27.2 20 11.2 8.5 16.114 10.743 3.686 8.234
(6-11)..(10-15)
22.4 20 11.2 8.5 16.8 11.200 4.200 9.263
35kv (16-17)..(19-20)
27.6 18 8.7 6.7 14.057 9.371 4.773 8.523
(16-21)..(20-25)
46.6 18 8.7 6.7 11.343 7.562 1.982 4.452
1 2 3 4 5
6 7 8 9 10
11 12 13 14 15
16 17 18 19 20
21 22 23 24 25
phuong an 1
• Phương án 2
1-2-11-12
2-3-12-13 33,6 48,6 43,23 7,384
3-4-13-14
4-5-14-15 44,8 48,6 66,098 8,262
16-17-21-22
17-18-22-23 27,6 46,6 54,16 6,77
18-19-23-24
19-10-24-25
15-19-
14 55.531 44.073 27.6 63.602 600.762 28.110 56.219 7.027
Nhìn vào bảng trên ta cũng chọn được hamax = 8.5m nên ta chọn độ cao hiệu
dụng của tất cả các cột chống sét là ha = 8,5 m.
Ta sẽ xác định được chiều cao của các cột thu lôi như sau:
+ Phía cao áp 110 kV có chiều cao của cột chống sét sẽ là:
h = hx + ha=11,2+8,5=19,7 m
Vậy ta chọn h= 20 m
+ Phía hạ áp 35 kV có chiều cao cột là:
h = hx+ ha = 8,7 +8,5 = 17,2 m
Vậy ta chọn h=18 m.
Vì chiều cao cột thu sét của các cột bên sân cao áp và hạ áp không khác
nhau là mấy nên để cho đồng bộ ta có thể chọn h của các cột thu sét là 20 m.
Nếu ta vẫn giữ độ cao các cột như tính toán trên thì ta vẽ được vùng bảo
vệ như sau.
110kv (1-2)..(3-4)
33.6 20 11.2 8.5 15.2 10.133 3.000 6.863
(4-5)
44.8 20 11.2 8.5 13.6 9.067 1.800 4.463
(1-11)..(5-15)
48,6 20 11.2 8.5 13,057 8,705 1,393 3,648
35kv (16-17)..(19-20)
27.6 18 8.7 6.7 14.057 9.371 4.773 8.523
(16-21)..(20-25)
46.6 18 8.7 6.7 11.343 7.562 1.982 4.452
1 2 3 4 5
11 12 13 14 15
16 17 18 19 20
21 22 23 24 25
phuong an 2
Điện trở đất của đất đã được hiệu chỉnh theo mùa như sau:
𝜌tt = 𝜌đo.kmùa = 81,8.1,6 = 130,88 Ωm
L1=110,4m
L2=40,6m
Chu vi mạch vòng: L = 2.(110,4+40,6) = 302 m.
Đường kính thanh dẫn d= 20 mm = 0,02 m.
Rmv= RNT =0,986 ≤ 1Ω . Vậy đã thỏa mãn về tiêu chuẩn nối đất an toàn
at 2T1 1 kx
t
−
U ( x, t ) = 1 +
Gol
2 1− e
t k =1 k
Tk cos
l
Trong đó : Lo Go l 2 Lo Go l 2 T1
T1 = ; Tk = = 2
2 k 2 2 k
k là hệ số ảnh hưởng của quá trình phóng điện tia lửa trong đất phụ thuộc
vào điện trở suất của đất 𝜌 và l.
Tổng trở xung kích của nôí đất kéo dài tại chỗ dòng sét đi vào điện cực là :
1 2T1 1
t
−
U (0, t )
Z xk (0, ) = = 1 +
I (0, t ) G0 l
2 1− e
t k =1 k
Tk
+ Nối đất chống sét bên 35 kV: do cấp điện áp 35 kV nên cần làm cột
thu sét cách xà thanh góp và xà đỡ dây. Đảm bảo không xảy ra phóng điện trong
không khí và trong đất giữa cột thu sét với cột của xà.
𝜕𝐼
𝐼𝑠 .𝑅đ +𝐿.ℎ𝑥 . 𝑠
𝜕𝑡
Nếu Skk>
500
Trong đó:
Is là dòng điện sét, ta lấy giá trị tính bằng 150 kA
𝜕𝐼𝑠
là độ dốc đầu sóng của dòng điện sét, với giá trị a= 30 kA/𝜇𝑠
𝜕𝑡
500.𝑆𝑘𝑘 −𝐿𝑜 .ℎ𝑥 .𝑎 500.3−1,7.8,7.30
thì cần Rxk = = =7,042m
𝐼𝑠 150
cọc hình chữ L kích thước 60× 60 × 6 mm chôn sâu 0,8 m và dài 2m.
81,8.1,15 2.2 4.1,8+2
Rc= .(ln +ln )= 33,96 Ω
2𝜋.2 0,95.0,06 4.1.8−2
+ Nối đất chống sét bên 110 kV: sử dụng hệ thống nối đất an toàn với
nối đất chống sét
1,135.1,25
Hệ số mùa thay đổi nên Rmv = = 0,887 Ω
1,6
1,15.41,34
Rc = = 33,96 Ω
1,4
0,887.33,96
Ta tính được: Rht = = 0,51 Ω
160.0,887.0,374+33,96.0,18
Kiểm tra điều kiện nối đất khi có sét truyền qua.
Nếu không thỏa mãn cần nối đất bổ sung.
Tính các giá trị Lo và Gotheo công thức sau:
𝑙
Lo = 0,2.(ln – 0,31) 𝜇H/m
𝑟
Lo là điện cảm trên một đơn vị chiều dài của cực nối đất.
l: chiều dài của một nửa cực nối đất
𝐿 302
l= = = 151m
2 2
r là bán kính của thanh nối đất tiết điện tròn (r= 10 mm = 1cm).
151
Vậy giá trị Lo là: Lo = 0,2.(ln – 0,31) = 1,865 𝜇H/m
0,01
1 1 1
Và Go = = = 0,012
𝑅𝑙 151.0,51 𝛺𝑚
Để xác định được Zxk (0,τ) ta cần xác định chuỗi số sau:
1 1 1 1 𝜋2
∑𝑚
1 2
= 2+ 2+…+ 2 +…= = 1,645
𝑘 1 2 𝑘 6
Với chuỗi số thứ 2 do các số hạng chứa 𝑒 −5 rất nhỏ nên bỏ qua.
𝐺0 𝐿𝑜. 𝑙 2 1,878.0,012.1512
Ta có: T1 = = = 60,67
𝜋2 𝜋2
𝜏
Vì <4 mà τ = 2,4𝜇s nên Tk>0,6𝜇s
𝑇𝑘
𝑇1
Mà Tk = vậy ta tìm được giá trị k < 10,01 vì k nguyên nên k chỉ có thể
𝑘2
là các giá trị 1, 2,…,10. Ta tính được:
−𝜏 −𝜏
k Tk (𝜇s)
𝑒 𝑇𝑘
𝑒𝑇𝑘
𝑘2
1 60,670 0,961 0,961
2 15,168 0,854 0,213
3 6,741 0,700 0,078
4 3,792 0,531 0,033
5 2,427 0,372 0,015
6 1,685 0,241 0,007
7 1,238 0,144 0,003
8 0,948 0,080 0,001
9 0,749 0,041 0,001
10 0,607 0,019 0,000
−𝜏
𝑒 𝑇𝑘
Ta tính được tổng: ∑ = 1,312
𝑘2
Giá trị của tổng trở xung kích với τđs là:
1 2.60,67
Zxk(0, τ) = .[1+ .(1,645-1,312)] = 9,12 Ω
0,012.163 2,4
Ta tính được điện áp trong đất là: Uđ= 9,12.150 = 1368 kV nên với hệ
thống nối đất như vậy sẽ xảy ra phóng điện ngược ở một số thiết bị trong trạm
biến áp đặc biệt là máy biến áp.
Cần thực hiện nối đất bổ sung để đảm bảo không xảy ra phóng điện
ngược.
Tất cả chân cột thu sét ta tiến hành nối đất tập trung sử dụng hệ thanh
cọc:
+ Cọc: chiều dài cọc l= 2m; khoảng cách cọc a= 5m; đường kính cọc
d=0,04m.
Vậy tổng trở vào của hệ thống nối đất khi có nối đất bổ sung là:
2
𝑥 𝜏
𝑅ℎ𝑡𝑝. 𝑅ℎ𝑡 2𝑅ℎ𝑡 −( 𝑘2 . đ𝑠 )
Z(0;τ)’ = +∑ 𝑅ℎ𝑡 1 .𝑒 𝜋 𝑇 = A+B.
𝑅ℎ𝑡 +𝑅ℎ𝑡𝑝 +
𝑅ℎ𝑡𝑝 𝑐𝑜𝑠2
𝑥𝑘
7,76.0,51
A= = 0,48 Ω
7,76+0,51
𝑇 𝑇
Xk>2√ = 2𝜋√ = 31,59
𝜋2 𝜏đ𝑠 𝜏đ𝑠
Ta tìm được các giá trị của xk cho trong bảng sau:
Nguyễn Đình Thanh HTĐ1 –K53-20082344 38
BTD quá điện áp
Vậy điện áp ngược có trị số: Ufdn = 4,26.150 = 639 kV < 660 kV thỏa
mãn.
Kết luận: hệ thống nối đất sau khi được nối đất bổ sung hoàn toàn đáp
ứng được các yêu cầu kỹ thuật đề ra.
PHẦN II
0 TG MBA
1 3
2
CSV
U'21
C TG U'12 C MBA
U21
2
CSV
𝐿1−3 63
𝑡1−3 = = = 0,21 µ𝑠
𝑐 3. 108
Vậy ta chọn ∆t = 0,01µs
Áp dụng phương pháp đẳng trị để giải bài toán trên:
• Xét nút 1
Hình 2.2 Sơ đồ thay thế đẳng trị của nút 1
Zdt1
CTG
2Udt1
0,01 5
∆𝑈1 = (2. 𝑈𝑑𝑡1 − 𝑈1 ). = . (2. 𝑈𝑑𝑡1 − 𝑈1 )
0,162 81
𝑈1 (𝑡 +△ 𝑡) = ∆𝑈 + 𝑈1 (𝑡)
′
𝑈12 = 𝑈1 − 𝑈21
• Xét nút 2
Hình 2.3 Sơ đồ thay thế đẳng trị của nút 2
Zdt2
2Udt2 CSV
Zdt2 = 400 Ω
′
2. 𝑈𝑑𝑡2 = 2. 𝑈12
2. 𝑈𝑑𝑡2 = 𝐼. 𝑍𝑑𝑡2 + 257. 𝐼 0,03
2. 𝑈𝑑𝑡2 = 𝐼. 400 + 257. 𝐼 0,03
𝑈2 = 𝑈𝑐𝑠𝑣 = 257. 𝐼 0,03
′
𝑈21 = 𝑈2 − 𝑈12
• Xét nút 3
Hình 2.4 Sơ đồ thay thế đẳng trị của nút 3
Zdt3
CMBA
2Udt3
Zdt1 = 400 Ω
′
2. 𝑈𝑑𝑡3 = 2. 𝑈13
1
∆𝑈3 = (2. 𝑈𝑑𝑡3 − 𝑈3 ).
60
Với Tc = 400.1500.10−12 = 6.10−7 (1/s) ; Δt = 0,01𝜇𝑠
𝑈3 (𝑡 +△ 𝑡) = ∆𝑈 + 𝑈3 (𝑡)
′
𝑈31 = 𝑈3 − 𝑈13
Tổng kết:
2Uđt1 = 2/3(U01’ + U21’+U31’ U12 = U1 – U21’ U13 = U1 – U31’
2Uđt2 =2 U12’ U21 = U2 – U12’
2Uđt3 = 2U13’ U01 = Ut U10 = U1 – U01’