Professional Documents
Culture Documents
BaocaoGrossAlpha Beta PDF
BaocaoGrossAlpha Beta PDF
www.ihph.org.vn
SƠ LƯỢC VỀ PHÓNG XẠ VÀ
PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM
TỔNG HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ
ALPHA/ BETA TRONG MẪU NƯỚC
A
Z X 4
2
A 4
Z 2 Y
Phân rã +: ZX A
Z-1YA + e+ + ν
Ví dụ:
www.ihph.org.vn
II. CÁC LOẠI BỨC XẠ (tt)
c) Tia X, tia Gamma (): là bức xạ điện từ, khả năng đâm
xuyên mạnh, rất nguy hiểm, gây tổn thương cục bộ. Khi
phân rã gamma hạt nhân ZXA không thay đổi giá trị Z và A
1D
2 + 4Be9 (5B11)* 5B10 + n
III. ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG PHÓNG XẠ
www.ihph.org.vn
dN t ln( 2)
A N N 0 e Trong đó: T1/ 2
dt
Đơn vị đo hoạt độ là Becquerel (ký hiệu là Bq).
1 Bq = 1 phân rã/1 giây.
Đơn vị thường dùng khác là Curie (ký hiệu là Ci).
1 Ci = 3,7. 1010 Bq
b) Nồng độ phóng xạ: là hoạt độ phóng xạ tính cho một
đơn vị thể tích (lít) hay khối lượng (kg) của nguồn
phóng xạ đó. Đơn vị đo là: Bq/L; Bq/kg hoặc pCi/L
IV. KHẢ NĂNG ION HÓA CỦA CÁC
www.ihph.org.vn LOẠI BỨC XẠ
- Tia có khả năng ion hoá cao nhất và
cái nguy hiểm của nó là chỉ đi một đoạn
đường vài chục micromét là tiêu hết
năng lượng của mình cho việc ion hoá cơ
thể, nghĩa là mật độ ion hoá rất cao.
- Tia nguy hiểm ít hơn tia vì khả
năng ion hoá thấp hơn, mặt khác nó đi
được vài milimét mới tiêu hết năng
lượng của mình, tức là mật độ ion hoá
trên đường đi bé hơn.
- Tia có khả năng ion hoá thấp nhất và
đường đi của nó từ hàng chục cm đến
hàng mét nên mật độ ion hoá thấp nhất.
V. CÁC NGUỒN PHÓNG XẠ
www.ihph.org.vn
Nguồn phóng xạ chia thành 2
loại: phóng xạ tự nhiên và nhân
tạo.
- Nguồn tự nhiên gồm:
Đường lan truyền ô nhiễm Đường xâm nhập lên con người
VIII. SỰ CHIẾU XẠ LÊN CON NGƯỜI
www.ihph.org.vn
Chiếu xạ Chiếu xạ
trong ngoài
VIỆT NAM
TCVN 6053 : 2011 (ISO 9696 : 2007), Nước không mặn
TCVN 6219 : 2011 (ISO 9697 : 2007),
TCVN 8879: 2011 (ISO 10704 : 2009) &
1.3. Xác định hiệu suất đếm Alpha và hệ số xuyên âm của Det:
Thực hiện bằng cách dùng nguồn 241Am được tạo trên Planchet
có hoạt độ ~ 10Bq đo trên hệ đo trong khoảng thời gian đến khi
số đếm đạt trên 10000 (để có sai số nhỏ hơn 1%)
Kết quả xác định như sau:
XII. TRIỂN KHAI QUI TRÌNH (tt)
www.ihph.org.vn
1. XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA THIẾT BỊ
0,80
y = 8E-05x2 - 0,0152x + 1 rs r0
R² = 0,995
t s t0
0,60 2
u rel ( ) u rel
2
( A ) (8)
(rs r0 ) 2
0,40
a
f a (9 )
0,20
0,00 2
u rel ( f a ) ( 2 * (1 R 2 ) 2 (10 )
0 20 40 60 80 100 md (mg)
120
Becher 600 ml
Sai
Đúng Đặt khay đếm
md = mpd - mp Vận hành hệ đo theo:
ĐK: md 100 mg lên hệ đo HD. TB.01-1/KXN.VL
XIII. TÍNH TOÁN KẾT QUẢ
www.ihph.org.vn
Kết quả tính toán nồng độ hoạt độ alpha – beta, giới hạn
phát hiện, độ không đảm bảo, … trong mẫu được lập
thành file Exel theo biểu mẫu báo cáo thử nghiệm
BM.5.10.2/KXN.VL.01
rg r0
C A ( Bq / L) (1)
V f a
Kết luận: Kết quả của cả hai kiểm nghiệm viên đều có giá trị:
u-score, A1 A2, R và BiasRelative ở mức chấp nhận tốt.
XV. MỘT SỐ KẾT QUẢ TRÊN MẪU THẬT
www.ihph.org.vn
Tổng alpha (Bq/L) Tổng beta (Bq/L)
Tên mẫu Loại mẫu
CA LODA UA CB LODB UB
14721.12 Nước thải KPH 0,046 - 0,168 0,028 0,004
14722.12 Nước thải 0,079 0,045 0,022 0,211 0,029 0,005
14725.12 Nước thải KPH 0,061 - 0,261 0,038 0,007
12577.12 Nước thải Y tế 0,041 0,033 0,014 211,171 0,023 5,275
12579.12 Nước thải Y tế 0,051 0,036 0,016 155,866 0,023 3,893
12580.12 Nước thải Y tế 0,045 0,034 0,014 10,923 0,023 0,273
12581.12 Nước thải Y tế 0,083 0,037 0,020 155,582 0,023 3,886
14265.12 Nước thải Y tế 0,027 0,019 0,008 0,179 0,012 0,018
14266.12 Nước thải Y tế KPH 0,032 - 0,167 0,020 0,017
14267.12 Nước thải Y tế KPH 0,026 - 0,140 0,020 0,015
Nhận xét: Kết quả kiểm nghiệm 1/3 mẫu nước thải có phát hiện
alpha, 3/3 mẫu nước thải đều có phát hiện Beta. Nồng độ alpha
và beta đều đạt TCCP.
-5/7 mẫu nước thải y tế phát hiện alpha. Đều ở mức CP.
- 4/7 mẫu nước thải y tế có nồng độ vượt TCCP từ 10,9 – 211 lần.
XV. MỘT SỐ KẾT QUẢ TRÊN MẪU THẬT (tt)
www.ihph.org.vn
Nhận xét:
-2/2 mẫu nước giếng đều phát hiện alpha ở mức nồng độ
0,01 Bq/L và nồng độ đều ở mức cho phép.
- Không phát hiện thấy beta trong cả 2 mẫu nước giếng.
- 8/17 mẫu nước uống đóng chai có phát hiện alpha (ở
mức nồng độ từ 0,006 – 0,087 Bq/L), tuy nhiên nồng độ
đều ở mức cho phép.
- 4/17 mẫu nước uống đóng chai có phát hiện tổng beta,
tuy nhiên nồng độ đều ở mức cho phép
XVI. MỘT SỐ KẾT QUẢ THEO CÁC NGHIÊN
www.ihph.org.vn
CỨU KHÁC