Professional Documents
Culture Documents
Localizer
Trên hình SAG Localizer:
Đặt các lát cắt sao cho song
song theo trục cột sống và lấy
hết thân sống và gai sống.
Gần đây, xung MERGE hay MEDIC 2d,3d cải thiện khuyết điểm này.
Hình ảnh 3d giúp tái tạo hình Sagittal Oblique để xem rõ lỗ liên hợp.
Với cột sống ngực: cần xung Locolizer để xác định vị trí đốt sống
ngực 1. Chụp sao cho đốt sống nguyên vẹn đầu tiên trên phim
Sagittal là đốt ngực 1.
Với cột sống lưng: cần xung Locolizer để xác định xem có cùng
hóa L5 hay thắt lưng hóa S1 hay không.
Sau khi chụp xung Coronal TIRM: quan sát kỹ tín hiệu xương,mô
mềm: nếu TH thấp bình thường chụp Sagittal với các lát cắt đi
từ bờ bên (P) sang (T) thân sống. Nếu thấy tổn thương cạnh
sống thì phải mở rộng vùng chụp lấy hết tổn thương.
Tín hiệu xƣơng, mô mềm thấp bình thƣờng / Cor TIRM chụp
Sagittal với các lát cắt đi từ bờ bên (P) sang (T) thân sống
Nếu thấy bất thƣờng TH mô mềm cạnh sống thì
mở rộng vùng chụp lấy hết tổn thƣơng.
Sagittal T1W Sagittal T2W Sagittal TIRM
Sag T2W Sag TIRM
Axial T1W Axial T2W
GIẢI PHẪU MRI
Chóp tủy
Hạch rễ lưng
Cuống sống
Mỡ ngoài
màng cứng
Mặt cắt
dọc qua Mặt cắt
lỗ liên hợp dọc giữa
Qua lỗ liên hợp Qua đĩa đệm
1
2
3
3
Nhân đệm
Hạch rễ lưng
Bản sống
Mỡ ngoài màng cứng
Đĩa đệm bình thường:
Đường rách vuông góc trục dọc của nhân đệm, thường xảy ra ở nửa sau
của đĩa đệm, thường ở tầng L4-5 và L5-S1.
MRI :
+ Trên Sagittal: hình cầu hay đường nằm ngang TH cao/ T2W hay
T1+ Gd ở phía sau đĩa đệm.
+ Trên Axial: là đường ngắn song song bờ ngoài đĩa đệm.
Năm 1988 Modic và cộng sự đã mô tả 3 giai đoạn thoái hóa của mặt
thân sống và xương dưới sụn:
Loại TH mỡ: thay thế khu trú tủy xương Cao Cao
II bình thường bằng mỡ
- Bờ của đĩa đệm lồi ra > 50% của chu vi đĩa đệm bình thường.
- Có thể:
+ Không đối xứng (thường kết hợp với vẹo cột sống) (hình c)
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM (herniation): gồm
Protrusion:
- Phần ĐĐ nhô ra nhỏ hơn 50% của chu vi ĐĐ bình thường.
- Phần ĐĐ TV có ĐK trước-sau < ĐK trong-ngoài.
- Dựa trên việc đánh giá ĐK hai chiều của ĐĐ trên mặt phẳng cắt ngang,
protruded disk được phân loại:
CS ngực: với đĩa đệm TV nằm giữa hai đốt sống, tên rễ TK bị chèn trong lỗ
liên hợp là rễ mang tên tầng trên. Vd; TVĐĐ tầng T3-4 chèn ép rễ TK T3
(trái, phải hay hai bên).
CS lưng: với đĩa đệm TV nằm giữa hai đốt sống, tên rễ TK bị chèn trong lỗ
liên hợp mang tên tầng trên. Vd; TVĐĐ tầng L4-5 chèn ép rễ TK L4 (trái,
phải hay hai bên). Rễ TK của chùm đuôi ngựa bị chèn trong bao màng cứng
mang tên tầng dưới (1 hay nhiều tầng tùy mức độ TV). VD: TVĐĐ tầng L5-
S1, chèn rễ TK S1,2...(trái, phải,hai bên) hay chèn ép cả chùm đuôi ngựa.
TVĐĐ trung tâm (TV ở
đường giữa) ở tầng L5-S1
vào giữa hai rễ S1 kèm
rách bao xơ.
TVĐĐ dạng đáy rộng (broad-based) bên (T) trung tâm tầng C5-6,
ép mặt trước bao màng cứng, không chèn ép rễ TK
TVĐĐ vào lỗ liên hợp (P)
kèm rách bao xơ ở
tầng L4-5, ép rễ L4 (P)
TVĐĐ ra trước ngang mức L2-3 cùng với gai xương thân
sống L2,3. Đĩa đệm L2-3 giảm bề cao, giảm TH /T2W
TV mảnh rời tầng L5-S1,
Nguyên nhân:
Bình thường: ống sống hình tròn, bầu dục đầy đặn, chứa dịch
não tủy , TH thấp / T1W, cao / T2W.
Hẹp ống sống: ống sống mất hình dạng tròn, hình bầu dục dẹp, hình
tam giác.
Có các mức độ hẹp nhẹ, nặng, trung bình nhưng không có con số qui
định rõ rệt. Hẹp nặng ống sống có thể gây phù tủy (TH tủy tăng trên
T2W, nhuyễn tủy (TH tủy tương tự dịc não tủy trên các xung).
Hẹp ống sống thường do phì đại mấu khớp, dày dây chằng vàng ép
từ phía sau, lồi/ TVĐĐ/ sẹo sau PT và gai thân sống ép từ phía trước.
Ống sống bình thƣờng
Hẹp ống sống
Hẹp nhẹ ống sống vì vẫn còn dịch Ống sống hẹp rõ rệt vì mất lớp
não tủy phía trước tủy sống. dịch não tủy phía trước tủy
Lỗ liên hợp hai bên bình thường. sống, tủy sống bị ép dẹp.
Hẹp nặng ống sống
với tổn thương nhuyễn
tủy TH cao /T2W
Hẹp ống sống thắt lưng nhiều tầng do
TVĐĐ, dày dây chằng vàng và thoái
hóa mấu khớp hai bên.
Ống sống có dạng hình tam giác thay vì
dạng tròn hay bầu dục đầy đặn.
Hẹp nặng ống sống do bẩm sinh với cuống sống ngắn, kết hợp
do THCS với thoái hóa mấu khớp và lồi đĩa đệm.
- Rễ thần kinh:
Các rễ TK thường bắt thuốc TP suốt 6 tháng đầu sau PT, nhưng
không bắt thuốc kéo dài sau thời gian đó.
- Đĩa đệm:
Phần lớn BN có phần sau ĐĐ tăng TH trên T2W và bắt thuốc TP, chỉ
một vài BN bắt thuốc ở trung tâm ĐĐ không được CĐ nhiễm trùng ĐĐ vì
thân sống kế cận có hình ảnh bình thường sau PT.