Professional Documents
Culture Documents
chế biến sữa
chế biến sữa
----
MSSV: 13125496
LỚP: DH13BQ
BÀI 1.
MỤC LỤC
1.1.2 Dụng cụ 4
1.3.1 Cơ sở lý thuyết 6
1.4.1 Cơ sở lý thuyết 8
1.4.2 Dụng cụ 8
1.5 Thử nghiệm khử methylen xanh/ the methylen blue reduction test 9
5.2 Các nguyên liệu chủ yếu dùng trong sản xuất kem đá 21
5
BÀI 1. ĐỘ TƯƠI/ CHẤT LƯỢNG CỦA SỮA THÔ
1.1 Đo tỷ trọng sữa
1.1.1 Cơ sở lý thuyết – mục đích thí nghiệm
Tỷ trọng trung bình của sữa thô tại 200C là 1030 kg/m3 (1027 - 1033 kg/m3). Dựa
trên cơ sở đó, người ta đo tỷ trọng để đánh giá chất lượng sữa thô do tỷ trọng sữa thô phụ
thuộc vào các thành phần có ở trong sữa.
Tiến hành đo tỷ trọng để phỏng đoán 3 mẫu sữa: mẫu sữa thô bình thường, mẫu
đã bị thêm nước, mẫu sữa đã tách kem.
1.1.2 Dụng cụ
Tỷ trọng kế
1.1.3 Cách tiến hành
Dùng tỷ trọng kế (loại dùng để đo tỷ trọng sữa) để đo tỷ trọng 3 mẫu sữa (A, B,
C) ở 200C.
1.1.4 Kết quả
Bảng 1.1: Kết quả thí nghiệm đo tỉ trọng sữa
Do hàm lượng béo trong sữa làm giảm tỉ trọng sữa, nhưng hàm lượng các cấu phần
hòa tan lại làm tăng tỷ trọng của sữa. Do đó, việc tách kem từ sữa thô sẽ làm cho tỷ trọng
của sữa tăng lên, ngược lại việc thêm nước vào sữa sẽ làm cho tỷ trọng sữa giảm. Trong 3
mẫu sữa ta thấy d C < d A < d B , từ đó cho thấy mẫu A là sữa bình thường, mẫu B
là sữa đã
Độ axit là thông số quan trọng để xác định chất lượng của sữa và cũng là thông số
quan trọng đối với sữa lên men. Đối với sữa tươi có độ pH nhỏ hơn 6,6 bị đánh giá là sữa
kém chất lượng, sữa đã bị lên men.
Trong thực tế, đo độ axit để đánh giá chất lượng sữa thô: xác định độ tươi của sữa.
1.2.2 Dụng cụ
Máy đo pH
Burret
Pipet 10ml
Cốc 25ml
Thực hiện thí nghiệm trên 2 mẫu: mẫu sữa 5 và mẫu đối chứng
o Đọc pH trên máy đo pH (chú ý nhiệt độ của mẫu). Máy đo pH cần phải
o Bằng NaOH 0,1N cho đến khi có sự chuyển màu từ không màu sang
hồng Cho 10ml mẫu vào bình Erlen, thêm 10ml nước cất và 2 giọt
phenolphthalein
o Chuẩn độ
o Tính ra độ Dornic
pH 6.39 6.55
1 o Dornic tương ứng 0.1ml của NaOH 1/9N cần thiết để trung hòa 10ml mẫu.
1 o Dornic tương ứng 1/9ml của NaOH 0.1N cần thiết để trung hòa 10ml mẫu.
độ Dornic =
Ta có pH của mẫu nhỏ hơn mẫu đối chứng và độ Dornic của mẫu lớn hơn mẫu đối
chứng, cho thấy mẫu sữa thí nghiệm kém tươi, sữa đã bị lên men nhẹ, nên độ pH giảm và
1.3.1 Cơ sở lý thuyết
Sữa nếu bị chua sẽ dễ bị kết tủa do cồn ( do tính kỵ nước tăng lên và lớp sợi k-
casein bị dẹp xuống). Sữa tươi chứa nhiều hơn 0,21% acid lactic thì sẽ xuất hiện đông tụ
Ống nghiêm
Thực hiện thí nghiệm trên 2 mẫu: mẫu sữa 5 và mẫu đối chứng
Dùng cùng thể tích của sữa và cồn 68% vào ống nghiệm
Lấy ngón tay cái chặn kín miệng ống nghiệm và đảo vài lần
Quan sát xem sữa có bị kết tụ không. Nếu có,chúng ta sẽ thấy các hạt mịn
Cho 1 thể tích sữa + 2 thể tích cồn 68% vào ống nghiệm
Mẫu sữa 5 và mẫu đối chứng đều không kết tủa khi thử với cồn đơn, cồn đôi
Hình 1.1 : kết quả thử cồn đơn (bên trái), cồn đôi (bên phải) của mẫu sữa 5 và mẫu đối
chứng
9
Sữa không bị kết tủa do cồn chứng tỏ acid lactic trong sữa nhỏ hơn 0.21%. độ chua
1.4.1 Cơ sở lý thuyết
Sữa bảo quản lâu sẽ tăng lên độ acid làm độ bền nhiệt giảm. Thử nghiệm clot-on-
boiling được dùng để xác định xem sữa có còn thích hợp cho chế biến hay không vì kết
quả sẽ cho biết liệu sữa có bị đông tụ khi được chế biến (vd thanh trùng).
Thử nghiệm clot-in- boiling có thể được sử dụng trước khi tiếp nhận sữa vào nhà
máy. Sữa sẽ bị từ chối tiếp nhận nếu không vượt qua được thử nghiệm này. Thử nghiệm
clot-in- boiling và thử nghiệm cồn dựa trên cùng đặc trưng của sữa (độ acid) nhưng thử
nghiệm clot-in- boiling ít nghiêm khắc hơn ( 0,22-0,24% acid lactic). Ưu điểm của thử
nghiệm này là không dùng hóa chất. Nhược điểm là sữa ở những vùng cao sôi ở nhiệt độ
thấp hơn và vị vậy thí nghiệm càng trở nên ít nghiêm khắc hơn.
1.4.2 Dụng cụ
Waterbath đun sôi (hoặc đun sôi 600ml nước trong beaker 1l bằng gas hay điện)
Ống nghiệm
Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 5ml sữa: ống 1 là mẫu sữa 5, ống 2 là mẫu đối
chứng. Sau đó đặt 2 ống nghiệm vào nước sôi trong vòng 5 phút.
2 ống nghiệm đều không có hiện tượng kết tủa. từ đó cho thấy nồng độ acid lactic
trong mẫu sữa 5 không vượt mức cho phép 0.22 – 0.24%
1.5 Thử nghiệm khử methylen xanh/ the methylen blue reduction test
Sữa làm mất màu thylene xanh nhanh hay chậm có liên quan đến hàm lượng vi
khuẩn của sữa vì vậy test này thể hiện chất lượng vi sinh của sữa. Thời gian làm mất màu
10
phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của vi khuẩn khử hiện diện trong sữa và hàm lượng
oxy. Khi dùng hết oxy, methylene xanh bị khử và đổi màu từ xanh sang trắng.
Thường được tiến hành tại điểm thu mua/ tập hợp sữa để xếp loại sữa của nhà
cung cấp.
Tủ ủ, đặt ở 37-38oC
Ống nghiệm
Nút cao su vô trùng để đậy ống nghiệm khi đã cho mẫu vào
Tiến hành thí nghiệm trên 2 mẫu sữa: Mẫu sữa 5 và mẫu đối chứng. Các bước tiến
hành
3. Cho vào 1ml dung dịch xanh methylen, đậy nút cao su, đảo trộn ống nghiệm
5. Quan sát sau 10 phút, 20 phút, 30 phút, 1h và 1h30’. Nếu ống nghiệm nào
mất màu thì ghi chú thời gian rồi bỏ ra. Ống nghiệm nào mất màu một phần
thì để im quan sát tiếp mà không đảo trộn. Các ống chưa đổi màu thì có thể
đảo trộn.
6. Ghi chú khoảng thời gian các mẫu mất màu hoàn toàn
11
Có sự chuyển
12
Có sự chuyển
hoạt động của vi khuẩn khử hiện diện trong sữa và hàm lượng oxy. Khi dùng hết oxy,
xanh methylene bị khử và đổi màu từ xanh sang trắng, ống nghiệm đã được đậy nắp nên
không thể có oxy đi vào được, thế nhưng dung dịch sau 1h30’ vẫn còn màu xanh chứng
Câu 1: Pha 1 lít dung dịch NaOH 0.1 N từ NaOH có độ tinh khiết 96% ?
Vậy để pha 1 lít dung dịch NaOH 0.1 N từ NaOH có độ tinh khiết 96% cần 4.17 g
NaOH và 995.83 ml H 2 O
Câu 2: Pha 1 lít dung dịch HCl 0.1( M) từ HCl có độ tinh khiết 37%, tỉ trọng 1.19
g/ml ?
13
Vậy pha 1 lít dung dịch HCl 0.1( M) từ HCl có độ tinh khiết 37%, tỉ trọng 1.19
14
Mục đích: giảm kích thước hạt cầu béo suy ra diện tích bề mặt tăng lên, tăng độ bền
Nhiệt độ : 60 o C
Áp suất : 20MPa/ 3MPa
nhỏ.
Các hạt sương được phun vào buồng trao đổi nhiệt đi cùng với các hạt sương này
là dòng không khí nóng cùng chiều. Không khí này được đưa từ bên ngoài vào buồng
trao đổi nhiệt qua bộ phận gia nhiệt. Tại đây, sữa nguyên liệu dưới dạng các hạt sương sẽ
15
Bột sữa và dòng khí sẽ chạy theo đường ống qua cylone tách. Cylone là thiết bị
dùng để tách hỗn hợp khí và bột. Khí sẽ đi đường khí ra ngoài. Bột xuống dưới bình hứng
3.3.1.1 Cơ sở lí thuyết
Độ pH của sữa sẽ giảm nếu axit được bổ sung hoặc sữa có chứa các vi khuẩn
sinh axit. Sữa, thông thường có độ pH vào khoảng 6.6-6.8, khi được axit hóa thì
Trước hết photphat canxi có trong micelle casein sẽ hòa tan và tạo ra các
ion Ca 2+, các ion này sẽ thâm nhập cấu trúc micelle và tạo nên những liên
Sau đó độ pH của sữa sẽ tiến đến điểm đẳng điện của từng loại casein.
Điểm đẳng điện là điểm mà tại đó khả năng hòa tan của casein là thấp
Tắt nhiệt, cho từ từ nước cốt chanh (60ml / L sữa) để đông tụ casein và chờ 15
phút
Ép khuôn
16
3.3.2.1 Cơ sở lí thuyết
Nhiệt độ cao protein biến tính mạch dãn ra làm lộ ra ion âm, kết
hợp với Ca 2+ tạo kết tủa nên casein trong sữa bị đông tụ
Cho vào 2 ống nghiệm: ống 1 mẫu sữa 5, ống 2 mẫu đối
chứng. Mỗi ống 5ml sữa + 5ml CaCl 2 20% sau đó lắc đều quan
sát hiện tượng. Nếu có hiện tượng kết tủa thì ngưng và ngược
lại ta đặt ống nghiệm vào nước sôi 5 phút rồi quan sát hiện
tượng.
Đông tụ protein
Kết tủa
17
So sánh khả năng đông tụ bằng acid ( nước cốt chanh) trong chế biến phomai tươi
Đông tụ bằng acid (nước cốt chanh): sau khi cho acid (nước cốt chanh) để
đông tụ sữa khoảng 15 phút thì dùng vải lọc để dịch whey nhỏ từ từ sau đó
ép cơ học để thu được khối đông và loại bỏ whey. Khối casein đông tụ
Đông tụ bằng muối: so với đông tụ bằng acid thì đông tụ bằng muối tạo sản
18
Quy trình sản xuất bơ: Sữa thô xử lí nhiệt tách kem kem đánh kem bơ
Xử lí nhiệt: 45 – 55 o C nhiệt độ cao độ nhớt giảm chênh lệch tỉ trọng cao
Tách kem: sử dụng máy tách kem. Thu được sảm phẩm là kem và sữa gầy
Đánh kem: phá vữ hạt cầu béo, không khí đi vào chuyển pha từ dầu trong nước
19
và nước
béo bơ
20
Bảng 4.1: bước chế biến các sữa chua từ các nguyên liệu khác nhau
128
1 Sữa thô 43
21
Với yogurt đặc: rót hũ và ủ ở 43 o C đến pH 4,6 (90- 120 o D), thời gian lên men
nhất
Béo
thứ 3
thứ 4
Sữa thô + 2%
SMP
thứ 4
Béo
nhất
thứ 2
thứ 3
Béo
thứ 4
thứ 3
Sữa UHT + 2%
SMP
thứ 2
Béo
thứ 2
mịn nhất.
Dựa vào nhận xét trên ta thấy sản phẩm sữa chua làm từ sữa UHT + 2% SMP là có
mùi, vị được ưa thích nhất và có cấu trúc tốt nhất.
22
Nguyên liệu trộn thanh trùng đồng hóa ủ qua đêm 4 o C đông lạnh (
quay kem) tạo hình ( rót khuôn) đông cứng bao gói sản phẩm, đóng thùng
6.2 Các nguyên liệu chủ yếu dùng trong sản xuất kem đá
Đường
Sữa
Các chất ổn định / nhũ hóa: sử dụng lòng đỏ trứng gà nhủ hóa
Các loại hoa quả tự nhiên, hạt khô, mứt quả, nước quả,…
4 lòng đỏ trứng gà
200g đường
4 lòng đỏ trứng
Mẫu 1 : Lòng đỏ trứng + đường đánh bông mịn + bột cacao + bột cafe hòa tan cho vào
Whipping đánh bông mịn cho váo hỗn hợp. Cho hỗn hợp vào ngăn mát tủ lạnh,
ủ.
23
Whipping đahs bông mịn cho vào hỗn hợp . Cho hỗn hợp vào tủ lạnh, ủ.
1. Rất ghét
2. Ghét
3. Hơi ghét
4. Không thích, không ghét
5. Hơi thích
6. Thích
7. Rất thích
Bảng 5.2 : Kết quả đánh giá cảm quan kem sôcôla
Vị 5.96
Mùi 5.96
Màu 6.07
Kết luận : dựa vào kết quả đánh giá cảm quan cho thấy sản phẩm kem socola được
yêu thích. Sản phẩm có mùi hương đặc trưng của cacao, vị cacao thơm ngon, màu
BÀI 7.
24
o Mùi vị: mùi khói, có mùi thơm nhẹ của sữa, vị béo ít, hơi mặn
mùi mốc
25
chua, có mùi
nhiều
mềm