Professional Documents
Culture Documents
1. Tổng quan
1.1. Tổng quan về giò thủ
Giò thủ là món ăn có tính truyền thống đã lưu truyền qua nhiều thế hệ người Việt
Nam. Được bắt nguồn từ miền Bắc Việt Nam, giò thủ là món ăn quen thuộc không
thể thiếu của người dân trong dịp lễ Tết nguyên đán. Nét độc đáo của món ăn đã ghi
sâu vào trong tâm trí của mỗi người. Giò thủ làm bằng phần thịt tai, mũi, lưỡi heo cắt
miếng (thịt thủ, thủ lợn), ở miền Nam Việt Nam hay gọi món này là chả thủ, món này
vẫn được xem là loại thực phẩm cao cấp thường được sử dụng trong dịp giỗ chạp hay
dùng làm quà biếu.
Giò thủ, còn được biết đến với tên gọi khá phổ biến khác là giò xào, là một trong
những món giò truyền thống của người Việt với thành phần chính là thịt thủ (phần
thịt ở đầu con lợn bao gồm các phần như tai, mũi, lưỡi, bì, mỡ và nạc lọc
từ thủ của lợn), xào chín cùng một số nguyên liệu khác gồm mộc nhĩ đen (nấm mèo),
hạt tiêu, hành khô, nước mắm rồi gói và nén chặt.
Giò thủ truyền thống thường gói bằng lá chuối hay lá dong để tạo thành từng
“cây chả” hay còn gọi là “đòn chả”. Tuy nhiên hiện nay nhiều nơi có bán sẵn các
khuôn làm giò bằng inox hoặc nhôm bên trên có vật nén, bên dưới có đục lỗ thoát
nước. Dù làm theo cách nào thì công đoạn ép cho giò kết cấu chặt chẽ, khô ráo, cũng
là một thao tác quan trọng quyết định chất lượng miếng giò thành phẩm sau khi ra
khuôn.
Cơ sở khoa học của việc chế biến giò thủ là xào chín nguyên liệu rồi nén chặt
trong các khuôn, lợi dụng thành phần protein có trong da (gelatin và colagen), có tính
chất chảy keo khi đun nóng nhưng lại đông đặc và gắn kết các thành phần tạo nên
món giò khi để nguội.
Bảo quản và sử dụng: Giò thủ có thể để nhiều ngày nơi thoáng mát, tốt nhất là
trong tủ lạnh. Giò thủ có thể được ăn nguội, thái từng khoanh, rồi cắt thành từng
miếng vừa ăn và thường ăn kèm với dưa muối. Phần tai, lưỡi, mũi và mộc nhĩ tạo nên
tính chất đặc trưng cho giò thủ, khi ăn giúp ta cảm nhận được sự giòn sần sật, lạ
miệng và thơm ngon.
Thành phần dinh dưỡng của giò thủ:
Bảng: Thành phần dinh dưỡng trong 100 g giò thủ lợn
Thành phần dinh dưỡng Đơn vị Hàm lượng
Nước g 29.0
Năng lượng kCal 553
Protein g 16.0
Lipid g 54.3
Tro g 0.7
+ Dư lượng SO2
Sunfua dioxit (SO2), ppm, không lớn hơn: 7 (TCVN 6958 : 2001)
+ Các chất nhiễm bẩn, mức tối đa (TCVN 6958 : 2001)
Asen (As): 1 mg/kg
Đồng (Cu): 2 mg/kg
Chì (Pb): 0,5 mg/kg
Bột ngọt
- Đặc điểm
Theo TCVN 1459:2008 về phụ gia thực phẩm - Mì chính thì bột ngọt có các đặc
điểm sau:
+ Tên hóa học: Mononatri L-glutamat ngậm một phân tử nước, muối mononatri
của axit glutamic ngậm một phân tử nước.
+ Công thức hoá học: C5H8NNaO4.H2O
+ Công thức cấu tạo
Hình: Công thức cấu tạo của bột ngọt
+ Khối lượng phân tử: 187,13
+ Hàm lượng chất chính: Không nhỏ hơn 99,0 % tính theo hàm lượng chất khô.
+ Trạng thái: Tinh thể hoặc bột kết tinh màu trắng, hầu như không mùi.
- Mục đích
Bột ngọt được sử dụng như chất điều vị cho sản phẩm. Bột ngọt tạo cảm giác đặc
trưng của vị thịt, nấm, rau và thể hiện rõ nhất ở pH = 5.0 – 5.5. Nếu pH < 4.0 thì sẽ
không có cảm giác tạo vị (Nguyễn Tiến Lực, 2016).
- Các chỉ tiêu chất lượng
Bảng: Các chỉ tiêu chất lượng của bột ngọt (TCVN 1459 : 1974)
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Trạng thái Bột mịn, không vốn cục, dễ tan trong nước, số
lượng điểm đen trong 10 mm2 < 2
Màu sắc Trắng
Mùi Thơm, không chua, không tanh, không có mùi vị
khác
Vị Ngọt đặc trưng của bột ngọt
Hàm lượng nước < 0,14%
Độ pH của dung dịch 6,5 – 7,0
Hàm lượng natri glutamiale >80%
Hàm lượng NaCl <18%
Sắt <0,05%
Gốc sulfat <0,002%
Nước mắm
- Đặc điểm
Nước mắm là loại nước chấm khá đặc biệt của nước ta, được chế biến từ cá và
muối với một quá trình phân giải phức tạp do tác dụng của enzyme trong cá và vi
sinh vật của cá hoặc từ ngoài vào (Nguyễn Trọng Cẩn, 1990).
- Các chỉ tiêu chất lượng
+ Chỉ tiêu cảm quan
Bảng: Chỉ tiêu cảm quan của nước mắm (TCVN 5107 : 2018)
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Màu sắc Từ nâu vàng đến nâu đậm, đặc trưng cho sản
phẩm
Độ trong Trong, không vẩn đục, không lắng cặn ngoại trừ
các tinh thể muối (có thể có)
Mùi Mùi đặc trưng của sản phẩm, không có mùi lạ
Vị Ngọt đạm cá thủy phân, có hậu vị, có vị mặn
nhưng không mặn chát
Tạp chất nhìn thấy bằng mắt thường Không được có
Tiêu
- Đặc điểm
Hồ tiêu còn gọi là tiêu ăn , cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt (danh pháp
khoa học: Piper nigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae),
trồng chủ yếu để lấy quả và hạt, thường dùng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi.
Hạt tiêu đen nguyên hạt là quả của cây Piper nigrum L. còn nguyên, đạt đến độ
chín kỹ thuật. Hạt tiêu đen thường có đường kính từ 3 mm đến 6 mm và có màu nâu,
màu xám hoặc màu đen có vỏ nhăn.
Thành phần hóa học: Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin C, thậm chí còn nhiều hơn cả
cà chua. Một nửa cốc hồ tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu
canxi 1 ngày/1 người. Trong tiêu có 1,2-2% tinh dầu, 5-9% piperin và 2,2-6%
chanvixin. Piperin và chanvixin là hai loại ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có vị
cay. Trong tiêu còn có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro.
- Mục đích
Tạo vị cay và hương thơm cho sản phẩm giò thủ. Thường dùng hạt tiêu đã rang
chín, thơm cay để làm gia vị. Tiêu thơm, cay nồng và kích thích tiêu hoá, có tác dụng
chữa một số bệnh. Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như beta
carotene, giúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào, gây ra
các căn bệnh ung thư và tim mạch.
- Các chỉ tiêu chất lượng
+ Yêu cầu về cảm quan
Theo TCVN 7036:2008 thì tiêu hạt phải đạt các yêu cầu về cảm quan như sau:
Mùi vị: Khi nghiền thành bột có mùi thơm đặc trưng của hạt tiêu đen, cay và
không có mùi và vị lạ.
Hạt tiêu đen không được có nấm mốc, côn trùng và các phần xác của côn trùng
nhìn thấy được (bằng mắt thường và kể cả kính lúp).
+ Yêu cầu về hóa lý
Bảng: Các chỉ tiêu vật lý của hạt tiêu đen (TCVN 7036:2008)
Tên chỉ tiêu Mức yêu cầu
Hạt tiêu NP hay SP Hạt tiêu đen
Loại đặc Loại 1 Loại 2 Loại 3 P
biệt
1. Tạp chất lạ, % khối lượng, 0,2 0,5 1,0 1,0 0,2
không lớn hơn
2. Hạt lép, % khối lượng, 2 6 10 18 2,0
không lớn hơn
3. Hạt đầu đinh hoặc hạt vỡ, % 2,0 2,0 4,0 4,0 1,0
khối lượng, không lớn hơn
4. Khối lượng theo thể tích, 600 550 500 450 600
g/l, không nhỏ hơn
NP: Hạt tiêu đen chưa chế biến: Hạt tiêu chưa qua quá trình làm sạch, chế biến
hoặc phân loại trước khi bán và thỏa mãn các yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
SP: Hạt tiêu đen sơ chế: Hạt tiêu đen đã qua quá trình làm sạch nhưng chưa được
chế biến hoặc phân loại trước khi bán và thỏa mãn các yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
Bảng: Các chỉ tiêu hóa học của hạt tiêu đen (TCVN 7036:2008)
Tên chỉ tiêu Mức yêu cầu
Hạt tiêu đen Hạt tiêu P Hạt tiêu bột
NP hay SP
1. Độ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn 13,0 12,5 12,5
2. Tro tổng số, % khối lượng tính theo chất 7,0 6,0 6,0
khô, không lớn hơn
3. Chất chiết ete không bay hơi, % khối 6,0 6,0 6,0
lượng tính theo chất khô, không nhỏ hơn
4. Dầu bay hơi, % (ml/100g) tính theo chất 2,0 2,0 1,0
khô, không nhỏ hơn
5. Piperin, % khối lượng tính theo chất khô, 4,0 4,0 4,0
không nhỏ hơn
6. Tro không tan trong axit, % khối lượng _ _ 1,2
tính theo chất khô, không lớn hơn
7. Xơ thô, chỉ số không hòa tan, % khối _ _ 17,5
lượng tính theo chất khô, không nhỏ hơn
Bảng: Các yêu cầu về vi sinh vật đối với hạt tiêu đen (TCVN 7036:2008)
Tên chỉ tiêu Mức tối đa
1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số vi khuẩn trong 1 mg sản phẩm 104
2. Coliforms, số khuẩn lạc trong 1 mg sản phẩm 102
3. E.coli, số khuẩn lạc trong 1 mg sản phẩm 3
4. S.aureus, số khuẩn lạc trong 1 mg sản phẩm 102
5. Salmonella, số khuẩn lạc trong 25 mg sản phẩm Không được có
6. Nấm men và nấm mốc, số khuẩn lạc trong 1 mg sản phẩm 102
Hành tây
- Đặc điểm
Hành tây là loại củ tròn to, có nhiều bẹ và vị ngọt, có lớp vỏ bọc rất mỏng ở bên
ngoài. Thuộc loại cây cỏ, có củ lớn, rễ chùm, lá mọc từ gốc tròn, dài và nhọn. Phần
củ đặc biệt có vị cay, mùi thơm, hăng, chứa tinh dầu, vị chát và 1 vài chất Fitonxit có
tính sát trùng. Loại này khi bảo quản quản dễ thối và nảy mầm rất sớm (Trần Minh
Tâm, 2004).
- Mục đích
Tạo hương thơm cho sản phẩm giò thủ.
- Cách lựa chọn
Khi mua hành tây, chọn những củ có hình dáng rõ ràng, vỏ khô. Không chọn
những củ đã nảy mầm hoặc có dấu hiệu thối rữa, héo hoặc vỏ đổi màu.
Nấm mèo khô (mộc nhĩ đen)
- Đặc điểm
Nấm mèo hay mộc nhĩ đen (danh pháp khoa học: Auricularia auricula-judae)
được biết đến do hình dạng tựa tai người, có màu nâu sẫm đến đen, mọc trên các thân
cây mục. Nó có kết cấu tựa cao su, tương đối cứng và giòn.
Nấm mèo được dùng trong ẩm thực và dược liệu ở Châu Á từ lâu đời, nhưng gần
đây mới được đưa vào các món ăn cao cấp ở phương tây. Ở Việt Nam nấm
mèo là một loại thức ăn rất quen thuộc, đặc biệt vào các dịp cỗ bàn ngày Tết, ngày
giỗ, cưới...và các món ăn cao cấp trong nhà hàng. Nấm mèo được sử dụng rất nhiều
trong các món ăn được xào, nấu canh, lẩu thông thường và còn là những thức ăn
có bài thuốc dinh dưỡng trị liệu rất tốt.
- Mục đích
Góp phần tạo vị ngon đặc trưng: độ giòn, sật sật cho sản phẩm giò thủ.
- Các chỉ tiêu chất lượng
Nấm khô phải an toàn, không bị hư hỏng, có màu sắc, hương và vị đặc trưng của
các loài; sạch, không có tạp chất hữu cơ và tạp chất vô cơ; không bị hỏng do giòi hại
và hỏng do côn trùng.
Bảng: Các chỉ tiêu chất lượng của nấm mèo khô (TCVN 10918:2015)
Khuyết tật Sai số cho phép
Tạp chất vô cơ Không lớn hơn 2 % khối lượng
Tạp chất hữu cơ có nguồn gốc thực vật Không lớn hơn 0,02 % khối lượng, trừ
nấm hương tối đa là 1 % khối lượng
Nấm bị hỏng do giòi hại: Nấm mọc tự Không lớn hơn 20 % khối lượng của
nhiên tổng hư hỏng, bao gồm cả giòi hại nặng
Lá chuối
- Mục đích
Tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm (Nguyễn Tiến Lực, 2016).
- Cách lựa chọn
Yêu cầu của lá chuối là có độ sạch cao, không nhiễm vi sinh vật, mốc có hại.
Nên chọn lá bánh tẻ, có màu đẹp, còn tươi (Nguyễn Tiến Lực, 2016).
2. Quy trình chế biến
2.1. Sơ đồ quy trình chế biến
Hấp
Làm nguội
2.2.5. Xào
Mục đích
Làm chín thịt, cải thiện giá trị cảm quan: mùi vị và màu sắc hấp dẫn hơn. Tiêu
diệt một lượng vi sinh vật nên kéo dài thời gian bảo quản. Đồng thời phân hủy cấu
trúc tế bào trong giới hạn nào đó giúp cho khả năng tiêu hóa sản phẩm tốt hơn. Bên
cạnh đó quá trình xào còn tạo ra nhiệt độ cao, làm giải phóng và biến tính các protein
(collagen và eslatin) thành một hệ keo gellatin mềm kết nối các cấu tử trong hỗn hợp.
Cách thực hiện
Đầu tiên ta lấy chảo bỏ lên bếp, cho một ít dầu ăn vào, bỏ hành tây đã băm
nhuyễn vào để phi cho thơm. Khi thấy hành tây chuyển sang màu vàng và có mùi
thơm thì ta bỏ hỗn hợp tai heo và lưỡi heo đã được phối trộn trước đó vào để xào.
Lưu ý: trong quá trình xào phải đảo thật đều tay để cho tai heo và lưỡi không bị cháy.
Xào thịt cho đến khi thịt thật chín, săn lại và hỗn hợp thịt ra nhựa là được, đồng
thời nêm nếm thêm gia vị cho vừa ăn. Xào khoảng 10 phút thì ta cho nấm mèo vừa
thái sợi vào và xào thật đều tay cho đến khi nấm mèo chín và thịt ra nhựa, thấm đều
gia vị thì tắt bếp. Lưu ý: không nên xào giò quá chín, như vậy sẽ làm giò bị khô,
cứng và không còn đủ độ béo cần thiết.
Những biến đổi xảy ra trong quá trình xào
- Biến đổi hóa lý
Khi gia nhiệt protein bị biến tính đồng thời màu sắc thịt chuyển dần sang màu
nâu xám: Sự biến tính của myoglobin và protein bắt đầu xảy ra ở 55÷65 oC, hầu hết
bị biến tính ở 75÷80 oC. Myoglobin bị biến tính khiến cho màu sắc của thịt biến từ đỏ
sang nâu xám do tạo ra sắc tố ferrihemochrome (Huỳnh Thị Kim Cúc, 2013). Quá
trình biến tính bởi nhiệt của Mb, MbO2, MMb được thể hiện qua sơ đồ bên dưới:
Hình: Sự chuyển đổi trạng thái, màu sắc và sự biến đổi bởi nhiệt của myoglobin
(Huỳnh Thị Kim Cúc, 2013).
Có sự bắt đầu hòa tan protein ở nhiệt độ 50 oC. Ở 70 oC chúng gần như bị biến
tish hoan toan và ở 80 oC sự biến tính là hoàn toàn. Lúc này enzyme bị tiêu hủy và
gel được hình thành. Từ 60 – 65 oC tất cả các protein sợi cơ đều bị biến tính. Ở nhiệt
độ 20 – 40 oC protein bắt đầu có sự hòa tan.
Trong sản phẩm giò thủ, quá trình tạo gel giúp kết dính các cấu tử trong hỗn hợp
chủ yếu được thực hiện nhờ sự giải phóng và biến tính các loại protein là collagen và
eslatin ở nhiệt độ cao tạo thành gelatin mềm, kết dính với nhau. Colagen trong quá
trình gia nhiệt đến 55 oC thì phân tử bị co ngắn đi một phần ba. Khi tới gần 61 oC có
gần một nửa số sợi colagen bị co. Khi nhiệt độ gần 100 oC thì colagen bị hòa tan và
tạo ra gelatin (Huỳnh Thị Kim Cúc, 2013). Phần gelatin mềm này chính là phần nhựa
tiết ra mà ta quan sát được khi xào thịt, có tác dụng kết dính các thành phần nguyên
liệu trong giò thủ lại với nhau, nhằm chuẩn bị cho quá trình định hình và góp phần
vào việc tạo cấu trúc cho sản phẩm.
Ngoài ra, sự biến tính protein ở nhiệt độ cao còn có thể dẫn đến phá hủy các acid
amin thiết yếu, chuyển các các acid amin thiết yếu thành dạng không thể chuyển hóa
được, đồng thời giảm độ tiêu hóa của protein do xuất hiện các liên kết chéo bên trong
và giữa các phân tử (Hoàng Kim Anh, 2015).
- Biến đổi hóa học
Phản ứng caramen hóa diễn ra ở nhiệt độ cao làm cho giò thủ có màu vàng hay
nâu. Phản ứng Maillard làm đường khử phản ứng với acid amin tạo màu và mùi đặc
trưng (Nguyễn Tiến Lực, 2016).
2.2.6. Dồn thịt vào bọc và định hình
Mục đích
Tạo hình dạng cây chả (hay đòn chả) cho giò thủ, đồng thời tạo ra bề mặt tiếp
xúc nhiều hơn giữa thịt lưỡi heo và lỗ tai heo, từ đó giúp hỗn hợp thịt kết dính lại với
nhau. Bên cạnh đó khi sử dụng bao PE, quá trình bao gói lá chuối sẽ diễn ra dễ dàng
hơn, mức tiêu hao nguyên liệu là rất ít.
Cách thực hiện
Dồn thịt vào vỏ bọc bằng túi PE, định lượng 500 g, và dùng tay nén giò xuống
thật chặt để định hình và giúp giò chắc tay, không có chỗ rỗng. Lưu ý chúng ta phải
gói giò thủ khi hỗn hợp thịt còn nóng để phần thịt lưỡi và phần lỗ tai heo kết dính lại
với nhau nhờ phần nhựa chảy ra, vì nếu để hỗn hợp thịt nguội đi thì phần nhựa này sẽ
bị đông đặc lại, do đó không thể làm kết dính hỗn hợp thịt lại với nhau.
2.2.7. Bọc lá chuối và bó chặt
Mục đích
Việc bọc lá chuối và bó chặt giò thủ giúp cố định hình dạng, tạo độ chắc cho giò,
tạo giá trị thẩm mỹ cho diện mạo của sản phẩm, đồng thời cũng giúp giò thủ có độ
dai, giòn, phần hỗn hợp thịt kết dính đều.
Cách thực hiện
Xếp 3 lớp lá chuối so le để bọc giò thủ. Đặt phần giò thủ đã được bọc bằng túi
PE vào, quấn lại thật nhanh rồi ép bốn góc ở mỗi đầu lại, buộc giò thủ thật chắc bằng
dây nylon.
Hình: Đòn giò thủ sau khi được bọc lá chuối và bó chặt
2.2.8. Hấp và làm nguội
Mục đích
Qúa trình hấp nhằm chế biến và bảo quản giò thủ. Làm chín hỗn hợp thịt, cải
thiện về mặt cảm quan, dinh dưỡng: sản phẩm dai, màu sắc và mùi vị hấp dẫn hơn.
Phân hủy cấu trúc tế bào trong giới hạn nào đó sẽ giúp cho khả năng tiêu hóa sản
phẩm tốt hơn. Tiêu diệt một số lượng lớn vi sinh vật và kéo dài thời gian bảo quản.
Bên cạnh đó, quá trình hấp sẽ làm collagen và eslatin có trong lỗ tai heo và lưỡi heo
bị gia nhiệt và tạo thành gelatin mềm và kết dính hỗn hợp thịt lại với nhau (collagen
và eslatin khi bị đun nóng ở nhiệt độ trên 70 oC thì bị thủy phân thành gelatin dễ hòa
tan trong nước nóng và dãn nở trong nước lạnh) (Nguyễn Tiến Lực, 2016).
Cách thực hiện
Hấp cách thủy đòn giòn thủ đã bao gói ở nhiệt độ 80 oC trong vòng 60 phút. Sau
đó lấy ra ngoài, để nguội.
Bảng: Chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm giò thủ (TCVN 7049:2002)
STT Vi sinh vật Giới hạn cho phép
1 Tổng số VSV hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm 3.105
2 E.coli, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm 3
3 Coliforms, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm 50
4 Salmonella, số vi khuẩn trong 25g sản phẩm 0
5 B.cereus, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm 10
6 Staphylococcus aureus, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm 10
7 Clostridium botulinum, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm 0
8 Clostridium perfringens, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm 0
Bảng: Hàm lượng kim loại nặng cho phép trong sản phẩm giò thủ
(TCVN 7049:2002)
STT Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa (mg/kg)
1 Chì (Pb) 0,5
2 Cadimi (Cd) 0,05
3 Thủy ngân (Hg) 0,03
Dư lượng thuốc thú y
Bảng: Hàm lượng dư lượng thuốc thú y cho phép trong sản phẩm giò thủ
(TCVN 7049:2002)
STT Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa (mg/kg)
1 Họ Tetracyclin 0,1
2 Họ Cloramphenicol 0
Bảng: Hàm lượng dư lượng hoocmon cho phép trong sản phẩm giò thủ
(TCVN 7049:2002)
2 Testosterol 0,015
3 Estadiol 0,0005
Như vậy để sản phẩm giò thủ ngon, đạt chất lượng thì ngoài khâu chọn lựa
nguyên liệu tốt và thực hiện đúng theo quy trình sản xuất thì sản phẩm giò thủ còn
phải đạt đủ tiêu chuẩn lý hóa, vi sinh, dư lượng thuốc, hoocmon cũng như tiêu chuẩn
cảm quan.
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Kết quả
Hình: Giò thủ sau khi được bảo quản lạnh
Hình: Mặt cắt của sản phẩm sau khi cắt đôi cây giò thủ
Hình: Giò thủ được cắt thành từng khoanh theo đường kính của cây giò thủ
Nguyễn Trọng Cẩn. 1990. Ướp muối, chế biến nước mắm, chế biến khô, thức ăn
chín. In: Công nghệ chế biến thực phẩm thủy sản. Hà Nội: Nhà xuất bản nông
nghiệp. Pp: 95 – 103.
Trần Minh Tâm. 2004. Bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch. Hà Nội:
Nhà xuất bản nông nghiệp. Pp: 31 – 32.
Huỳnh Thị Kim Cúc. 2003. Giáo trình hóa học và phụ gia thực phẩm. Nhà xuất
bản Đà Nẵng. Pp: 33 – 38.
Hoàng Kim Anh. 2015. Hóa học thực phẩm. Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật.
Nguyễn Tiến Lực. 2016. Công nghệ chế biến thịt và thủy sản. Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia TPHCM.
Nguyễn Công Khẩn, Hà Thị Anh Đào. 2007. Bảng Thành phần thực phẩm Việt
Nam. Nhà xuất bản Y học.