Professional Documents
Culture Documents
Bản Kế Hoạch Kinh Doanh
Bản Kế Hoạch Kinh Doanh
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam ta ngày nay, chúng ta đang phải đổi mặt với rất nhiều vấn đề
trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Đa phần dân số Việt Nam là ở khu vực nông thôn,
nghề nghiệp chính là nông nghiệp. Tuy nhiên, một đất nước đi lên từ nông nghiệp nhưng
lại có một nền nông nghiệp hết sức lạc hậu. Sự lạc hậu này đã tạo tiền đề lạm dụng thuốc
bảo vệ thực vật hay sử dụng chất cấm trong chăn nuôi mà gây lên vấn nạn an toàn vệ sinh
thực phẩm. Khi một dân tộc luôn luôn phải lo lắng về một nỗi sợ mang tên thực phẩm thì
thật khó có thể có một sức khỏe minh mẫn để có thể lo cho một tương lai dân tộc.
Hơn lúc nào hết, sự thay đổi phải được chuyển đổi một cách mạnh mẽ, và phải là một
bước đột phá trong cải cách nông nghiệp. Sự tiếp cận vấn đề cần mang tính chất trực diện
– đối mặt trực tiếp với khó khăn, nhưng phải bằng chính khả năng của mình mà tạo ra.
Với tư tưởng rõ ràng: muốn cải cách được nông nghiệp Việt thì phải dùng trí tuệ Việt. So
với nhiều hình thức khác, đa phần hướng tiếp cận của họ đều dựa vào công nghệ nước
ngoài, hay nói theo cách của những người có ý thức quốc gia thì chúng ta đang bị “nô lệ
kiến thức”. Chính vì vậy mà hầu hết sự tiếp cận mang tính chất phụ thuộc đều chưa phải
là điều kiện khả thi cho một nền nông nghiệp mới.
Công nghệ thức ăn lên men lỏng dành cho lợn – quy trình bán tự động – TuX_1 mà
tôi tạo ra hứa hẹn sẽ mang một bước đột phá trong ngành chăn nuôi lợn nói riêng và nền
nông nghiệp nói chung. TuX_1 sử dụng hệ thống thùng chứa lên men, máy bơm, đường
ống dẫn tới máng ăn và quan trọng nhất là chủng vi sinh vật – nấm men – giúp quá trình
chuyển hóa nguyên liệu thô thành thức ăn tinh, quá trình này làm hệ số thức ăn giảm hay
nói cách khác là tiết kiệm mà hiệu quả về mặt kinh tế lẫn sức khỏe. Điều đặc biệt của nó
là đơn giản và hiệu quả, hoàn toàn phù hợp với người dân Việt Nam chúng ta.
Trong bản kế hoạch kinh doanh này, chúng tôi đã xây dựng những chiến lược để có
thể đưa TuX_1 áp dụng vào thực tế, từ quy mô nhỏ tới quy mô lớn áp dụng trên toàn
quốc theo từng giai đoạn cụ thể, liên kết một loại các khâu từ gốc tới ngọn một cách triệt
để. Như vậy mới đủ sức tham gia cạnh tranh trong môi trường rất khắc nghiệt từ hữu
hình lẫn vô hình.
Bản kế hoạch kinh doanh nhằm định hướng rõ ràng cho một chặng đường phát triển
và cạnh tranh, có thể nó chưa phải là một bản kế hoạch xuất sắc, cũng có thể chưa phải là
con đường đi là một màu hồng. Nhưng với sự đam mê, hoàn cảnh nội tại có những con
người tâm huyết mong muốn thay đổi con người trong người nông dân, mọi khó khăn sẽ
đều là những bài học và sẽ được giải quyết một cách hiệu quả nhất. Điều chúng tôi cần là
một niềm tin, một niềm tin cho chúng tôi cơ hội, một cơ hội để chứng minh với mọi
người rằng: “chúng tôi dám nghĩ, dám nói, dám làm để hiện thực hóa ý tưởng cho một
giấc mơ Việt”.
4
2.2. Với giá trị tĩnh ................................................................................................ 27
2.3. Điểm cân bằng vốn ......................................................................................... 28
V. KẾ HOẠCH MARKETING ..................................................................................... 28
1. Thị trường mục tiêu .............................................................................................. 28
2. Nghiên cứu thị trường ........................................................................................... 29
3. Phân tích thị trường .............................................................................................. 31
3.1. Phân tích môi trường vĩ mô ............................................................................ 31
3.2. Phân tích khách hàng ...................................................................................... 31
3.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh ........................................................................... 33
4. Kế hoạch marketing .............................................................................................. 36
4.1. Chiến lược sản phẩm ...................................................................................... 36
4.2. Chiến lược giá................................................................................................. 37
4.3. Chiến lược tiếp thị .......................................................................................... 37
5. Tính độc đáo của sản phẩm .................................................................................. 39
VI. TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH – KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ VỚI CHIẾN LƯỢC CẠNH
TRANH CỦA ĐÔI THỦ CẠNH TRANH ....................................................................... 40
1. Nhận diện đối thủ cạnh tranh ................................................................................ 40
2. Chiến lược: mô hình hạt nhân đánh lấn ................................................................ 40
2.1. Lý thuyết ......................................................................................................... 40
2.2. Thiết lập mô hình nông nghiệp mới ............................................................... 41
3. Phát triển phòng nghiên cứu ................................................................................. 42
4. Thiết lập trang trại vệ tinh .................................................................................... 42
5. Thiết lập bộ tiêu chuẩn mới .................................................................................. 42
VII. KIỂM TRA – ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG .............................................................. 43
1. Kiểm tra chất lượng hàng hóa và sự phục vụ ....................................................... 43
2. Quản lý ngân sách và tài chính ............................................................................. 43
3. Hồ sơ khách hàng.................................................................................................. 44
4. Phản hồi khách hàng ............................................................................................. 44
5. Đánh giá đều đặn các mục tiêu đề ra .................................................................... 44
VIII. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 44
5
I. Ý TƯỞNG KINH DOANH
6
Giá trị động: chế biến và cung cấp thịt lợn sạch tới tay người tiêu dùng thông qua
các cửa hàng tiện ích, siêu thị. Lý do là có sự khác biệt rất lớn về chất lượng sản
phẩm thịt của quy trình Tux_1 so với quy trình chăn nuôi thức ăn dạng viên.
Với giá trị tĩnh, TuX_1 sẽ thay đổi hoàn toàn bộ mặt chăn nuôi Việt Nam, là một sản
phẩm độc đáo, hiệu quả, hoàn toàn phù hợp với tư duy người nông dân. Đây sẽ là sản
phẩm mang tính chất cách mạng trong ngành chăn nuôi lợn. Do vậy, nó có thể tạo ra
những tác động trực tiếp tới không gian bên ngoài:
Chính phủ: thúc đẩy đề án chăn nuôi lợn xuất khẩu được quy hoạch ở Thái Bình,
Nam Định. Đồng thời, nó thúc đẩy các chính sách của chính phủ về cải cách nền
nông nghiệp, vực dậy ngành chăn nuôi lợn đang gặp khủng hoảng trong năm 2017.
Thúc đẩy việc nâng cao tiêu chuẩn chất lượng trong thực phẩm.
Kinh tế: chuẩn bị và thúc đẩy quá trình mở rộng thị trường xuất khẩu thịt lợn, thay
đổi cách phương thức kinh doanh truyền thống để phù hợp với nền kinh tế thị
trường.
Xã hội và xu hướng: vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ được nâng lên một tầm
cao mới để đáp ứng được sự đòi hỏi của người tiêu dùng khi chất lượng cuộc sống
ngày càng tăng. Góp phần tạo ra một xu hướng mới trong việc tự chủ trong nghiên
cứu, tìm hiểu bản chất vấn đề, đặt một nền móng cho một chuẩn mực trong các
hạng mục tiêu chuẩn tiêu dùng.
Công nghệ: ngành công nghệ sinh học sẽ có một môi trường thực tế để tiếp cận
trực tiếp, từ đó có góc nhìn về tầm quan trọng của ngành công nghệ sinh học đối
với nông nghiệp. Sự gần gũi này sẽ là động lực để thu hút, đào tạo nhân tài.
Môi trường: vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn sẽ không phải là một
vấn đề lớn, khi mùi chất thải từ lợn không quá ô nhiễm như chăn nuôi bằng thức
ăn công nghiệp dạng viên.
2. Mô tả dự án TuX_1
7
2.2. TuX_1 – giá trị tĩnh
TuX_1 là công nghệ lên men lỏng dành cho lợn – quy trình bán tự động được phát
triển để phù hợp với hoàn cảnh chăn nuôi ở Việt Nam do người Việt Nam nghiên cứu và
phát triển. TuX_1 là một quy trình để tạo ra một nền tảng trong chăn nuôi thay thế hoàn
toàn quy trình chăn nuôi kiểu cũ – thức ăn cám dạng viên.
2.2.1. Nguyên lý
TuX_1 có bản chất là quá trình lên men. Quá trình lên men là sự phát triển và sinh
trưởng của vi sinh vật (TuX_1 sử dụng nấm men), chúng sản sinh ra các đa enzyme:
Thủy phân tinh bột, protein từ dạng khó hấp thụ sang dạng dễ hấp thụ hơn như
đương đơn, acid amin...
Xúc tác quá trình chuyển đường đơn thành lactic acid, acetic acid làm môi
trường có độ pH thấp, góp phần ức chế vi khuẩn có hại trong môi trường như:
Salmonella, E.Coli khiến không có điều kiện phát triển để có thể gây bệnh
thương hàn, tiêu chảy ở vật nuôi.
Các hợp chất canci có trong thành phần nguyên liệu như xương cá cũng sẽ bị
thủy phân để có thể dễ dàng hấp thụ.
Quá trình phát triển của vi sinh vật cũng tạo ra các hợp chất cao phân tử quan trọng
khác là vitamin, chúng tạo ra một hệ miễn dịch tự nhiên, điều hòa các quá trình chuyển
hóa vật chất. Quá trình này sẽ giúp giảm hệ số chuyển hóa thức ăn tức là tiết kiệm nguồn
thức ăn nhưng vẫn cho ra một đơn vị trọng lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.3. Chăn nuôi – chế biến sản phẩm thịt lợn – giá trị động
Để có thể tạo ra một thế chủ động cũng như sự tương hỗ giữa giá trị động và tĩnh sẽ
cho ra một cơ sở vững chắc cho một sân chơi mới đối trọng lại với đối thủ cạnh tranh.
12
tỉ mỉ, tiết kiệm, hiệu quả. Vừa có một môi trường để người chăn nuôi sau khi
đặt hàng TuX_1 có điều kiện quan sát, thực hành.
Chủ động trong chế biến sẽ kiểm soát được quá trình chăn nuôi một cách hiệu
quả. Làm cơ sở để tạo ra thương hiệu.
13
Giá trị động: với sản phẩm thịt mà chúng tôi chế biến, sản phẩm sẽ được cung cấp tới
hệ thống cửa hàng tiện ích hoặc hệ thống siêu thị. Do đó, mà hình thức kinh doanh sẽ là
đơn vị cung cấp sản phẩm.
14
Về con người:
Hiện tại, công nghiệp đã về các vùng nông thôn, nhiều hộ nông dân trồng lúa
hay cây trồng là vì giữ đất, lấy thóc ăn, rau xanh là chủ yếu, giá trị kinh tế đem
lại là không cao. Người nông dân cũng không còn mặn mà với trồng trọt.
Hiện tượng bán đất ruộng đang phổ biến trong dân.
Người nông dân sẵn sàng hợp tác nếu nông nghiệp mang lại lợi ích kinh tế cho
họ.
6.1. Về dự án
TuX_1 là một nền tảng mang trong mình một sứ mệnh:
Mang tới một giải pháp khắc phục triệt để khủng hoảng lợn, giúp người dân có
một sự lựa chọn cho một tương lai sáng sủa hơn.
Mang tới cho người dân có một nguồn thực phẩm sạch, an toàn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công nghệ sinh học, thu hút nguồn
nhân lực đam mê với công nghệ sinh học không bị lãng phí tài năng.
Định nghĩa lại sự chuẩn mực trong khái niệm chăn nuôi, thực phẩm sạch. Đặt
một tiêu chuẩn cụ thể trong chăn nuôi.
Bước đầu đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền nông nghiệp tân tiến.
Mang lại giá trị cho nhà đầu tư.
Để nói về khả năng thành công của dự án, ta phải xét trên nhiều góc độ để có thể đưa
ra một sự dự đoán mà tỷ lệ dự đoán thành hiện thực là cao nhất.
Các nước phát triển – EU
Vào năm 2006, liên minh châu Âu EU đã cấm sử dụng chất kháng sinh vào chăn nuôi.
Từ đây, công nghệ lên men lỏng được đưa vào sử dụng và phát triển mạnh. Trong vòng
10 năm (2006 – 2016), công nghệ lên men lỏng đã chiếm khoảng 70% trong các trang
trại chăn nuôi. Hoàn cảnh chăn nuôi bằng cám viên của họ cũng hoàn toàn giống thực tại
15
ở Việt Nam. Họ đã trải qua và Việt Nam đang trải qua, sự tiến tới công nghệ lên men là
chắc chắn sẽ phải đến.
Nếu áp dụng công nghệ nước ngoài vào thì xét trên mọi phương diện thì không thể
phù hợp với người chăn nuôi Việt Nam và bối cảnh kinh tế, con người. TuX_1 đã tiếp
cận một cách trực diện và khách quan, đó là một lợi thế cho tỷ lệ thành công.
Trong nước
Tất cả các phương pháp được triển khai ở Việt Nam như: ủ men vi sinh, đệm lót sinh
học, bỗng rượu, bã bia... nhằm thay thế thức ăn dạng viên đều không khả quan vì:
Lòng cốt các phương pháp này đều dựa vào thức ăn công nghiệp, chúng chỉ làm
một chức năng là tạo một vỏ bọc.
Các phương pháp đều không có quy chuẩn rõ ràng hay quy trình được coi là đạt
chuẩn, chủ yếu là tận dụng.
Các sản phẩm thịt sản xuất ở Việt Nam có chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn an toàn là
chưa có nhiều. Quy mô nhỏ, số lượng ít.
TuX_1 có tiêu chuẩn rõ ràng, rành mạch, áp dụng trên quy mô đa dạng từ trung bình
tới rất lớn.
Về nghiên cứu phát triển
Hình thức chăn nuôi chủ yếu là cám viên công nghiệp nên mọi phương pháp nghiên
cứu để áp dụng vào thực tế đều lấy cám viên làm trung tâm:
Đệm lót sinh học chủ yếu là xử lý chất thải trong chăn nuôi cám viên.
Men vi sinh: trộn với thức ăn tự chế hoặc pha trộn với cám công nghiệp để tăng
hiệu quả sử dụng thức ăn, tiết kiệm nguyên liệu, hạn chế mùi hôi của chất thải.
Cám chứa biozeem: là thế hệ cám mới của cám viên, là sự tích hợp men vi sinh và
cám viên cũ khi họ nâng cấp sấy phun sương.
Những hình thức này hoàn toàn không có bước đột phá và không thể là một bước
chuyển tiếp theo như sự phát triển của các nước Âu châu đã từng trải qua. TuX_1 là sự
tích hợp tất cả các ưu điểm mà các phương pháp kia có, nâng cao những ưu điểm để trở
lên tối ưu, là một bước đệm để ngành chăn nuôi Việt Nam tiệm cận với ngành chăn nuôi
hiện đại của EU.
Về người chăn nuôi
TuX_1 phù hợp với chăn nuôi ở quy mô trang trại. Tiệm cận được:
Vẫn sử dụng những lao động nhàn rỗi trong dân – tận dụng nguồn lao động để
nâng cao thu nhập, việc làm.
Tận dụng được các nguyên liệu sẵn có trong sản xuất nông nghiệp.
Phù hợp với mọi thói quen, trình độ học vấn, từ đó từng bước cải thiện trong quá
trình phát triển tiếp theo.
Như vậy, TuX_1 có khả năng tiếp cận tới người chăn nuôi một cách tự nhiên nhất có
thể, dễ dàng, tỉ mỉ.
Về người tiêu dùng
Người tiêu dùng sẽ có một sản phẩm an toàn khi họ biết:
16
Có tiêu chuẩn rõ ràng: không sử dụng chất cấm, kháng sinh, nguyên liệu rõ nguồn
gốc.
Quy trình chăn nuôi thuần nhất, khép kín.
Khu chế biến đạt chuẩn.
1. Thành viên
Người sáng lập: Dương Hồng Minh Thế
Ngày sinh: 12/10/1991
Nơi sinh: Ngọc Động – xã Tiên Thanh – huyện Tiên Lãng – thành phố Hải Phòng
Tình trạng hôn nhân: độc thân
Thành viên sẽ hỗ trợ hoàn thành dự án TuX_1 trong tương lai gần nếu như nhận được
sự đầu tư của các nhà đầu tư:
18
Thích mạo hiểm, việc khó – thử thách, sáng tạo trong lĩnh vực mà mình quan tâm
hoặc sẽ quan tâm về mặt giải pháp thực tế. Luôn luôn tìm kiếm sự mới mẻ trong
những điều đã cũ.
Thích đọc sách nhưng chưa bao giờ đọc trọn vẹn một quyển sách dù dày hay
mỏng. Thể loại thường đọc: triết học, tâm lý học, sách hóa sinh, một số tài liệu về
kinh tế học, ca dao dân ca.
Thích hoạt động thể thao, khám phá tìm tòi thế giới tự nhiên.
Không thích: làm việc, suy nghĩ theo phong trào – cá nhân hóa, sự chán nản trong
suy nghĩ.
19
bài giảng, tôi đã nghe tới thuật ngữ “lên men lỏng” của một người, và tôi bắt đầu chú ý
tới. Tuy nhiên, khi tìm hiểu kỹ hơn thì nó xuất hiện cũng khá lâu, cũng đã có nhiều người
làm nhưng chưa thành công về mặt thực tế. Duy chỉ có thông tin trên mạng rằng ở một số
nước Bắc Âu, họ đã xây dựng lên quy trình hoàn thiện và đang phát triển. Tôi có băn
khoăn rằng tại sao không làm được mặc dù khí hậu nước ta hết sức thuận lợi?
9/2015, sau khi rời ghế nhà trường, tôi bắt đầu thực hành những điều cơ bản, dụng cụ thô
sơ. Tuy nhiên, với một tư tưởng: vì nông nghiệp thô sơ, người dân sự dụng mọi thứ tạm
bợ, nếu không tạm bợ sao có thể thay đổi được sự tạm bợ. Mặc dù chịu áp lực từ nhiều
phía nhưng tôi nghĩ:
Nếu đã tự nhận mình là người thông minh, có khả năng tìm kiếm và học tập kiến
thức thì nếu mình không làm thì ai sẽ làm? Trông chờ vào ai? Liệu họ làm vì nền
nông nghiệp hay làm vì một điều gì mà không phải như vậy?
Nếu mình từ bỏ để đi làm thuê, kiến thức được học lại không được sử dụng vậy
thật uổng phí công sức học tập hay sao? Và liệu rằng nó có giúp mình thực hiện
được ước mơ? Đối với riêng cá nhân mình thì điều đó rất hổ thẹn với kiến thức.
Với nguồn tài chính hạn hẹp, thiết bị rất thô sơ nhưng nếu tối ưu hóa và hạn chế
được một số vấn đề thì cũng có thể cho ra những kết quả chấp nhận được, vừa sức
với kiến thức hiện tại mà lại có sự thực tế. Tôi cũng đã dựa trên những quy luật tự
nhiên để làm tư tưởng xuyên suốt cho mọi quá trình. Điều làm hiện tại chỉ là chiến
thuật ngắn hạn, còn chiến lược dài hạn là phải áp dụng đúng theo quy chuẩn mới
có thể tạo ra sự đột biến chỉ khi nắm được yếu tố bản chất, không chỉ đúng trong
thủ công đơn giản mà còn trên quy trình hiện đại.
Nếu mình có thể giúp được mọi người thay đổi cách nghĩ, cách làm theo hướng
hiện đại, bền vững, góp công sức bé nhỏ để cải cách nông nghiệp, cho quốc gia
dân tộc lên một tầm phát triển mới. Lúc đó mình có cơ sở để bắt đầu thực hiện ước
mơ riêng của bản thân.
Nếu mình có thất bại thì chỉ mình mình thất bại, mọi người cũng không ảnh hưởng
gì. Nhưng nếu có kết quả tốt thì nó sẽ mang tới những điều kỳ diệu, mọi người sẽ
được thừa hưởng thành quả mà kết quả ấy mang lại. Đó là sự đổi chác mạo hiểm
đáng để thử thách, cơ hội cho mình là rất nhiều.
Mặc dù xuất phát điểm là học về kiến thức khoa học, kiến thức kinh tế là chưa có
nhiều. Nhưng để có thể kinh doanh thì phải tạo ra sản phẩm bằng chính năng lực
của mình. Làm ra sản phẩm trước, kiến thức kinh tế sẽ học tập sau để tiết kiệm thời
gian cũng như công sức trong nâng cao hiệu suất lao động.
Chỉ bằng cách này mới có khả năng kéo được những người có khả năng, nhưng chỉ
vì lớp vỏ bọc an toàn quá lớn khiến họ không thể đi lên bằng khả năng thực sự. Tôi
mong muốn mình tự tạo ra cơ hội cho mình và có thể vận dụng để tạo cho người
khác có cơ hội.
20
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
Có khả năng tìm kiếm, phát huy sở Do khó khăn về tài chính nên: sản
trường của nhân tài. phẩm vẫn nằm trên giấy, chưa có cơ
Có các thành viên có kinh nghiệm hội làm việc với nhà sản xuất để chế
trong từng lĩnh vực cụ thể, có tri tạo sản phẩm.
thức. Chưa có nhiều kinh nghiệm trong
Có khả năng nghiên cứu – phát triển lĩnh vực kinh doanh về sản phẩm
sản phẩm có tính sáng tạo, tối ưu khoa học công nghệ.
hóa. Điều kiện nghiên cứu khoa học còn
Là những người trẻ nên giàu nhiệt hạn chế.
huyết, đam mê, năng động, có ý thức
quốc gia – dân tộc.
Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, khắc
phục sự cố trong thời gian nhanh
nhất.
Cơ hội (O) Thách thức (T)
Thị trường cho 2 dòng giá trị là rộng Đối thủ cạnh tranh có nguồn lực tài
mở. chính mạnh, có kinh nghiệm lâu năm
Có nguồn khách hàng tiềm năng là trong lĩnh vực chăn nuôi.
người chăn nuôi – giá trị tĩnh và Đối mặt với thách thức bản quyền
người tiêu dùng – giá trị động. sản phẩm.
Đất nước đang có nhu cầu về cải
cách nông nghiệp, nhu cầu tăng cao
của người dân về sản phẩm sạch, an
toàn.
Tư duy người chăn nuôi đang thay
đổi từ tư duy ăn sổi sang phát triển
bền vững. Họ đã hiểu đâu sẽ là điều
tốt nhất đối với họ khi niềm tin đặt
vào nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi
đang ở mức rất thấp.
21
Bể lên men 5m3 3
3
Bể chứa dịch 0.4m 4
Khu chăn nuôi
Máy khuấy nhỏ 4
Máy khuấy lớn 3
Máy bơm tăng áp 1
Khu lên men Nồi đun 1
Thùng nhựa 80 liter 10
Máy nghiền bột 1
Kho chứa nguyên liệu Khay sấy inox 20
Lò sấy than, khí 1
Tủ cấy vi sinh 2
Nồi hấp tiệt trùng 1
Tủ mát 1
Phòng nghiên cứu
Tủ đông sanaky 300l 1
Đĩa petri 200
Ống nghiệm 100
Khu chế biến Cân đồng hồ 3
Máy hút chân không 1
Văn phòng Kệ sách 1
Tivi 1
Bàn làm việc 4
2. Nhân sự
Tiêu chí trong tuyển chọn nhân lực
Mỗi người có một khả năng làm tốt nhất được một việc nhất định, nên để tạo ra một
sức mạnh thì cần làm việc với những người giỏi nhất. Sự kết hợp họ lại sẽ là sự phát triển
bền vững. Như vậy, trong số nhân sự sẽ cần phải chia:
Nhân công – nhân viên chế biến: sẽ là những người nông dân, công nhân bình
thường, có độ tuổi từ 35 – 50 tuổi.
Nhân lực chất lượng cao:
Phòng nghiên cứu: là những người trẻ, có thể là mới tốt nghiệp đại học
liên quan tới sinh học hoặc hóa học. Sinh viên được nhắm tới là tốt
nghiệp trường đại học khoa học Tự nhiên – đại học quốc gia. Bên cạnh
đó, phòng nghiên cứu sẽ hợp tác với viện nghiên cứu. Trong giai đoạn
đầu, phòng nghiên cứu có những thiết bị khá sơ sài, nên chỉ tập trung vào
sự tiếp cận thiết bị, làm quen với một môi trường làm việc mới. Tới giai
đoạn phát triển thì phòng nghiên cứu sẽ được trang bị đầy đủ để phát triển
sản phẩm mới. Tiến dần tới mời những người có học hàm tiến sĩ trở lên
về làm việc và đứng đầu nghiên cứu phát triển.
Phòng kinh doanh: là những người trẻ, tạo điều kiện tối đa cho những
người mới tốt nghiệp đại học có cơ hội phát huy khả năng. Trong giai
đoạn ban đầu, phòng kinh doanh sẽ chưa có nhân sự, phòng nghiên cứu
22
sẽ đảm nhiệm công việc này để tiết kiệm chi phí cũng như khả năng tiếp
cận kinh doanh khi giai đoạn đầu chưa thực sự có quá nhiều phức tạp.
Nhưng tới giai đoạn phát triển sẽ tách riêng và riêng biệt với phòng
nghiên cứu.
Tôi sẽ là người trực tiếp tuyển dụng và nhận diện để mời nhân lực chất lượng
cao về làm việc.
Chính sách nhân sự
Nhân sự ký hợp đồng ít nhất 1 năm và ít nhất là 2 năm đối với nhân sự phòng
nghiên cứu.
Chính sách cơ bản: lương, thưởng, tăng ca, bảo hiểm, hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại.
Chính sách nâng cao: tạo điều kiện tối đa để nhân sự phát triển bản thân trong
học thuật, quan hệ cộng đồng, nhóm hoạt động hiệu quả.
Kế hoạch nhân sự
Trong từng giai đoạn cụ thể sẽ có tuyển dụng nhân sự.
Trong giai đoạn 1 có khoảng thời gian xây dựng cơ sở hạ tầng, sau đó sẽ bắt đầu
tuyển nhân công chăn nuôi. Trước khi lợn được chế biến thành sản phẩm thịt sẽ
bắt đầu tuyển dụng nhân sự cho chế biến.
Tới giai đoạn 2 là việc xây dựng thêm 3 trang trại chăn nuôi, nâng tổng số lên là
4 sẽ tuyển dụng 9 nhân công nữa. Sau khi nuôi luân chuyển được ổn định, và
cũng là thời điểm bán được công nghệ TuX_1, mới bắt đầu tuyển dụng nhân
viên kinh doanh. Trong khoảng thời gian chưa ổn định, tôi và nhân sự phòng
nghiên cứu kết hợp với sự quen biết bên ngoài sẽ đảm nhiệm thêm một số chức
năng để đảm bảo bộ máy vận hành một cách có hệ thống trước khi chuyển giao
công việc.
Giai đoạn 3: bắt đầu tuyển dụng những sinh viên mới tốt nghiệp ra trường thuộc
lĩnh vực công nghệ sinh học – hóa học để tạo nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực
này sẽ đào tạo để chuẩn bị cho kế hoạch phát triển nhanh chóng của dự án.
Cùng đó là tuyển dụng nhân viên kinh doanh.
Giai đoạn 4: nguồn lực này sẽ được tỏa được các địa phương thông qua các
trang trại vệ tinh.
1.1. Cơ sở hạ tầng
Giai đoạn 1: chi phí dự kiến xây dựng cơ bản
23
kiến
Đất nông nghiệp 10.000 100.000 1.000.000.000
Phòng thí nghiệm + văn phòng 70 2.000.000 140.000.000
Tổng 5.826.000.000
24
Kho chứa nguyên liệu Khay sấy inox 20 120.000 2.400.000
Lò sấy than, khí 1 3.000.000 3.000.000
Tủ cấy vi sinh 2 91.000.000 182.000.000
Nồi hấp tiệt trùng 1 150.000.000 150.000.000
Tủ mát 1 10.000.000 10.000.000
Phòng nghiên cứu
Tủ đông sanaky 300l 1 8.000.000 8.000.000
Đĩa petri 200 12.500 2.500.000
Ống nghiệm 100 2.000 200.000
Cân đồng hồ 3 300.000 900.000
Khu chế biến Máy hút chân không 1 12.000.000 12.000.000
Kệ sách 1 2.000.000 2.000.000
Văn phòng Tivi 1 10.000.000 10.000.000
Bàn làm việc 4 900.000 3.600.000
Tổng 539.500.0
Giá lợn giống có thể biến động trong thời gian tới do tình trạng khủng hoảng lợn
chưa có diễn biến. Đây là giá dự kiến khi giống lợn ổn định.
Nguyên liệu Khối lượng (kg) Đơn giá Chi phí (vnđ)
Khối lượng nguyên liệu được tính theo hệ số là 2.5kg nguyên liệu thu được 1kg thịt
lợn hơi. Chi phí vaccin khi mua lợn giống đã được tiêm phòng đầy đủ, còn không sử
dụng bất kỳ loại thuốc nào trong quá trình chăn nuôi theo quy trình chăn nuôi TuX_1.
Giá nguyên liệu có thể sẽ giảm.
Chi phí chăn nuôi cho 1 lứa dự kiến
Giống 496.000.000
25
Nguyên liệu 1.049.000.000
Tổng 1.545.00.0
26
1.5. Bản quyền
Thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp có lệ phí:
Đăng bạ 120.000
Tổng 840.000
V. KẾ HOẠCH MARKETING
30
3. Phân tích thị trường
32
Siêu thị – cửa hàng thực phẩm tiện ích: hiện nay, đa số những hệ thống hoạt
động đều thiếu nguồn hàng có chất lượng, an toàn. Do vậy, họ có những tiêu
chuẩn riêng thì mới có thể tiếp cận được người tiêu dùng:
Nguồn hàng phải ổn định về số lượng cũng như chất lượng.
Sự minh bạch về thông tìn: cách thức – quy trình chăn nuôi.
Như vậy, sự thiếu hụt sẽ là một thị trường mở.
Tâm lý tiêu dùng: sau những rúng động về thịt lợn bẩn tràn lan trên báo chí,
người tiêu dùng đã ý thức hơn về sự lựa chọn của mình cũng như thay đổi thói
quen tiêu dùng. Thực phẩm rõ ràng nguồn gốc, ổn định trong tiêu chuẩn chăn
nuôi...tạo ra một cảm giác yên tâm trong tiêu dùng. Thực phẩm sạch là ưu tiên
hàng đầu, liên quan trực tiếp tới sức khỏe, yếu tố cốt lõi để có một cuộc sống ổn
định và phát triển. Thêm vào đó, làm sao chọn thực phẩm nhanh, lên ý tưởng cho
món ăn, chọn nhanh – đủ gia vị. Với cuộc sống bận rộn như hiện nay, yếu tố này
sẽ tạo ra một sự khác biệt để tạo ra thói quen tiêu dùng mới.
33
Sản phẩm lợn có chất lượng thấp nên khi họ nâng hàng rào chất lượng thì sẽ
không xuất khẩu. Chắc chắn một điều rằng: quy trình chăn nuôi, thức ăn chăn
nuôi là có vấn đề. Năm 2015, báo chí đã khui ra việc sử dụng chất cấm trong
thức ăn chăn nuôi. Và mới đây, báo chí lại đưa ra việc tồn dư kháng sinh trong
sản phẩm thịt lợn.
Việc nghiên cứu, phát triển còn yếu nên đã không thể bắt kịp với xu thế phát
triển cũng như tiêu chuẩn nâng cao của người tiêu dùng. Đối với các doanh
nghiệp nội, có số vốn ít, thị trường nhỏ thì họ chỉ có phòng kỹ thuật và đối với
một số doanh nghiệp lớn hơn thì họ có phòng nghiên cứu riêng. Tuy nhiên, quá
trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm họ đều xoay quanh quy trình chế biến
thức ăn chăn nuôi được nhập khẩu, không có sự đột phá lớn. Tức là nếu họ
muốn thay đổi, thì sản phẩm phải ăn khớp với quy trình công nghệ chế biến đã
mua (là một tài sản lớn), nếu thay đổi thì nhà máy chế biến đó sẽ phải xử lý như
thế nào? Thời gian thay đổi sẽ trong bao lâu? Tư duy mạo hiểm của họ tới đâu?
Đó chính là giới hạn phát triển mà chính họ đã tạo ra, và là rào cản đối với đội
ngũ nghiên cứu phát triển. Như vậy, trong tương lai gần, sản phẩm thức ăn chăn
nuôi sẽ không có sự thay đổi lớn về 2 mặt lớn là chiến lược kinh doanh –
nghiên cứu phát triển.
Nếu thực thi tiêu chuẩn chất lượng trước khi đem ra thị trường thì ngành chăn
nuôi lợn sẽ sụp đổ vì chất lượng thịt lợn rất thấp. Do trong năm 2017, sự khủng
hoảng sâu nên chính phủ đã có sự xây dựng lại ngành chăn nuôi lợn. Sự đào thải
doanh nghiệp kém chất lượng có thể sẽ diễn ra.
Còn tại sao các doanh nghiệp sản xuất thức ăn công nghiệp vẫn tồn tại và phát triển thì
là do vẫn còn người chăn nuôi. Ngoài chăn nuôi, họ có thể không biết làm điều gì tốt nhất
đối với họ. Như vậy, những thế mạnh mà các doanh nghiệp đã xây dựng trong nhiều năm
cũng không thể bù đắp được những hạn chế yếu kém về mặt bản chất nếu như có sự xuất
hiện của Tux_1. Do vậy, họ không phải là đối thủ cạnh tranh nặng ký khi họ không thay
đổi trong một khoảng thời gian 2 – 3 năm.
Xét trong trường hợp họ thay đổi chiến lược cũng như nghiên cứu phát triển thì họ đã
thấy được TuX_1 là một đối thủ cạnh tranh thực sự tiềm năng. Những vấn đề mới đặt ra
và làm sao để giải quyết:
Niềm tin của người chăn nuôi với thức ăn công nghiệp dạng viên sẽ như thế
nào? Niềm hi vọng đối với TuX_1 ở mức nào đối với tương lai của họ?
Vấn đề thay đổi để bắt kịp thì họ cần phải thay đổi cấu trúc thiết bị trong quy
trình để tránh rào cản về bảo hộ quyền tác giả, thương hiệu.
Đội ngũ nhân viên kinh doanh, đại lý phân phối sẽ như thế nào để bắt kịp với xu
hướng mới?
Vấn đề về thiết bị sản xuất, công nghệ chế biến sẽ phải hoạt động hoặc xử lý sao
cho hợp lý nhất?
34
Một đối thủ cạnh tranh khác là các cơ sở sản xuất – phân phối chế phẩm sinh học. Với
dòng sản phẩm này, họ khai thác chủ yếu vào các đối tượng hướng tới chăn nuôi an toàn.
Nó chỉ là một sản phẩm bổ sung, không mang lại giá trị thực tế cao:
Với bản chất là các vi khuẩn, chúng được trộn đều với thức ăn tự chế biến, với
quy trình đơn giản, tốn nhiều công sức và dễ bị nhiểm khuẩn có hại từ bên
ngoài, nên hiệu suất thực tế thấp hơn rất nhiều so với lý thuyết.
Chỉ thích hợp với quy mô nhỏ, rất nhỏ, không thể đột phá để phát triển trên quy
mô công nghiệp.
Không kiểm soát được chất lượng chế phẩm sinh học.
Đối thủ cạnh tranh này mặc dù có các phòng thí nghiệm có thể có thiết bị tiên tiến, tuy
nhiên, cách tiếp cận cũng như hiểu rõ bản chất của vấn đề là chưa đúng, dựa quá
nhiều vào lý thuyết được ghi trong sách vở, khai thác dựa trên sự thiếu hiểu biết của
người chăn nuôi. Cho nên, họ không phải là đối thủ cạnh tranh nặng ký.
Có một đối thủ tiềm năng khác tới từ các hãng ở nước ngoài như: Weda liquid
feeding, Fancon liquid feeding... với một cái khái niệm: hệ thống thức ăn dạng lỏng
(TuX_1 cũng là hệ thống tương tự, sử dụng cùng một khái niệm nhưng thiết bị, cách thức
vận hành đơn giản hơn rất nhiều, phù hợp với Việt Nam). Nó có rất nhiều ưu điểm:
Là hệ thống tự động hoàn toàn, được điều khiển bằng máy tính, rất hiện đại.
Chăn nuôi quy mô lớn tới rất lớn.
Sử dụng lên men lỏng nên tối ưu hóa thức ăn, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn
Salmonella...
Hạn chế duy nhất của hệ thống này là nguyên liệu phải được ép chín tới hơn 60% mới
có thể hoạt động hiệu quả. Để vận hành được hệ thống này, máy móc thiết bị rất nhiều và
cồng kềnh, phức tạp, cùng với khả năng hiểu biết để điểu khiển (nhân lực có chất lượng).
Ưu điểm của nó lại chính là những nhược điểm nếu phát triển ở Việt Nam khi:
Trình độ dân trí người chăn nuôi Việt Nam còn hạn chế.
Dân ta còn nghèo.
Tư duy nghĩ lớn là chưa phổ quát.
Quy mô chăn nuôi ở mức độ trung bình.
Kèm theo đó, chi phí đầu tư cho một hệ thống này rất lớn. Ở Việt nam, đã có ít nhất
một trang trại ở Bình Dương trang bị hệ thống này từ Hàn Quốc, quy mô 2000 con, mức
đầu tư là 12 tỷ vnđ (2013), vì vậy mà không phải người chăn nuôi nào cũng đủ nguồn
lực, trình độ để vận hành, đội ngũ kỹ thuật không đáp ứng kịp thời. Do vậy, sẽ mất rất
nhiều năm nữa, hệ thống này mới có thể phổ cập ở Việt Nam. Trong thời điểm hiện tại
hoặc 7 năm tới, hệ thống này chưa phải đối thủ cạnh tranh nặng ký.
Giá trị động
Sản phẩm thịt có chất lượng cao, an toàn. Cho nên, đối thủ cạnh tranh có chất lượng
sản phẩm tương đương thì có:
Trang trại, hộ gia đình, hợp tác xã chăn nuôi liên kết với cơ sở chế biến:
35
Để có sản phẩm chất lượng, họ đã trở về với cách chăn nuôi truyền thống,
thời gian nuôi kéo dài.
Quy mô phát triển mô hình này là rất nhỏ về cả số lượng lẫn quy mô trang
trại nên sản phẩm là có giới hạn, gián đoạn.
Giá bán khá cao do chi phí sản xuất lớn.
Tuy nhiên, nhiều đơn vị sản xuất thịt lợn sạch đều không có những tiêu chuẩn rõ
ràng về cách thức chăn nuôi: phòng chữa bệnh, nguồn nguyên liệu khó kiểm soát về
chất lượng cho nên sản phẩm có độ tin cậy không cao, không rõ ràng. Nên yếu tố về
niềm tin, làm thương hiệu khó đạt được hiệu quả.
Sản phẩm thịt nhập khẩu:
Nguồn cung dồi dào, đa dạng về chủng loại.
Giá bán hợp lý.
Chất lượng về độ tươi sống là thấp do quá trình di chuyển dài.
Do thị trường về sản phẩm thịt lợn sạch là một thị trường mở, số lượng cung không đủ
cầu.Mỗi đối thủ cạnh tranh trên đều có những điểm yếu mang tính chiến lược nếu so sánh
với tâm lý tiêu dùng Việt Nam, cho nên quá trình cạnh tranh sẽ không thực sự mạnh mẽ
từ các đối thủ.
4. Kế hoạch marketing
36
4.2. Chiến lược giá
Giá trị tĩnh
Định giá sản phẩm
Định giá cho sản phẩm là một yếu tố quan trọng trong kế hoạch marketing. Giá của
sản phẩmlà yếu tố tạo nên sự độc đáo và là yếu tổ khẳng định đúng với thương hiệu cũng
như giá trị về sự tự chủ, xứ mệnh của sản phẩm. Các yếu tố cấu thành giá cho trọn gói
sản phẩm TuX_1:
Chi phí cho nhà sản xuất mà chúng tôi đặt hàng sản phẩm (doanh nghiệp trong
nước hoàn toàn có thể sản xuất, đơn vị mà chúng tôi muốn hợp tác là Đại Thành
– Sơn Hà).
Chi phí chuyển giao công nghệ.
Chi phí đào tạo.
Chi phí nghiên cứu phát triển.
Chi phí tư vấn, khắc phục sự cố trong thời gian bảo hành.
Thuế
Chi phí marketing.
Tuy nhiên, việc định giá này cũng sẽ phụ thuộc vào sản phẩm đối thủ cạnh tranh và
giá hiện tại mà chúng tôi đề xuất là rất hợp lý đối với người chăn nuôi.
Giá trị động
Việc định giá cho sản phẩm sau chế biến sẽ bao gồm:
Chất lượng sản phẩm: không sử dụng chất cấm, chất kháng sinh, thịt sau khi chế
biến vẫn giữ được độ mềm, thơm, bông xốp.
Chi phí công nghệ chăn nuôi, nguyên liệu và con giống.
Chi phí lao công + phí môi trường.
Giá cả chung và yếu tố xuất khẩu. Tuy nhiên, sản phẩm do Tux_1 sản xuất sẽ là
duy nhất trên thị trường Việt Nam, có thể nói là đi từ thị trường ngách, sau đó
phát triển để tạo ra một thị trường riêng biệt và tiến tới sẽ là tiêu chuẩn chung
cho sản phẩm cũng như chăn nuôi của Việt Nam.
37
Sẽ liên lạc với thành viên hỗ trợ là Nguyễn Văn Hiệu, đã từng làm việc tại
Vinmart để tiếp cận với giám đốc vùng để đưa sản phẩm vào hệ thống cửa
hàng.
Trực tiếp liên hệ với các chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch để có thể cung cấp.
Ngoài ra, trong giai đoạn này, việc phát triển nhân lực và tiếp cận với công nghệ sinh
học. Trong năm đầu tiên, nhân lực này sẽ vừa thực nghiệm công việc sản xuất nguồn
men, vừa làm kỹ sư trong vận hành. Bắtđầu từ năm thứ 2 chuyển dần sang nghiên cứu
chuyên sâu cho việc cải tiến TuX_1 lên TuX_2 hoặc tùy thuộc vào sự phát triển cũng như
sự nhận thức của người chăn nuôi sẽ nâng cao hiệu suất sở dụng TuX_1.
Giai đoạn 2: giai đoạn mở rộng
Giai đoạn 2 là bắt đầu từ năm thứ 2, khi 4 trang trại đã hoàn thiện và chu trình đã được
tuần hoàn, mọi hệ thống trong TuuTee đã được vận hành trơn tru. Sự thuận lợi cũng như
hoàn thiện TuX_1 trong chăn nuôi là minh chứng cho sự khả thi. Bên cạnh việc đẩy
mạnh sản xuất thực phẩm, đây là thời điểm thuận lợi đưa TuX_1 tới người chăn nuôi. Sẽ
chưa vội vàng đẩy mạnh quá trình tiếp thị trên mạng xã hội hay các đơn vị truyền thông
khác, mà quá trình này sẽ tiếp cận từ từ trong địa phương. Đặc biệt sẽ tiếp cận với người
chăn nuôi trong huyện Tiên Lãng.
Sự vội vàng tiếp thị sẽ không đạt hiệu quả vì đối thủ cạnh tranh được xác định không
chỉ đơn thuần là các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, tư duy người chăn nuôi mà
cả cấu trúc trang trại chăn nuôi. Do vậy, muốn phát triển nhanh trong giai đoạn này là
không khả thi. Cần có sự tiếp cận từ từ:
Việc chuyển giao diễn ra thuận lợi khi xét tới các góc độ: nhân lực hiện có, quá
trình đi lại, dễ dàng nói chuyện hay kiểm soát vấn đề vì là người cùng huyện.
Không chỉ là chuyển giao công nghệ mà còn ký kết tiêu thụ sản phẩm, tạo
nguồn để cho chế biến cũng như nhu cầu của đơn vị thực phẩm sạch chắc chắn
sẽ tăng.
Tạo ra tiếng nói địa phương, truyền miệng rỉ tai của người nông dân với nhau sẽ
tiếp cận người chăn nuôi ở địa phương lân cận sẽ chính xác, nhạy bén, hiệu quả
cao, tiết kiệm, cũng như rất thực tế khi người chăn nuôi muốn quan sát.
Tập trung làm tốt công việc của mình, hạn chế tối đa với đối thủ cạnh tranh khi
không muốn họ thay đổi chiến lược để tránh áp lực không đáng có khi tiềm lực
tài chính lẫn vị thế chưa được củng cố.
Giai đoạn 3: giai đoạn phát triển
Giai đoạn 3 bắt đầu từ năm thứ 3 đến hết năm thứ 5, thời điểm này nguồn lực lẫn tài
chính có thể đã đủ để có thể canh tranh với bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào. Đây là giai
đoạn bắt đầu thực hiện kế hoạch marketing mạnh mẽ:
Tiếp cận, tương tác với các hội nhóm trên mạng xã hội: facebook.
Vận dụng tối đa các cuộc hội thảo khoa học về nông nghiệp sạch để đưa TuX_1
ra làm vấn đề bàn luận.
Sẽ tiến hành mở cuộc hội thảo chuyên sâu về TuX_1.
38
Thiết lập kênh truyền thông riêng như youtube + facebook để phân tích, quảng
bá các sản phẩm trực quan nhất có thể.
Thiết lập nhiều báo cáo khoa học có chất lượng để củng cố cho chất lượng sản
phẩm.
Thiết lập các trang trại vệ tinh để kịp thời phục vụ cho phát triển cũng như kịp
thời khắc phục sự cố khi người chăn nuôi gặp vấn đề trong quá trình vận hành
(tạm gọi như một trung tâm bảo hành hay điểm trung chuyển).
Giảm giá thành sản phẩm khi TuX_1 đã bắt đầu sản xuất hàng loạt với số lượng
lớn.
Tăng cường tiếp cận với đối tác nước ngoài để xuất khẩu sản phẩm thịt thông
qua các hội chợ nông nghiệp.
Đây cũng sẽ là giai đoạn phát triền nguồn nhân lực để có thể đáp ứng sự bùng nổ
trong như cầu chuyển giao TuX_1 tăng nhanh trong năm kế tiếp cũng như nhu cầu xuất
khẩu.
Tích cực tham gia sâu về khâu chế biến, đóng vai trò trung gian trong tiêu thụ sản phẩm
và tìm hướng đi cho sản phẩm lợn. Từ đó làm nền tảng để phát triển sang Thái Bình,
Nam Định, bắt kịp với đề án chăn nuôi xuất khẩu lợn. Tiếp tục chuẩn bị nhân lực để tiến
tới miền Nam.
Giai đoạn 4: xuất khẩu công nghệ TuX_1 - hoàn thiện dần TuX_2
Sau khi mọi vấn đề nội tại được giải quyết, chúng tôi sẽ cố gắng xuất khẩu thiết bị
sang thị trường Lào và Campuchia – nơi mà trình độ và hiện trạng cũng tương tự Việt
Nam, nên sẽ có những bước có nền tảng.
Đây cũng là giai đoạn chúng tôi dần hoàn thiện TuX_2 – quy trình tự động hoàn toàn,
được điều khiển bởi máy tính và kết nối không dây qua internet. Dần triển khai quá trình
thay đổi một cách từ từ.
39
Với thời hiện đại, thời gian dành cho bữa ăn là không nhiều, người nội trợ khi đi chợ đặt
ưu tiên hàng đầu là nhanh, thuận tiện, hiệu quả. Do vậy, sản phẩm thịt sẽ kèm theo gia vị
cơ bản đầy đủ:
Thuận tiện trong chế biến.
Khách hàng không phải ghi nhớ quá nhiều trong lựa chọn.
2.1. Lý thuyết
Người dân là yếu tố trung tâm của vấn đề. Trước kia, thức ăn chăn nuôi công nghiệp
được phát triển trong thời kỳ mở cửa, dân ta đang trong thời kỳ khó khăn và bắt đầu làm
kinh tế tư nhân. Lượng lương thực thực phẩm sản xuất không đáp ứng nhu cầu, trong khi
đó, nông nghiệp lạc hậu, thời gian tạo ra sản phẩm hàng hóa kéo dài. Và đó cũng là thời
gian mà cám công nghiệp phát triển cho tới ngày nay.
Tư duy ăn sổi càng được củng cổ vị thế của nó trong người dân. Và sự chăn nuôi này
cũng kéo theo nhiều hệ lụy về sức khỏe, môi trường sống. Việc thay đổi tư duy ăn sổi
sang tư duy có hệ thống, chiều sâu cần phải được thực hiện để người dân nhìn ra. Qua đó,
sân chơi mới được thiết lập mới tạo cơ hội cho TuX_1 có một chỗ đứng vững chắc và
bắt buộc đối thủ phải chơi trên sân chơi này.
40
2.2. Thiết lập mô hình nông nghiệp mới
Thiết lập một sân chơi là một đặc tính trong mô hình nông nghiệp mới để tạo niềm
tin:
Cuối giai đoạn 1 của dự án, vận dụng hệ thống máng nổi (nước được bơm kênh
qua trạm bơm nước vào máng được xây dựng chạy dọc cánh đồng), chúng tôi
sẽ bắt đầu hợp tác với nông dân: chất thải của lợn sau khi được ủ trong hầm
biogas sẽ được bơm vào máng nước, vận dụng dòng nước để đi tới từng ô
ruộng.
Trong giai đoạn 2: đây là thời gian mà ruộng lúa đã chuẩn bị được thu hoạch.
Việc trao đổi với người nông dân thu gom rơm rạ để tạo phân vi sinh để chăm
sóc cho vụ tiếp theo (có thể sẽ chưa khả thi với người nông dân nhưng họ rồi họ
sẽ nhận ra sự khả thi).
Vào khoảng thời gian cuối giai đoạn thứ 2, sau khi người nông dân đã thu
hoạch lúa mùa, chúng tôi bắt đầu triển khai kế hoạch hợp tác với người nông
dân để trồng nguồn nguyên liệu (ngô, đậu tương).
Mục đích của trồng cây nguyên liệu có 4 lý do:
Để chuẩn bị cho giai đoạn 3, chúng tôi có thể nguồn nguyên liệu gián đoạn do
sức ép của bên sản xuất thức ăn chăn nuôi tác động lên nhà phân phối. Do vậy,
chúng tôi cần phải có nguồn cung cấp tại chỗ để tránh rủi ro không đáng có.
Không chịu sự chi phối của đối thủ, qua đó lớn mạnh dần để buộc doanh nghiệp
sản xuất thức ăn chăn nuôi vào sân chơi đang được thiết kế sẵn.
Nếu không có áp lực thì vẫn đạt được mục đích tiếp theo là nâng cao thu nhập
cho người nông dân. Chúng tôi sẽ thiết lập được mối quan hệ tương hỗ, bắt đầu
đưa tư duy có hệ thống tới người nông dân. Khi mô hinh nông nghiệp mới này
được thiết lập sẽ tạo điều kiện tốt để phần bán 12 bộ thiết bị trong địa phương
được diễn ra thực tế.
Hiện thực hóa được phương thức nông nghiệp hữu cơ trên quy mô lớn (theo
tiêu chuẩn của Hoa Kỳ thì 3 năm khu vực trồng trọt không sử dụng thuốc hóa
học sẽ đủ điều kiện để cấp phép canh tác nông nghiệp hữu cơ).
Xử lý được chất thải trên quy mô lớn một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Điều kiện để thực hiện:
Trong phần này, tôi và cộng sự ở phòng nghiên cứu sẽ đóng vai trò là kỹ sư
nông nghiệp, có thể sẽ hợp tác với một vài nhân tố ở viện nghiên cứu tham gia
tư vấn.
Trang trại mới được xây dựng sẽ phải ở xa khu dân cư, cụ thể là ở cánh đồng.
Như vậy, việc vận chuyển chất thải lợn tới từng ruộng là khả thi.
Việc thiết kế trang trại như vậy sẽ thuận tiện cho việc kiểm soát các vấn đề diễn
ra trên cánh đồng.
41
Khu vực mà của chúng tôi sẽ là trung tâm, tiếp nhận, tham vấn mọi vấn đề liên
quan tới TuX_1 và cây trồng (nhân sự không phải là vấn đề lớn đối với chúng
tôi, nguồn lực có chất lượng, tâm huyết sẽ được kích hoạt).
Chúng tôi cân đối ngân sách chi tiêu để có thể đầu tư máy thu hoạch bắp, đậu
tương.
Cách thức thực hiện:
Để mở rộng sức ảnh hưởng, chúng tôi sẽ mở rộng thêm diện tích chăn nuôi hoặc kết
hợp với người chăn nuôi để thực hiện. Cụ thể là trên một cánh đồng của một thôn hoặc 2
– 3 thôn (tùy vào diện tích) sẽ đặt một – 2 trang trại ở trên cánh đồng đó. Vận dụng lịch
gieo cấy, lịch bơm nước, lựa chọn vùng đất cao để tiến hành trồng cây nguyên liệu.
Máy bơm chất thải sẽ sử dụng khí biogas làm nhiên liệu cho quá trình vận hành.
Trong giai đoạn thứ 3, sự cạnh tranh bắt đầu trở lên khốc liệt hơn. Việc tạo ra một mô
hình nông nghiệp mới không chỉ giúp chúng tôi có chỗ đứng, mà còn tự tạo ra một môi
trường để đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ và bản lĩnh. Điều mà các nhà sản xuất
thức ăn chăn nuôi không làm được. Đây cũng là yếu điểm có họ và chúng tôi sẽ khai thác
tối đa.
42
đặt ra tiêu chuẩn để những đối thủ cạnh tranh này từng bước trở thành khách hàng của
giá trị tĩnh.
Tiêu chuẩn chăn nuôi:
Không sử dụng chất kháng sinh, không sử dụng chất cấm.
Nguyên liệu rõ ràng nguồn gốc. Sau đó tiêu chuẩn này sẽ được nâng cao lên
theo từng giai đoạn cụ thể để phù hợp với thực tiễn: nguyên liệu sử dụng phải
chứa ít nhất 30 – 70 % được sản xuất tại địa phương hoặc trong nước.
Có hầm biogas xử lý chất thải, nằm trong khu vực canh tác. Chất thải không
được nặng mùi từ lúc thải ra đến khi ra môi trường bên ngoài.
Tiêu chuẩn chất lượng
Khi sản phẩm đưa lên bếp để chế biến: không có váng hay bọt xuất hiện, dịch
nước phải trong.
Thịt sau chế biến có mùi thơm. Khi để nguội thì miếng thịt vẫn mềm, bông xốp.
Mỡ giòn, không có vị “ngấy”.
Có như vậy, TuX_1 mới có thể cạnh tranh và trong khoảng 8 – 10 năm sẽ thay thế
hoàn toàn thức ăn chăn nuôi công nghiệp cho lợn trên thị trường Việt Nam. Có như vậy
mà có thể đưa người nông dân tới tương lai tươi sáng hơn.
3. Hồ sơ khách hàng
Xây dựng cơ sở dữ liệu có đầy đủ thông tin về:
Tên, địa chỉ, số điện thoại.
Số lượng sản phẩm bán ra, thanh toám tài chính.
Điều khoản thỏa thuận, thỏa thuận.
44
Ngành chăn nuôi Việt Nam đang gặp khủng hoảng một cách trầm trọng và
dường như chưa có bất cứ giải pháp nào có thể khắc phục triệt để vấn đề.
TuX_1 sẽ mang tới một giải pháp giải quyết vấn đề đó.
Người chăn nuôi và người tiêu dùng đã thực sự hiểu giá trị của chăn nuôi bền
vững, an toàn, thế nào là thực phẩm sạch. Tất cả suy nghĩ về khái niệm “sạch”
đều chưa có tiêu chuẩn rõ ràng. TuX_1 sẽ mang tới một tiêu chuẩn rõ ràng cho
mọi khái niệm mà họ đang hiểu sai hoặc chưa đúng bản chất. Sản phẩm do
TuX_1 sản xuất sẽ cho người tiêu dùng thực sự hiểu tiêu chuẩn chất lượng mới
là như thế nào, họ sẽ hiểu trước kia họ đã tiêu dùng sản phẩm như thế nào.
Tôi hiểu tương đối rõ đối thủ cạnh tranh có những gì, điểm yếu, điểm mạnh của
họ là ở đâu.
Tôi có những kỹ năng cần thiết để tạo ra một nền tảng ban đầu và tôi có thể tập
hợp một nhóm người, có thể kết hợp họ lại để phát huy tối đa khả năng mà họ
có thể làm tốt nhất, từ đó sẽ giúp quá trình kinh doanh trở lên thuận lợi nhất có
thể.
Tôi đã dành trọn vẹn 3 năm làm việc toàn thời gia để có thể hoàn thành từ ý
tưởng tới nắm trọn trong tay quy trình khoa học công nghệ lên men lỏng.
Khi tôi đã có thể tự tin về TuX_1 cũng là lúc tôi đã hiểu ý nghĩa thế nào là cuộc sống.
Cuộc sống là một hành trình khó khăn khi ta nhìn thấy sự khó khăn ở trước mắt mà thâm
tâm thực sự cắn rứt khi không làm một điều gì đó để nó bớt khó khăn đi. Và tôi cũng
thông hiểu khái niệm: thế nào là ý thức quốc gia”. Từ đó, tôi biết mình đang làm là:
“phục vụ ai? Phục vụ vì điều gì? Nó sẽ mang lại những lợi ích gì”.
Tôi rất hy vọng rằng, trong tương lai gần TuX_1 sẽ phủ rộng toàn Việt Nam, hy vọng
người dân Việt Nam có một sức khỏe để tiếp tục đi tới tương lai một cách mạnh mẽ, một
dáng đi thẳng và sự tự hào!
45