Professional Documents
Culture Documents
Vừa qua, Vinamilk vừa ra mắt sản phẩm sữa bột Vinamilk
Yoko Gold với dưỡng chất tốt từ Nhật Bản, được kỳ vọng là
bước đột phá giúp tăng cường tiêu hóa, hấp thu, giúp phát
triển trí não và chiều cao cho hàng triệu trẻ em Việt Nam. Sản
phẩm siêu cao cấp Vinamilk Yoko Gold - Dưỡng chất tốt từ
Nhật Bản đã chính thức ra mắt. Yoko bổ sung các dưỡng chất
tốt từ Nhật Bản: chất xơ GOS, Taurin và Canxi giúp tiêu hóa
khỏe, phát triển não bộ, hỗ trợ tăng chiều cao và phát triển hệ
xương chắc khỏe. Đặc biệt, Yoko còn bổ sung 100% DHA
COÂNG TY COÅ PHAÀN SÖÕA VIEÄT NAM Quản trị tài chính nâng cao
chiết xuất từ tảo cùng với gần 9 tỷ lợi khuẩn BB-12TM, giúp tăng cường phát triển trí não, sức đề kháng và
khả năng hấp thu cho trẻ. Yoko mới có vị nhạt thanh thơm ngon, bổ dưỡng, phù hợp với khẩu vị trẻ nhỏ.Với
sản phẩm mới này, Vinamilk có thể kỳ vọng rằng vị thế của công ty ở phân khúc sữa bột sẽ được củng cố
vững vàng trước những đối thủ đang không ngừng vươn lên.
Gói thầu mới
Vinamilk đã công bố trúng thầu gói cung cấp sản phẩm sữa cho các trường học tại thủ đô Hà Nội với tổng giá
trị là 3.800 tỉ đồng giai đoạn năm 2019-2020.
Với thị phần và độ phủ hàng đầu tại Việt Nam, Vinamilk có thể giành thắng lợi trong gần 75% các cuộc đấu
thầu tại những tỉnh khác, bao gồm cả TP.HCM. Vì vậy, doanh thu ước tính đến từ chương trình học đường
này trong năm 2019 là 4.500 tỉ đồng và năm 2020 là 5.500 tỉ đồng (tương đương 7-8% tổng doanh thu).
Một số chỉ số tài chính được chuyên gia dự báo
Theo VCSC, triển vọng tăng trưởng một chữ số cho cả doanh thu và lợi nhuận của Vinamilk đến từ tăng
trưởng tốc độ một chữ số trong ngành, tăng thị phần 0,3-0,4 điểm phần trăm/năm và biên lợi nhuận ổn định
với rủi ro thiên về hướng giảm nhẹ.
Theo ban lãnh đạo Vinamilk, doanh thu và lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ có khả năng tăng 6%-7%
và 5% lần lượt trong năm 2019 so với 2018.
Vinamilk tăng 0,3 điểm phần trăm thị phần trong 9 tháng 2019, dù mức tăng giảm so với quý trước (0,6-0,7
điểm phần trăm trong quý 1/2019 và 0,4 điểm phần trăm trong 6 tháng đầu năm 2019).
Tình hình cổ phiếu 2019
Trên thị trường, cổ phiếu VNM vẫn đang là một trong những cổ phiếu có mức giá cao và thanh khoản rất tốt.
Chốt phiên giao dịch ngày 8/11, cổ phiếu VNM đạt 129.200 đồng/cp, tăng gần 12% trong vòng 1 năm qua.
Khối lượng giao dịch bình quân gần 1 triệu đơn vị/phiên.
Rủi ro: Với việc còn phải phụ thuộc vào việc nhập khẩu sữa bột, biến động giá nguyên vật liệu đầu vào sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của Vinamilk. Về giá vốn, giá vốn hàng bán quý I/2018 của Vina-
milk là 6.633 tỷ đồng, tăng 6,5% so với cùng kỳ, chủ yếu là do chi phí nguyên liệu đầu vào tăng 19,2%.
Tỷ số Nợ vay/
VCSH 4.86% 2.27% 7.41% 8.81% 8.26%
COÂNG TY COÅ PHAÀN SÖÕA VIEÄT NAM Quản trị tài chính nâng cao
Nhà phân tích ước lượng chi phí vốn chủ sở hữu của Vinamilk dựa vào mô hình định giá tài sản vốn (Capital
Asset Pricing Model, CAPM), trong đó thể hiện quan hệ giữa suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản so với rủi
ro hệ thống của tài sản đó. Trước tiên, nhà phân tích phải ước lượng hệ số beta của Vinamilk. Đây là thước
đo tương quan giữa sự biến thiên suất sinh lợi của cổ phiếu doanh nghiệp với suất sinh lợi của danh mục thị
trường. Để nhất quán, chỉ số VN-Index vẫn được sử dụng để đại diện cho danh mục thị trường. Phương pháp
ước lượng hệ số beta trên thực tế phổ biến nhất là dựa vào số liệu lịch sử. Beta được ước lượng theo phương
trình hồi quy:
COÂNG TY COÅ PHAÀN SÖÕA VIEÄT NAM Quản trị tài chính nâng cao
rVNM ,t = aVNM + bVNM x rM, t + et
với: rVNM ,t là suất sinh lợi cổ phiếu Vinamilk trong tháng t
aVNM là tung độ gốc của hàm hồi quy
bVNM là hệ số beta của VNM và bằng Cov(rVNM, rM)/s2M
rM, t là suất sinh lợi của chỉ số VN-Index đại diện cho danh mục thị trường trong kỳ t
et là sai số
Phụ lục 3 trình bày chỉ số VN-Index và giá cổ phiếu Vinamilk từ tháng 1/2014 đến tháng 12 năm 2018 số
liệu suất sinh lời theo tháng. Suất sinh lợi của VN-Index và cổ phiếu Vinamilk được tính toán dựa trên chỉ số
VN-Index và giá cổ phiếu đã được điều chỉnh cho việc chi trả cổ tức, phát hành thêm hay trả cổ tức bằng cổ
phiếu.
Kết quả hồi quy được tóm tắt dưới đây với đồ thị trình bày trong Phụ lục 4.
RVNM = -0.0205% + 0,945 RVN-Index R2adj = 0,2188
Hệ số beta ước lượng của cổ phiếu VNM là 0,6648 với khoảng tin cậy 95%.
Theo mô hình CAPM, chi phí vốn chủ sở hữu Vinamilk phụ thuộc vào suất sinh lợi phi rủi ro, mức bù rủi ro
thị trường và hệ số beta của Vinamilk.
Suất sinh lợi thị trường = 12,77% được tính bằng cách lấy trung bình TSSL của chỉ số VNIndex tính theo
tháng nhân cho 12
Suất sinh lợi phi rủi ro = 4,37% là lãi suất của trái phiếu chính phủ Việt Nam thời hạn 25 năm
Mức bù rủi ro thị trường = 12,77% – 4,37% = 8,4%
Hệ số beta của Vinamilk = bVNM = 0,945 được tính bằng cách chạy hồi quy theo hàm SLOPE (TSSL VNM;
TSSL VNIndex) trong phần mềm Excel
Chi phí vốn chủ sở hữu = rE = 4,37% + 0,945 × 8,4% = 12,31%
Chi phí nợ vay
Chi phí lãi vay của Vinamilk trong năm 2018 là khoảng 51 tỷ đồng (Phụ lục 2). Trong khi đó, dư nợ đầu kỳ
của Vinamilk là 543 tỷ và dư nợ cuối kỳ là 1.276 tỷ. Như vậy, nếu tính theo dư nợ đầu kỳ thì lãi suất là
9,39%/năm, còn theo dư nợ cuối kỳ thì chỉ có 4%/năm. Hai con số này đều không hợp lý. Ngay cả khi tính
theo nợ bình quân, thì lãi suất vay nợ cũng chỉ bằng 5,61%/năm. Các con số này đều thấp so với lãi suất thực
tế trên thị trường hiện nay. Tuy nhiên, thuyết minh báo cáo tài chính của công ty cho thấy lãi suất VND công
ty vay cũng chỉ từ 4,9 đến 6%/năm, lãi suất USD chỉ từ 3,04 đến 3,9%/năm. Sở dĩ Vinamilk có mức lãi vay
khá thấp là do nợ chủ yếu của Công ty là nợ ngắn hạn. Mặt khác do lịch sử tín dụng tốt và có nguồn tiền mặt
rất dồi dào nền Vinamilk được các tổ chức tín dụng ưu ái cho vay với lãi suất thấp. Do vậy, nhà phân tích sử
dụng mức lãi suất bình quân Vinamilk có thể vay được vào khoảng 5%/năm để tính chi phí vốn doanh
nghiệp.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất bình thường phải nộp của Vinamilk hiện tại là 20%. Tuy nhiên, do có một số công ty con đặt ở
một số địa điểm được ưu đãi thuế và một số con ở nước ngoài có mức thuế khác nhau. Do đó, chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp bình quân của Vinamilk có thể khác con số này. Căn cứ vào thuế thu nhập phải nộp
và lợi nhuận trước thuế trong báo cáo tài chính (Phụ lục 2), thì thuế suất hiệu dụng mà Vinamilk phải chịu
trong năm 2018 là 15,32% thấp hơn đáng kể so với thuế suất 20% theo luật định. Mặc dù vậy, nhìn vào
tương lai, nhà phân tích cho rằng để thận trọng trong việc tính toán mức thuế suất ưu đãi này chỉ là ngắn hạn
và Vinamilk sẽ phải chịu thuế suất 16,68% theo mức thuế suất trung bình của VNM từ năm 2014 đến 2018.
Chi phí vốn bình quân trọng số
Sau khi xác định được cơ cấu vốn mục tiêu và chi phí sử dụng vốn các loại, nhà phân tích tính được chi phí
sử dụng vốn bình quân trọng số sau thuế:
WACC = WD x rD x (1 –tC) + WE x rE
Trong đó, tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty tính bình quân trong giai đoạn từ 2014 đến 2018
lần lượt là 5,9% và 94,1%. Như vậy chi phí vốn của doanh nghiệp là:
WACC = 5,9% x 5% x (1 – 16,68%) + 94,1% x 12,31% = 11,83%
Như vậy, chi phí vốn bình quân trọng số của Vinamilk được xác định là 11,83%.
Bảng 2. Ngân lưu kỳ vọng của Vinamilk trong giai đoạn tăng trưởng nhanh
COÂNG TY COÅ PHAÀN SÖÕA VIEÄT NAM Quản trị tài chính nâng cao
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2019 2020
Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng 17,63% 17,63%
Tỷ lệ tái đầu tư 27,92% 27,92%
EBIT 13.481,6 15.858,4
Thuế suất 16,68% 16,68%
EBIT * (1 - thuế suất) 11.232,8 13.213,2
- (Chi đầu tư - Khấu hao + Thay đổi vốn lưu động) 3.136,2 3.689,1
Ngân lưu tự do của doanh nghiệp 8.096,6 9.524,1
Giai đoạn tăng trưởng giảm dần
Trong 3 năm tiếp theo, tức từ năm 2021 đến năm 2023, Vinamilk được dự báo sẽ có tốc độ tăng
trưởng và tỷ lệ tái đầu tư giảm dần đều. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng mỗi năm sẽ giảm 2,4075 điểm
phần trăm, còn tỷ lệ tái đầu tư của công ty điều chỉnh mức tương ứng 40% để Vinamilk duy trì được
tốc độ tăng trưởng 8% trong giai đoạn tăng trưởng ổn định.
Bảng 3. Ngân lưu kỳ vọng của Vinamilk trong giai đoạn tăng trưởng giảm dần
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2021 2022 2023
Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng 15,22% 12,82% 10,41%
Tỷ lệ tái đầu tư 30,94% 33,96% 36,98%
EBIT 18.272,4 20.614,0 22.759,4
Thuế suất 16,68% 16,68% 16,68%
EBIT * (1 - thuế suất) 15.224,6 17.175,6 18.963,2
- (Chi đầu tư - Khấu hao + Thay đổi vốn lưu động) 4.710,5 5.832,8 7.012,6
Ngân lưu tự do của doanh nghiệp 10.514,1 11.342,8 11.950,6
Phụ lục 2: Báo cáo thu nhập tóm tắt của Vinamilk
Phụ lục 4: Tương quan giữa suất sinh lợi của cổ phiếu Vinamilk và VN-Index
0.1000
0.0000
-0.1000
-0.2000