You are on page 1of 18

Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

BÀI 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Hướng dẫn học


Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu:
Giáo trình: Kế toán quốc tế – Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.

Nội dung
Bài học này giới thiệu các vấn đề chung về môn học kế toán quốc tế.
Mục tiêu
 Nắm bắt được các kiến thức cơ bản về sự hình thành và phát triển của các vấn đề kế
toán mang tính quốc tế.
 Nhận thức được nhu cầu tất yếu khách quan đối với kế toán quốc tế.
 Hiểu được quá trình hình thành và phát triển của kế toán quốc tế.
 Nắm bắt được sự cần thiết và quá trình hình thành, phát triển của các tổ chức nghề
nghiệp về kế toán, các cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế.
 Hiểu được sự hình thành và vai trò của các chuẩn mực kế toán quốc tế.
 Nắm bắt được kết cấu cơ bản của chuẩn mực kế toán quốc tế và các phương hướng vận
dụng chuẩn mực kế toán quốc tế.

TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 1
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

Tình huống dẫn nhập


Vấn đề báo cáo tài chính hợp nhất của PepsiCo Inc
Năm 2004, Pepsico Inc chính thức đầu tư và hoạt động tại Việt Nam. Pepsico Inc là một công ty
đa quốc gia, có hoạt động tại rất nhiều nước trên thế giới. Trong quá trình kinh doanh tại Việt
Nam, Pepsi Vietnam phải tuân thủ các quy định về chế độ kế toán của Việt Nam.

Báo cáo tài chính hợp nhất của Pepsico Inc sẽ được lập như thế nào trong bối
cảnh các công ty con tại các quốc gia trên thế giới áp dụng các chế độ kế toán tài
chính khác nhau?

2 TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

1.1. Nhu cầu tất yếu khách quan cho sự hình thành của kế toán quốc tế
Kế toán đã ra đời và phát triển từ rất lâu trong lịch sử, cùng với sự tồn tại và phát triển
của quá trình lao động và sản xuất ra của cải vật chất của con người. Kế toán thường
được hiểu là quá trình đo lường, phản ánh, cung cấp và trao đổi thông tin về các hoạt
động kinh tế và được coi như “ngôn ngữ của kinh doanh”. Sự phát triển của khoa học
kế toán cũng gắn liền với sự phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Sản xuất càng
phát triển thì nhu cầu đặt ra đối với kế toán càng cao. Xuất phát từ những cách ghi
chép, phản ánh và truyền đạt thông tin một cách thô sơ đơn giản, đến nay, kế toán đã
trở thành một môn khoa học với đối tượng nghiên cứu độc lập và các phương pháp
nghiên cứu hoàn chỉnh. Vai trò của thông tin kế toán cũng ngày càng trở nên quan
trọng khi phạm vi và đối tượng sử dụng thông tin kế toán không chỉ giới hạn trong
lĩnh vực kinh doanh, với các doanh nhân, mà còn là mọi mặt của đời sống xã hội, liên
quan đến mọi cá nhân trong xã hội.
Sự phát triển của khoa học kế toán ngày càng mạnh
mẽ, gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, sự gia tăng các liên kết kinh tế trong từng khu
vực và trên thế giới, sự mở rộng phạm vi, quy mô, tính
chất, hoạt động của các doanh nghiệp. Theo các quy
luật phát triển tất yếu của kinh tế thị trường, sự tích luỹ
tư bản trong các doanh nghiệp và sự liên kết hình
thành giữa các doanh nghiệp là không thể thiếu trong
nền kinh tế mỗi quốc gia cũng như kinh tế thế giới.
Quy mô doanh nghiệp phát triển ngày càng lớn, cơ cấu
tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp cũng phức
tạp hơn, từ chỗ chỉ là một thực thể kinh doanh đơn lẻ, ngày nay, một công ty có thể là
sự kết hợp của rất nhiều công ty khác, phạm vi hoạt động cũng vượt ra khỏi biên giới
của một quốc gia. Bên cạnh sự phát triển của các doanh nghiệp, sự ra đời và phát triển
của các liên kết kinh tế, xã hội, an ninh… trong từng khu vực trên thế giới cũng như
xu thế toàn cầu hoá cũng có những ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của khoa học kế
toán. Mỗi quốc gia không thể đặt mình ngoài các xu thế tất yếu khách quan này.
Trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế, các hoạt động kinh tế (đối tượng
trực tiếp của kế toán) ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, không chỉ bị chi phối
bởi các quy định, thể chế của một quốc gia mà còn bị điều chỉnh bởi luật pháp và các
thông lệ quốc tế, điều này đòi hỏi kế toán phải có sự phát triển tương ứng. Cũng theo
đó, phạm vi áp dụng kế toán không chỉ giới hạn trong một doanh nghiệp ở một quốc
gia, đối tượng sử dụng thông tin kế toán và phạm vi hành nghề kế toán cũng được mở
rộng, vượt ra khỏi biên giới của mỗi quốc gia riêng lẻ.
Tất cả những vấn đề kể trên đặt ra một nhu cầu tất yếu khách quan về sự hội nhập về
kế toán, kiểm toán giữa các quốc gia, trong các liên kết khu vực và thế giới. Sự hình
thành và phát triển của Kế toán Quốc tế cũng xuất phát từ nhu cầu hội nhập này.

1.2. Sự hình thành và phát triển của kế toán quốc tế


Với các điều kiện tiền đề và nhu cầu khách quan kể trên, kế toán quốc tế đã được hình
thành và phát triển. Tuy nhiên, để việc phát triển kế toán quốc tế trở thành hiện thực,

TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 3
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

cần kể đến sự phát triển nội tại của chính khoa học kế toán, mà nổi bật là sự ra đời của
kế toán kép (double-entry accounting system). Hệ thống kế toán kép được tác giả Luca
Pacioli (Italia) trình bày lần đầu tiên vào năm 1494, xuất phát từ toán học. Quy định
nguyên tắc ghi chép một nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên ít nhất 2 tài khoản kế toán với
số tiền bằng nhau, cách ghi này tạo ra sự cân bằng trong hệ thống và cho phép kiểm
tra, đối chiếu số liệu hiệu quả. Cấu thành của nguyên tắc kế toán kép bao gồm: tài
khoản kế toán, quan hệ giữa các đối tượng liên quan trong nghiệp vụ kinh tế và các
quy ước ghi chép.
Chỉ sau đó một thời gian ngắn, những ưu việt của
ghi sổ kép về khả năng ghi chép, theo dõi, kiểm soát
nghiệp vụ và cung cấp thông tin đã làm cho nguyên
tắc ghi sổ kép được phổ biến trên toàn thế giới, bắt
đầu từ các nước có nền kinh tế thị trường, có nền
thương mại phát triển. Sự phổ biến này tạo ra một
nền tảng chung cho công tác kế toán ở các nước
khác nhau trên thế giới.
Kế toán quốc tế ra đời trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá, phục vụ trực tiếp
cho việc hình thành các liên kết kinh tế, hợp tác kinh tế, quá trình đầu tư… với vai
trò chính:
 Tạo ra sự thống nhất về cách thức sử dụng các thông tin kế toán, tài chính giữa các
quốc gia và các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài các đơn vị kế toán. Thể
hiện sự kết hợp giữa các quy định về kinh tế, tài chính… của một quốc gia với các
thông lệ, quy định và luật pháp quốc tế.
 Thống nhất phương pháp lập và trình bày các báo cáo tài chính cơ bản, hình thành
hệ thống khái niệm chung, áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia khác nhau, từ đó tạo
ra hệ thống chuẩn mực nghề nghiệp được áp dụng rộng rãi cho thực hành công tác
kế toán. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là sản phẩm trực tiếp và quan trọng
nhất trong sự ra đời và phát triển của kế toán quốc tế.
 Góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế giữa các quốc gia khác nhau trong
nền kinh tế toàn cầu.
 Quốc tế hoá quá trình đào tạo lao động kế toán của mỗi quốc gia, trong sự phát
triển của kế toán quốc tế và hội nhập kế toán, lao động kế toán được đào tạo không
chỉ cần đáp ứng những tiêu chuẩn của từng quốc gia riêng lẻ mà còn phải có khả
năng hội nhập cao. Điều này cũng góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch của lao
động kế toán giữa các quốc gia.

1.3. Đối tượng và nội dung của kế toán quốc tế


Có nhiều quan điểm về đối tượng và nội dung của kế toán quốc tế, thay đổi theo từng
thời kỳ phát triển của môn học này.
Quan điểm thứ nhất cho rằng kế toán quốc tế nghiên cứu những vấn đề có yếu tố nước
ngoài liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.
Quan điểm này chỉ đề cập đến kế toán tài chính, chưa đề cập đến những vấn đề khác
như kế toán quản trị hay kiểm toán.

4 TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

Quan điểm thứ hai, nội dung của kế toán quốc tế tập trung vào nghiên cứu các vấn đề
về kế toán của các công ty đa quốc gia.
Tuy nhiên, ngày nay, nội dung của kế toán quốc tế được hiểu rộng hơn, bao gồm các
lĩnh vực nghiên cứu sau đây:
 Nghiên cứu về kế toán của 1 quốc gia nhất
định trong các điều kiện, hoàn cảnh có yếu tố
nước ngoài.
 Nghiên cứu về việc một số quốc gia khác nhau
sử dụng một hệ thống kế toán tương tự nhau.
 Nghiên cứu so sánh hệ thống kế toán của các
quốc gia khác nhau.
 Nghiên cứu sự phát triển của kế toán dưới góc độ quốc tế, bao gồm cả xem xét
nguyên nhân của sự khác nhau trong kế toán của các quốc gia.
 Phân loại kế toán.
 Nghiên cứu mục đích, quy trình, việc áp dụng và triển vọng của kế toán của các
quốc gia.
 Nghiên cứu mục đích, quy trình, việc áp dụng và triển vọng của kế toán của các
quốc gia.
 Các vấn đề kế toán của các công ty đa quốc gia.
 Nghiên cứu các công ty liên quan đến thị trường ngoại hối.
 So sánh các đối tượng sử dụng thông tin kế toán giữa các quốc gia.

1.4. Chuẩn mực kế toán quốc tế


1.4.1. Sự ra đời của các chuẩn mực kế toán quốc tế
Các chuẩn mực kế toán quốc tế ra đời với mục tiêu tạo “ngôn ngữ chung” cho việc
thực hành kế toán, sử dụng thông tin kế toán trong các quốc gia khác nhau. Việc thực
hành kế toán và sử dụng thông tin kế toán ở các quốc gia khác nhau luôn mang tính đa
dạng vốn có của kế toán và gắn với đặc thù của nền kinh tế xã hội của từng quốc gia.
Trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế của từng quốc gia phát
triển tương đối độc lập với nhau, các liên kết kinh tế chưa hình thành hoặc không đáng
kể thì hệ thống thông tin kế toán của mỗi đơn vị kế toán nói riêng và mỗi quốc gia nói
chung thể hiện đầy đủ nhất tính đa dạng đó. Tuy nhiên, xu thế hội nhập về kinh tế và
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã tạo ra nhu cầu tất yếu của việc quốc tế hoá hoạt
động kế toán và kiểm toán. Sự di chuyển và quốc tế hoá các nguồn lực kinh tế của
từng quốc gia, doanh nghiệp đã đòi hỏi kế toán và kiểm toán phải đi trước một bước,
kế toán của các nước phải có chung một mục tiêu, đối tượng phục vụ và chung một
“ngôn ngữ giao tiếp”. Chuẩn mực kế toán quốc tế được hình thành chính để đáp ứng
nhu cầu này.
Chuẩn mực kế toán quốc tế là những quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc,
phương pháp kế toán có tính khuôn mẫu, nền tảng chung cho các quốc gia trong việc
ghi chép và trình bày hệ thống báo cáo tài chính. Cho đến nay, hệ thống chuẩn mực kế
toán quốc tế đã được thiết lập bao gồm: hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS

TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 5
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

International Accounting Standards) cho khu vực tư nhân (private sector), hệ


thốngchuẩn mực kế toán công quốc tế (International Public Sector Accounting
Standards – IPSAS), hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài
chính (IFRS – International Financial Reporting Standards)…
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi ở nhiều nước trên thế
giới và trở thành ngôn ngữ kế toán chung cho các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển và đang phát triển.

1.4.2. Quy trình xây dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế
 Cơ quan ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế
Các chuẩn mực kế toán quốc tế được ban hành bởi Hội đồng Chuẩn mực kế toán
quốc tế (IASB – International Accounting Standards Board), mà tiền thân là Uỷ
ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC – International Accounting Standards
Commitee).
Sự hình thành IASC xuất phát từ đề nghị của ba nước Anh và xứ Wales, Hoa Kỳ
và Canada về việc thành lập một Nhóm nghiên cứu quốc tế về kế toán bao gồm
các thành viên là Viện kế toán viên công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW –
Institute of Chartered Accountants of England and Wales), Viện kế toán viên công
chứng Hoa Kỳ (AICPA – American Institute of Certified Public Accountants),
Viện kế toán viên công chứng Canada (CICA – Canadian Institute of Chartered
Accountants). Năm 1967, nhóm nghiên cứu quốc tế về kế toán (AISG –
Accountants International Study Group) được thành lập và bắt đầu ban hành một
số tài liệu về các vấn đề kế toán quan trọng. Các tài liệu này là cơ sở quan trọng để
xây dựng nên các chuẩn mực kế toán quốc tế khi IASC chính thức thành lập vào
tháng 6 năm 1973. Các nước sáng lập ra tổ chức này bao gồm: Australia, Canada,
Đức, Nhật bản, Hoa Kỳ, Anh, Ireland, Pháp, Mexico và Hà Lan. Các tổ chức nghề
nghiệp kế toán của các nước này cũng đồng thời tham gia trong Ban điều hành
IASC vào thời điểm thành lập. Cho đến nay, tham gia tổ chức này đã có nhiều
quốc gia tham gia với tư cách thành viên và trên 100 quốc gia trên thế giới áp dụng
chuẩn mực kế toán quốc tế.
Từ năm 1973 đến năm 2000, IASC đã cho ra đời nhiều chuẩn mực kế toán quốc tế
và được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Năm 2001, Hội đồng
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB – International Accounting Standards Board)
được ra đời thay thế cho Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế. Từ năm 2001 đến
nay, cơ quan này đã sửa đổi, bổ sung một số chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và
đưa ra kiến nghị thay thế một số IAS bằng các chuẩn mực quốc tế về trình bày báo
cáo tài chính (IFRS), đồng thời ban hành một số IFRS cho một số vấn đề chưa
được đề cập đến trong IAS.
 Quy trình ban hành chuẩn mực
Các chuẩn mực kế toán quốc tế trong từng lĩnh vực được nghiên cứu, xây dựng và
ban hành theo những quy trình riêng biệt, tuy nhiên, về cơ bản, quy trình này bao
gồm các bước chủ yếu sau:

6 TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

o Ghi nhận các vấn đề kế toán phát sinh trong


quá trình thực hành kế toán ở các doanh
nghiệp, các vấn đề này phải đạt một mức độ
phổ biến nhất định.
o Nghiên cứu các chuẩn mực quốc gia và các
vấn đề thực tế về vấn đề đã được ghi nhận.
o Tham khảo quan điểm của Uỷ ban tư vấn chuẩn mực (SAC – Standards
Advisory Council) và thiết lập dự án xây dựng chuẩn mực trong kế hoạch làm
việc năm của IASB.
o IASB đưa ra các tài liệu về vấn đề đã ghi nhận để lấy y kiến.
o Tiếp nhận và xem xét các đóng góp về tài liệu đã ban hành.
o Ban hành dự thảo (Exposure Draft) về vấn đề đã xem xét sau khi được đa số
phiếu tán thành.
o Lấy y kiến về nội dung đã trình bày trong bản Dự thảo.
o Trưng cầu ý kiến về bản Dự thảo sau khi đã vận dụng thí điểm vào thực tế hoạt
động kinh doanh.
o Sửa đổi Dự thảo và thông qua Chuẩn mực sau khi được đa số phiếu tán thành
theo quy định của Hội đồng.
o Công bố chuẩn mực trên các phương tiện thông tin để áp dụng rộng rãi vào
thực tế.

1.4.3. Kết cấu cơ bản của một chuẩn mực kế toán quốc tế
Một chuẩn mực kế toán quốc tế thường có kết cấu bao gồm các phần chủ yếu như sau:
 Phần 1: Mục đích áp dụng chuẩn mực.
 Phần 2: Phạm vi áp dụng chuẩn mực.
 Phần 3: Thống nhất các thuật ngữ cơ bản sẽ dùng trong chuẩn mực và dùng cho
các vấn đề liên quan mà chuẩn mực đó đề cập đến.
 Phần 4: Nội dung chính của chuẩn mực, đề cập đến những vấn đề chuẩn mực cần
giải quyết, nguyên tắc xử lí về kế toán, tài chính đối với vấn đề đó.
 Phần 5: Cách thức công bố, trình bày báo cáo tài chính đối với vấn đề mà chuẩn
mực điều chỉnh.

1.4.4. Phương hướng vận dụng chuẩn mực kế toán


 Phương hướng 1: Vận dụng nguyên vẹn hệ thống chuẩn mực quốc tế vào quốc gia,
loại bỏ những chuẩn mực nào không phù hợp với thực tế, không sửa đổi các chuẩn
mực được áp dụng, xây dựng các chuẩn mực riêng cho các vấn đề không thể áp
dụng chuẩn mực quốc tế.
 Phương hướng 2: Vận dụng nguyên vẹn chuẩn mực quốc tế nhưng có chú thích, bổ
sung cho từng chuẩn mực cho phù hợp với thực tế.

TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 7
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

 Phương hướng 3: Vận dụng có chọn lọc một số nội dung của chuẩn mực kế toán
quốc tế, có sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho tương thích với điều kiện kinh tế
tài chính của quốc gia.
 Phương hướng 4: Không vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế mà tự ban
hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia riêng.

1.5. Giới thiệu các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS – International Accounting
Standards)
Tính từ khi thành lập đến nay, IASB đã ban hành 41 chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS),
hiện nay, chỉ còn 34 chuẩn mực là có hiệu lực áp dụng.
Danh sách các chuẩn mực kế toán quốc tế
Tên Ban
STT Nội dung tóm tắt Ghi chú
chuẩn mực hành
Quy định và hướng dẫn các yêu cầu tối thiểu
và nguyên tắc chung về nội dung và các
Trình bày
khái niệm trong báo cáo tài chính, quy định
IAS 1 các báo cáo 2007
cấu trúc và cơ sở trình bày của báo cáo tài
tài chính
chính với mục đích đảm bảo tính so sánh
với báo cáo tài chính của đơn vị khác.
Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho vào chi
Hàng tồn
IAS 2 phí, ghi giảm giá hàng tồn kho cho phù hợp 2005
kho
với giá trị thuần có thể thực hiện được, và
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho.
Hợp nhất Không còn hiệu lực,
IAS 3 báo cáo tài bị thay thế bằng
chính IAS 27, IAS 28.
Kế toán khấu
IAS 4 Hủy bỏ năm 1999.
hao
Thông tin
Không còn hiệu lực,
công bố
IAS 5 bị thay thế bằng
trên báo cáo
IAS 1.
tài chính
Điều chỉnh
Không còn hiệu lực,
của kế toán
IAS 6 bị thay thế bằng
với biến
IAS 15.
động giá cả
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận
Báo cáo hợp thành của Báo cáo tài chính. Các luồng
IAS 7 lưu chuyển tiền được phân loại và trình bày theo các 1992
tiền tệ loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính.
Thay đổi Hướng dẫn lựa chọn và áp dụng các chính
chính sách sách kế toán, những thay đổi trong ước tính
IAS 8 2003
kế toán, ước kế toán và sửa chữa sai sót của các kỳ kế
tính kế toán toán trước.
Kế toán hoạt
Không còn hiệu lực,
động Nghiên
IAS 9 bị thay thế bằng
cứu và
IAS 38.
Phát triển

8 TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

Tên Ban
STT Nội dung tóm tắt Ghi chú
chuẩn mực hành
Yêu cầu tất cả những sự kiện sau ngày kết
thúc kỳ kế toán phải được công bố trên báo
cáo tài chính. Sự kiện cần điều chỉnh là sự
kiện cung cấp những bằng chứng bổ sung
Các sự kiện về những điều kiện hiện hữu tại thời điểm
phát sinh lập báo cáo tài chính.
IAS 10 sau ngày kết 2003
Sự kiện không điều chỉnh chỉ báo những
thúc kỳ kế
điều kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài
toán năm
chính điểm lập báo cáo tài chính.
Sự kiện không điều chỉnh chỉ báo những
điều kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài
chính.
Hướng dẫn cách hạch toán doanh thu và
chi phí của hợp đồng xây dựng trong kỳ kế
toán. Doanh thu và chi phí của hợp đồng
xây dựng được ghi nhận tương ứng với
Hợp đồng phần công việc đã hoàn thành khi kết quả
IAS 11 1993
xây dựng thực hiện hợp đồng có thể ước tính một
cách đáng tin cậy; nếu không, doanh thu chỉ
được ghi nhận tương đương với chi phí của
hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn
trả là tương đối chắc chắn.
Hướng dẫn nguyên tắc kế toán các khoản
Thuế thu
IAS 12 liên quan tới thuế trong kỳ hiện tại và 1996
nhập
tương lai.
Trình bày Tài
Không còn hiệu lực,
sản ngắn
IAS 13 bị thay
hạn và Nợ
thế bằng IAS 1.
ngắn hạn
Báo cáo Bị thay thế bằng
IAS 14
bộ phận IFRS 8.
Thông tin
phản ánh
IAS 15 ảnh hưởng Hủy bỏ năm 2003.
của biến
động giá
Hướng dẫn kế toán cho hầu hết các loại
Máy móc, máy móc, thiết bị, nhà xưởng; được xác
IAS 16 thiết bị, định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Giá trị 2003
nhà xưởng khấu hao được phân bổ hệ thống trong toàn
bộ vòng đời sử dụng.
Hướng dẫn cho bên nhận thuê và bên cho
thuê những chế độ kế toán phù hợp, nội
dung công bố cho các loại giao dịch cho
thuê. Hai loại hợp đồng cho thuê bao gồm
Tài sản thuê tài chính (bên cho thuê có sự chuyển
IAS 17 2003
cho thuê giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản cho bên thuê), thuê
hoạt động (bên cho thuê chuyển quyền sử
dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng
thời gian nhất định).

TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 9
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

Tên Ban
STT Nội dung tóm tắt Ghi chú
chuẩn mực hành
Hướng dẫn những quy định kế toán khi xác
Sẽ bị thay thế bằng
định doanh thu có được từ bán hàng, cung
IAS 18 Doanh thu 1993 IFRS 15 vào
cấp dịch vụ, cho thuê tài sản, tiền bản quyền
1/1/2017.
và cổ tức.
Quy định các nguyên tắc ghi nhận, tính toán
và trình bày về khoản lợi ích cho công nhân
viên, bao gồm lợi ích ngắn hạn (tiền công,
Phúc lợi
tiền thưởng…), lợi ích sau khi hết thời gian
IAS 19 cho người 2011
làm việc (lương hưu…), các khoản lợi
lao động
ích dài hạn khác (nghỉ việc dài hạn…),
lợi ích được hưởng khi chấm dứt hợp đồng
lao động.
Hướng dẫn kế toán cho các khoản trợ cấp
Kế toán các chính phủ và các hình thức trợ giúp chính
khoản trợ phủ khác. Các khoản trợ cấp của chính phủ
cấp của cần được ghi nhận là thu nhập theo phương
IAS 20 chính phủ pháp hệ thống theo các kỳ để khớp với các 1983
và công bố chi phí liên quan cho việc đền bù. Khoản trợ
về trợ cấp cấp liên quan tới tài sản được trình bày như
chính phủ khoản thu nhập hoãn lại hoặc giảm trừ giá
trị tài trợ vào giá trị còn lại của tài sản.
Quy định kế toán các giao dịch ngoại tệ và
ảnh hưởng tài chính của những thay đổi tỷ
giá trong báo cáo tài chính. Chuẩn mực đưa
Ảnh hưởng
ra các yếu tố mà một doanh nghiệp cần phải
do thay đổi
IAS 21 xem xét khi xác định đồng tiền hạch toán 2003
tỷ giá hối
trong việc lập báo cáo tài chính. Khi ghi
đoái
nhận và tính toán các giao dịch ngoại tệ sử
dụng tỷ giá giao ngay áp dụng vào ngày
giao dịch.
Bị thay thế bởi
Hợp nhất
IAS 22 1998 IFRS 3 tháng
kinh doanh
3/2004.
Quy định chi phí đi vay liên quan trực tiếp
đến việc đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản
Chi phí
IAS 23 đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện 2007
đi vay
quy định trong chuẩn mực. Các chi phí đi
vay khác được ghi nhận vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ phát sinh.
Quy định về việc công bố thông tin về các
Công bố
mối quan hệ, các giao dịch và số dư với bên
IAS 24 về các bên 2009
liên quan. Chuẩn mực đưa ra khái niệm các
liên quan
bên liên quan và các giao dịch với từng loại.
Kế toán Bị thay thế bởi IAS
IAS 25 các khoản 39, IAS 40 năm
đầu tư 2001.
Chuẩn mực đặt ra các yêu cầu báo cáo cho
Kế toán và quỹ hưu trí với mức đóng góp được xác
báo cáo theo định trước và quỹ hưu trí với mức phúc lợi
IAS 26 1987
các quỹ lợi được xác định trước, bao gồm báo cáo về
ích hưu trí tài sản hưu trí ròng và trình bày giá trị hiện
tại ước tính của các khoản phúc lợi đã được

10 TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

Tên Ban
STT Nội dung tóm tắt Ghi chú
chuẩn mực hành
công bố. Đồng thời quy định rõ yêu cầu của
việc xác định giá trị của các khoản phúc lợi
được xác định trước và việc sử dụng giá trị
hợp lý đối với các khoản đầu tư của quỹ.
Hướng dẫn quy tắc kế toán và trình bày cho
Báo cáo
các báo cáo tài chính riêng lẻ được thực
IAS 27 tài chính 2011
hiện bởi công ty mẹ, hoặc công ty liên kết,
riêng lẻ
liên doanh.
Hướng dẫn áp dụng (với những ngoại lệ
nhất định) phương pháp vốn chủ sở hữu
cho các khoản đầu tư vào các đơn vị liên kết
(phương pháp vốn chủ sở hữu là phương
pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận
Đầu tư vào
ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh
IAS 28 các đơn vị 2011
theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà
liên kết
đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu
tư). Chuẩn mực đưa ra khái niệm “ảnh hưởng
quan trọng” đo lường bằng quyền tham gia
vào các quyết định tài chính và hoạt động
của đơn vị đầu tư.
Báo cáo tài Các báo cáo của một doanh nghiệp – báo
chính trong cáo theo đồng tiền của nước trong nền kinh
IAS 29 các nền tế siêu lạm phát cần được khẳng định lại 1989
kinh tế siêu (hay điều chỉnh số lượng) theo đơn vị tính
lạm phát toán tại ngày lập bảng tổng kết tài sản.
Nội dung
công bố
trong báo
cáo tài chính
của các Bị thay thế bằng
IAS 30
ngân hàng IFRS 7 năm 2007.
và các
tổ chức
tín dụng
tương tự
Quyền lợi
Bị thay thế bằng
trong các
IAS 31 IFRS 11, IFRS 12
công ty
năm 2013.
liên doanh
Quy định các yêu cầu kế toán về việc trình
bày các công cụ tài chính, đặc biệt là việc
Công cụ
phân chia các công cụ tài chính thành: tài
IAS 32 tài chính 2003
sản tài chính, nợ tài chính, công cụ vốn.
trình bày
Chuẩn mực cũng đưa ra những quy định về
phân chia lãi, cổ tức, lỗ và lợi nhuận.
Chuẩn mực xác định cách tính thu nhập trên
một cổ phiếu cơ bản và thu nhập trên một
cổ phiếu pha loãng. EPS cơ bản tính bằng
Thu nhập
cách chia lợi nhuận ròng hoặc lỗ trong kỳ
IAS 33 trên một 2003
của các cổ đông thường cho số bình quân
cổ phiếu
gia quyền của cổ phiếu thường, trong khi
EPS pha loãng tính tới các chứng khoán có
khả năng chuyển đổi thành cổ phần thường.

TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 11
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

Tên Ban
STT Nội dung tóm tắt Ghi chú
chuẩn mực hành
Báo cáo Quy định nội dung tối thiểu và các nguyên
IAS 34 tài chính tắc ghi nhận tính toán được trình bày trong 1998
tạm thời báo cáo tài chính tạm thời.
Hoạt động Bị thay thế bằng
IAS 35
bị ngừng IFRS 5 năm 2005.
Quy định những nguyên tắc mà một doanh
nghiệp áp dụng để đảm bảo tài sản không bị
định giá quá cao, tức là số kết chuyển vượt
Giảm giá trị
IAS 36 quá số sẽ được thu hồi qua việc sử dụng 2004
tài sản
hoặc bán; khi doanh nghiệp kế toán cho
những khoản lỗ do giảm giá tài sản đã xác
định; khi công bố những tài sản bị giảm giá.
Chuẩn mực đưa ra những điều kiện cần
thực hiện để kế toán các khoản dự phòng,
tài sản bất thường và nợ bất thường (là
Các khoản
nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các
dự phòng,
sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ
nợ bất
IAS 37 nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng 1998
thường và
hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một
tài sản bất
hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong
thường
tương lai mà doanh nghiệp không kiểm
soát). Khoản dự phòng là khoản nợ có giá
trị và thời gian không chắc chắn.
Hướng dẫn nguyên tắc kế toán cho tài sản
cố định vô hình, bao gồm: điều kiện ghi
Tài sản cố
IAS 38 nhận tài sản, xác định giá trị kết chuyển, xác 2004
định vô hình
định và hạch toán lỗ do giảm giá, các yêu
cầu về công bố.
Chuẩn mực đưa ra yêu cầu cho việc ghi
Các công cụ
nhận và xác định các tài sản tài chính, nợ Sẽ bị thay thế bởi
tài chính:
IAS 39 tài chính và hợp đồng mua bán phi tài 2003 IFRS 9 tháng
ghi nhận và
chính. Chứng khoán phái sinh và các công 1/2018.
xác định
cụ bảo đảm được quy định đặc biệt.
Quy định bất động sản đầu tư được ghi
nhận theo mô hình giá trị hợp lý hoặc mô
hình gía gốc. Theo mô hình giá trị hợp lý,
Bất động sản
IAS 40 bất động sản đầu tư được ghi nhận ban đầu 2003
đầu tư
theo giá trị hợp lý. Sau ghi nhận ban đầu, sự
biến động giá trị hợp lý được ghi nhận vào
thu nhập hoặc chi phí trên báo cáo lãi, lỗ.
Quy định tài sản sinh học và sản phẩm
nông nghiệp được ghi nhận ban đầu theo
giá trị hợp lý. Sau ghi nhận ban đầu, tài sản
IAS 41 Nông nghiệp sinh học được ghi nhận theo giá trị hợp lý 2001
trừ chi phí ước tính để bán khi thu hoạch.
Giá trị hợp lý thay đổi được ghi nhận vào thu
nhập hoặc chi phí trên báo cáo lãi lỗ.

12 TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

Danh sách các chuẩn mực quốc tế về trình bày báo cáo tài chính
Stt Tên chuẩn mực Nội dung tóm tắt Hiệu lực
IFRS 1 đưa ra những thủ tục mà thực thể kinh doanh
phải tuân thủ khi lần đầu tiên áp dụng các Chuẩn mực
Báo cáo Tài chính Quốc tế làm cơ sở cho việc chuẩn bị
các báo cáo tài chính của đơn vị.
IFRS 1:
Mục tiêu của chuẩn mực này là nhằm đảm bảo các báo
Lần đầu tiên áp
cáo tài chính áp dụng IFRS đầu tiên của đơn vị chứa
1 dụng Chuẩn mực 1/7/2009
đựng thông tin chất lượng cao mà minh bạch với người
Báo cáo Tài chính
sử dụng và có thể so sánh được qua các giai đoạn
Quốc tế
được trình bày; Cung cấp điểm khởi đầu thích hợp cho
công việc kế toán phù hợp với các Chuẩn mực Báo
cáo Tài chính Quốc tế; và Có thể được triển khai ở
mức chi phí không vượt quá những lợi ích đạt được.
Mục tiêu của chuẩn mực này là nhằm định rõ báo cáo
tài chính của một đơn vị khi tiến hành thanh toán dựa
trên cơ sở cổ phiếu. Đặc biệt, các ảnh hưởng của
những nghiệp vụ thanh toán dựa trên cơ sở cổ phiếu
phải được phản ánh trên lợi nhuận hoặc lỗ của đơn vị,
IFRS 2:
bao gồm cả các chi phí liên quan đến các nghiệp vụ
2 Thanh toán trên cơ 1/1/2005
cấp cổ phiếu tùy chọn cho người lao động.
sở cổ phiếu
IFRS yêu cầu đơn vị phải ghi nhận các nghiệp vụ thanh
toán dựa trên cơ sở cổ phiếu trên báo cáo tài chính,
bao gồm cả các nghiệp vụ thanh toán với người lao
động hoặc các tổ chức khác bằng tiền, các tài sản
khác, hoặc các công cụ vốn.
Mục tiêu của chuẩn mực này là nhằm tăng cường sự
liên quan, độ tin cậy và khả năng so sánh được của
thông tin về hợp nhất kinh doanh và các ảnh hưởng
của nó trên báo cáo tài chính của đơn vị. Việc đó được
thực hiện bằng cách thiết lập các nguyên tắc và yêu
cầu để bên thâu tóm:
 Nhận biết và đánh giá trên báo cáo tài chính của
IFRS 3: mình các tài sản thâu tóm có thể xác định được, các
3 Hợp nhất công nợ được thừa nhận và bất kỳ các lợi ích không 1/7/2009
kinh doanh kiểm soát nào ở bên bị thâu tóm;
 Nhận biết và đánh giá các mối quan hệ với khách
hàng đạt được khi hợp nhất kinh doanh hoặc tăng
từ việc mua bán thương lượng;
 Xác định thông tin nào được tiết lộ để người sử
dụng báo cáo tài chính có thể đánh giá được bản
chất và những hiệu ứng tài chính của việc hợp nhất
kinh doanh.
Mục tiêu của chuẩn mực này là nhằm chỉ rõ báo cáo tài
chính cho các hợp đồng bảo hiểm thực hiện bởi các
đơn vị ban hành loại hợp đồng này (được định nghĩa
trong IFRS là công ty bảo hiểm) cho tới khi giai đoạn
IFRS 4: hai của kế hoạch về hợp đồng bảo hiểm được hoàn
4 Hợp đồng bảo thành. Cụ thể, chuẩn mực này yêu cầu: 1/1/2005
hiểm  Những cải thiện hạn chế về kế toán bởi công ty bảo
hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm
 Công bố các đặc điểm và giải thích các số liệu trên
báo cáo tài chính của công ty bảo hiểm phát sinh từ
hợp đồng bảo hiểm và giúp người sử dụng các báo

TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 13
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

Stt Tên chuẩn mực Nội dung tóm tắt Hiệu lực
cáo tài chính trên nắm được số liệu, thời gian và sự
không chắc chắn của các dòng tiền trong tương lai
từ hợp đồng bảo hiểm.
Mục tiêu của chuẩn mực này nhằm chỉ rõ việc kế toán
đối với tài sản nắm giữ để bán, trình bày và công bố
thông tin về việc ngưng hoạt động. Cụ thể, chuẩn mực
này yêu cầu:
 Các tài sản đáp ứng các tiêu chí để được phân loại
là giữ để bán được định giá ở mức thấp hơn giữa
IFRS 5: giá trị còn lại và giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán hàng,
Tài sản dài hạn và việc tính khấu hao của các tài sản này được
5 nắm giữ để bán và dừng lại; 1/1/2005
Hoạt động không
 Tài sản được phân loại là giữ để bán và tài sản, nợ
liên tục
phải trả bao gồm trong nhóm công bố được phân
loại là giữ để bán được trình bày riêng rẽ trong báo
cáo tài chính;
 Các ảnh hưởng của việc ngừng hoạt động phải
được trình bày riêng rẽ trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Chuẩn mực này xác định việc lập báo cáo tài chính cho
thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản.
Các chi phí thăm dò và khai thác là các chi phí phát
IFRS 6:
sinh liên quan tới việc thăm dò và khai thác tài nguyên
Thăm dò và đánh
6 khoáng sản trước khi tính khả thi về mặt kỹ thuật và 1/1/2006
giá tài nguyên
năng lực thương mại của việc chiết xuất khoáng sản
khoáng sản
được chứng minh. Tài sản thăm dò và đánh giá là các
chi phí thăm dò và đánh giá được ghi nhận là tài sản
tuân theo chính sách kế toán của đơn vị.
Chuẩn mực này yêu cầu các đơn vị phải công bố rộng
rãi báo cáo tài chính của mình nhằm cho phép người
sử dụng có thể đánh giá:
IFRS 7:  Tầm quan trọng của các công cụ tài chính đối với vị
7 Công cụ tài chính thế và hoạt động tài chính của đơn vị; 1/1/2007
– Trình bày  Tính chất và mức độ rủi ro phát sinh từ các công cụ
tài chính mà đơn vị có thể phải gánh chịu trong kỳ
và cuối kỳ báo cáo tài chính, và phương thức quản
lý những rủi ro này.
Chuẩn mực này chỉ ra thông tin về các bộ phận kinh
doanh của đơn vị cần phải được báo cáo trên báo cáo
tài chính thường niên và yêu cầu đơn vị phải báo cáo
những thông tin chọn lọc về bộ phận kinh doanh trên
báo cáo tài chính sơ bộ.
Chuẩn mực này yêu cầu đơn vị báo cáo các thông tin
tài chính và mô tả về bộ phận kinh doanh của mình và
IFRS 8:
quyết định phân bổ các nguồn lực cho bộ phận kinh
8 Bộ phận 1/1/2009
doanh như thế nào.
kinh doanh
Chuẩn mực này yêu cầu đơn vị báo cáo việc tính toán
lỗ hay lãi của bộ phận kinh doanh và các tài sản của
bộ phận.
Chuẩn mực cũng yêu cầu đơn vị báo cáo thông tin về
thu nhập từ sản phẩm hoặc dịch vụ, về quốc gia mà
đơn vị thu được lợi nhuận và nắm giữ tài sản, và về
các khách hàng chính cho dù những thông tin này có

14 TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

Stt Tên chuẩn mực Nội dung tóm tắt Hiệu lực
được sử dụng để ra quyết định hay không.
Chuẩn mực cũng yêu cầu đơn vị đưa ra thông tin mô tả
về cách thức xác định bộ phận kinh doanh, các sản
phẩm và dịch vụ của bộ phận, sự khác biệt giữa đơn vị
đo lường sử dụng trong việc báo cáo thông tin bộ phận
và đơn vị đo lường sử dụng trong báo cáo tài chính
của đơn vị, và những thay đổi về đơn vị đo lường của
số liệu bộ phận từ kỳ này qua kỳ khác.
Chuẩn mực này bao gồm các yêu cầu trong việc ghi
IFRS 9: nhận và đo lường các tài sản tài chính, công nợ tài
9 1/1/2015
Công cụ tài chính chính và một số các hợp đồng mua hoặc bán các vật
thể phi tài chính.
Chuẩn mực này thiết lập các nguyên tắc để trình bày
và chuẩn bị báo cáo tài chính hợp nhất khi đơn vị kiểm
soát 1 hay nhiều đơn vị khác. Theo đó, chuẩn mực này:
 Yêu cầu đơn vị (công ty mẹ) kiểm soát một hay
nhiều đơn vị khác (công ty con) trình bày báo cáo tài
chính hợp nhất;
IFRS 10:
 Xác định nguyên tắc kiểm soát, và thiết lập quyền
10 Báo cáo tài chính 1/1/2013
kiểm soát là cơ sở cho việc hợp nhất;
hợp nhất
 Đưa ra các yêu cầu kế toán về việc chuẩn bị báo
cáo tài chính hợp nhất.
 Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của
một nhóm mà tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, thu
nhập, chi phí và dòng tiền của công ty mẹ và công ty
con được trình bày như một thực thể kinh doanh.
Chuẩn mực này nhằm thiết lập các nguyên tắc trình
bày báo cáo tài chính của những đơn vị có lợi ích trong
các thỏa thuận được kiểm soát chung (thỏa thuận
chung). Chuẩn mực này yêu cầu các bên xác định loại
hình thỏa thuận chung bằng cách đánh giá quyền và
IFRS 11: nghĩa vụ phát sinh từ thỏa thuận. Chuẩn mực này đòi
11 1/1/2013
Thỏa thuận chung hỏi phải có một đơn vị điều hành chung để ghi nhận và
đo lường các tài sản, công nợ (và ghi nhận các khoản
doanh thu, chi phí liên quan) liên quan tới lợi ích của
đơn vị trong thỏa thuận đó tuân theo các chuẩn mực
báo cáo tài chính liên quan, áp dụng cho từng tài sản,
công nợ, doanh thu và chi phí.
Chuẩn mực này đòi hỏi đơn vị công bố những thông tin
IFRS 12:
cho phép người sử dụng báo cáo có thể đánh giá: Tính
Trình bày về các
12 chất và rủi ro gắn liền với lợi ích ở đơn vị khác; và ảnh 1/1/2013
lợi ích ở những
hưởng của những lợi ích đó đối với vị thế tài chính,
đơn vị khác
hoạt động tài chính và dòng tiền.
Chuẩn mực này:
IFRS 13:  Định nghĩa giá trị hợp lý;
13 Đo lường giá trị  Đưa ra khung đo lường giá trị hợp lý; 1/1/2013
hợp lý  Đòi hỏi thông tin được công bố về việc đo lường giá
trị hợp lý.
Chuẩn mực này chỉ ra những yêu cầu cần thiết về báo
IFRS 14:
cáo tài chính cho “cân đối tài khoản hoãn lại điều chỉnh”
14 Tài khoản hoãn lại 1/1/2016
phát sinh khi đơn vị cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ
điều chỉnh
cho khách hàng ở mức giá dễ bị điều chỉnh.

TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 15
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

Stt Tên chuẩn mực Nội dung tóm tắt Hiệu lực
Chuẩn mực này chỉ ra thời điểm và phương thức ghi
nhận doanh thu của một đơn vị áp dụng IFRS cũng
IFRS 15:
như yêu cầu các đơn vị này cung cấp cho người sử
Thu nhập từ
15 dụng báo cáo tài chính nhiều thông tin công bố liên 1/1/2017
hợp đồng với
quan hơn. Chuẩn mực này cung cấp mô hình 5 bước
khách hàng
duy nhất dựa trên cơ sở các nguyên tắc được áp dụng
cho tất cả các hợp đồng với khách hàng.
Chuẩn mực này là một chuẩn mực riêng rẽ được xây
IFRSs for SMEs: dựng nhằm áp dụng cho các báo cáo tài chính phục vụ
Chuẩn mực báo mục đích chung và các báo cáo tài chính khác của các
16 cáo tài chính quốc công ty có quy mô nhỏ và vừa. Các quy định về chuẩn 9/7/2009
tế cho các doanh bị và trình bày các báo cáo tài chính, các nguyên tắc và
nghiệp nhỏ và vừa chính sách kế toán của các công ty có quy mô nhỏ và
vừa được xác định trong chuẩn mực này.

Các chuẩn mực quốc tế về trình bày báo cáo tài chính được ra đời từ năm 2001, nhằm
đưa ra quy định để điều chỉnh một số vấn đề chưa được đề cập đến trong các chuẩn
mực kế toán quốc tế hoặc thay thế hoàn toàn một số chuẩn mực kế toán quốc tế. Như
vậy, cho đến thời điểm này, tuân thủ các hướng dẫn của Uỷ ban chuẩn mực kế toán
quốc tế, IFRS và IAS chính thức cùng tồn tại song song, ngoài ra, còn có một số loại
văn bản khác hướng dẫn thực hành nghề nghiệp kế toán của IASB.

16 TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

Tóm lược cuối bài


 Kế toán quốc tế là môn học nghiên cứu về các vấn đề về kế toán mang tính quốc tế.
 Kế toán quốc tế hình thành xuất phát từ nhu cầu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, hoạt động của các công ty đa quốc gia, các liên kết kinh tế quốc tế.
 Cơ sở hình thành kế toán quốc tế: sự phát triển và phổ biến của kế toán kép, sự phát triển của
thương mại quốc tế, nhu cầu thống nhất cách thức lập, đọc và trình bày báo cáo tài chính.
 Các tổ chức quốc tế về kế toán được hình thành.
 Chuẩn mực kế toán quốc tế được xây dựng nhằm thống nhất cách lập, đọc và trình bày báo
cáo tài chính.
 Các quốc gia có thể vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế theo nhiều phương hướng khác nhau.
 Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm chuẩn mực trong các lĩnh vực: kế toán doanh
nghiệp, kế toán công…

TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 17
Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

Câu hỏi ôn tập


1. Kế toán quốc tế nghiên cứu những vấn đề gì?
2. Tại sao cần có sự hình thành kế toán quốc tế?
3. Vai trò của kế toán quốc tế?
4. Chuẩn mực kế toán quốc tế là gì và vai trò của chuẩn mực kế toán quốc tế?
5. Trình bày quy trình ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế?
6. Tính chất pháp lý của chuẩn mực kế toán quốc tế?
7. Kết cấu cơ bản của chuẩn mực kế toán quốc tế?
8. Các chuẩn mực kế toán quốc tế có thể được vận dụng như thế nào vào các quốc gia?

18 TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227

You might also like