Professional Documents
Culture Documents
NHÓM 5 PTHDKDXNK CHIỀU T4 THUYẾT TRÌNH CÔNG TY VINAFOOD II
NHÓM 5 PTHDKDXNK CHIỀU T4 THUYẾT TRÌNH CÔNG TY VINAFOOD II
MỨC ĐỘ
STT TÊN CÔNG VIỆC HOÀN
THÀNH
2 Đỗ Thị Thùy Hướng Tình hình hoạt động của công ty 100%
4 Ngô Tuấn Xuân Trang Phân tích tình hình lợi nhuận 100%
8 Nguyễn Thanh Diệu Rút ra kết luận và đưa ra giải pháp 100%
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÔNG TY
1.1 Giới thiệu về công ty
Tên tiếng việt: Tổng công ty Lương thực miền Nam – Công ty cổ phần.
Tên tiếng Anh: Vietnam Southern Food Corporation – Joint Stock Company
Tên giao dịch: Tổng công ty Lương thực miền Nam
Tên viết tắt: VINAFOOD II
Địa chỉ trụ sở chính: Số 333 Trần Hưng Đạo, Phường Cầu Kho, Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Vốn điều lệ: 5.000.000.000.000 đồng (Năm ngàn tỷ đồng).
Điện thoại: (028) 38370025 – 38370026 – 38370027 – 38370028 – 38370029
Fax: (028) 38365898 – 38365899
Website: http://www.vinafood2.com.vn.
Email: vanphong@vsfc.com.vn.
Logo:
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty Lương thực miền Nam – Công ty cổ phần (VINAFOOD II) tiền thân là
Tổng công ty lúa gạo Miền Nam được thành lập năm 1976 theo Quyết định số
130/LTTP ngày 18/8/1976 của Bộ Lương thực và Thực phẩm;
Tháng 7/1978: Tổng công ty lúa gạo Miền Nam được đổi tên thành Tổng công ty
Lương thực miền Nam (Quyết định số 1606/LTTP-LĐ ngày 20/7/1978 của Bộ Lương
thực và Thực phẩm);
Tháng 9/1986: Tổng công ty được đổi tên thành Tổng công ty Lương thực khu vực II
(Quyết định số 493 QĐ/TC ngày 09/9/1986 của Bộ Lương thực);
Tháng 11/1987: Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quyết định thành lập Tổng
công ty Lương thực Trung ương (Vinafood) (Quyết định số 210/HĐBT ngày
07/11/1987) trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trên cở sở tổ chức
lại các Tổng công ty Lương thực khu vực I, II, Miền Trung, XNK lương thực, Công ty
Vật tư bao bì II và các xí nghiệp xay xát gạo và bột mì. Lúc này Tổng công ty trở thành
Cơ quan đại diện Tổng công ty Lương thực Trung ương đặt tại Thành phố HCM (Quyết
định số 417/NN-CNTP ngày 30/11/1987 của Bộ NN- Công nghiệp thực phẩm);
Tháng 01/1990: Thành lập lại Tổng công ty Lương thực Trung ương II (VINAFOOD
II) trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (Quyết định số 19 NN-
TCCB/QĐ ngày 18/01/1990 của Bộ NN- Công nghiệp thực phẩm);
Tháng 5/1995: Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Tổng công ty Lương thực
miền Nam trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Lương thực Trung ương II, Công ty
Lương thực Trung ương III và các đơn vị kinh doanh lương thực từ Quảng Nam- Đà
Nẵng trở vào (Quyết định số 311/QĐ/TTg ngày 24/5/1995 của Thủ tướng Chính phủ).
Tổng công ty còn được gọi là Tổng công ty 91 (hạng đặc biệt) vì được thành lập theo mô
hình thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh tại Quyết định số 91-TTg ngày 07/3/1994
của Thủ tướng Chính phủ;
Tháng 7/2003: Tổng công ty bắt đầu thực hiện công cuộc sắp xếp, chuyển đổi DNNN
và thí điểm tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con của Chính phủ
(Quyết định số 136/2003/QĐ-TTg ngày 10/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ);
Tháng 12/2005: Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 333/2005/QĐ-TTg ngày
14/12/2005 về việc thành lập Tổng công ty Lương thực miền Nam tổ chức hoạt động
theo mô hình công ty mẹ- công ty con; Quyết định số 125/2006/QĐ-TTg ngày
30/5/2006 ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền
Nam theo mô hình công ty mẹ- công ty con. Tổng công ty đã đăng ký kinh doanh, khắc
dấu lại và chính thức đi vào hoạt động theo mô hình mới kể từ 08/02/2007;
Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty
nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu; Tổng công ty Lương
thực miền Nam thực hiện chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 25/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ; và kể từ ngày 30/3/2011, Tổng công ty chính thức đăng ký hoạt
động theo mô hình mới với tên gọi là: Công ty TNHH một thành viên – Tổng công ty
Lương thực miền Nam;
Ngày 20/12/2012, Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 1909/QĐ-TTg về việc phê
duyệt đề án tái cơ cấu Tổng công ty Lương thực miền Nam giai đoạn 2012-2015 để tập
trung vào ngành nghề kinh doanh chính và ngành nghề phục vụ trực tiếp cho ngành nghề
kinh doanh chính;
Tính đến ngày 31/03/2015, Tổng công ty Lương thực miền Nam gồm 14 đơn vị thuộc
khối mẹ và 01 đơn vị Văn phòng Tổng công ty, 14 Công ty con (03 Công ty TNHH, 11
Công ty cổ phần chi phối), 13 công ty liên kết với gần 7.300 cán bộ, công nhân viên.
Tổng công ty Lương thực miền Nam có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, kho chứa trải dài từ Đà Nẵng đến Cà Mau, đặc biệt tập trung
nhiều ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, nơi sản xuất hầu hết số lượng gạo xuất
khẩu của Việt Nam;
Cùng với sự tăng cường về quy mô, cơ cấu, Tổng công ty Lương thực miền Nam
cũng hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề như: chế biến, kinh doanh xuất nhập
khẩu lương thực, nông sản với sản phẩm chính là lúa gạo. Ngoài ra còn có các mặt hàng
khác như thực phẩm chế biến, lúa mì, bột mì, bao bì, cá cơm và các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
Trong gần 40 năm qua, Tổng công ty Lương thực miền Nam đã có những bước phát
triển vượt bậc về nhiều mặt, trở thành một trong những Doanh nghiệp kinh doanh lúa
gạo lớn trên thế giới với mức chế biến và xuất khẩu bình quân hàng năm đạt khoảng 2,8
– 3,0 triệu tấn gạo, kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 1 tỷ USD, doanh số trên 30.000
tỷ đồng đã góp phần quan trọng vào việc tiêu thụ lương thực hàng hóa cho nông dân;
đầu tư tăng năng lực sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường nội địa, bình ổn giá, đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia đóng góp vào việc phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước;
Từ 01/4/2014 đến 08/10/2018, Tổng công ty Lương thực miền Nam tổ chức và hoạt
động theo Điều lệ do Chính phủ phê chuẩn tại Nghị định số 10/2014/NĐ-CP ngày
13/02/2014 (có hiệu lực từ ngày 01/4/2014);
Hiện Tổng công ty Lương thực miền Nam đang tổ chức và hoạt động theo Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền Nam – Công ty cổ phần được
thông qua theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông số 01/NQ-ĐHĐCĐ ngày
11/9/2018.
Giấy CNĐKKD số 4106000338 ngày 20/11/2009 đổi lại là: 0300613198;
1.3 Lĩnh vực hoạt động
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0300613198 do Phòng Đăng ký kinh doanh -Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, cấp ngày 08/02/2007 và đăng ký thay đổi lần thứ 10:
ngày 09 tháng 10 năm 2018, ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty như sau: Thu
mua, bảo quản, chế biến, bán buôn, bán lẻ, dự trữ, lưu thông lương thực, thực phẩm chế
biến, nông sản. Xuất khẩu, nhập khẩu lương thực, nông sản;
1.3.1 Ngành nghề có liên quan đến kinh doanh chính:
Chế biến thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Sản xuất kinh doanh bao bì,
nguyên liệu sản xuất bao bì; sản xuất và kinh doanh bánh tráng; quản lý khai thác cảng biển
Trà Nóc, bến – cảng nội thủy, giao nhận, đại lý vận tải hàng hóa chuyên ngành đường biển;
bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, cửa hàng tiện ích; kinh doanh dịch vụ trồng
trọt, dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ sau thu hoạch và xử lý hạt giống để nhân giống; kinh doanh
máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp; kinh doanh phân bón, thuốc trừ sâu và hóa
chất khác sử dụng trong nông nghiệp.
1.3.2 Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu là: gạo, bột ngọt, nước tương, mì, nui, bánh kẹo, v.v…
Tổng công ty Lương thực miền Nam, với chức năng, nhiệm vụ của mình, tích cực tham gia
vào công tác bình ổn giá lương thực, phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người dân với
hệ thống 88 Cửa hàng tiện ích từ Đà Nẵng trở vào Cà Mau. Trong đó, tại TP. Hồ Chí Minh
có hơn 47 cửa hàng và trung tâm phân phối.
Bên cạnh sản phẩm mì ăn liền truyền thống, sản phẩm của ngành hàng Lương thực thực
phẩm chế biến của Tổng công ty Lương thực miền Nam đa dạng và phong phú với các mặt
hàng khác như: Miến, Bún, Phở, Hủ tiếu, cháo ăn liền…, và các mặt hàng gia vị như: Nước
tương, tương ớt, bột canh, nước chấm thực vật… Đặc biệt các loại sản phẩm này được sản
xuất với nhiều hương vị khác nhau, đã hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu về khẩu vị thị hiếu,
tạo điều kiện phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng hiện tại và tiềm năng trong tương lai.
Thị trường Lương thực thực phẩm chế biến của Tổng công ty Lương thực miền Nam chủ
yếu là thị trường nội địa, chiếm tỷ lệ trên 80%-90% tổng sản lượng bán ra. Mạng lưới phân
phối rộng khắp trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam, với trên 400 nhà phân phối và đại lý trên
toàn quốc. Các sản phẩm đều có mặt ở hầu hết các siêu thị lớn trong cả nước như Big C,
Metro, Co.op Mart, Citimart, Maximart… Ngoài ra, những sản phẩm này cũng đã được xuất
khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Philippines, Malaysia, Singapore, Taiwan,
Hong Kong, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Lào, Campuchia, vv…
1.4 Hệ thống quản trị
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
T Tỷ lệ vốn
T Tên đơn vị Địa chỉ Loại hình DN TCT (%)
I CÔNG TY MẸ
1 Cơ quan VP Tổng 333 Trần Hưng Đạo, P. Cầu Kho, TNHH MTV 100
công ty Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
2 Công ty Bột mì 277A Bến Bình Đông, Quận 8, Tp. Chi nhánh Tổng 100
Bình Đông HCM công ty
3 Công ty Lương 10 Cử Luyện, Phường 5, Tx. Tân An, Chi nhánh Tổng 100
thực Long An Long An công ty
4 Công ty Lương 256 KP2, Phường 10, Tp. Mỹ Tho, Chi nhánh Tổng 100
thực Tiền Giang Tiền Giang công ty
5 Công ty Nông sản Ấp Bình Hòa, xã Hòa Hưng, huyện Chi nhánh Tổng 100
Thực phẩm Tiền Cái Bè, Tiền Giang công ty
Giang
6 Công ty Lương 199 D2, Khu phố 4, Phường 7, T/p Chi nhánh Tổng 100
thực Bến Tre Bến Tre, tỉnh Bến Tre công ty
7 Công ty Lương 09 Tỉnh lộ 901, Ấp Hồi Thạnh, xã Chi nhánh Tổng 100
thực Vĩnh Long Xuân Hiệp, H. Trà Ôn, Vĩnh Long công ty
8 Công ty Lương 102 Trần Phú, Tx. Trà Vinh, tỉnh Trà Chi nhánh Tổng 100
thực Trà Vinh Vinh công ty
9 Công ty Nông sản Ấp Vĩnh Yên, xã Long Đức, Tx. Trà Chi nhánh Tổng 100
Thực phẩm Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh công ty
T Tỷ lệ vốn
T Tên đơn vị Địa chỉ Loại hình DN TCT (%)
Vinh
10 Công ty Lương KCN Trà Nóc, Cần Thơ Chi nhánh Tổng 100
thực Sông Hậu công ty
11 Công ty Lương 76 Lê Duẩn, Khóm 1, Phường 3, Tp. Chi nhánh Tổng 100
thực Sóc Trăng Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng công ty
12 Công ty Lương A13/150 Võ Thị Sáu, Tp. Bạc Liêu, Chi nhánh Tổng 100
thực Bạc Liêu tỉnh Bạc Liêu công ty
13 Công ty Lương 531 Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, Tp. Cao Chi nhánh Tổng 100
thực Đồng Tháp Lãnh, tỉnh Đồng Tháp công ty
14 Công ty Lương 6 Nguyễn Du, Tp. Long Xuyên, An Chi nhánh Tổng 100
thực Thực phẩm Giang công ty
An Giang
15 Chi nhánh Công ty Khu vực Thới Hòa 1, Phường Thới Chi nhánh Tổng 100
TNHH MTV – thuận, Quận Thốt Nốt, Tp. Cần Thơ công ty
Tổng công ty
Lương thực miền
Nam – Thốt Nốt
1 Công ty CP Lương 1610 Võ Văn Kiệt, Quận 6, Tp. HCM Cổ phần 59,78
thực Thành phố
Hồ Chí Minh
2 Công ty CP XNK 85 Lạc Hồng, Phường Vĩnh Lạc, Tp. Cổ phần 83,31
Kiên Giang Rạch Giá, Kiên Giang
T Tỷ lệ vốn
T Tên đơn vị Địa chỉ Loại hình DN TCT (%)
3 Công ty CP Sài 265 Điện Biên Phủ, Quận 3, Tp. Cổ phần 51,00
Gòn Lương thực HCM
4 Công ty CP lương 76 Trần Hưng Đạo, Tp. Phan Thiết, Cổ phần 66,27
thực Nam Trung Bình Thuận
Bộ
5 Công ty CP Lương 1079 Phạm Văn Đồng, KP1, P. Linh Cổ phần 51,30
thực Thực phẩm Tây, Q. Thủ Đức, Tp. HCM
Safoco
6 Công ty CP Bao bì Khu phố Trung Lương, P. 10, Tp. Mỹ Cổ phần 60,00
Tiền Giang Tho, Tỉnh Tiền Giang
8 Công ty CP Tô 1553 Quốc lộ 30. P11, Tp. Cao Lãnh, Cổ phần 65,40
Châu Tỉnh Đồng Tháp
9 Công ty CP Lương 557 Trần Hưng Đạo, Tp. Quy Nhơn, Cổ phần 51,00
thực Bình Định Tỉnh Bình Định
10 Công ty CP Xây 29 Nguyễn Thị Bảy, P6, TP. Tân An, Cổ phần 60,00
lắp cơ khí & Tỉnh Long An
Lương thực Thực
phẩm
3 Công ty CP Lương 1230 Kha Vạn Cân, P. Linh Trung, Cổ phần 30,72
thực Thực phẩm Thủ Đức, Tp. HCM
Colusa – Miliket
10 Công ty CP XNK 25/40 Trần Hưng Đạo, Tp. Long Cổ phần 20,52
nông sản thực Xuyên, An Giang
phẩm An Giang
(Afiex)
Ngành nghề kinh doanh chính Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu bao bì
Tỷ lệ góp vốn của VINAFOOD II 434.343 cổ phần chiếm 11,18% vốn điều lệ
Ngành nghề kinh doanh chính Thương mại, bất động sản, xây dựng
Tỷ lệ góp vốn của VINAFOOD II 2.746.913 cổ phần chiếm 12,27 % vốn điều lệ
Ngành nghề kinh doanh chính Kinh doanh lương thực, bao bì
Tỷ lệ góp vốn của VINAFOOD II 208.289 cổ phần chiếm 19,72 % vốn điều lệ
Địa chỉ 2623 Phạm Thế Hiển, Phường 7, Quận 8, TP. HCM
Ngành nghề kinh doanh chính Kinh doanh lương thực, bao bì
Tỷ lệ góp vốn của VINAFOOD II 2.390.333 cổ phần chiếm 19,92 % vốn điều lệ
Địa chỉ Khu Phố 4, Phường Mũi Né, TP Phan Thiết, Tỉnh
Bình Thuận
Ngành nghề kinh doanh chính chính Dịch vụ, du lịch, khách sạn
98,966,254,287
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp 203,991,384,583 1,595,893,045,434
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt
-168,304,948,953 -1,368,559,803,648 -21,310,562,568
động kinh doanh
43,672,280,635
12. Thu nhập khác 72,452,405,012 49,677,016,734
5,499,081,121
13. Chi phí khác 23,335,336,920 44,099,596,355
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 1,130,232,954 87,561,400,523 -10,170,50
Doanh thu
thuần về
bán hàng 10,795,434.3 17,740,059.2 6,944,624.9 64.3
98.76 99.39 0.63
và cung 3 5 2 3
cấp dịch
vụ
Doanh thu
hoạt động 63,624.26 0.58 59,468.82 0.33 -4,155.44 -6.53 -0.25
tài chính
-
Thu nhập
72,452.41 0.66 49,677.02 0.28 -22,775.39 31.4 -0.38
khác
3
Nhận xét: Tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2018 đạt 17,849,205.09 tr.đồng, tăng
6,917,694.10 tr.đồng, tức tăng 63.28%. Trong đó doanh thu thuần về BH&CCDV, doanh thu
năm 2018 đạt 17,740,059.25, chiếm tỉ trọng là 99.39%. Như vậy, so với năm 2017 có doanh
thu là 10,795,434.33 thì năm 2018 tăng 6,944,624.92 tr.đồng, tức là tăng 64.33%, và so với
năm 2017 thì năm 2018 tỉ trọng tăng 0.63%.
Doanh thu HĐTC của năm 2018 đạt 59,468.82 tr.đồng, chiếm tỉ trọng là 0.33% trên tổng
doanh thu. Có thể thấy so với năm 2017 với doanh thu bằng 63,624.26 thì năm 2018 giảm
4,155.44 tr.đồng, chiếm 6.53%. Và năm 2018, tỉ trọng giảm 0.25% so với năm 2017.
Thu nhập khác ở năm 2018 đạt được 49,677.02 tr.đồng, chiếm 0.28% về tỉ trọng. Nghĩa là,
so với năm 2017 có doanh thu là 72,452.41 thì năm 2018 doanh thu đã giảm 22,775.39
tr.đồng, có nghĩa là giảm 31.43% về giá trị và giảm 0.38% về tỉ trọng.
Qua bảng số liệu, ta có thể thấy được vị thế sản phẩm của doanh nghiệp trong năm 2018
không có sự thay đổi nhiều. Cụ thể, doanh thu thuần về BH&CCDV là đầu doanh thu chủ
lực của doanh nghiệp, thu nhập khác là đầu đóng vai trò quan trọng còn thì chỉ chiếm thứ
yếu. Trong năm 2018, doanh thu thuần về BH&CCDV là loại doanh thu duy nhất tăng lên,
còn 2 loại doanh thu còn lại là Doanh thu HĐTC và Thu nhập khác đều có sút giảm nhẹ về
cả giá trị và tỉ trọng.
3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - A 10,795,434.33 17,740,059.25
11,051,
Tổng 100 19,328,115.28 100 8,276,286.17 74.89 0
829.11
Nhận xét: Tổng chi phí của doanh nghiệp năm 2018 đạt 19,328,115.28 tr.đồng, tăng
8,276,286.17 tr.đồng so với năm 2017, tức tăng 74.89%. Trong đó giá vốn hàng bán năm
2018 đạt 16,217,338.75 tr.đồng, chiếm tỉ trọng là 83.91%. Như vậy, so với năm 2017 có giá
vốn hàng bán là 10,014,268.91 tr.đồng thì năm 2018 tăng 6,203,069.84 tr.đồng, tức là tăng
61.94%, so với năm 2017 thì năm 2018 tỉ trọng lại giảm 6.7%.
Chi phí tài chính của năm 2018 đạt 387,076.74 tr.đồng, chiếm tỉ trọng là 0.1% trên tổng chi
phí. Có thể thấy so với năm 2017 với chi phí tài chính bằng 133,110.01tr.đồng thì năm 2018
tăng 253,966.73 tr.đồng, tức tăng 190.8%. Và năm 2018, tỉ trọng tăng 0.81% so với năm
2017.
Chi phí bán hàng ở năm 2018 đạt được 971,464.94 tr.đồng, chiếm 5.03% về tỉ trọng. Nghĩa
là, so với năm 2017 có chi phí bán hàng là 675,993.24 tr.đồng thì năm 2018 chi phí bán hàng
đã tăng 1295,471.7 tr.đồng, tức tăng 43.71% về giá trị và giảm 1.09% về tỉ trọng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2018 đạt 1,595,893.05 tr.đồng, chiếm tỉ trọng 8.26%. Có
thể thấy so với chí phí quản lý doanh nghiệp năm 2017 là 203,991.38 tr.đồng thì năm 2018
tăng 1,391,901.67 tr.đồng, tức tăng 682.33% và tỉ trọng tăng 6.41%.
Chi phí khác năm 2018 đạt 44,099.6 tr.đồng, chiếm tỉ trọng 0.23%. Như vậy, so với chi phí
khác năm 2017 là 23,335.34 tr.đồng thì năm 2018 chi phí khác tăng 20,764.26 tr.đồng, tức
tăng 88.98% và tăng 0.02% về tỉ trọng.
Chi phí thuế TNDN hiện hành năm 2018 đạt 24,680.8 tr.đồng, chiếm tỉ trọng 0.13% tổng chi
phí. Có thể thấy so với năm 2017 là 0 tr.đồng thì năm 2018 chi phí thuế TNDN hiện hành
tăng 24,680.8 tr.đồng và tăng 0.13% về tỉ trọng.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại năm 2018 đạt 86,431.17 tr.đồng, chiếm tỉ trọng 0.45%. Có thể
thấy năm so với năm 2017 thì chi phí thuế TNDN hoãn lại năm 2018 tăng 86,431.17 tr.đồng,
tức tăng 7647.22% về giá trị và tăng 0.44% về tỉ trọng.
Qua bảng số liệu, ta có thể thấy tổng chí phí tăng chủ yếu giá vốn hàng bán tăng. Cụ thể, giá
vốn hàng bán là đầu chi phí chủ lực của doanh nghiệp, chi phí thuế TNDN hoãn lại là đầu
chi phí thứ yếu, còn lại là đầu chi phí quan trọng. Trong năm 2018, giá vốn hàngg bán là cái
tăng mạnh nhất trong các chi phí cũng là chi phí chiếm tỉ trọng nhiều nhất, tiếp đến là chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí thuế TNDN hoãn lại, chi
phí thuế TNDN hiện hành và cuối cùng là chi phí khác.
4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Qua bảng số liệu phân tích trên cho thấy lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiêp qua 2 năm
giảm 1,143 tỷ 785 triệu đồng do ảnh hưởng của các chỉ tiêu sau:
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 2 năm tăng làm cho lợi nhuận kinh doanh qua
2 năm tăng 7,041,989 triệu đồng.
-Các khoản giảm trừ qua 2 năm giảm làm lợi nhuận kinh doanh tăng 2,636triệu đồng.
-Giá vốn hàng bán qua 2 năm tăng làm cho lợi nhuận kinh doanh giảm 6,203,070 triệu đồng.
-Doanh thu hoạt động tài chính qua 2 năm giảm làm cho lợii nhuận kinh doanh giảm 4,156
triệu đồng.
-Chi phí tài chính qua 2 năm tăng làm cho lợi nhuận kinh doanh giảm 253,966 triệu đồng.
-Phần lãi lỗ hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kế qua 2 năm tăng làm cho lợi nhuận kinh
doanh tăng 3,694 triệu đồng.
-Chi phí bán hàng qua 2 năm tăng làm cho lợi nhuận kinh doanh giảm 295,471 triệu đồng.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp qua 2 năm tăng làm cho lợi nhuận kinh doanh giảm
1,391,902 triệu đồng.
-Thu nhập khác qua 2 năm giảm làm cho lợi nhuận kinh doanh giảm 22,775 triệu đồng.
-Chi phí khác qua 2 năm giảm làm cho lợi nhuận kinh doanh giảm 20,764 triệu đồng.
Như vậy qua phân tích từng chỉ tiêu cho thấy các khoản giảm trừ doanh thu giảm, giá phần
lãi lỗ hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kế, và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng làm cho lợi nhuận kinh doanh qua 2 năm tăng 7,048,319 triệu đồng.
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác giảm;giá vốn hàng bán, chi phí tài
chính và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác tăng làm lợi nhuận kinh doanh giảm
8,192,104 triệu đồng.
-Tổng hợp lại các tiêu chí trên làm cho lợi nhuận kinh doanh 2 năm giảm 1,143,785 triệu
đồng.
CHƯƠNG 6 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Ảnh hưởng
Chênh
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2018 Quý 3-2019 đến ROE
lệch
(%)
1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình
quân % -16.91 0.20 17.10 17.10
2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % % -7.68 0.40 8.09 17.80
3.Số vòng quay tài sản vòng 2.20 0.48 -1.72 -0.69
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân của doanh
nghiệp tăng 17.1% do ảnh hưởng của các nhân số sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng 8.09% đã làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản
ROA lên 17.8%.
Số vòng quay tài sản giảm 1.72 vòng đã làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ROA
giảm 0.69%.
Tổng hợp các nhân tố trên đã làm cho ROA tăng 17.10% là do trong năm doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có hiệu quả kết hợp với sử dụng hiệu quả tài sản trong kinh doanh. Trong
đó, chủ yếu là tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
6.5 Sức sản xuất vốn (ROE)
So sánh
Chỉ tiêu Đơn vị 2017 2018
Δ %
Doanh thu bán hàng (1) trđ 17,129,851 17,740,059 610,208 3.56%
Tiền lương bình quân (3) trđ/người 5.905 6.553 0.648 10.97%