Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG
Đà Nẵng, 2011
Biên soạn: ThS. Phạm Quốc Thái Trang 1
Chuyên đề 4: Hệ thống điều khiển động cơ - ôtô
Sơ đồ cấu trúc và các khối chức năng của hệ thống điều khiển động cơ -
ôtô theo chương trình được mô tả trên hình 4.1. Hệ thống điều khiển bao gồm:
ngõ vào (Inputs) với chủ yếu là các cảm biến; Bộ điều khiển trung tâm ECU
(Electronic Control Unit) là bộ não của hệ thống; Ngõ ra (Outputs) bao gồm các
cơ cấu chấp hành (Actuators) như: vòi phun, bobin, van điều khiển cầm chừng,
động cơ bước (mở bướm ga),…
Cảm biến kiểm soát liên tục tình trạng hoạt động của động cơ và báo về
cho bộ điều khiển ECU biết. Từ đó, ECU sẽ tính toán, xử lý tín hiệu và đưa ra tín
hiệu điều khiển đến các cơ cấu chấp hành.
Chương trình điều khiển động cơ được nhà chế tạo viết và cài đạt sẵn
trong bộ nhớ của ECU. Tùy thuộc vào từng chế độ làm việc hay tình trạng của
động cơ mà ECU sẽ tính toán dựa trên chương trình sẵn có để đưa ra những tín
hiệu điều khiển đến cơ cấu chấp hành sao cho động cơ làm việc tối ưu.
ECU được đặt trong vỏ kim loại để giải nhiệt tốt và được bố trí ở nơi ít bị
ảnh hưởng bởi nhiệt độ và độ ẩm. Các linh kiện điện tử của ECU được sắp xếp
trong một mạch in. Các linh kiện công suất của tầng cuối, nơi điều khiển các cơ
cấu chấp hành được gắn với khung kim loại của ECU với mục đích giải nhiệt. Sự
tổ hợp các chức năng trong IC (bộ tạo xung, bộ chia xung, bộ dao động đa hài
điều khiển việc chia tần số) giúp ECU đạt độ tin cậy cao.
ĐỘNG
Cảm biến nhiệt THW
độ động cơ
CƠ
Cảm biến nhiệt THA
ISC Điều khiển cầm
độ khí nạp
chừng
OX
Cảm biến oxy
Trên ôtô hiện đại được trang bị nhiều bộ điều khiển ECU: ECU điều khiển
động cơ, ECU điều khiển hộp số tự động, ECU điều khiển ABS, ECU điều khiển
điều hòa,…Các ECU được nối với nhau thông qua hệ thống mạng để chia sẻ cơ
sở dữ liệu. Bên trong ECU, bộ phận quan trọng nhất là bộ vi xử lý
(Microprocessor) hay còn gọi là CPU, CPU lựa chọn các lệnh và xử lý số liệu từ
bộ nhớ ROM và RAM chứa các chương trình và dữ liệu ngõ vào ra (I/O) điều
khiển nhanh số liệu từ các cảm biến và chuyển các dữ liệu đã xử lý đến điều
khiển các cơ cấu chấp hành.
Sự phát triển của ECU trên động cơ gắn liền với sự phát triển của vi xử
lý. Trên những thế hệ ECU đầu tiên dùng loại 4, 8 bit. Hiện nay, nhu cầu điều
khiển trên ôtô ngày càng nhiều, chương trình điều khiển ngày càng lớn và phức
tạp, người ta sử dụng ECU loại 16 và 32 bit.
4.2.1.1. Bộ vi xử lý: có chức năng tính toán và ra quyết định. Nó được coi như là
‘‘bộ não’’ của ECU.
MICROPROCESSOR
- RAM (Random Access Memory): bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên dùng để
lưu trữ thông tin mới tạm thời hoặc kết quả tính toán trung gian khi động cơ làm
việc. Khi mất nguồn cung cấp từ acquy đến máy tính thì dữ liệu trong bộ nhớ
RAM sẽ không còn.
- PROM (Programmable read only memory): cấu trúc cơ bản giống như
ROM nhưng cho phép lập trình (nạp dữ liệu) ở nơi sử dụng chứ không phải nơi
sản xuất như ROM. PROM cho phép sửa đổi chương trình điều khiển theo những
yêu cầu khác nhau.
4.2.1.3. Đường truyền – BUS: có nhiệm vụ chuyển các lệnh và số liệu trong
ECU và giữa các ECU với nhau theo hai chiều.
4.2.1.4. Mạch giao tiếp ngõ vào:
- Bộ chuyển đổi A/D (Analog To Digital Converter): dùng để chuyển các
tín hiệu tương tự từ đầu vào với sự thay đổi điện áp trên các cảm biến thành các
tín hiệu số để đưa vào bộ xử lý.
5V
Bäü
Dáy tên hiãûu vi
Bäü chuyãøn
âäøi A/d xæí
lyï
- Bộ đếm (counter): đếm xung tín hiệu từ các cảm biến (tốc độ động cơ,
tốc độ xe) rồi gửi số đếm đến bộ vi xử lý.
Bäü
Säú
vi
SENSOR Bäü âãúm xæí
lyï
ECU
- Mạch khuếch đại (amplifier): Một số cảm biến có tín hiệu rất nhỏ nên
trong ECU cần phải có các bộ khuếch đại.
Tên hiãûu
yãúu Tên hiãûu maûnh Bäü
Bäü
vi vi
xæí xæí
lyï lyï
Âiãûn aïp
thay âäøi
ECU
- Mạch ổn áp: bên trong ECU có các IC điều áp 7812 và 7805 để ổn áp:
12V và 5V. Nguồn 5V cung cấp cho các cảm biến làm việc.
B+ (12V)
Bäü
Bäü äøn aïp vi
xæí
lyï
ECU
Hình 4.7. Bộ ổn áp
4.2.1.5. Giao tiếp ngõ ra: tín hiệu điều khiển từ bộ vi xử lý sẽ đưa đến các
transistor công suất điều khiển rơle, solenoid, môtơ, ...
Hình 4.9. Kết cấu và đặc tính của cảm biến lưu lượng.
1. Nhiệt điện trở; 2. Dây sấy platin.
1 2 3
ECU
VG
R3
A B
R2 R1 E2
Hình 4.10. Sơ đồ mạch điện của cảm biến lưu lượng khí nạp
1. Bộ khuyếch đại; 2. Nhiệt điện trở (Ra); 3. Dây sấy Platin (Rh).
Cảm biến lưu lượng khí nạp được đặt trên đường ống nạp, bao gồm một
dây sấy bằng platin (Rh) và nhiệt điện trở Ra được ghép vào mạch cầu
Wheatstone. Tín hiệu điện áp đầu ra của cảm biến VG tỷ lệ với lưu lượng khối
lượng khí nạp. ECU nhận dựa vào tín hiệu này để điều chỉnh thời gian phun cơ
bản và góc đánh lửa sớm cơ bản.
1 2 3 4 5 6
Cảm biến vị trí trục khủy dùng để xác đinh tốc độ động cơ. ECU nhận tín
hiệu này để tính toán góc đánh lửa tối ưu và thời điểm phun nhiên liệu.
Cảm biến gồm nam châm vĩnh cửu được gắn với lõi thép, trên lõi thép
được quấn cuộn dây tính hiệu, Rôto tín hiệu dùng để khép mạch từ, được đặt gần
cuộn dây cảm biến và được dẫn động từ trục khủy.
Khi động cơ làm việc, rôto quay làm thay đổi khe hở giữa các răng của
rôto và cuộn nhận tín hiệu, làm cho từ trường xuyên qua cuộn dây biến thiên. Sự
biến thiên từ trường tạo nên sức điện động xoay chiều cảm ứng trên cuộn dây tín
hiệu và được đưa về ECU.
Ngoài ra, trên rôto có 2 răng khuyết nên cảm biến này còn dùng để xác
định vị trí piston. ECU động cơ dùng thông tin này để xác định thời gian phun và
thời điểm đánh lửa.
Hình 4.13. Kết cấu và đặc tính của cảm biến oxy có bộ sấy.
1. Nắp; 2. Phần tử Zirconia; 3. Bộ sấy; 4. Không khí; 5. Phần tử Platin.
Cảm biến oxy được dùng để xác định hòa khí tức thời của động cơ đang
hoạt động. Nó phát ra tín hiệu điện áp gửi về ECU để điều chỉnh tỷ lệ hòa khí
thích hợp trong mọi điều kiện làm việc của động cơ.
Cảm biến oxy được chế tạo chủ yếu từ ZrO2 (đioxyt Ziconium) có tính
chất hấp thụ những ion oxy âm tính. Thực chất, cảm biến oxy là một pin nhiên
liệu, có sức điện động phụ thuộc vào nồng độ oxy trong khí thải với ZrO2 là chất
điện phân. Mặt trong của ZrO2 tiếp xúc với không khí, mặt ngoài tiếp xúc với
oxy trong khí thải. Ở mỗi mặt của ZrO2 được phủ một lớp điện cực bằng platin
để dẫn điện. Khi khí thải chứa lượng oxy ít do hỗn hợp giàu nhiên liệu thì số ion
oxy tập trung ở điện cực tiếp xúc với khí thải ít hơn số ion tập trung ở điện cực
tiếp xúc với không khí. Chênh lệch số ion này sẽ tạo nên một hiệu điện thế
khoảng 600 – 900mV. Ngược lại, khi hỗn hợp nghèo, chênh lệch số ion ở hai
điện cực nhỏ, pin sẽ phát ra một tín hiệu điện áp thấp từ 100 – 400mV.
Khi động cơ hoạt động, cảm biến nhiệt độ nước làm mát thường xuyên
theo dõi và báo cho ECU biết tình hình nhiệt độ động cơ. Cảm biến có cấu tạo từ
một nhiệt điện trở, có hệ số số nhiệt âm. Sự thay đổi nhiệt độ của nước làm mát
sẽ làm thay đổi điện trở của nhiệt điện trở bên trong cảm biến. Khi nhiệt độ động
cơ tăng, điện trở sẽ giảm và ngược lại.
Thông tin từ cảm biến nhiệt độ nước làm mát báo về ECU. Từ đó, ECU sẽ
hiệu chỉnh góc đánh lửa sớm và thời gian phun nhiên liệu.
THW
R
E2
Hình 4.16. Sơ đồ mạch điện cảm biến nhiệt độ nước làm mát.
1. Khối cảm biến; 2. Nhiệt điện trở; 3. Khối điều khiển;
Hình 4.17. Đặc tính của cảm biến nhiệt độ nước làm mát
1 2 3
KNK1
EKNK
Vòi phun hoạt động bằng điện từ, lượng phun và thời điểm phun nhiên
liệu phụ thuộc vào tín hiệu từ ECU. Vòi phun được lắp vào nắp quy lát ở gần cửa
nạp của từng xy lanh qua một tấm đệm cách nhiệt và được bắt chặt vào ống phân
phối nhiên liệu.
Khi cuộn dây (5) nhận được tín hiệu từ ECU, piston (7) sẽ bị kéo lên thắng
được sức căng của lò xo. Do van vòi và piston là cùng một khối nên van cũng bị
kéo lên tách khỏi đế van của nó và nhiên liệu được phun ra. Lượng nhiên liệu
phun được điều khiển bằng khoảng thời gian phát ra tín hiệu của ECU.