You are on page 1of 45

Phương pháp làm bài so sánh văn học

1. Khái niệm
So sánh là phương pháp nhâ ̣n thức trong đó đă ̣t sự vâ ̣t này bên cạnh mô ̣t hay nhiều sự vâ ̣t
khác để đối chiếu, xem xét nhằm hiểu sự vâ ̣t mô ̣t cách toàn diê ̣n, kỹ lưỡng, rõ nét và sâu sắc
hơn. Trong thực tế đời sống, so sánh trở thành mô ̣t thao tác phổ biến, thông dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu nhâ ̣n thức, đánh giá của con người trong nhiều lĩnh vực và hoàn cảnh. 

Với phân môn làm văn trong nhà trường phổ thông, so sánh là mô ̣t trong những thao tác chính
của văn nghị luâ ̣n bên cạnh các thao tác phân tích, bình luâ ̣n, bác bỏ… Yêu cầu của thao tác
này là chỉ ra nét giống nhau và khác nhau của các đối tượng so sánh. Vì thế, nó gắn với hai
loại: so sánh tương đồng và so sánh tương phản. Sử dụng thao tác này đòi hỏi người viết phải
có kiến thức rô ̣ng, có sự tinh nhạy và linh hoạt để gọi các sự vâ ̣t đă ̣t cạnh nhau.

2. Quy trình và cách thức thực hiêṇ kiểu bài so sánh
a. Quy trình
Quy trình thực hiê ̣n kiểu bài so sánh có thể phân lâ ̣p theo các bước sau. Đề bao giờ cũng
đưa ra các đối tượng để so sánh: hai đoạn thơ, hai đoạn văn, hai nhân vâ ̣t, hai chi tiết…

Trước hết, cần phân lâ ̣p đối tượng thành nhiều bình diê ̣n để đối sánh.Bước này nhằm phát huy
trí tuê ̣ sắc sảo và mĩ cảm của học sinh. Trên đại thể, hai bình diê ̣n bao trùm là nô ̣i dung tư
tưởng và hình thức nghê ̣ thuâ ̣t. Tùy từng đối tượng được yêu cầu so sánh mà có cách chia tách
ra các khía cạnh nhỏ khác nhau từ ngôn từ, hình ảnh, chi tiết, kết cấu, âm hưởng, giọng điê ̣u
đến đề tài, chủ đề, tư tưởng và cảm hứng nghê ̣ thuâ ̣t.

Sau đó cần nhâ ̣n xét, đối chiếu để chỉ ra điểm giống và khác nhau. Bước này đòi hỏi học sinh
cần có sự quan sát tinh tường, phát hiê ̣n chính xác và diễn đạt thâ ̣t nổi bâ ̣t, rõ nét, tránh nói
chung chung, mơ hồ. Ví dụ, so sánh bức tranh mùa xuân trong hai câu thơ: 
Cỏ non xanh tâ ̣n chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)
Và:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc,
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
(Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ)
Ta thấy cả hai đều biểu đạt sức xuân tràn ngâ ̣p cả không gian đất trời song cái Nguyễn
Du chú ý là sắc cỏ, xuân phát ra từ sắc màu còn Thanh Hải là dòng sông xanh, bông hoa tím
biếc, là tiếng chim chiền chiện hót văng trời. Sự vâ ̣n đô ̣ng trong thơ Nguyễn Du lan theo bề
rô ̣ng còn với Thanh Hải thì vươn đến chiều cao, bầu không gian tràn ngâ ̣p sống đô ̣ng của vạn
vật sinh sôi “Mọc giữa dòng sông xanh – một bông hoa tính biếc”, không gian rộn ràng tươi
vui.

Cuối cùng là đánh giá, nhâ ̣n xét và lí giải nguyên nhân của sự giống và khác nhau đó. Bước
này đòi hỏi những tiêu chuẩn chắc chắn và bản lĩnh vững vàng cùng những hiểu biết sâu sắc
ngoài văn bản để tránh những suy diễn tùy tiê ̣n, chủ quan, thiếu sức thuyết phục. 

b. Cách thức

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 1


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Thứ nhất, cách trình bày kiểu bài so sánh thông thường có hai cách là nối tiếp và song
song. Nối tiếp là lần lượt phân tích từng đối tượng sau đó chỉ ra cái giống và khác nhau .Cách
này dễ làm nhưng khó hay, nhiều khi trùng lă ̣p ý và sắc thái so sánh bị chìm.

Thứ hai là song song tức là song hành so sánh trên mọi bình diê ̣n của hai đối tượng. Cách này
hay nhưng khó, đòi hỏi khả năng tư duy chă ̣t chẽ, lô gic, sự tinh nhạy trong phát hiê ̣n vấn đề. 

3. Các dạng cụ thể của kiểu bài

Từ thực tế các đề thi đại học trong những năm vừa qua, chúng tôi nhâ ̣n thấy có những
dạng và cấp bâ ̣c so sánh sau:

- So sánh hai chi tiết trong hai tác phẩm: “chiếc bóng trên tường” (Chuyện người con gái Nam
Xương – Nguyễn Dữ) và chi tiết “chiếc lá trên tường” trong truyện ngắn (Chiếc lá cuối cùng
của O Hen-ri).

- So sánh hai nhân vâ ̣t Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương và B Lăng-sốt
trong Bố của Xi-mông.

4. Phương pháp so sánh

1.1. Mục đích, yêu cầu


a. Mục đích
- Chỉ ra được chỗ giống và khác nhau giữa các đối tượng so sánh, từ đó thấy được những mặt
kế thừa, những điểm cách tân của từng khuynh hướng văn học, giai đoạn văn học, tác giả, tác
phẩm; thấy được vẻ đẹp riêng của từng tác phẩm; sự đa dạng muôn màu của phong cách nhà
văn.

- Góp phần hình thành kĩ năng lí giải nguyên nhân của sự khác nhau giữa các hiện tượng văn
học.

b. Yêu cầu
- Nắm được kĩ năng so sánh. Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: phân tích, bác bỏ, bình
luận.

- Có hiểu biết về đối tượng so sánh.

1.2. Đối tượng


Kiểu bài so sánh văn học yêu cầu thực hiện cách thức so sánh trên nhiều bình diện: khuynh
hướng văn học, giai đoạn văn học, tác phẩm (đề tài, nhân vật, tình huống, cốt truyện, cái tôi
trữ tình, chi tiết nghệ thuật, nghệ thuật trần thuật, phong cách nghệ thuật…).

1.3. Cách làm


a. Mở bài:
- Dẫn dắt (mở bài gián tiếp)

- Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh

b. Thân bài:

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 2


Phương pháp làm bài so sánh văn học

- Làm rõ đối tượng so sánh thứ nhất (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận
nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).

- Làm rõ đối tượng so sánh thứ 2 (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng
chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).

- Chỉ ra nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên các bình diện (bước này vận dụng
kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập
luận so sánh).

- Lý giải sự tương đồng, khác biệt giữa hai đối tượng dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội,
văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn
học…( bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).

c. Kết bài:
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.

- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.

---------------------------------------

BÀI TẬP

Đề số 1.Cảm nhận của em về bức tranh mùa xuân trong hai đoạn thơ sau:
Ngày xuân con én đưa thoi, Mọc giữa dòng sông xanh
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Một bông hoa tím biếc
Cỏ non xanh tận chân trời, Ơi con chim chiền chiện
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Hót chi mà vang trời
(Nguyễn Du, Truyện Kiều) Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ)
Gợi ý:
* Yêu cầu chung:
Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn
bản. Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; luận điểm chính xác; văn viết có cảm xúc; thể hiện
khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi
chính tả, từ ngữ, ngữ pháp; trình bày đẹp.
* Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận. (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài
biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên
kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể
hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. (0,5 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp của mùa xuân qua hai đoạn thơ:
+ Đoạn thơ của Nguyễn Du: gợi tả vẻ đẹp mới mẻ, tinh khôi; khoáng đạt, trong trẻo;
nhẹ nhàng, thanh khiết…
+ Đoạn thơ của Thanh Hải: Khung cảnh mùa xuân được gợi lên từ những hình ảnh
tươi đẹp, đầy sức sống; âm thanh rộn rã, tươi vui... và tâm trạng say sưa, ngây ngất trước cảnh
đất trời vào xuân.

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 3


Phương pháp làm bài so sánh văn học

+ So sánh nét giống nhau và khác nhau của hai đoạn thơ.
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận phân tích, so
sánh để triển khai các luận điểm. (3,0 điểm)
- Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm (đoạn trích).
+ Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ, đồng thời biết so sánh
giữa hai đoạn.
++ Đoạn thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du: bức tranh thiên nhiên tươi đẹp,
trong sáng, đầy sức sống.
+++ Hình ảnh con én đưa thoi vừa gợi không gian mùa xuân, vừa ngầm ý mùa
xuân trôi nhanh như thoi đưa.
+++ Bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân với những đường nét và màu sắc hài hòa.
Mùa xuân hiện ra trong không gian bao la trong trẻo, cảnh vật tinh khôi, giàu sức sống...
+++ Nghệ thuật: giàu chất tạo hình, bút pháp điểm xuyết, chấm phá...
++ Đoạn thơ trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải: bức tranh thiên
nhiên hiền hòa, nên thơ; tâm trạng say sưa, ngây ngất của nhà thơ.
+++ Hình ảnh mùa xuân: không gian khoáng đạt, tươi mát; màu sắc... âm thanh rộn rã, ngân
vang (Dòng sông xanh, bông hoa tím, tiếng chim hót).
+++ Tâm trạng của nhà thơ: say sưa ngây ngất, trân trọng, nâng niu cảnh đất trời vào xuân.
+++ Nghệ thuật: đảo ngữ; ngôn từ, hình ảnh đậm chất Huế; ẩn dụ chuyển đổi cảm
giác.
++ So sánh hai khổ thơ: Cùng miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, gợi cảm, giàu
sức sống, cùng dùng những nét chấm phá để tả cảnh…Nhưng khác nhau ở những hình ảnh để
tả mùa xuân…
d. Sáng tạo. (0,5 điểm)
- Có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ, hình ảnh và các yếu tố
biểu cảm); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt.
e. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. (0,5 điểm)

Đề 2.Phân tích khổ thơ sau:


Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc thuyền vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá
( Quê hương - Tế Hanh)
Từ đó em có suy nghĩ gì về tình cảm của nhân vật ông Hai khi phải xa làng đi tản cư
trong truyện ngắn "Làng" của Kim Lân?
Gợi ý:
1. Mở bài: 
- Tình yêu quê hương là tình cảm thiêng liêng cao đẹp của người dân Việt Nam, đã trở thành
đạo lí, truyền thống văn hóa của dân tộc.
- Là đề tài lớn trong sáng tác văn chương
- Tình cảm đó thể hiện giản dị, cảm động qua khổ cuối bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh (
trích thơ). 
- Và đó cũng là tình cảm cao đẹp mà Kim Lân phản ánh qua nhân vật ông Hai trong truyện
ngắn " Làng"
2. Thân bài:
2.1. Phân tích khổ cuối bài thơQuê hương:

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 4


Phương pháp làm bài so sánh văn học

- Thời điểm sáng tác: Bài thơ Quê hương sáng tác năm 1938, khi tác giả mới tròn mười bảy
tuổi, đang theo học trung học ở Huế, là nỗi nhớ, là tình yêu nồng nàn đối với quê hương. 
- Tình yêu quê hương trỗi dậy thiết tha khi xa cách. Luôn tưởng nhớ thể hiện tình cảm thường
trực, nhớ thương-> cách diễn đạt chân thành, giản dị nhưng gợi nhiều xúc động.
- Nỗi nhớ quê hương ở nhà thơ là nhớ quê hương miền biển với những màu sắc, hình ảnh, mùi
vị rất đặc trưng của xứ biển " Màu nước xanh, cá bạc, chiếc thuyền vôi, mùi nồng mặn".
- nhớ ... quá - > cảm xúc dâng trào mãnh liệt của người con xa xứ
->tình yêu quê hương thiết tha, sâu nặng mang tính truyền thống của người Việt Nam
2.2. Tình yêu làng quê ở ông Hai:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác
- Phân tích tâm trạng của ông Hai khi phải xa làng:
+ Nhớ làng với phong trào kháng chiến
+ Đau khổ khi nghe tin làng quê mình theo Tây
+ Có sự đấu tranh trong tư tưởng
+ tâm sự với con cho vơi nỗi đau khổ, bế tắc
+ Vui mừng khi nghe tin cải chính
->tình yêu làng quê của người nông dân được giác ngộ cách mạng, tình yêu làng gắn liền với
tình yêu đất nước, ủng hộ cách mạng -> nét mới trong tình yêu quê hương
3. So sánh :
- Khác nhau về giai đoạn sáng tác, thể loại,đối tượng bộc lộ cảm xúc và phương thức nghệ
thuật (  trình bày chi tiết , cụ thể)
- Giống nhau: thể hiện chân thành, cảm động tình cảm với quê hương -> khơi dậy, bồi đắp
cho người đọc tình cảm cao đẹp với quê hương vốn có ở mỗi người
Kết bài :
Nhận định đánh giá hai đoạn trích
Ý nghĩa tác phẩm

Đề 3: Cảm nghĩ của em về tình yêu quê hương qua hai khổ thơ sau:
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc thuyền vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá
( Quê hương - Tế Hanh)
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng chẳng lúc nào quên nhắc nhở
-Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?
( Bếp lửa - Bằng Việt)
Gợi ý
1/ Mở bài
- Đi từ tình yêu quê hương đất nước của dân tộc.-
- Dẫn dắt tình yêu quê hương đất nước trong hai bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh và “Bếp
lửa” của Bằng Việt.
- Giới thiệu hai khổ thơ.
2/ Phương pháp làm bài ở thân bài:
2.1/ Đoạn trích quê hương:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Phân tích đoạn trích
2.2/ Đoạn trích Bếp lửa
- Giới thiệu tác giả ,tác phẩm
Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 5
Phương pháp làm bài so sánh văn học

- Phân tích đoạn trích


2.3/ So sánh sự khác nhau, giống nhau.
3/ Kết bài:
- Khái quát điểm tương đồng và khác biệt giữa hai bài thơ.
- Khẳng định ý nghĩa tình yêu quê đất nước của hai tác giả.
Dẫn thơ: “Quê hương mỗi người chỉ một … Sẽ không lớn nổi thành người”

Đề số 4:Tình cảm gia đình trong ba bài thơ “Con cò” , “Bếp lửa” và “Nói với con”.
Gợi ý

1.Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. 

Giới thiệu chung vài nét về đề tài tình cảm gia đình và sự khám phá thể hiện vẻ đẹp
tình cảm gia đình trong các tác phẩm văn học: đó là tình cảm của những thành viên, thế hệ
trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh em dành cho nhau); tình cảm của sự sinh
thành, nuôi dưỡng, chở che, đùm bọc và tấm lòng ứng xử của những con người trong gia đình
với nhau; vẻ đẹp tình cảm gia đình được các nhà văn, nhà thơ khám phá và thể hiện vừa có
nét gần gũi vừa khác biệt; tình cảm gia đình lại được hoà quyện với tình yêu quê hương đất
nước… 

2.Phân tích sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình qua 3 bài thơ : 

2.1.Sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình trong bài thơ Con cò của Chế Lan
Viên: 

- Vẻ đẹp tình mẹ con 

+ Khám phá về tình mẹ con : tình yêu mẹ dành cho con trong câu hát, lời ru, nguồn sữa ngọt
ngào- vẻ đẹp của “Đấng sinh thành” mà một đời gắn bó suốt đời vì con : “Con dù lớn vẫn là
con của mẹ. Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con” và tình cảm đó được đứa con cảm nhận theo sự
lớn khôn trong nhận thức …
+ Cách thể hiện trong tác phẩm: nhà thơ Chế Lan Viên đã tạo cho bài thơ mang âm hưởng lời
ru ngọt ngào, vận dụng chất liệu văn học dân gian một cách sáng tạo, hình ảnh thơ mang tính
biểu tượng, giọng suy ngẫm, triết lí…

2.2.  Sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:

- Vẻ đẹp tình bà cháu.

+ Khám phá về tình bà cháu : tình yêu bà dành cho cháu - tình cảm hết sức bình dị và thiêng
liêng, một cuộc đời vất vả, tần tảo, giàu đức hy sinh vì con cháu, trải qua bao khó khăn nhưng
ngọn lửa của tình yêu thương, niềm tin hy vọng bà luôn nhen nhóm trong người cháu thân
yêu; là vẻ đẹp của tình cảm người cháu dành cho bà qua sự hồi tưởng được thể hiện trong thi
phẩm…

+ Cách thể hiện trong tác phẩm : nhà thơ Bằng Việt đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm
với miêu tả, tự sự và bình luận, sáng tạo hình ảnh, giọng điệu phù hợp với cảm xúc hồi tưởng
và suy ngẫm. 

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 6


Phương pháp làm bài so sánh văn học

2.3. Sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình trong bài thơ Nói với con của Y
Phương : 

- Vẻ đẹp tình cha con

+ Khám phá về tình cha con : tình yêu người cha dành cho con được thể hiện qua lời dặn dò,
nhắc nhở về nguồn cội sinh dưỡng, cho con thấy được sức sống mạnh mẽ, bền bỉ và những
truyền thống tốt đẹp của quê hương; Là tình yêu của người người cha muốn thắp sáng ý chí,
nghị lực và niềm tin cho con mình trong cuộc sống…

+ Cách thể hiện trong tác phẩm : nhà thơ Y Phương đã lựa chọn hình thức mượn lời, ngôn
ngữ tự nhiên mộc mạc thể hiện cách nghĩ và diễn đạt của người dân miền núi, dẫn dắt tự
nhiên hợp lí…

3. So sánh, đánh giá, mở rộng và nâng cao vấn đề 

3.1. So sánh 

- Những nét giống nhau trong việc khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình qua 3 tác
phẩm : tình yêu thương của sự chăm sóc, ân cần dạy dỗ, tấm lòng vị tha, đức hy sinh mô ̣t đời
vì cháu, con, mô ̣t tình cảm mang tính phổ quát; tình cảm ấy lại tìm tìm đến với mô ̣t thể loại
thơ trữ tình để phù hợp trong viê ̣c bày tỏ cảm xúc, thể hiê ̣n chất suy tưởng, triết lí sâu sắc...

- Những nét riêng trong việc khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình qua 3 tác phẩm:
hoàn cảnh, tình cảm, xuất phát từ mối quan hê ̣, tình cảm bà - cháu, mẹ-con, cha-con..., và nét
riêng trong hình thức thể hiê ̣n...

3.2. Đánh giá, mở rộng và nâng cao vấn đề: 

-Tình cảm gia đình là một trong những thứ tình cảm thiêng liêng và quý giá của mỗi con
người, mỗi nhà thơ bằng sự khám phá và thể hiện của mình đã đem đến cho văn học những
tác phẩm giàu giá trị nhân bản, nhân văn sâu sắc, có ý nghĩa giáo dục và lay thức tình cảm tốt
đẹp của con người.

- Vẻ đẹp của tình cảm gia đình trong ba tác phẩm như những nét vẽ góp phần hoàn thiê ̣n bức
chân dung gia đình của mỗi con người. Tình cảm ấy lại được hoà quyện thống nhất, gắn bó
chặt chẽ với tình yêu quê hương đất nước. Đây cũng là một mạch nguồn tình cảm được lưu
chuyển qua dòng chảy truyền thống của thơ ca dân tộc nhưng luôn có những khám phá, phát
hiện và cách thể hiện theo những nét riêng, một đặc trưng quan trọng trong sáng tạo nghệ
thuật.

Đề 5. Cảm nhận của em về vẻ đẹp hai đoạn thơ sau:


… Dù gần con
Dù ở xa con
Lên rừng xuống bể
Cò sẽ tìm con
Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 7
Phương pháp làm bài so sánh văn học

Cò mãi yêu con


Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con…
(Con cò – Chế Lan Viên, Ngữ văn 9, Tập hai)

Chân phải bước tới cha


Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình thương lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát …
(Nói với con – Y Phương, Ngữ văn 9, tập hai)

Hướng dẫn
a. Hai đoạn thơ là sự cảm nhận sâu sắc, chân thực và xúc động về vẻ đẹp của tình cảm gia
đình.
- Ca ngợi tình mẹ, tình cha bao la, sâu rộng và thiêng liêng, bất tử. Cha mẹ là người luôn che
chở, dìu dắt, yêu thương và chăm lo cho con cái từ thuở lọt lòng cho đến lúc trưởng thành.
- Từ những cảm xúc gần gũi,chân thực hai đoạn thơ đã khái quát thành những triết lí sâu xa về
tình cảm gia đình, ru những đứa con vào bài học làm người ý nghĩa.
b. Mỗi đoạn thơ thể hiện một cách cảm nhận riêng về tình cảm gia đình:
- Về nội dung:
+ Đoạn thơ Con cò là lời ru thấm đượm tình mẫu tử. Người mẹ được hình tượng hóa trong
hình ảnh con cò quen thuộc của ca dao để nói lên quy luật muôn đời của tình cảm mẫu tử, đó
là sự quan tâm, dìu dắt và yêu thương đến suốt đời của mẹ đối với con … (lấy dẫn chứng
phân tích)
+ Ở đoạn thơ Nói với con là lời tâm sự chân thành gần gũi của người cha đối với người con.
Lời tâm sự vừa nói con về tình thương, sự nâng đỡ của cha mẹ đối với con cái vừa khắc sâu
vào tâm trí con vẻ đẹp của truyền thống quê hương,… (lấy dẫn chứng phân tích)
- Về nghệ thuật:
+ Đoạn thơ Con cò hấp dẫn người đọc bởi hình tượng nghệ thuật (con cò) vừa gần gũi, vừa
độc đáo, giọng thơ vừa mượt mà, ngọt ngào vừa sâu sắc, triết lí mang giai điệu của lời ru thiết
tha, êm đềm…
+ Đoạn thơ Nói với con cuốn hút người đọc bởi hình ảnh giàu sức biểu cảm,cân đối, hài hòa,
trìu mến phù hợp với một lời dặn dò, giọng thơ chân thành, gần gũi và ấm áp…
c. Lí giải sự tương đồng và khác biệt trong cách bộc lộ tình cảm gia đình của hai tác giả:

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 8


Phương pháp làm bài so sánh văn học

+ Hai nhà thơ đều là những người cha, đều có những trải nghiệm cảm xúc gia đình, thấu hiểu
sâu sắc tình cảm cha – con, mẹ - con nên đã có sự đồng điệu khi viết về vẻ đẹp của tình cảm
thiêng liêng này.
+ Tuy vậy, hai tác giả có sự khác biệt về dân tộc, khác biệt về tư tưởng thẩm mĩ và lối sống
nên trong khi bộc lộ tình cảm vẫn thấp thoáng những nét riêng…

Đề 6. Hình ảnh trăng trong hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Ánh trăng của
Nguyễn Duy.
Hướng dẫn
1/ Nêu vấn đề cần nghị luận: (Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm)
Chủ đề của hai bài thơ không phải viết về trăng nhưng hình ảnh trăng vẫn neo đậu lại một
khoảnh khắc đáng nhớ, đáng yêu trong lòng người đọc.
2/
a. Hình ảnh trăng trong hai bài thơ Đồng chí và Ánh trăng
- Trăng trong bài thơ Đồng chí: hình ảnh thiên nhiên đẹp lại mang ý nghĩa biểu tượng của
hiện thực, lãng mạn cuộc sống đất nước, quê hương.
- Hình ảnh trăng trong bài Ánh trăng: như một người bạn tri kỉ, tri âm gợi nhắc con người về
thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên
đất nước bình dị, hiền hậu.
- Điểm giống nhau: đều là những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng; đều là người bạn
tri âm, tri kỉ đối với con người trong lao động, trong chiến đấu và trong sinh hoạt hằng ngày.
- Điểm khác nhau:
+ Trăng trong bài thơ Đồng chí: là biểu tượng đẹp của tình đồng chí keo sơn gắn bó trong
cuộc sống chiến đấu gian khổ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp; là biểu tượng của hiện
thực và lãng mạn, là biểu tượng cho cuộc sống hòa bình, là hình ảnh quê hương, đất nước.; là
vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ: bình tĩnh, lạc quan, dung cảm, lãng mạn.
Trăng hiện ra chỉ trong chốc lát, soi rọi vào phần tươi đẹp của thiên nhiên, đất nước, của lí
tưởng sống tốt đẹp của con người.
- Trong bài thơ Ánh trăng: Trăng trong quá khứ: gắn với tuổi thơ hạnh phúc, là người bạn
chiến đấu tri kỉ; Trăng trong hiện tại: là “người dưng” đột ngột lại trong một đêm thành phố
mất điện khiến nhà thơ giật mình, day dứt, suy nghĩ về cách sống hiện tại của mình, nhắc nhở
lương tâm của con người; không được quên quá khứ, phải sống ân nghĩa, thủy chung.
- Trăng gắn bó suốt cả cuộc đời của con người từ quá khứ đến hiện tại, tương lai. Trăng soi
rọi vào chính phần phản diện của cuộc đời, vào góc khuất tâm hồn con người để thức tỉnh
lương tri, giúp con người biết sống ân nghĩa, thủy chung; hình ảnh ánh trăng được viết ở hai
thời kì khác nhau nhưng đều là những hình tượng đẹp, để lại những miền cảm xúc dạt dào mà
sâu lắng vô bờ.

Đề 7. Vẻ đẹp hình ảnh người lính qua các đoạn thơ sau:
- “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt rung người vừng trán ướt mồ hôi.

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 9


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Áo anh rách vai


Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối


Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu sung trăng treo.”
(Trích Đồng chí – Chính Hữu)

- “Không có kính, ừ thì có bụi,


Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.

Không có kính, ừ thì ướt áo


Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay , lái tram cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.

Những chiếc xe từ trong bom rơi


Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.”
(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật)

Hướng dẫn

1/Vài nét về tác giả, tác phẩm: Chính Hữu, Phạm Tiến Duật; hoàn cảnh ra đời, vị trí đoạn
trích; giới thiệu vẻ đẹp hình ảnh người lính qua đoạn trích.
2/ Những nét chung về hình ảnh người lính trong các đoạn thơ.
- Mục đích, lí tưởng : Vì độc lập, tự do, vì nền hòa bình của Tổ quốc.
- Tinh thần vượt qua những khó khăn, gian khổ, hiểm nguy…
- Lạc quan yêu đời, tình đồng chí, đồng đội sâu sắc, niềm tin vào sự tất thắng của cuộc kháng
chiến.
3/ Những nét riêng.
Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 10
Phương pháp làm bài so sánh văn học

- Hoàn cảnh sáng tác khác nhau: Đồng chí được sáng tác trong thời kháng chiến chống Pháp;
Bài thơ về tiểu đội xe không kính được sáng tác trong thời kì chống Mĩ. Không gian thể hiện
cũng khác nhau: núi rừng Việt Bắc>< đường Trường Sơn.
- Vẻ đẹp hình ảnh người lính thời kháng chiến chống Pháp trong đoạn trích “Đồng chí”:
+ Cùng nhau chia sẻ những gian nan, thiếu thốn của cuộc đời người lính (dẫn thơ và phân
tích)
+ Tình đồng chí, đồng đội gắn bó, chia sẻ , tình thần lạc quan (dẫn thơ và phân tích)
+ Sức mạnh và niềm tin của tình đồng chí (Thương nhau tay nắm lấy bàn tay).
+ Kết tinh hình ảnh người lính và tình đồng chí mang biểu tượng trong đoạn cuối bài thơ (chú
ý phân tích câu thơ cuối)
- Vẻ đẹp hình ảnh người lính thơi kháng chiến chống Mĩ trong đoạn trích: Bài thơ về tiểu đội
xe không kính.
+ Những người lái xe không kính: ung dung tự tại (dẫn thơ và phân tích).
+ Dũng cảm, bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ, hiểm nguy (dẫn chứng và phân tích)
+ Tinh thần lạc quan, yêu đời, vui vẻ, trẻ trung (dẫn chứng và phân tích)
+ Tình đồng đội đồng chí bình dị chan hòa thắm thiết (dẫn chứng và phân tích).
4/ Nghệ thuật
- Cùng chung đề tài nhưng mỗi tác giả có một cách thể hiện khác nhau:
+ Vẻ đẹp hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí (đoạn trích) được thể hiện qua những chi
tiết chân thực, ngôn ngữ giản dị, hình ảnh gợi cảm, cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng.
+ Vẻ đẹp hình ảnh người lính trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính (đoạn trích)
được thể hiện qua hiện thực sinh động; ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên,
khỏe khoắn; hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính.

Đề 8. Cảm nhận về những phẩm chất tốt đẹp mà người bà nhóm lên trong cháu và người
cha mong muốn ở con trong hai đoạn thơ sau.
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quan dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !
(Bếp lửa – Bằng Việt)

Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn


Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 11


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Sống như sông như suối


Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc.
(Nói với con - Y Phương )

Hướng dẫn

1/ Dẫn dắt: Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi những người có quan hệ huyết thống và gắn
bó sinh sống với nhau. Trong cuộc sống đó, tình yêu thương đã gắn kết họ lại với nhau, gieo
mầm nơi con người những tình cảm tốt đẹp, những mong muốn cao thượng để mọi người
không chỉ sống hạnh phúc với nhau mà còn với người khác, với cuộc đời. trong hia bài thơ
Bếp lửa (Bằng Việt) và nói với con (Y Phương) đã có những đoạn nói lên những phẩm chất
tốt đẹp mà người bà đã nhóm lên trong lòng cháu và niềm mong muốn của người cha đối với
đứa con. (dẫn hai đoạn thơ)
2/ Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
a. Bằng Việt là nhừ thơ trưởng thành trong thời kì khắng chiến chống Mĩ và bài thơ Bếp lửa
được ông sáng tác năm 1963, khi đó nhà thơ đang học tập ở nước ngoài. Bài thơ được đưa vào
tập Hương cây – Bếp lửa (1968), đây là tập thơ đầu tay của nhà thơ.
- Giới thiệu vị trí đoạn trích: Đoạn thơ gồm 7 câu thuộc phần cuối bài thơ Bếp lửa. Đây là
đoạn thơ thể hiện những suy tưởng của nhà thơ về hình ảnh người bà vất vả nhưng đầy lòng
yêu thương.Đó là người bà trong mấy chục năm trời vẫn giữ thói quen dậy sớm và chăm lo
cho cuộc sống đạm bạc nhưng chan chứa yêu thương của gia đình. Trong dòng suy tưởng của
nhà thơ, hình ảnh người bà với bếp lửa, với khoai sắn ngọt bùi, với nồi xôi gạo mới đã từng
gắn bó với bà, với cháu là những hình ảnh gần gũi, thân quen, giản dị nhưng đầy ý nghĩa. Hồi
tưởng lại nó cũng đồng thời hồi tưởng cả một quãng đời đầy ắp những kỉ niệm yêu thương
giữa cháu và bà.Vì thế trong bốn dòng thơ, từ “nhóm” kết hợp với cách ngắt nhịp và hình ảnh
thơ tạo nên một giọng điệu thơ trữ tình, thắm thiết, biểu hiện niềm cảm xúc mãnh liệt trong
lòng nhà thơ.Từ đó, hình ảnh bếp lửa không chỉ còn là một hình ảnh hiện thực mà trở thành
một biểu tượng của tình cảm thiêng liêng kì diệu của bà và cháu. Câu thơ cuối cùng của đoạn
thơ : “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!” vừa có giọng điệu ca ngợi, vừa có tính chất suy
tưởng sâu lắng nói lên giá trị lớn lao của tình bà cháu và “nhóm lên’ trong lòng cháu, lòng
người đọc những cảm nhận về những phẩm chất tốt đẹp: yêu thương, hi sinh và biết ơn. Yêu
thương, hi sinh vì bà đã sống một cuộc đời đầy lòng yêu thương cho con, cho cháu… và cho
cả đất nước trong hoàn cảnh chiến tranh nghèo khổ. Còn cháu đã nhận được cái thành quả của
lòng yêu thương và hi sinh đó. Nó khiến cháu không chỉ nhớ tới bà , tới bếp lửa lúc ở trong
nước mà nó còn mạnh mẽ và sâu sắc đến nỗi cháu không chỉ nhận thấy nó kì lạ và thiêng
liêng mà còn không thể nào quên được dù thời gian có trôi qua và hoàn cảnh có thay đổi: cháu
đi xa đến nơi có lửa tram nhà, niềm vui tram ngả.
- Giới thiệu nhà thơ Y Phương: Y Phương là người dân tộc Tày, từng phục vụ trong quân đội.
Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thành, mạnh mẽ, trong sáng với cách tư duy giàu hình ảnh của
con người miền núi. Bài thơ được sứng tác ở gia đoạn sau 1975 và được in trong Thơ Việt
Nam 1945 – 1985.
- Đoạn thơ gồm 6 câu nằm ở khoảng giữa của bài thơ.Đó là lời tâm tình nhắn nhủ thể hiện nỗi
niềm mong muốn của người cha đối với con. Đoạn thơ thể hiện rõ phong cách nghệ thuật
Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 12
Phương pháp làm bài so sánh văn học

riêng của nhà thơ Y Phương. Trong đoạn thơ có những hình ảnh giản dị, quen thuộc với núi
rừng Việt Bắc và trở thành hình ảnh nghệ thuật : đá gập ghềnh, thung, sông, suối, thác,
ghềnh… Nó tạo nên sắc thái độc đáo của đoạn thơ. Nhà thơ sử dụng biện pháp điệp từ “sống”
kết hợp với câu thơ dài, ngắn với sự đan xen nhịp thơ ngắn với nhịp thơ dài làm cho lời thơ
vừa dịu dàng vừa mạnh mẽ, vừa tha thiết vừa ước mong để ông nói lên nỗi niềm mong muốn
của người cha đối với con. Đó là mong muốn con phải biết sống gắn bó sâu sắc với đất nước,
với quê hương, nhất là với quê hương rừng núi đang còn nghèo khổ của mình. Đồng thời,
người cha cũng mong muốn con phải sống một cuộc đời mạnh mẽ có ý chí có nghị lực, không
lo cực khổ, không ngại gian nan, biết lên thác xuống ghềnh. Đó là những mong muốn mạnh
mẽ, chân thành và tha thiết của người cha đối với con hướng người con tới một cuộc sống có
ý nghĩa, có giá trị, xứng đáng với nhân phẩm, với quyền làm người.

- Mỗi đoạn thơ đã ra đời trong những hoàn cảnh khác nhau. Lại được viết bởi hai nhà thơ
thuộc hai dân tộc khác nhau. Tuy nhiên, hai đoạn thơ đều đề cập đến đề tài tình cảm gia đình
vốn là một đề tài phổ biến quen thuộc của thơ ca. Hai đoạn thơ có nhân vật trữ tình khác nhau
(người cháu, người cha), hình thức nghệ thuật thơ khác nhau và nội dung riêng. Một đoạn thơ
đề cập đến tình bà cháu, một đoạn thơ đề cập đến tình cha con nhưng cả hai đều đề cập đến
những tình cảm đẹp, chân thành và có ý nghĩa lớn đối với con người (yêu thương, hi sinh, biết
ơn, sống xứng đáng, mạnh mẽ,… )

- Vì vậy, cả hai đoạn thơ nói riêng và hai bài thơ nói chung đã để lại những xúc động sâu
lắng, những ấn tượng mạnh mẽ đối với người đọc.

Đề 9: Vẻ đẹp tình yêu quê hương, đất nước của con người Việt Nam qua hai nhân vật:
ông Hai trong "Làng" (Kim Lân) và Phương Định trong "Những ngôi sao xa xôi" (Lê
Minh Khuê).
Gợi ý:
- Học sinh có thể phân tích sóng đôi hay lần lượt từng nhân vật ; có thể phân tích cách thể
hiện tình yêu quê hương, đất nước của hai nhân vật trước hoặc sau khi đánh giá vẻ đẹp tình
yêu quê hương, đất nước của con người Việt Nam.
1. Những biểu hiện tình yêu quê hương, đất nước của hai nhân vật:
a) Ông Hai trong "Làng" (Kim Lân) :
- Tình yêu quê hương, đất nước trong người nông dân này đó chính là sự hòa quyện giữa tình
yêu làng và lòng yêu nước sâu sắc theo cách riêng của mình:
+ Yêu làng, ở nơi tản cư, ông lão luôn nhớ về làng Chợ Dầu.
+ Khi nghe tin làng theo Tây, ông lão đau xót vô cùng và qua diễn biến nội tâm - thực chất là
tâm trạng và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng của người dân làng Chợ Dầu, của người dân
Việt Nam - từ tình yêu làng ông đã đi đến một tình cảm lớn lao hơn đó là tình yêu cuộc kháng
chiến chống Pháp, yêu Cụ Hồ - một biểu hiện của lòng yêu nước sâu sắc. 
+ Tâm trạng, thái độ vui mừng và hành động của ông Hai khi nghe tin làng được cải chính.
=> Ông Hai tiêu biểu cho những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trong thời
kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. 
b) Phương Định trong "Những ngôi sao xa xôi" (Lê Minh Khuê):
- Phương Định vốn là một nữ sinh Hà Nội. Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc “nước còn
giặc còn đi đánh giặc”, “Chiến trường giục giã bước hành quân”, cô tự nguyện xa gia đình, xa
mái trường, tình nguyện vào cái nơi mà sự mất còn chỉ diễn ra trong gang tấc.
- Phương Định trở thành cô thanh niên xung phong, "khát khao làm nên những sự tích anh

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 13


Phương pháp làm bài so sánh văn học

hùng".
- Cô và những thế hệ của mình đã có mặt trên mọi tuyến đường của Tổ quốc để phá bom, nối
liền mạch máu giao thông để bộ đội ta tiếp lương tải đạn ra chiến trường. 
- Vì lí tưởng giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Phương Định và biết bao nam nữ
thanh niên xung phong khác đã đến nơi gian khổ ác liệt nhất vào những năm tháng tuổi xuân
của cuộc đời.
=> Phương Định tiêu biểu cho tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ.
2. Vẻ đẹp tình yêu quê hương, đất nước của con người Việt Nam :
- Cả hai tác phẩm đi vào miêu tả và ngợi ca vẻ đẹp tình yêu quê hương, đất nước của con
người Việt Nam. 
- Vẻ đẹp đó thể hiện trong bất kì mọi hoàn cảnh, mọi lĩnh vực, trong lao động, chiến đấu ... là
kết tinh sức mạnh tinh thần làm nên thắng lợi của hai cuộc kháng chiến ; đó là nét bền vững
đã trở thành truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam.

Đề 10.Hình ảnh người lao động mới trong 2 tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)
và Lặng lẽ Sa Pa(Nguyễn Thành Long)
Gợi ý
1. Mở bài:( 0,5 điểm)
Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: “Đoàn
thuyền đánh cá” của Huy Cận và “Lặng lẽSaPa” của Nguyễn Thành Long.
2. Thân bài:( 6 điểm)
* Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác (0,5 điểm)
Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng
CNXH. Một không khí phấn khởi, hăng say lao động kiến thiết đất nước dấy lên khắp mọi
nơi.
“Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận (1958), “Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long (1970) đều
là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng với những con
người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét trong hai tác phẩm. Họ
thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những
vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp.
Luận điểm 1( 0,5 điểm): Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách.
Người ngư dân trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào trạng
thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc rất vất vả và nguy hiểm. Nhưng những
người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh sáng đẹp.
Trong “Lặng lẽSaPa”: Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600
mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc
khoa học.Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa..dự
báo thời tiết”. Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về
trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ “ốp” dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm
việc.
Luận điểm 2 (2,5 điểm):Trong điều kiện khắc nghiệt như vậynhưng những người lao động ấy
vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc.
- Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở:

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 14


Phương pháp làm bài so sánh văn học

“ Ra đậu dăm xa dò bụng biển


Dàn đan thế trận lưới vây giăng.”
Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát.
- Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc mình làm
có ý nghĩa quan trọng “ phục vụ sản xuất…”. Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn rất
nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó ( qua lời anh nói với ông họa sĩ).
Luận điểm 3 (2 điểm):Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ
thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ.
- Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm, người ngư dân đã thu về thành quả thật tốt đẹp.
Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin
tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai “huy hoàng”.
- Lí tưởng sống của anh là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ : “mình sinh ra…. vì ai
mà làm việc?” mà anh đã vượt lên nỗi “thèm người” để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong công
việc thầm lặng.
Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả thế giới
những người “làm việc và lo nghĩ cho đất nước” qua lời anh kể như: ông kĩ sư vườn rau, đồng
chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét… Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động
cống hiến.
* Đánh giá (0,5 điểm): Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa
tuối , nghề nhiệp, dù ở núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say mê công việc,
sống có lí tưởng. Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng
thành trong công cuộc xây dưng CNXH ở miền Bắc.
3. Kết bài (0,5 điểm)
Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và nêu
cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng.

Đề 11:Suy nghĩ về tình mẹ qua 2 đoạn thơ 


Khi viết về người mẹ Chế Lan Viên đã viết :
“Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con”
(Con cò – Chế Lan Viên)
Nguyễn Duy cũng đã viết :
“Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đy hết mấy lời mẹ ru”
( Nỗi buồn nhớ mẹ ta xưa – Nguyễn Duy)

Gợi ý
Mỗi khi nhắc về mẹ, chắc hẳn trong lòng mỗi con người chúng ta không ai là không
khỏi xao xuyến, bồi hồi. Bởi mẹ chính là người đã chăm sóc, nuôi nấng ta khôn lớn từng ngày
vượt qua bao gian lao, vất vả, vượt qua tất cả những khó khăn, thử thách của cuộc đời. Vì vậy
mà khi viết về mẹ Chế Lan Viên có câu :

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 15


Phương pháp làm bài so sánh văn học

“Con dù lớn vẫn là con của mẹ


Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con”

Hay như Nguyễn Duy đã viết :


“Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”
Tình mẹ cao cả và bao la, một thứ tình cảm đẹp đến mãnh liệt. Mẹ hi sinh tất cả để
giành cho con những gì tốt đẹp nhất, mẹ thức trắng đêm trông nom khi con ốm, mẹ lận đận
sớm hôm để lo cho cuộc sống con đc trọn vẹn, mẹ long đong sớm chiều vì công việc để lo cho
con đủ miếng cơm, manh áo…sự vất vả, tận tụy ấy ko thể kể hết đc bằng lời. Vậy mà trong xã
hội hiện nay, một số người con không hiểu đc điều ấy, đối xử tệ bạc với cha mẹ, bất hiếu, làm
những điều mà ko ai có thể ngờ tới, vấn đề đang được xã hội lên án gay gắt. Những con người
đó liệu có còn lương tâm hay ko khi họ đối xử như vậy với chính ruột thịt của mình. Đâu có
khác nào tự lấy dao cứa vào da thịt mình ?
Mẹ là thân cò lặn lội qua bao sóng gió, khó khăn để cho kon khôn lớn nên người. Cho
dù con có khôn lớn nhường nào, thay đổi ra sao thỳ con vẫn là con của mẹ, con là do mẹ sjnh
ra, suốt cuộc đời mẹ sẽ luôn ở bên con, che chở, bảo vệ cho con. Để “Con dù lớn vẫn là con
của mẹ” và “Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con”.
Con có “đi trọn cả kiếp người”, niếm trải bao cay đắng, ngọt bùi thì “cũng không đi
hết đc những lời ru của mẹ”. lời ru của mẹ là những giai điệu êm dịu, trìu mến, đẹp đẽ nhất
của đời người. Niềm mong ước, sự yêu thương của mẹ đều được gửi gắn vào những lời ru
thiết tha ấy.
Mẹ theo từng bước chân ta từ khi còn bé cho tới lúc trưởng thành. Mẹ nuôi nấng,
chăm bẵm ta từ khi ta mới chập chững những bước đầu tiên cho đến khi ta bước những bước
đi vững chắc trên con đường đời. Mẹ yêu con hơn cả bản thân mình, sẵn sàng hy sinh tất cả
cho con được hạnh phúc. Mẹ như biển cả ôm lấy những ngọn sóng bé bỏng là con. Công ơn
của mẹ ko gì có thể sánh bằng.
Hãy để ý những đứa trẻ bé bỏng còn phụ thuộc nhiều vào mẹ ta sẽ thấy đi đâu chúng
cũng chỉ theo mẹ, sợ hãi hay vui mừng chúng cũng chỉ gọi mẹ, đối với chúng mẹ là tất cả.
“Mẹ ơi” hai từ thiết tha ấy luôn được chúng thốt lên mỗi khi vui hay buồn. Như R.Ta-go đã
viết “ Con sẽ là sóng và mẹ sẽ là bến bờ kì lạ, con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào
long mẹ. Và không ai biết mẹ con ta ở chốn nào”. Tình mẹ thiêng liêng và bất diệt như vậy
đó, mẹ chính là bến bờ vô tận luôn mở rộng lòng để con sà vào đó.
Mẹ và con có một sự liên kết mật thiết, luôn có một sợi dây vô hình nối chặt con với
mẹ từ khj con được sinh ra, và sợi dây vô tình ấy chính là tình yêu thương mẹ dành cho con sẽ
bên con đến suốt cuộc đời.
Con người chúng ta ai cũng đều có rất nhiều thứ tình cảm đẹp như tình bạn, tình đồng
đội, đồng chí… nhưng không có thứ tình cảm nào có thể vượt qua được sự thiêng liêng và ấm
áp của tình mẫu tử, một thứ tình cảm bất diệt. Bỏi con người ta có thể gạt bỏ những tình cảm
kja bởi một lý do nào đó nhưng đối với tình mẫu tử thì chodù có bất cứ lý do gì đi chăng nữa,
người con cũng không thể gạt bỏ được. Làm sao có thể gạt bỏ một thứ tình cảm gắn chặt với
cuộc đời ta kể từ khi ta bắt đầu làm quen với cuộc đời.Hãy cảm ơn vì điều đó, cảm ơn mẹ đã
sinh ra ta, cho ta được niếm trải hương vị của cuộc đời.
Sách Phật có câu:

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 16


Phương pháp làm bài so sánh văn học

“ Nếu ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc


Đừng để buồn lên mắt mẹ nghe không !”
Những ai còn mẹ, còn đc ở bên mẹ, còn đc mẹ yêu thương che trở thì hãy hiếu thảo
với mẹ, đừng để mẹ phải buồn lòng, hãy làm sao cho xứng với những gì mẹ đã làm cho ta.
Các nhà văn giành hết tình cảm của mình vào các tác phẩm để tặng mẹ, còn với mỗi
chúng ta thỳ long hiếu thảo luôn là những tác phẩm đẹp đẽ, quý giá và sâu sắc nhất mà chúng
ta có thể tạo ra để tặng cho mẹ của mình.
Tình mẫu tử ấp áp, đẹp đẽ, thiêng liêng và bất diệt sẽ theo ta đến suốt cuộc đời. Hãy
luôn gìn giữ nó bởi nó chính là nguồn động lực lớn nhất giúp ta vượt qua những khó khăn,
sóng gió của cuộc đời.
Con cò bay lả, bay la
Bay từ cửa phủ, bay về đồng đăng.
Câu ca dao khá quen thuộc với người Việt Nam.hình ảnh con cò cũng được mươn để
ví cho hình ảnh những người phụ nữ. Đặc biệt là hình ảnh người mẹ, tình mẹ.cũng có lẽ vì thế
mà năm 1962, nhà thơ trữ tình Chế Lan Viênđã sử dụng hình ảnh cánh có trong những câu ca
dao để ca ngợi tình mẹ thiêng liêng, cao cả qua bài thơ "Con cò"- một trong những bài thơ
tiêu biểu và nổi tiếng của ông.
Con còn bế trên tay
........
Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân.
Những dòng thơ thật nhẹ nhàng, êm ái, thấm đẫm tình thương của mẹ. khi con còn
nằm trong vòng tay của mẹ, con nào biết đến "con cò", "con vạc", con nào biết đến "những
cành mềm mẹ hát" nhưng mẹ đã mang cánh cò đến với con trong những lời ru ấm êm của mẹ.
ở các câu bốn và câu tám chữ, điệp ngữ "con cò" được nhắc đi nhắc lại như là lời ru ngân nga,
dịu dàng, như là lời mẹ muốn kể cho con nghe về hình ảnh con cò bằng chất giọng mượt mà,
êm ái. Hình ảnh con cò đã được chế lan viên sử dụng làm hình tượng bao trùm lên toàn bài
thơ mà đâu đó thấp thoáng có hình ảnh của mẹ, có hình ảnh của một người một đời tần tảo
sớm khuya nuôi con khôn lớn. hình ảnh con cò "ăn đêm", cò "xa tổ", cò "sợ gặp cành mềm",
cò "sợ xáo măng" gợi lên cho ta biết bao hình ảnh. hình ảnh cò lẻ loi một mình kiếm ăn trong
đêm tối nhưng phải chăng đó cũng lả hình ảnh của mẹ, của người phụ nữ một đời vất vả với
cuộc sống miêu sinh đầy khó khăn, gian khổ. thế nhưng mẹ vẫn luôn muốn hát cho con nghe
về tình yêu quê hương, đất nước và rồi con sẽ hiểu được tình yêu mà mẹ dành cho con bao la,
vô tận đến nhường nào. mẹ luôn muốn con yên tâm chìm vào giấc ngủ, mẹ muốn con hãy ngủ
ngon để luôn nhìn thấy cánh cò bay lượn không biết mỏi vì đã có mẹ mãi ở bên vỗ về, che
chở: "Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân". Mẹ luôn mong con được hưởng trọn tình yêu
thương của tuổi ấu thơ. Trong lời ru của mẹ không chỉ mang đến cho con những cánh cò mà
nó còn mang đến cho con hơi xuân ấm áp, dòng sữa trắng trong ngọt ngào của mẹ đưa con
vào giấc ngủ say nồng. Và mẹ lại vỗ về và chắp cánh cho những ước mơ của con trong câu
hát ru ấy và trong cả những suy nghĩ của con.
Ngủ yên! ngủ yên! ngủ yên
Cho cò trắng đến làm quen
…….
Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi.

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 17


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Mẹ nâng niu con trong từng câu hát và cũng là ấp iu nâng giấc con thơ. Một sự nhân
hoá ở cánh cò để diễn tả cho sự chăm chút, ân cần của mẹ đối với con. Con và cò là bạn và
cũng là con của mẹ, sẽ cùng nhau sánh bước trên đường đời tương lai.
Mai khôn lớn con theo cò đi học…
Trước hiên nhà và trong hơi mát câu văn.
Mẹ là người cho con sự sống, nuôi con lớn khôn cả về thể xác lẫn tâm hồn: “Cánh cò
trắng lại bay hoài không nghỉ” - Và cánh cò ở đây lại là khát vọng sáng tạo, ý chí vươn lên.
Cánh cò trong những lời ru lại mang những suy nghĩ triết lý sâu sắc. con sẽ lớn lên và đi trên
con đường của chính mình. Con sẽ không ở bên mẹ nữa nhưng con biết có 1 chân lý cuộc đời
không bao giờ thay đổi:
Dù ở gần con
Dù ở xa con
…….
Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.
Ôi! tình mẹ bao la biết mấy. cho dù khi con còn tấm bé cho đến lúc trưởng thành, mẹ
vẫn luôn dõi theo những bước đi của con trên đường đời. mỗi lần con vấp ngã, mẹ sẽ luôn ở
bên con, sẽ là động lực để con đứng dậy và tiếp tục bước đi trên chính đôi chân của mình.
Nhưng dù con có khôn lớn, con có đi hết trăm núi, ngàn khe nhưng có bao giờ con
hiểu hết lòng của mẹ:
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
Trước tình mẹ bao la vô tận đến thế, ta đã cảm động biết bao.nhưng bất chợt lại cảm
thấy hối hận biết bao. Hối hận vì những lần đã hiểu lầm mẹ.Thật ra, trong mỗi chúng ta cũng
đã không ít lần hiểu lầm mẹ.Vậy mà mẹ luôn vì con. Vì con mà mẹ phải chịu đựng tất cả. Vì
con mà đã nhiều đêm mẹ khóc thầm không ngủ. Nhưng chúng ta ai nào có biết tâm trạng mẹ
lúc ấy, ai nào có biết mẹ đã khóc nhiều như thế.lại một lần nữa ta đã hiểu được sự chịu đựng
của mẹ như thế nào.
Rồi có những ngày con đau ốm, mẹ luôn túc trực suốt đêm không chợp mắt. mẹ lại
khóc, mẹ khóc vì thương cho đứa con bé bỏng, tội nghiệp. mẹ luôn mong người bị ốm hôm
nay không phải là con mà chính là mẹ. mẹ luôn muốn nhận những gì đau khổ và vất vả nhất
về mình vì con. thế nhưng, ai đã biết, ai đã hiểu cho tình thương của mẹ.
Không chỉ có thế, mẹ luôn là người có tấm lòng bao dung và độ lượng nhất.mẹ luôn
tha thứ cho những lỗi lầm của con để mong con có thể vững bước trên đường đời. tất cả, tất cả
những gì mẹ mang đến cho con đều là những tình thương sâu thẳm tận đấy lòng của mẹ.
Cho dù con đã trưởng thành, đã từng nếm trải nhiều lẽ của cuộc đời thì bao giờ con
cũng là con của mẹ và mẹ luôn mong muốn che chở, bao dung con như khi con còn thơ bé.
một triết lý của cuộc sống nhưng sao vẫn rất nhẹ nhàng.
À ơi!
Một con cò thôi
…….
Đến hát

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 18


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Quanh nôi.
Hai tiếng “à ơi” quen thuộc trong những lời ru được cất lên thật mượt mà. chỉ là một
con cò trong lời mẹ hát thôi thế nhưng có biết bao điều vừa gần gũi vừa sâu xa. Khi cất lên
những lời hát ru, là lúc mẹ gửi gắm trong cánh cò cả cuộc đời mẹ, có những cay đắng lẫn ngọt
bùi. mặc dù CLV không nhắc đến những nếm trải của cuộc đời mẹ song những câu thơ của
ông cho ta hiểu thêm rằng trong cánh cò kia chất chứa những nỗi nông sâu của cuộc đời mẹ.
lời ru là một khúc hát yêu thương mà mẹ dành cho con. m ẹ đã hoá thân thành cánh cò mang
nhiều ý nghĩa sâu xa, kết tụ sự hi sinh, gian khổ để những lời yêu thương càng thêm sâu sắc.
và hình ảnh cò đã dần đi vào tầm thức của tuổi thơ con, nó sẽ theo con suốt cuộc đời bởi vì
đâu đó trong hình ảnh cánh cò kia đó là hình ảnh của người mẹ con kính yêuthế đấy, tình mẹ
thật thiêng liêng, cao đẹp. hình ảnh mẹ luôn đẹp nhất và rực rỡ trong lòng chúng con.
Hình ảnh những con cò thật giản dị nhưng nhờ sự khéo léo của mình, chế lan viên đã
mượn hình ảnh ấy ví cho hình tượng của người mẹ, người phụ nữ việt nam - một hình tượng
bất tử.

Đề 12.Thiên nhiên trong hai bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải và “Sang thu”
của Hữu Thỉnh.

Từ văn học trung đại cho đến văn học hiện đại, từ thơ cổ cho đến thơ mới, vẻ đẹp
thiên nhiên bốn mùa của quê hương đã trở thành những hình ảnh khó phai mờ trong các tác
phẩm của nhà văn, nhà thơ. Chúng ta thấy hình ảnh quê hương hiện ra ở bài thơ vô cùng thân
mật, gần gũi, đáng yêu và đầy quen thuộc, gợi bao cảm xúc đẹp đẽ của con người…
Quê hương chúng ta vốn có vẻ đẹp dân dã, bình dị của sự sống mơn mởn. Quê hương
- cao cả và thiêng liêng, thân thuộc và bình dị, chúng ta có thể bắt gặp trong bài thơ “ Mùa
xuân nho nhỏ “ của Thanh Hải hay “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
Viết về quê hương, đất nước thì mỗi nhà thơ lại có một cảm nhận riêng. Nếu hình ảnh
đất nước trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải được soi chiếu qua lăng kính mùa
xuân thì “Sang thu” của Hữu Thỉnh – quê hương, đất nước lại được soi chiếu qua bức tranh
giao mùa cuối hạ sang thu… Thật phong phú, đa dạng mà không kém phần thú vị.
Thanh Hải viết bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” khi đất nước vừa thoát khỏi chiến tranh
không lâu, bản thân nhà thơ cũng ở tình trạng sức khỏe hiểm nghèo, nhưng cả cuộc đời găn
bó với quê hương xứ sở làm sao không có những cảm xúc lúc đi xa.Hình ảnh quê hương, đất
nước hiện lên qua cảnh sắc mùa xuân – thiên nhiên xứ Huế tinh khôi, trong trẻo, đầy sức
sống. Mùa xuân của thiên nhiên cũng là mùa xuân của đất nước con người:
                                    “ Mọc giữa dòng sông xanh
                                      Một bông hoa tím biếc
                                      Ơi con chim chiền chiện
                                      Hót chi mà vang trời
  Từng giọt long lanh rơi
                                      Tôi đưa tay tôi hứng”
Thanh Hải đưa ta về với thiên nhiên tạo hoá đất trời. Sau những ngày đông lạnh lẽo,
thiên nhiên lại được khoác một tấm áo tươi non, ấm áp của mùa xuân. Mùa xuân đến, báo
hiệu bằng những cảnh sắc thiên nhiên quen thuộc : dòng sông xanh, bông hoa tím biếc và
chim chiền chiện. Mùa xuân đã hiện diện trên toàn cảnh, trên tạo vật : đất trời, hoa lá, chim
muông…. Tô điểm sắc màu cho không gian ấy, có màu xanh cây cỏ, xanh của dòng sông,
màu tím của hoa và cả màu của mây trời :

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 19


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Mọc giữa dòng sông xanh


                                      Một bông hoa tím biếc
                                      Ơi con chim chiền chiện
                                      Hót chi mà vang trời
            Cảnh sắc thiên nhiên ấy không chỉ đẹp mà còn sinh động.Từ “mọc” đặt ở đầu câu thơ
vang lên như một điểm nhấn, một sự phát hiện đầy cảm xúc của nhà thơ.Hai câu thơ đầu vẽ
nên một không gian mùa xuân rộng mở tươi tắn với hình ảnh một dòng sông xanh trong chảy
hiền hoà. Cái màu xanh ấy phản ánh được màu xanh của bầu trời, của cây cối hai bên bờ, cái
màu xanh quen thuộc mà ta có thể gặp ở bất kì một con sông nào ở dải đất miền Trung. Nổi
bật trên nền xanh lơ của dòng sông là hình ảnh “một bông hoa tím biếc”, một hình ảnh thân
thuộc của cánh lục bình hay hoa súng mà ta thường gặp ở các ao hồ sông nước của làng quê
mà ta từng gặp trong những vần thơ của khác:
                                    “ Con sông nhỏ tuổi thơ ta tắm
                                      Vẫn còn đây nước chẳng đổi dòng
                                      Hoa lục bình tím cả bờ sông…”
( Lê Anh Xụân)
            Màu tím biếc ấy không lẫn vào đâu được với sắc màu tím Huế thân thương- vốn là nét
đặc trưng của những cô gái đất kinh kỳ với sông Hương núi Ngự. Màu xanh của nước hài hoà
với màu tím biếc của bông hoa tạo nên một nét chấm phá nhẹ nhàng mà sống động. Bức tranh
xuân còn được điểm xuyết thêm bằng âm thanh rộn rã, tưng bừng của con chim chiền chiện
hót vang trời. Tiếng hót của chim, đường nét uốn lượn quanh co của con sông, màu tím biếc
của bông hoa vẽ  nên  một bức tranh mùa xuân đầy sức sống mãnh liệt trên quê hương tác giả.

Trước vẻ đẹp ấy, nhà thơ ngất ngây sung sướng không ngăn được dòng cảm xúc.
Những từ cảm thán “ Ơi”, “ Hót chi” vang lên là tiếng lòng nao nức say sưa của nhà thơ khi
lần đầu tiên phát hiện vẻ đẹp đơn sơ mà say đắm của cảnh vật quê hương.
                                    “ Từng giọt long lanh rơi
                                       Tôi đưa tay tôi hứng”
Cụm từ “ giọt long lanh” gợi lên những liên tưởng phong phú và đầy thi vị. Nó có thể
là giọt sương lấp lánh qua kẽ lá trong buổi sớm mùa xuân tươi đẹp, có thể là giọt nắng rọi
sáng bên thềm, có thể giọt mưa xuân đang rơi…Theo mạch liên tưởng của bài thơ “ giọt long
lanh” còn là giọt âm thanh đổ hồi của con chim chiền chiện… Hình ảnh có tính chất tượng
trưng “tôi đưa tay tôi hứng”  là thái độ yêu thương, trân trọng của nhà thơ trước vả đẹp của
đất trời. Nghệ thuật ví ngầm, chuyển đổi cảm giác quả đã đạt tới mức tinh tế đáng khâm phục.
Hai câu thơ đã biểu hiện niềm say sưa, ngây ngất, xốn xang, rạo rực của nhà thơ trước vẻ đẹp
của thiên nhiên, đất trời lúc vào xuân. Chắc hẳn trong lòng thi sĩ đang dạt dào tình yêu quê
hương, đất nước, tình yêu cuộc đời.
 Tạm rời xa  mùa xuân của Thanh Hải  ta  tìm đến với cái tình non sông đất nước được
khơi nguồn từ cảnh sắc thiên nhiên trong bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh,. Thi sĩ bộc bạch tình
yêu đất nước  ở nhiều cung bậc.Hữu Thỉnh với cái nhìn thật tinh tường, một cảm nhận thật sắc
nét đã vẽ lại bức tranh in dấu sự chuyển mình của đất trời qua bài thơ “Sang Thu”.Sang thu
của Hữu Thỉnh giúp ta chiêm ngưỡng lại những giây phút giao mùa tinh tế đầy ý vị mà bấy
lâu nay ta hững hờ. Đó là lúc hồn ta run lên những cảm nhận dung dị. Hình ảnh đất nước quê
hương còn được nhà thơ phác họa qua phút gia thừa cuối hạ sang thu thật tinh tế và sâu sắc.
Bắt đầu từ một khu vườn ngoại ô của vùng đồng bằng Bắc Bộ:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả  vào trong gió se,

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 20


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Không phải là sắc “mơ phai” hay hình ảnh “con nai vàng ngơ ngác” mà là hương ổi
thân quen nơi vườn mẹ đã đánh thức những giác quan tinh tế nhất của nhà thơ.Hương vị đơn
sơ, mộc mạc, đồng nội, rất quen thuộc của quê hương.Câu thơ có hương vị ấm nồng của chớm
thu ở một miền quê nhỏ. Vì sao tín hiệu đầu tiên để tác giả nhận ra mùa thu là “hương ổi” mà
không phải là các hương vị khác? Mùi hương quê nhà mộc mạc “phả” trong gió thoảng bay
trong không gian. Tất cả đến với tác giả nhẹ nhàng, mà đột ngột quá, thu về với đất trời quê
hương, với lòng người mà không hề báo trước.Cảm giác bất chợt đến với nhà thơ : “bỗng
nhận ra” - một sự bất ngờ mà như đã chờ đợi sẵn từ lâu lắm. Câu thơ không chỉ tả mà còn gợi
liên tưởng đến màu vàng ươm, hương thơmlựng, vị giòn, ngọt, chua chua nơi đầu lưỡi của trái
ổi vườn quê. Câu thơ ngắn mà có cả gió cả hương. Hương là hương ổi, gió là gió se. Đây là
những nét riêng của mùa thu vùng đồi trung du miền Bắc. Gợi được như vậy hẳn cái tình quê
của Hữu Thỉnh phải đậm đà lắm. Nhận ra hương ổi giống như một sự phát hiện nhưng ở đây 
là phát hiện ra mùi hương vẫn vương vấn mà bấy lâu nay con người hờ hững. chính vì sự phát
hiện ra cái gần gũi xung quanh mình cho nên con người mới có cảm giác ngỡ ngàng đôi chút
bối rối ấy.

Và không chỉ có thế, cả sương thu như cũng chứa đầy tâm trạng, thong thả, chùng
chình giăng mắc trên khắp nẻo đường thôn :
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về .
Một hình ảnh đầy ấn tượng.Sương được cảm nhận như một thực thể hữu hình có sự
vận động – một sự vận động chậm rãi. Sương thu đã được nhân hoá, hai chữ “chùng chình”
diễn tả rất thơ bước đi chầm chậm của mùa thu. Đâu chỉ có thế, cái hay của từ láy “chùng
chình” còn là gợi tâm trạng. Sương dềnh dàng hay lòng người đang tư lự, hay tâm trạng của
tác giả cũng “chùng chình”?.Nếu ở câu thơ đầu tiên nhà thơ “bỗng nhận ra” thu  về khá bất
ngờ và đột ngột thì sau khi cảm nhận sương thu, gió thu, thi sĩ vẫn ngỡ ngàng thốt lên lời
thầm thì như tự hỏi : Hình như thu đã về!? Tâm hồn thi sỹ nắm bắt những biến chuyển nhẹ
nhàng, mong manh của tạo vật trong phút giao mùa cũng  êm đềm, bâng khuâng như bước đi
nhỏ nhẹ của mùa thu.
Không gian nghệ thuật của bức tranh thu được mở rộng hơn, cái bỡ ngỡ ban đầu vụt
tan biến đi nhường chỗ cho những rung cảm mãnh liệt trước không gian thu vời vợi :
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Sông nước đầy nên mới “dềnh dàng” nhẹ trôi như cố tình chậm lại, những đàn  chim
vội vã  bay về phương nam … Cái “dềnh dàng” của dòng sông là phút hiếm hoi sau lúc gập
ngềnh leo thác nhọc nhằn rồi lại ồ ạt xối xả dưới những cơn mưa rào mùa hạ. Từ “đựơc lúc"
diễn tả cái hiếm hoi thưa thớt. Đã lâu lắm rồi con sông mới có dịp nghỉ ngơi thanh thản như
thế. Nhưng        cơn gió heo may lãnh lẽo đầu mùa tràn về khiến đàn chim phải bắt đầu vội vã
bay về phương nam tránh rét. Phép đối và nghệ thuật tương phản giữa hai câu thơ (dềnh
dàng><vội vã) đã được tác giả gửi gắm vào đó một triết lý : cuộc đời không có giây phút nào
phẳng lặng êm đềm, sự sống vẫn chuyển không ngừng, chính vì thế con người phải biết cách
chuẩn bị đầy đủ để ứng phó và theo kịp mạch chảy của dòng đời.
Không gian đất trời lại tiếp tục được mở thêm một tầng mới .Không gian thu thư thái,
hữu tình và chứa chan thi vị , đặc biệt là hình ảnh :
Có đám mây mùa hạ

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 21


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Vắt nửa mình sang thu .


Câu thơ giúp ta hình dung về đám mây mỏng nhẹ, trắng xốp, kéo dài như tấm khăn
voan duyên dáng của người thiếu nữ thảnh thơi, nhẹ nhàng “ vắt nửa mình sang thu”. Đám
mây mùa hạ là hình ảnh độc đáo, thể hiện trí liên tưởng phong phú của tác giả. Dường như
đám mây mùa thu còn vương nắng hạ nên nhà thơ mới có liên tưởng sáng tạo đến thế.Câu thơ
có tính tạo hình không gian những lại có ý nghĩa diễn tả sự vận động của thời gian: thu bắt
đầu sang, hạ chưa qua hết, mùa thu vừa chớm, rất nhẹ, rất dịu, rất êm, mơ hồ như cả đất trời
đang rùng mình thay áo mới .Trong khoảnh khắc giao mùa, đám mây trên bầu trời cao đã trở
thành ranh giới giữa mùa hạ với mùa thu. Từ “vắt ” mang hiệu quả diễn đạt rất lớn. Nó làm
cho đám mây kia có khả năng nối liền giửa hai mùa thiên nhiên hay nói đúng hơn là mùa hạ
và mùa thu đang chênh vênh giữa một đám mây. Từ cái giây phút giao mùa vô hình trừu
tượng, tác giả đã biến thành sự vật hữu hình cụ thể để người đọc cảm  nhận rõ hơn về tín hiệu
của mùa thu.
Hình ảnh thơ đẹp, ngôn từ  tinh tế, giọng thơ êm đềm và những rung động man mác,
bâng khuâng của tác giả trong buổi giao mùa đã tạo nên một dấu ấn không dễ phai mờ trong
lòng bao độc giả. Có lẽ vì vậy mà sau khi đọc “Sang thu” của Hữu Thỉnh ta càng thấy yêu hơn
mùa thu  thiết tha, nồng hậu của quê nhà.
Mỗi nhà thơ có cảm nhận riêng về cảnh sắc thiên nhiên, những chiêm nghiệm, những
suy nghĩ về cuộc đời, về con người, tình người trong cuộc sống.  nhưng thật cảm động và kính
phục biết bao khi đọc những vần thơ đầy xúc động với hình ảnh thiên nhiên gợi lên thật đẹp. 
Hai bài thơ để lại trong lòng bao thế hệ bạn đọc những cảm xúc sâu lắng, khó phai mờ,và vẫn
sẽ tiếp tục trường tồn cùng với những bước đi lên của đất nước, gợi nhắc cho những thế hệ trẻ
tình yêu quê hương đất nước, niềm khát khao được sống, được cống hiến cho đất nước, cho
dù đó là những cống hiến giản dị, nhỏ bé nhưng đầy  ý nghĩa.

-----------------------------------------------

Đề 13.Sự vận động của cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong “Truyện Kiều”
(Nguyễn Du) qua đoạn trích “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.

Hướng dẫn

A.Yêu cầu:

1. Về kĩ năng:

– Viết được một bài nghị luận văn học có bố cục đủ ba phần, luận điểm rõ ràng, dẫn chứng cụ
thể, chọn lọc, lập luận thuyết phục.

– Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
2. Về kiến thức:Bài làm có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các
ý cơ bản sau:

* Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong hai đoạn trích:

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 22


Phương pháp làm bài so sánh văn học

– Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên. Nhà thơ luôn nhìn cảnh vật trong sự vận động
theo thời gian và tâm trạng nhân vật. Cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện.
+ Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”:
./ Bốn câu mở đầu đoạn thơ là cảnh ngày xuân tươi sáng, trong trẻo, tinh khôi, mới mẻ và tràn
đầy sức sống; hình ảnh quen thuộc nhưng mới mẻ trong cách cảm nhận của thi nhân, màu sắc
hài hòa đến tuyệt diệu, từ ngữ tinh tế, nghệ thuật ẩn dụ, đảo ngữ… (dẫn thơ và phân tích)

./ Sáu câu cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên ngày xuân nhưng khi chiều về lại có sự thay
đổi theo thời gian và theo tâm trạng con người. Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu nhưng mọi
chuyển động đều rất nhẹ nhàng, nhuốm màu tâm trạng: hình ảnh xinh xắn, nên thơ; sử dụng
tinh tế, khéo léo những từ láy gợi hình, gợi cảm (dẫn thơ và phân tích).

+ Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”:
./ Sáu câu mở đầu đoạn thơ là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với vẻ đẹp hoang sơ,
lạnh lẽo, vắng vẻ, mênh mông, rợn ngợp, đượm buồn: hình ảnh ước lệ (núi, trăng, cồn cát, bụi
hồng), từ ngữ gợi hình gợi cảm (bốn bề bát ngát, xa – gần, nọ – kia…) (dẫn thơ và phân tích).

./ Tám câu thơ cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích nhưng đã có sự
vận động theo dòng tâm trạng con người. Ngòi bút điêu luyện của Nguyễn Du đã thể hiện khá
sinh động bức tranh thiên nhiên với những cảnh vật cụ thể được miêu tả từ xa đến gần, màu
sắc từ nhạt sang đậm, âm thanh từ tĩnh đến động: hình ảnh ẩn dụ, ước lệ (cửa bể chiều hôm,
cánh buồm, con thuyền, ngọn nước, cánh hoa, nội cỏ, chân mây, sóng gió); hệ thống từ láy
gợi tả, gợi cảm (thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm.)

* Sự vận động của tâm trạng con người trong hai đoạn trích:

– Nguyễn Du không chỉ tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên mà còn rất tài tình khi khắc họa tâm
trạng con người. Tâm trạng của nhân vật trong “Truyện Kiều” luôn có sự vận động theo thời
gian, không gian và cảnh ngộ.

+ Sự vận động của tâm trạng con người trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”:

Tâm trạng nhân vật có sự biến đổi theo thời gian, không gian ngày xuân. Thiên nhiên
ngày xuân tươi đẹp, lễ hội mùa xuân đông vui, lòng người cũng nô nức, vui tươi, hạnh phúc,
hào hứng, phấn khởi, tha thiết yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống. Nhưng khi lễ hội tan, cảnh
xuân nhạt dần, tâm trạng con người trở nên bâng khuâng, xao xuyến, nuối tiếc, buồn man
mác: không khí lễ hội vui tươi, rộn ràng, nhộn nhịp qua hệ thống danh từ, động từ, tính từ kép
và những hình ảnh ẩn dụ, so sánh sinh động; bút pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện qua những
từ láy như: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao (phân tích dẫn chứng).

+ Sự vận động của tâm trạng con người trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích”:

Tâm trạng con người có sự biến đổi khá rõ rệt. Từ tâm trạng bẽ bàng, tủi hổ, nặng suy
tư khi đối diện với chính nỗi niềm của mình nơi đất khách quê người, Thúy Kiều đã day dứt,
dày vò khi tưởng nhớ đến chàng Kim và lo lắng, xót xa khi nghĩ về cha mẹ, để rồi càng đau

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 23


Phương pháp làm bài so sánh văn học

đớn, tuyệt vọng, lo sợ, hãi hùng khi đối diện với cảnh ngộ trớ trêu, với tương lai mịt mờ, tăm
tối của cuộc đời mình. (Phân tích dẫn chứng để làm nổi bật nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
bằng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, bút pháp tả cảnh ngụ tình, hình ảnh ẩn dụ ước lệ, điển cố
điển tích, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, các từ láy giàu sắc thái gợi tả gợi cảm…)

* Khái quát và nhấn mạnh: tài năng tả cảnh, tả tình và tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du
trong “Truyện Kiều”; giá trị nội dung, nghệ thuật và sức sống của tác phẩm. (Có thể liên hệ,
mở rộng vấn đề)
Đề 14.
Viết về người lính trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, hai bài thơ
“Đồng chí” (Chính Hữu) và “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật) đều
chọn được các cách kết bài có sức nặng:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.

Không có kính rồi xe không có đèn


Không có mui xe thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Phân tích hai đoạn thơ trên để thấy được sức dồn nén của câu chữ và chiều sâu triết lý
của ý thơ.

Đề 15.
Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về được nhà thơ Nguyễn Du viết:
                          
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Và cũng không gian cảnh ấy nhưng khi chia tay với Kim Trọng, tác giả Truyện Kiều
lại viết :  
Dưới cầu nước chảy trong veo,
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.
Em hãy so sánh hai câu thơ trên và phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo trong
những câu thơ đó.

Hướng dẫn

So sánh hai cặp câu thơ:


- Giống nhau:          
+ Hai cặp câu thơ đều miêu tả cảnh thiên nhiên trong cùng một thời điểm: buổi chiều
xuân trong tiết thanh minh.          
+ Đều sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình với những từ láy giàu giá trị biểu cảm.
- Khác nhau:
+ Cặp câu thơ thứ nhất: là cảnh được miêu tả tại nơi Thúy Kiều cùng hai em gặp nấm
mộ của Đạm Tiên – một nấm mồ vô chủ bên đường lạnh lẽo không có người hương khói.

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 24


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Cảnh vật được cảm nhận qua cái nhìn của một tâm hồn đa sầu đa cảm như Thúy Kiều nên
mang nỗi buồn xao xuyến, buâng khuâng, mang mác.
+ Cặp câu thơ thứ hai: là cảnh được miêu tả gắn liền với cuộc kì ngộ và chia tay giữa
người quốc sắc (Thúy Kiều) và  kẻ thiên tài (Kim Trọng) trong buổi du xuân trở về ấy. Qua
tâm hồn của một người con gái với tình yêu trong sáng chớm nở cảnh vật cũng trở nên thơ
mộng, hữu tình và đầy thi vị. Nghệ thật sử dụng từ ngữ độc đáo:
- Cặp câu thơ thứ nhất:
+ Tác giả sử dụng các từ láy: nao nao, nho nhỏ một cách tinh tế, chính xác gợi nhiều
cảm xúc cho người đọc, vừa gợi được sắc thái cảnh vật, vừa thể hiện được tâm trạng con
người.       
+ Cách sử dụng từ ngữ tinh tế ấy gợi tả cảnh chiều xuân đẹp êm dịu, thơ mộng, trong
trẻo và cảm xúc buâng khuâng xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về
một điều gì đó sắp xảy ra đã xuất hiện.
- Cặp câu thơ thứ hai:          
+ Tác giả sử dụng từ láy: thướt tha, tính từ: trong veo một cách tinh tế, chính xác, gợi
nhiều cảm xúc cho người đọc, vừa gợi tả được sắc thái của cảnh vật vừa thể hiện tâm trạng
con người.          
+ Đó là cảnh sắc chiều xuân thanh dịu, thơ mộng, hữu tình và cảm xúc bồi hồi, xao
xuyến, thiết tha trong tâm hồn nhân vật.

Đề 16. “Anh bộ đội Cụ Hồ, từ cuộc đời thật đi vào thơ ca”          
Từ hiểu biết về hai tác phẩm “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, em
hãy viết một bài văn nghị luận để làm sáng tỏ nhận định trên.

Hướng dẫn

* Yêu cầu chung:  


- Học sinh phải xác định được đây là kiểu bài nghị luận văn học nhằm làm sáng tỏ một nhận
định.  
–  Bố cục phải rõ ràng ,chặt chẽ, văn phong trôi chảy và có chất văn.
*  Yêu cầu cụ thể:  Học sinh phải đạt được những yêu cầu sau:
-  Dẫn dắt vấn đề một cách trôi chảy, ấn tượng, khái quát được vấn đề (1.0đ)
- Làm sáng tỏ được hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ, từ cuộc đời thật đi vào thơ ca:(8.0 đ)          
+Từ cuộc đời thật:                   
Anh bộ đội Cụ Hồ trong cuộc sống thực là những người xuất thân từ những làng quê
nghèo (Đồng chí), là mọi tầng lớp, giai cấp xung phong ra trận (Bài thơ về tiểu đội xe không
kính)..tất cả đều có thật, gần gũi, quen thuộc của dân tộc ta.                   
.Họ từ biệt ruộng đồng, làng quê, mái trường, xí nghiệp để bước vào cuộc chiến đấu
bảo vệ Tổ quốc.                    .
Ở chiến trường họ gặp những khó khăn, gian khổ, thiếu thốn nhưng người lính lạc
quan, yêu đời, và nhờ tình đồng chí, đồng đội giúp họ vượt qua mọi khó khăn.                  
  .Anh bộ đội Cụ Hồ có tình yêu quê hương, đất nước tha thiết.          
+Đi vào thơ ca:                    .
Chính những hình ảnh giản dị, chân thật ấy của người lính tạo nên cảm hứng cho
Chính Hữu và Phạm Tiến Duật.                   
. Các tác giả đã đưa người lính từ cuộc đời thật đi vào thơ ca.                    .

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 25


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Hai bài thơ đã trở thành hai bức tượng đài của anh bộ đội Cụ Hồ trong hai thời kì lịch sử vẻ
vang của dân tộc.

Biểu điểm:     
- Điểm 10-9 :  Bài làm đạt được những yêu cầu trên , có tính sáng tạo, văn viết mạch lạc,cảm
xúc ,trong sáng.    
- Điểm 7-8: Bài viết phân tích được những đặc điểm riêng nhất của các nhân vật; biết nhận
xét, đánh giá nhân vật; làm nổi rõ vấn đề; Bài viết có kết cấu chặt chẽ, lời văn mạch lạc, , giàu
cảm xúc; hạn chế được lỗi diễn đạt. -         
Điểm 5-6: Bài viết giới thiệu một cách chung chung về nhân vật; phân tích không sâu; không
biết tổng hợp, khái quát làm nổi rõ vấn đề; văn viết lủng củng; mắc vài lỗi diễn đạt.
- Điểm 3-4: Bài viết giới thiệu một cách chung chung về nhân vật; phân tích không sâu;
không biết tổng hợp, khái quát làm nổi rõ vấn đề; bố cục lỏng lẻo; văn viết lủng củng; mắc lỗi
diễn đạt nhiều.
- Điểm 1-2: Bài viết quá sơ sài  về nội dung, phương pháp.
-Điểm 0: Viết sai nội dung hoặc bỏ giấy trắng. Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá
trình chấm bài, giám khảo cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học
sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn
và sáng tạo. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm.

Đề 17.
Nhận xét về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, có ý kiến viết: “ Văn
học của ta đã xây dựng và thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ “Xẻ dọc Trường Sơn đi
cứu nước” với ý thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trước dân tộc và nhân dân,
trước Tổ quốc và lịch sử.”    
Qua một số tác phẩm đã học, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hướng dẫn

1.Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ ràng, đúng thao tác nghị luận, diễn đạt
sáng rõ, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trongkháng chiến
chống Mĩ và phạm vi tư liệu
Lưu ý:
Về phạm vi tư liệu sử dụng cho bài viết, ngoài hai văn bản đã học ở học kì I lớp 9 là
“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật và “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn
Thành Long, giám khảo cần khuyến khích cho những thí sinh có thêm những dẫn chứng ở các
tác phẩm khác ở HKII hoặc ngoài chương trình cùng đề tài.
Về kiến thức  
Bài viết cần trình bày được những nội dung cơ bản sau: Lưu ý: Mở bài và kết bài cho
0,25điểm
Mở bài
-         Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam qua thực tế văn học chống

-         Trích ý kiến
-         Khái quát vấn đề Thân bài Khái quát chung(1điểm)

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 26


Phương pháp làm bài so sánh văn học

- Hoàn cảnh lịch sử: Hai mươi năm dân tộc Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước. Đó là cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt và hi sinh.
- Hình ảnh trung tâm của thời đại, niềm tự hào của dân tộc và cũng là hình ảnh trung tâm của
văn học kháng chiến chống Mĩ đó là hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam
- thế hệ đóng góp lớn công sức và xương máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và dựng xây
đất nước:
Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
                                   Mà lòng phơi phới dậy tương lai
-         Bởi vậy văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, nhiều tác phẩm thơ ca
cũng như văn xuôi của các tác giả đã khắc họa sinh động hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong
kháng chiến chống Mĩ: Họ là những người lính lái xe Trường Sơn; những cô gái thanh niên
xung phong trên chiến trường; những con người ngày đêm miệt mài lao động cống hiến cho
đất nước…
-         Họ đều là những thanh niên sống có lý tưởng cao đẹp, họ nguyện đem sức trẻ, tinh
thần, trí tuệ…cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Tuy nhiệm vụ khác nhau
nhưng họ cùng chung mục đích, lý tưởng là bảo vệ và xây dựng đất nước nên ở họ đều tỏa
sáng những phẩm chất cao đẹp tuyệt vời.
Phân tích và chứng minh
-           Luận điểm 1: Đó là lớp thanh niên trẻ có lý tưởng cách mạng cao đẹp, có hoài bão
ước mơ, sẵn sàng cống hiến sức trẻ cho đất nước (1,25điểm)
-         Lý tưởng cao đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn: Vì sự nghiệp giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước:
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
( Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
-         Nhân vật anh thanh niên dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng anh đã ý thức được một cách sâu
sắc về trách nhiệm của mình (một công dân) đối với quê hương đất nước, mà cao hơn là lý
tưởng sống, lý tưởng cách mạng “ Mình sinh ra là gì,mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?”
(Lặng lẽ Sa Pa)
-         Luận điểm 2: Họ là những con người dũng cảm, gan dạ, đầy tinh thần trách nhiệm, coi
thường hiểm nguy,vượt qua mọi gian khổ sẵn sàng hi sinh để hoàn thành nhiệm vụ
(1,25điểm)
-         Những người lính lái xe Trường Sơn với tinh thần dũng cảm và ý chí kiên cường vì sự
nghiệp giải phóng đất nước đã giúp họ vượt qua sự nguy hiểm của bom đạn ( sự ác liệt trên
tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ), vượt qua sự khó khăn gian khổ để hoàn thành
nhiệm vụ “ Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi
rồi…” “ Không có kính ừ thì có bụi….” “ Không có kính ừ thì ướt áo…” “ Lại đi, lại đi trời
xanh thêm.”
-         Anh thanh niên với lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm đã giúp anh vượt qua nỗi cô
đơn, vượt qua mọi gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ “ Cháu ở đây có nhiệm vụ đo nắng, đo
mưa….xong việc trở vào là không thể nào ngủ lại được.”
Luận điểm 3: Ở họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết, sẵn sàng chia sẻ với nhau
trong cuộc sống thiếu thốn, gian khổ và hiểm nguy.(1,25điểm)
-         Những người lính lái xe Trường Sơn từ sự cùng chung nhiệm vụ, lý tưởng họ đã trở
thành đồng đội của nhau, sẻ chia với nhau những gian khổ ở chiến trường, tình đồng đội đã
tiếp thêm cho họ sức mạnh để vượt qua bom đạn hiểm nguy. Hơn thế họ còn coi nhau như
anh em trong một gia đình (Dẫn chứng và phân tích)
Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 27
Phương pháp làm bài so sánh văn học

-         Anh thanh niên có thể vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi sự gian khổ để hoàn thành
nhiệm vụ là vì anh luôn suy nghĩ anh không cô đơn mà luôn có đồng đội tiếp sức cho anh: “
Huống chi công việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia”.Vì đồng
đội mà anh luôn cố gắng trong công việc bởi anh luôn thấy những đóng góp của mình cho đất
nước còn quá nhỏ bé so với họ (anh bạn trên đỉnh Phan-xi-păng,anh cán bộ nghiên cứu bản đồ
sét, ông kĩ sư vườn rau Sa- Pa).
Luận điểm 4: Giữa những khó khăn ác liệt của cuộc sống họ vẫn tràn đầy tinh thần lạc quan,
sự trẻ trung, lãng mạn của tuổi trẻ(1,25điểm)
-         Sự trẻ trung, ngang tàng, sôi nổi đậm chất lính của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn
giữa chiến trường ác liệt. Thái độ bất chấp những gian khổ hiểm nguy  (Dẫn chứng và phân
tích)
-         Anh thanh niên, qua những lời anh tâm sự với ông họa sĩ và cô kĩ sưvề cuộc sống một
mình của anh, về công việc của anh ta thấy được ý chí nghị lực phi thường ở anh“ …Nếu là
nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng…”. Không chỉ vậy, ngoài giờ làm việc còn trồng hoa, nuôi
gà và đặc biệt là dành thời gian để đọc sách mở mang hiểu biết.
Đánh giá (0,5điểm)
-         Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ hiện lên chân thực, sinh
động trên các trang văn của các tác giả đã có sức thuyết phục với người đọc.
-         Hình ảnh ấy không chỉ cho thấy tài năng của các tác giả mà còn cho chúng ta thấy sự
am hiểu, trải nghiệm cuộc sống trong những năm kháng chiến ác liệtcủa các nhà văn, nhà thơ.
-         Qua đó, chúng ta có thể hiểu thêm về lịch sử dân tộc, thêm tự hào và tiếp bước truyền
thống các thế hệ cha anh.                                  
Kết bài
-         Khẳng định lại vấn đề
-         Suy nghĩ của bản thân

Đề 18 :Bằng sự hiểu biết của mình về bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh, em hãy làm rõ ý kiến
sau: Với Sang thu, Hữu Thỉnh đã làm mới cho thơ thu.

Gợi ý

Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau, tập trung làm rõ cái mới cũng là
nét riêng độc đáo trong Sang thu của Hữu Thỉnh về hình thức thể hiện và nội dung cảm xúc.
Cụ thể nêu các ý cơ bản sau:

- Cảm hứng về mùa thu từng tạo nên những kiệt tác nghệ thuật, những áng thơ bất hủ.
Cũng như thơ viết về mùa thu nói chung Sang thu là sự hoài cảm, luyến tiếc, bâng khuâng về
những gì đã đi qua và ngỡ ngàng, xao xuyến trước những gì đang tới. 

Sang thu mang nét cổ điển và đượm hồn dân tộc nhưng vẫn chứa đựng nét riêng độc
đáo góp phần làm mới cho thơ thu.

- Dáng vẻ, thần thái rất riêng của Sang thu: Thơ viết về mùa thu sử dụng nhiều ước lệ,
dáng vẻ thần thái mùa thu thường có nét tiêu sơ. Nét tiêu sơ ấy ta không thấy ở Sang thu.
Cảnh trong Sang thu thu đẹp, vẻ đẹp dịu dàng, trong sáng, tự nhiên không xơ xác, tiêu điều.

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 28


Phương pháp làm bài so sánh văn học

- Nét riêng trong thi liệu, hình ảnh: Thi liệu, hình ảnh ở Sang thu vẫn có những ước lệ
(sương thu, gió thu, sông thu, chim, mây...) nhưng đ• được sử dụng một cách sáng tạo (sương
chùng chình, sông dềnh dàng, mây vắt nửa mình sang thu). Nhờ cách kết hợp từ ngữ đặc biệt,
các hình ảnh có sức gợi cảm hơn, có hồn hơn. Hữu Thỉnh đã làm mới những thi liệu về mùa
thu cũng như làm mới cho thơ thu.

(chú ý hình ảnh đám mây...vắt nửa mình sang thu: lấy cái hữu hình để diễn tả cái vô
hình, một nét thu duyên dáng, tài hoa)

- Có hình ảnh ta bắt gặp lần đầu trong thơ viết về mùa thu: Hương ổi, chút hương nồng
nàn, quen thuộc của quê hương Việt Nam làm cho Sang thu vừa đượm hồn dân tộc vừa có vẻ
rất riêng, rất mới lạ.

- Nét riêng của ngôn ngữ: Sang thu sử dụng nhiều từ ngữ giàu cảm giác để diễn tả sự
biến đổi tinh tế của tạo vật và hồn người sang thu: Những từ được lúc, bắt đầu, vẫnđã,
bớt...diễn tả trạng thái mới bắt đầu, thể hiện sự quan sát, trực cảm tinh tế thiên nhiên trong
khoảnh khác giao mùa. Các từ bỗng, hình như gợi được cái bâng khuâng, xao xuyến của hồn
người sang thu. Nó cho thấy Hữu Thỉnh không chỉ quan sát mà còn cảm nhận bằng tất cả các
giác quan, lắng nghe bước đi của mùa thu bằng cả tâm hồn. 

- Mạch vận động của hình tượng và cảm xúc trong bài thơ cũng có nét rất riêng:

Lúc đầu là tín hiệu báo mùa, đến cảnh trời đất chuyển mình và đi vào những biến đổi
âm thầm trong tạo vật.Không gian vận động từ nhỏ hẹp lên cao rộng hơn, từ không gian nơi
vườn ngõ đến không gian mây trời, sông nước mênh mang, và cuối cùng là không gian tâm
tưởng, từ ngoại cảnh vào chiều sâu nội tâm.

Tình thu: từ ngỡ ngàng đến say sưa, có chút bâng khuâng xao xuyến và sau cùng là
trầm ngâm, suy ngẫm. (Hình ảnh ở khổ thơ cuối chứa đựng hàm ý: con người từng trải, bình
thản đón nhận những vang động, biến đổi của cuộc đời,)

Đề 19. Hình ảnh quê hương đất nước và những tâm sự về cuộc đời qua hai bài thơ Mùa xuân
nho nhỏ (Thanh Hải) và Sang thu (Hữu Thỉnh)

Gợi ý

1/Mở bài:

- Giới thiệu đề tài cảnh sắc quê hương đất nước và những suy nghĩ của nhà thơ về
cuộc đời trong các tác phẩm thơ văn.

- Dẫn vào hai tác phẩm đã cho trong đề bài.

2/ Thân bài:

* Luận điểm 1:Cảm xúc về quê hương đất nước qua hai bài thơ 

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 29


Phương pháp làm bài so sánh văn học

- Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ: Cảnh sắc mùa xuân xứ Huế, mùa xuân của đất nước
được phác họa bằng những hình ảnh màu sắc và âm thanh tiêu biểu, đặc trưng. Từ đó gợi ra
bức tranh thiên nhiên quê hương đất nước thơ mộng, thanh bình qua cái nhìn và tâm trạng của
một người con đã gắn bó cả cuộc đời với xứ sở, quê hương. 

Dẫn chứng: Khổ thơ 1, 2, 3 (Phân tích, cảm nhận)

- Bài thơ Sang thu: Hữu Thỉnh đã phác họa một bức tranh thiên nhiên rất độc đáo qua
phút giao mùa cuối hạ đầu thu bằng hương vị, bằng đường nét và đặc biệt là những hình ảnh
hết sức sáng tạo.

Dẫn chứng: Các khổ 1, 2, 3 (Phân tích, cảm nhận).

* Luận điểm 2: Những suy nghĩ về cuộc đời 

- Với Thanh Hải: Mỗi con người hãy đem phần nhỏ bé của cuộc đời mình cống hiến
cho cuộc đời chung. Sự cống hiến không ở tuổi tác mà ở tâm huyết sống chân thành, sống tốt
đẹp, đem cái riêng góp chung vào bản hòa ca bất tận của cuộc đời.

Dẫn chứng :

- Ta làm con chim hót… Một nốt trầm xao xuyến

- Một mùa xuân nho nhỏ…

Dù là khi tóc bạc.

( Phân tích, cảm nhận)

- Với Hữu Thỉnh khơi nguồn cảm xúc từ những hình ảnh tả thực về thiên nhiên, hình
ảnh ẩn dụ “sấm ” và “hàng cây đứng tuổi ”, nhà thơ muốn tâm sự mọi dự cảm và suy nghĩ của
mình về cuộc đời: Khi con người ta đã từng trải sẽ vững vàng hơn trước những tác động bất
thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.

Dẫn chứng:

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi

( Phân tích, cảm nhận)

3/ Kết bài:

* Khẳng định, khái quát vấn đề vừa nghị luận:

+ Mỗi nhà thơ đều có cách cảm nhận riêng về cảnh sắc thiên nhiên, những chiêm
nghiệm, những suy nghĩ về cuộc đời, về con người, tình người trong cuộc sống. 

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 30


Phương pháp làm bài so sánh văn học

+ Tình yêu quê hương đất nước, niềm khao khát được sống, được cống hiến cho đời,
cho dù đó là những cống giản dị nhưng thật sâu sắc và giàu ý nghĩa.

- Bài học để lại trong em và mỗi người về chân lý sống ở cuộc đời.

Đề 20. Phân tích bài thơ “Sang thu” ( Hữu Thỉnh ) để thấy được sự vận động của mạch cảm
xúc trong bài thơ.

a.Khổ 1:

- Sự biến đổi của đất trời sang thu được nhà thơ cảm nhận qua mùi hương trong không
gian: hương ổi phả vào trong gió se.

- Dấu hiệu sang thu được cảm nhận qua hình ảnh:sương chùng chình. Cảm nhận từ
khứu giác chuyển sang thị giác.

- Tâm trạng bâng khuâng, ngỡ ngàng của tác giả được thể hiện qua các từ:

“bỗng”, “hình như”.

b.Khổ 2:

- Dấu hiệu mùa thu dường như rõ rệt hơn qua các hình ảnh: “dòng sông”, “cánh
chim”, “mây mùa hạ” đang dần chuyển mình sang thu. Cái oi bức của mùa hạ cũng sắp qua và
cái dịu êm của mùa thu cũng đã đến.

- Các từ láy “dềnh dàng”, “vội vã” có giá trị gợi tả.

- Cụm từ “vắt nửa mình” nhân hóa đám mây khá độc đáo, thú vị và có sức gợi cảm.

* Sự vận động của mạch cảm xúc từ khổ thơ 1 sang khổ thơ 2: 

- Cảm nhận của nhà thơ được mở rộng theo chiều rộng của không gian từ gần đến xa,
không chỉ là những hình ảnh thiên nhiên nơi đầu thôn ngõ xóm mà giờ đây, thu đã lan toả
trong cả đất trời. 

- Bức tranh mùa thu đã hiện ra khá rõ nét chứ không còn mơ hồ như ở khổ thơ đầu.

- Từ cảm giác ngỡ ngàng bâng khuâng đến sự nuối tiếc nhẹ nhàng của lòng người vào
khoảnh khắc giao mùa.

c. Khổ 3:

- Không gian thu đến đây được tác giả cảm nhận qua các hình ảnh của vũ trụ: nắng,
mưa, sấm.

- Đất trời đang làm một cuộc chuyển giao kì diệu, tất cả điều đó được tác giả cảm
nhận bằng một tâm hồn rung động tinh tế, giàu tình yêu thiên nhiên.

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 31


Phương pháp làm bài so sánh văn học

- Các từ ngữ “vẫn còn”, “đã vơi dần”, “cũng bớt bất ngờ” đã gợi tả rất hay cảm giác về
sự hiện hữu của sự vật trong thời gian và không gian ấy.

- Những hình ảnh: “nắng”, “mưa”, “sấm” vừa có ý nghĩa tả thực vừa mang nghĩa ẩn
dụ. “Sấm” tượng trưng cho những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời; “hàng
cây đứng tuổi” tượng trưng cho những con người từng trải, được tôi luyện trong những tháng
năm gian khổ. Với những hình ảnh này, nhà thơ muốn gởi gắm suy ngẫm: khi con người đã
từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động của ngoại cảnh, của cuộc đời.

* Sự vận động của mạch cảm xúc từ khổ thơ 1, 2 sang khổ thơ 3 :

- Thu đã lan tỏa vào cả đất trời và đã trở nên rõ nét hơn (vận động cả về thời gian và
không gian).

- Từ chỗ hướng ngoại, tứ thơ đã chuyển sang hướng nội, chính điều này đã làm cho
bài thơ kết thúc để lại những ấn tượng lắng đọng trong lòng người.

- Từ những cảm nhận về thiên nhiên, nhà thơ đã chuyển sang những suy ngẫm về con
người và cuộc đời.

Đề số 3: Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:


Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Nắng mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
(Nguyễn Bính, Tương tư)
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
(Tố Hữu, Việt Bắc)
Gợi ý:
a. Mở bài:
- Nguyễn Bính là gương mặt nổi bật của phong trào Thơ mới và cũng tiêu biểu cho thơ ca sau
Cách mạng, với hồn thơ chân quê, có sở trường về lục bát. Tương tư là bài thơ đặc sắc của
ông, thể hiện tâm trạng nhớ mong chân thực và tinh tế của chàng trai quê.

- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng, với phong cách trữ tình chính trị. Việt Bắc là bài
thơ xuất sắc của ông, thể hiện tình cảm cách mạng sâu nặng đối với chiến khu và những kỉ
niệm kháng chiến (0,5).

b. Thân bài:
Làm rõ đối tượng thứ nhất (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ
yếu là thao tác lập luận phân tích)
* Về đoạn thơ trong bài Tương tư (2,0)
- Nội dung (1,0 điểm).

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 32


Phương pháp làm bài so sánh văn học

+ Tâm trạng tương tư của chàng trai quê được bộc lộ thành những nhớ mong da diết, trĩu
nặng. Nỗi niềm ấy được xem như một quy luật tự nhiên không thể cưỡng lại, một thứ "tâm
bệnh" khó chữa của người đang yêu.

+ Niềm mong nhớ gắn liền với khung cảnh làng quê khiến cho cả không gian như cũng
nhuốm đầy nỗi tương tư.

- Nghệ thuật (1,0 điểm).

+ Thể thơ lục bát thấm đượm phong vị ca dao.

+ Chất liệu ngôn từ chân quê với những địa danh, thành ngữ gần gũi; cách tổ chức lời thơ độc
đáo; sử dụng nhuần nhuyễn nhiều biện pháp tu từ: hoán dụ, nhân hóa, đối sánh, tăng tiến,
khoa trương...

Làm rõ đối tượng thứ 2 (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu
là thao tác lập luận phân tích)
* Về đoạn thơ trong bài Việt Bắc (2,0 điểm)
- Nội dung (1,0 điểm).

+ Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ đằm thắm, sâu nặng của người cán bộ kháng chiến dành cho Việt
Bắc, trong đó chan hòa tình nghĩa riêng chung.

+ Hiện lên trong nỗi nhớ ấy là hình ảnh Việt Bắc thân thương, với cảnh vật bình dị mà thơ
mộng, với nhịp sống đơn sơ mà êm đềm, đầm ấm.

- Nghệ thuật (1,0 điểm).

+ Thể thơ lục bát kết hợp nhuần nhuyễn chất cổ điển và chất dân gian, nhịp điệu linh hoạt
uyển chuyển, âm hưởng tha thiết, ngọt ngào.

+ Hình ảnh thơ giản dị mà gợi cảm; cách ví von quen thuộc mà vẫn độc đáo; cách tổ chức lời
thơ với phép tiểu đối, phép điệp cân xứng, khéo léo...

Về sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ (0,5 điểm)
- Tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng; sử dụng thể thơ lục bát
điêu luyện.

- Khác biệt: Đoạn thơ trong bài Tương tư là nỗi nhớ của tình yêu lứa đôi, gắn với không gian
làng quê Bắc Bộ, vừa bày tỏ vừa "lí sự" về tương tư, với cách đối sánh táo bạo...; đoạn thơ
trong bài Việt Bắc là nỗi nhớ của tình cảm cách mạng, gắn với không gian núi rừng Việt Bắc,
nghiêng hẳn về bộc bạch tâm tình, với cách ví von duyên dáng...

Lý giải sự khác biệt:


Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng
tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…(bước này vận nhiều
thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).

c. Kết bài:
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 33


Phương pháp làm bài so sánh văn học

- Liên hệ mở rộng.

(Học sinh dựa vào gợi ý bên để viết kết bài. Có nhiều cách kết bài khác nhau, hướng dẫn bên
chỉ có tính chất tham khảo)
Đề số 3:
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt (Vợ Nhặt - Kim Lân)
và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu ).
Gợi ý:
* Yêu cầu về hình thức và kĩ năng :
Học sinh biết làm bài nghị luận văn học, kết hợp các thao tác lập luận làm rõ vấn đề càn nghị
luận.

Bài viết có bố cục rõ ràng, chặt chẽ, lý lẽ dẫn chứng cụ thể, diễn đạt lưu loát, dùng từ đặt câu
đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết cẩn thận.

Khuyến khích cho điểm cao những bài làm sáng tạo, văn viết hay độc đáo.

* Yêu cầu về nội dung :


Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, nhưng cần đảm bảo nội dung sau:

a. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh

Giới thiệu khái quát về hai nhân vật trong hai tác phẩm

- Kim Lân là nhà văn chuyên viết về nông thôn và cuộc sống người dân quê, có sở trường về
truyện ngắn. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc, viết về tình huống "nhặt vợ" độc đáo, qua đó
thể hiện niềm tin mãnh liệt vào phẩm chất tốt đẹp của những con người bình dị trong nạn đói
thê thảm.

- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mĩ, cũng là cây bút tiên phong thời đổi
mới. Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc ở thời kì sau, viết về lần giáp mặt của một
nghệ sĩ với cuộc sống đầy nghịch lí của một gia đình hàng chài, qua đó thể hiện lòng xót
thương, nỗi lo âu đối với con người và những trăn trở về trách nhiệm của người nghệ sĩ.

b. Thân bài:
Làm rõ đối tượng thứ nhất (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ
yếu là thao tác lập luận phân tích)
* Nhân vật người vợ nhặt
- Giới thiệu chung: Tuy không được miêu tả thật nhiều nhưng người vợ nhặt vẫn là một trong
ba nhân vật quan trọng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc họa sống động, theo lối đối lập
giữa bề ngoài và bên trong, ban đầu và về sau.

- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:

+ Phía sau tình cảnh trôi dạt, vất vưởng, là một lòng ham sống mãnh liệt.

+ Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáng, lại là một người biết điều, ý tứ

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 34


Phương pháp làm bài so sánh văn học

+ Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn, lại là một người phụ nữ hiền hậu, đúng mực, biết lo
toan: dậy sớm, quyét dọn nhà cửa, chuẩn bị bữa cơm …

Làm rõ đối tượng thứ 2 (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu
là thao tác lập luận phân tích)
* Nhân vật người đàn bà hàng chài
- Giới thiệu chung: Là nhân vật chính, có vai trò quan trọng với việc thể hiện tư tưởng của tác
phẩm. Nhân vật này được khắc họa sắc nét, theo lối tương phản giữa bề ngoài và bên trong,
giữa thân phận và phẩm chất.

- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:

+ Ngoại hình xấu xí, thô kệch nhưng ẩn chứa bên trong là một tấm lòng nhân hậu, vị tha, độ
lượng, giàu đức hi sinh.

+ Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh phúc, can đảm, cứng
cỏi

+ Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu, sâu sắc lẽ đời.

So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và
hình thức nghệ thuật (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là
thao tác lập luận phân tích, so sánh)
* So sánh nét tương đồng, khác biệt
- Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của hoàn cảnh.
Những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ đều bị đời sống cơ cực lam lũ làm khuất lấp. Cả hai đều
được khắc họa bằng những chi tiết chân thực...

- Khác biệt: Vẻ đẹp được thể hiện ở nhân vật người vợ nhặt chủ yếu là những phẩm chất của
một nàng dâu mới, hiện lên qua các chi tiết đầy dư vị hóm hỉnh, trong nạn đói thê thảm.

Vẻ đẹp được khắc sâu ở người đàn bà hàng chài là những phẩm chất của một người mẹ nặng
gánh mưu sinh, hiện lên qua các chi tiết đầy kịch tính, trong tình trạng bạo lực gia đình...

Lí giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn
hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…
(bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
+ Vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt được đặt trong quá trình phát triển, biến đổi từ thấp đến
cao(cảm hứng lãng mạn), trong khi đó người đàn bà chài lưới lại tĩnh tại, bất biến như một
hiện thực nhức nhối đang tồn tại (cảm hứng thế sự - đời tư trong khuynh hướng nhận thức
lại).

+ Sự khác biệt giữa quan niệm con người giai cấp (Vợ nhặt) với quan niệm con người đa
dạng, phức tạp( Chiếc thuyền ngoài xa) đã tạo ra sự khác biệt này.

c. Kết bài:
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 35


Phương pháp làm bài so sánh văn học

(Học sinh dựa vào gợi ý bên để viết kết bài.Có nhiều cách kết bài khác nhau, hướng dẫn bên
chỉ có tính chất tham khảo).
Đề số 4:
Hình tượng đất nước qua hai bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi vàĐất Nước của Nguyễn
Khoa Điềm.
Gợi ý:
a. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về hai bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi và Đất Nước của Nguyễn
Khoa Điềm.
- Nguyễn Đình Thi là một nghệ sĩ tài hoa hiếm có. Tài năng của ông được bộc lộ trên rất
nhiều lĩnh vực và điều đáng ngạc nhiên là lĩnh vực nào cũng đạt đến thành công ở đỉnh cao.

Do tài hoa ở nhiều lĩnh vực như vậy, cho nên thơ Nguyễn Đình Thi thường giàu nhạc tính có
chất hội họa và điều đặc sắc nhất là có cả những suy tư sâu sắc của một tư duy triết học.

- Nguyễn Khoa Điềm thuộc lớp nhà thơ chống Mỹ. Nguyễn Khoa Điềm thường viết về cuộc
đấu tranh cách mạng. Ông hay đề cao phẩm chất của những bà mẹ anh hùng, những chiến sĩ
giải phóng kiên cường... Đặc biệt ông có những cảm nhận rất phong phú và sâu sắc về đất
nước trong những năm chống Mĩ.

b. Thân bài:
Làm rõ đối tượng thứ nhất
* Bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi
Trong lịch sử VH viết VN chưa có một bài thơ nào lại được viết trong một khoảng thời gian
dài như bài Đất nước của NĐT.

Khởi thảo ban đầu là 2 bài thơ: “Sáng mát... .năm xưa” và “Đêm mít tinh” được viết vào năm
1948 và phải đợi 7 năm sau NĐT mới hợp nhất 2 bài này lại có sửa chữa và có viết thêm
thành bài thơ Đất nước như chúng ta có ngày hôm nay.

Việc một bài thơ được viết trong khoảng thời gian dài như thế xem ra có vẻ bất lợi bởi vì thơ
là kết quả của những xúc cảm đột xuất và mãnh liệt.

Rất may đề tài của bài thơ này là một đề tài khái quát, thậm chí quá khái quát cho nên quãng
thời gian dài kia không những không cản trở NĐT mà trái lại nó còn giúp những suy tư của
ông về Đất nước đạt đến độ chín độ lắng đọng nhất.

Tất nhiên là một đề tài khái quát thì cũng dễ mất thơ, chính vì vậy NĐT đã bắt đầu bài thơ của
mình bằng những cảm xúc trước vẻ đẹp của mùa thu trong quá khứ để rồi từ những xúc cảm
này ông mới chuyển sang những suy tư về Đất nước.

Làm rõ đối tượng thứ 2


* Bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
Thật ra đây không phải là một bài thơ độc lập mà nó chỉ là chương II trong bản trường ca Mặt
đường khát vọng.Thế nhưng từ chủ đề đến bố cục, chương này hoàn toàn có khả năng đứng
tách riêng ra để làm thành một bài thơ độc lập mà vẫn giữ được tính hoàn chỉnh của nó.
Về chủ đề mà nói, tất cả ý nghĩa của tác phẩm đã được nói rõ ở ngay cái tiêu đề Đất nước.

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 36


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Tuy nhiên, nếu Đất nước của Nguyễn Đình Thi viết với một cảm hứng tổng hợp về đất nước
với quá khứ, hiện tại, tương lai, mà đặc biệt chú ý về thời kỳ kháng chiến chống Pháp, thì nhà
thơ Nguyễn Khoa Điềm ở bài này gần như không gắn với một thời điểm lịch sử cụ thể nào mà
mở rộng cảm hứng trong một thời gian, không gian rộng lớn.
Nghĩa là ông đã không chú ý nhiều đến những chiến tích lịch sử, những thăng trầm của những
đời vua chúa mà chủ yếu khai thác dưới góc độ văn hóa, truyền thống của một dân tộc với nền
văn hóa có bản sắc.

Ông muốn thông qua hiện tượng văn hóa để vừa khái quát bộ mặt đất nước vừa thể hiện lòng
tự hào dân tộc qua truyền thống văn hóa lâu đời từ quá khứ đến tương lai. Tóm lại Nguyễn
Khoa Điềm viết về đất nuớc theo một định hướng nhằm chứng minh: đất nước này là của
nhân dân.
So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và
hình thức nghệ thuật
Những đặc điểm giống nhau về hình tượng đất nước của 2 bài thơ
* Nếu xét ở góc độ phương pháp mà nói thì chúng ta dễ dàng tìm thấy 2 tác giả đều tìm đến
những giải pháp rất khéo léo nhằm cụ thể hóa đề tài đất nước.
Quyết định mà Nguyễn Đình Thi chọn ở đây là khởi đầu bài thơ bằng những xúc cảm trước
vẻ đẹp mùa thu.

Đây là một quyết định khéo léo bởi vì trước kia mùa thu bao giờ cũng là thu thảm thu sầu còn
từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 trở đi thì mùa thu vui - mùa thu cách mạng, mùa thu khai
sinh ra đất nước.

Cho nên khởi đầu bằng những cảm súc trước vẻ đẹp mùa thu là một quyết định rất hợp lý vì
bằng cách ấy nó giúp cho Nguyễn Đình Thi có được một cái đà về mặt cảm súc, giúp ông
chuyển sang những suy tư về đất nước một cách tự nhiên và thoải mải hơn.

Quyết định mà Nguyễn Khoa Điềm chọn cũng hợp lý không kém.Ông khắc họa hình tượng
đất nước mình bằng cách đặt hình tượng này trong mối liên hệ với thời gian và không gian cụ
thể còn về sau là thời gian không gian trừu tượng.

Sở dĩ chúng ta nói đây là 1 quyết định rất hợp lí bởi lẽ đất nước bao giờ cũng phải được nhìn
qua chiều dài của thời gian và mặt khác đất nước bao giờ cũng được xác định bởi những
không gian có thể là những không gian nhỏ, không gian cụ thể và cũng có thể là những không
gian mênh mông không gian trừu tượng trong lòng người.

Hình tượng đất nước sẽ rất hoàn thiện khi nó đươc đặt trong 2 mối liên hệ này.

* Còn khi xét về phương diện con nghệ thuật thì hình tượng đất nước trong 2 bài thơ của
Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm có khá nhiều nét tương đồng.

Vì đây là hình tượng đất nước được khắc họa trong thơ ca mà hình tượng thơ lại là hình tượng
cảm xúc, cho nên cả 2 tác giả đều viết về đất nước bằng niềm tự hào sâu sắc, bằng những
nhận thức thấm thía về lịch sử về truyền thống dân tộc.

Nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã khắc họa hình tượng đất nước của mình với 2 đặc điểm rất lớn,
vừa trái ngược nhau lại vừa rất hài hòa với nhau.

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 37


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Đấy là một đất nước vất vả đau thương với những cảnh đồng quê chảy máu dây thép gai đâm
nát trời chiều, với cái cảnh “bát cơm chan đầy... còn giằng khỏi miệng ta”. Tuy nhiên đất
nước chúng ta còn là một đất nước anh hùng quật khởi và một cái đất nước quật cường đã
khiến cho kẻ thù bất lực.

“Xiềng xích chúng bay ...


... Lòng dân ta yêu nước thương nhà”
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm còn miêu tả những hình ảnh dân tộc bằng cách nối liền hiện tại
với quá khứ và tương lai.Từ điểm nhìn hiện tại, Nguyễn Đình Thi lắng nghe những tiếng rì
rầm trong lòng đất của quá khứ vọng về.

Đấy là tiếng nói hình ảnh của đất nước chưa bao giờ khuất.Đồng thời cảm hứng thơ còn đưa
Nguyễn Đình Thi hướng tới tương lai. Ông như nhìn trước một nước Việt Nam từ trong máu
lửa rũ bùn đứng dậy sáng lòa.

Còn ở trong bài thơ đất nước của mình, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm lại bộc lộ niềm tin sâu
sắc của ông về những hình ảnh văn hóa lâu đời.

Để viết nên bài thơ đất nước của mình, Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng với một mật độ rất
cao các chất liệu văn hóa dân gian.Dựa trên rất nhiều câu ca dao tục ngữ, để viết nên những
câu thơ của mình.

Ông còn đưa vào bài thơ rất nhiều truyền thuyết, những sinh hoạt phong tục tập quán đậm đà
bản sắc dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm còn ý thức một cách rất sâu sắc về những đóng góp lớn
lao của nhân dân cho đất nước.

Đó là những đóng góp từ nhỏ nhặt cho đến lớn lao, những đóng góp được ghi lại trong sử
sách và cả những đóng góp âm thầm lặng lẽ không ai biết. Đó còn là những đóng góp kiên
nhẫn, bền bỉ truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Những điểm khác nhau của hình tượng đất nước ở 2 tác phẩm
* Đây là 2 bài thơ được ra đời ở 2 thời điểm rất khác nhau và chính điều đó đã khiến cho hình
tượng đất nước ở 2 bài thơ này có nhiều chỗ khác biệt.

- Nguyễn Đình Thi thì khắc họa hình tượng đất nước với 2 đặc điểm và đặt hình tượng đất
nước trong mối quan hệ với quá khứ và tương lai.

- Trong khi ấy Nguyễn Khoa Điềm lại viết bài thơ này theo một định hướng tư tưởng nhằm
chứng minh: “đất nước này là đất nước của người dân”, mà tư tưởng cơ bản này đã chi phối
toàn bộ bài thơ và nó quy định bút pháp, buộc Nguyễn Khoa Điềm phải chọn cái giải pháp đi
từ cụ thể đến khái quát. vì bản thân tư tưởng đất nước của người dân vốn đã là trừu tượng.

Để cho sáng tỏ nó chỉ có 1 cách là đi từ rất nhiều những hình ảnh cụ thể, những đóng góp của
người dân cho đất nước, những chất liệu văn hóa dân gian... để rồi từ rất nhiều hình ảnh cụ thể
ấy tư tưởng đất nước của người dân mới được làm sáng tỏ .

* Một sự khác biệt mà chúng ta rất dễ dàng nhận thấy ở 2 bài thơ đó là phương diện bố cục.
Tuy rằng cả 2 bài thơ đất nước đều chia làm 2 phần nhưng sự liên kết 2 phần ở mỗi bài lại rất
khác nhau.

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 38


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi được bắt đầu bằng những xúc cảm trước vẻ đẹp của mùa
thu, mùa thu Hà Nội trong hồi tưởng và mùa thu Việt Bắc trong hiện tại. Để rồi sau đó mới
chuyển sang quá khứ 2 thời điểm khác để có những suy tư của tác giả đối với đất nước.
Trong khi ấy thì bố cục 2 phần của bài thơ đất nước của Nguyễn Khoa Điềm lại theo một cách
hoàn toàn khác. Phần 1 dành cho việc khắc họa hình tượng đất nước trong mối liên hệ với
thời gian.Để rồi toàn bộ phần 2 nhằm chứng minh cho tư tưởng với đất nước của người dân.

Những điểm khác nhau của hình tượng đất nước ở 2 tác phẩm
Đây là 2 bài thơ được ra đời ở 2 thời điểm rất khác nhau và chính điều đó đã khiến cho hình
tượng đất nước ở 2 bài thơ này có nhiều chỗ khác biệt.

Nguyễn Đình Thi thì khắc họa hình tượng đất nước với 2 đặc điểm và đặt hình tượng đất nước
trong mối quan hệ với quá khứ và tương lai.

Trong khi ấy Nguyễn Khoa Điềm lại viết bài thơ này theo một định hướng tư tưởng nhằm
chứng minh: “đất nước này là đất nước của người dân”, mà tư tưởng cơ bản này đã chi phối
toàn bộ bài thơ và nó qui định bút pháp, nó buộc Nguyễn Khoa Điềm phải chọn cái giải pháp
đi từ cụ thể đến khái quát.

Điều này là rất dễ explain bởi vì bản thân tư tưởng đất nước của người dân vốn đã là trừu
tượng. Để cho sáng tỏ nó chỉ có 1 cách là đi từ rất nhiều những hình ảnh cụ thể, những đóng
góp của người dân cho đất nước, những chất liệu văn hóa dân gian... để rồi từ rất nhiều hình
ảnh cụ thể ấy tư tưởng đất nước của người dân mới được làm sáng tỏ.

Lí giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn
hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học...
- Do sự khác biệt về phong cách: Thơ Nguyễn Đình Thi thường giàu nhạc tính có chất hội họa
và điều đặc sắc nhất là có cả những suy tư sâu sắc của một tư duy triết học. Còn thơ NKĐ
thường viết về cuộc đấu tranh cách mạng.

Ông hay đề cao phẩm chất của những bà mẹ anh hùng, những chiến sĩ giải phóng kiên
cường... Đặc biệt ông có những cảm nhận rất phong phú và sâu sắc về đất nước trong những
năm chống Mĩ.

- Về phương diện bố cục: Chúng ta rất dễ dàng nhận thấy ở 2 bài thơ đất nước đều chia làm 2
phần nhưng sự liên kết 2 phần ở mỗi bài lại rất khác nhau.

Bài đất nước của Nguyễn Đình Thi được bắt đầu bằng những xúc cảm trước vẻ đẹp của mùa
thu, mùa thu Hà Nội trong hồi tưởng và mùa thu Việt Bắc trong hiện tại. Để rồi sau đó mới
chuyển sang quá khứ 2 thời điểm để diễn tả những suy tư cả tác giả đối với đất nước.

Trong khi ấy thì bố cục 2 phần của bài thơ đất nước của Nguyễn Khoa Điềm lại theo một cách
hoàn toàn khác. Phần 1 dành cho việc khắc họa hình tượng đất nước trong mối liên hệ với
thời gian.Để rồi toàn bộ phần 2 nhằm chứng minh cho tư tưởng với đất nước của người dân.

c. Kết bài:
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.

- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 39


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Trong yêu cầu của từng đề bài cụ thể thuộc kiểu bài này, bạn cần linh hoạt, sáng tạo. Vấn đề
cốt yếu của mọi bài nghị luận là làm thế nào để vừa “trúng” vừa “hay”.
Nguyên tắc trình bày một bài nghị luận so sánh văn học cũng không đi ra ngoài mục đích đó
vậy. Bởi vậy với dạng đề này, bạn có thể tham khảo các cấu trúc bài khác nhau và thỏa sức
sáng tạo cho riêng mình.

Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình qua đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích”

Nguyễn Du là bậc thầy ngôn từ của thơ ca Việt Nam, là ngòi bút thiên tài trong việc sử dụng
nghệ thuật tả cảnh ngụ tình để nói lên tâm trạng con người. Bút pháp tả cảnh ngụ tình ở đây
được hiểu là mượn cảnh vật để gửi gắm tâm trạng của nhân vật.Cảnh không chỉ là bức tranh
tâm trạng mà còn là nơi con người có thể giãi bày tâm trạng của mình, trong tình có cảnh,
trong cảnh có tình. Vì vậy mà Nguyễn Du đã đưa ra quan điểm của mình khi ông tả cảnh:

“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu


Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.”

Nguyễn Du với ngòi bút điêu luyện, tinh tế trong lối miêu tả cảnh ngụ tình đã đưa tâm hồn
con người hòa vào cảnh vật. Nhưng cũng đồng thời lấy hình ảnh con người soi dọi tâm hồn
tạo nên sự kết hợp hài hòa giữa hai chiều. Vì vậy, mà trong suốt thiên truyện, mỗi bước chân
của Kiều đều được gắn với hình ảnh của thiên nhiên.Trong truyện Kiều nghệ thuật tả cảnh
ngụ tình thật muôn hình vạn trạng, mỗi một bức tranh thiên nhiên lại gắn với một tâm trạng
của con người, soi dọi con người, giúp cho nhân vật gửi gắm tâm trạng của mình. Nghệ thuật
ấy đã vẽ nên những bức tranh tả cảnh ngụ tình đạt đến tuyệt bút. Người đọc không thể quên
được bức tranh hòa quyện tình cảnh trong đoạn “Kiều ở Lầu Ngưng Bích”
Đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" là sự kết hợp, giao hoà của hai yếu tố cảnh vật và tâm
trạng. Hay nói cách khác đó là đỉnh cao của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình- một bức tranh tả
cảnh ngụ tình đạt đến tuyệt bút. Đoạn trích nằm ở phần thứ hai của truyện- Gia biến và lưu
lạc, như những cụm mây đen đầu tiên che phủ lên cuộc đời Kiều.Đành đoạn dứt tình với Kim
Trọng, nàng nguyện hiến thân cứu cha. Cái trong trắng của một tiểu thư từ nhỏ được mẹ cha
bảo bọc, tình phụ tử sâu nặng và lòng hiếu thảo của đứa con ngoan đã đẩy nàng Kiều vào
vòng lừa lọc từ những kẻ buôn người. Nỗi uất ức của nàng được Tú Bà xoa dịu bằng ngày
tháng giam cầm ở lầu cao với cớ rằng để nàng tịnh tâm, bình phục.Những vần thơ buồn mênh
mang như gieo vào lòng người đọc nỗi niềm sót xa không nguôi.

Trước hết, Nguyễn Du diễn tả nỗi cô đơn của Kiều. Câu thơ đầu đã đưa người đọc vào không
gian tù hãm nên cảnh vật do đó cũng nhuốm mầu tâm trạng:

“ Trước lầu ngưng bích khóa xuân”


Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.”

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 40


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, hai chữ "khóa xuân" đã nói lên điều đó. Chữ khóa xuân
lấy từ điểm tích Chu Du bị gió đông cản việc phóng hỏa đốt trại Xích Bích, nên Đổng Tước
không bị cháy, nhưng chính vì đó đã khóa chặt tuổi xuân hai chị em Đại kiều và Tiểu Kiều:

“ Đông phong bất dữ chu lang tiện


Đổng tước xuân tâm tỏa nhị Kiều”

Qua đó chúng ta nhận thấy đó là không gian tù hãm.Khung cảnh thiên nhiên ở đây được vẽ ra
bằng khung cảnh nội tâm nhân vật.Cảnh vắng lặng, tuyệt đối không có một chút âm thanh,
một bóng người như càng được cô lập Kiều trong sự cô đơn đến rợp người.  Bởi vậy, dù có cả
"vẻ non xa" lẫn "tấm trăng gần" nhưng cảnh vật ấy chẳng thể nào gợi lên một chút tươi vui
hay ấm áp. Nhà thơ đã dùng hai chữ "ở chung" thật khéo. Kiều trông thấy tất cả những thứ đó
nhưng với nàng, chúng chẳng khác gì nhau và càng không có gì đặc biệt.Hai yếu tố trái ngược
non xa, trăng gần tưởng như phi lí nhưng thực ra đã diễn tả rất chính xác sự trống trải của
cảnh vật qua con mắt của Kiều. Khung cảnh "bốn bề bát ngát" chỉ càng khiến cho lòng người
thêm gợi nhớ:

     “Bốn bề bát ngát xa trông  

  Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.”

    
Có thể hình dung rất rõ một không gian mênh mang đang trải rộng ra trước mắt Kiều. Một
người bình thường đứng trước không gian ấy cũng khó ngăn được nỗi buồn. Với Kiều, không
gian rộng rãi, trống trải ấy chỉ càng khiến nàng suy nghĩ về cuộc đời mình:  

“Bẽ bàng mây sớm đèn khuya


Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.”

Đó là một khung cảnh thiên nhiên rộng mênh mông, vắng lặng không một bóng người. Cái
vắng lặng của thiên nhiên và cái mênh mông của đất trời đã khắc sâu vào trong lòng người
cảm giác cô đơn. Trong tâm hồn Thúy Kiều và dồn tới lớp lớp những nỗi niềm chua xót đau
thương.Chỉ sáu câu thơ, bằng nét bút chấm phá tài hoa, bức tranh thiên nhiên luôn làm nền
cho hoạt động nội tâm của Kiều. Cảnh tình như hòa hợp làm một: cảnh buồn, tình buồn, ngôn
ngang tâm trạng buồn tủi, cô đơn của Kiều thể hiện sâu lắng. Qua đó chúng ta thấy được sự
thành công của Nguyễn Du trong việc sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình.Theo dòng tâm trạng
của Kiều câu thơ bắt vào nỗi nhớ:

“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 41


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Tin sương luống những rày trông mai chờ.


Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.”

Khác với tâm trạng Thúy Kiều khi xa Thúc Sinh và xa Từ Hải sau này.Nỗi nhớ Kim Trọng
gắn liền với kỷ niệm của đêm trăng thề nguyền qua hình ảnh “dưới nguyệt chén đồng”.Một
lần nữa ánh trăng lại hiện ra. Ánh trăng là nhân chứng của tình yêu vẫn còn đó, lời thề: “tạc
một chữ đồng đền xương” vẫn chưa ráo một người, một ngả chia xa. Người thì “rày trông mai
chờ”, người thì bên trời “góc bể bơ vơ”. Lời thơ ít, ý thơ nhiều, những hình ảnh thơ chọn lọc
đã diễn tả được nỗi nhớ nhung da diết mạnh liệt của Kiều đối với Kim Trọng và tình cảnh bơ
vơ của nàng. Càng nhớ đến Kim Trọng thì Kiều lại càng đau đớn cho thân phận mình, càng
nuối tiếc mối tình đầu trong trắng, nàng càng ý thức được thân phận mình. Sau nỗi nhớ Kim
Trọng đó là nỗi nhớ cha mẹ:

“Xót người tựa cửa hôm mai


Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm”.

Nàng đã nhớ thương cha mẹ khôn nguôi.Chỉ bốn câu thơ độc thoại nội tâm mà tấm lòng hiếu
thảo của Kiều đã được Nguyễn Du thể hiện thật cao đẹp và xúc động. Với bút pháp tài hoa
độc đáo trong việc sử dụng sáng tạo ngôn ngữ văn học. Nguyễn Du đã khắc họa được bức
tranh phong phú và sinh động về ngoại cảnh và tâm trạng qua việc sử dụng điểm tích cổ của
Trung Quốc. Từ những nỗi niềm buồn thương đó, Nguyễn Du đã khéo léo tô thêm màu xám
trên ánh nhìn xa xăm của Kiều, đẩy sầu não lên thành đỉnh điểm, qua tám câu khép lại đoạn
trích:

“Buồn trông cửa bể chiều hôm


Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.”

Nhà thơ đã lấy khung cảnh thiên nhiên để làm nền sự vận động nội tâm của nhân vật trữ tình.
Tất cả đều trở nên hoang sơ: “ Cửa bể chiều hôm” - thời điểm quen thuộc của nghệ thuật, của
những lưu luyến khó tả. Đó là những hình ảnh những tia nắng leo lắt cuối ngày phản chiếu lên
mặt biển xanh thẳm rồi lan ngay ra không gian xung quanh, khiến mọi thứ nhuốm màu sẫm
tối, có cái gì như niềm lưu luyến tha thiết của Kiều về ngày tháng êm đềm xưa kia. Con
thuyền và những cánh buồm đều ở rất xa, thoắt ẩn thoắt hiện trong ánh hoàng hôn trĩu buồn,
như niềm hy vọng của nàng chỉ là những chấm nhỏ ngoài khơi xa mịt mờ, những từ thấp
thoáng, xa xa càng khiến hy vọng nhạt nhòa. Cánh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa
gợi trong lòng Kiều nỗi buồn về thân phận trôi nổi, không biết rồi sẽ bị trôi dạt, bị vùi dập ra
sao:

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 42


Phương pháp làm bài so sánh văn học

                "Buồn trông ngọn nước mới xa       


          Hoa trôi man mác biết là về đâu!"

Cánh hoa mỏng manh dập dìu trước ngọn nước từ trên cao đổ xuống.Thử hỏi, cánh hoa mỏng
manh ấy làm sao chịu nổi sức nước tràn? Cũng giống như Kiều, một người con gái nhỏ bé,
yếu ớt nhưng bị cuộc đời xô đẩy. Nhìn cảnh vật mà Kiều xót xa cho duyên phận, số kiếp của
mình. Sau hình ảnh một cửa biển, một cách hoa giữa dòng nước là cảnh của một nội cỏ,
nhưng là nội cỏ dầu dầu:                                                                                               
                  "Buồn trông nội cỏ dầu dầu 
      Chân mây mặt đất một màu xanh xanh".

Tuy nhiên, bãi cỏ không còn mang màu xanh tươi như tiết thanh minh tháng ba mà nó “rầu
rầu” gợi cho ta sự tàn úa đến thảm thương.Xanh trời nối tiếp xanh đất nhưng xanh nào cũng là
màu xanh tàn úa, héo hắt.Màu xanh tàn héo ấy khiến cho bức tranh trở nên ảm đạm.Kiều nhìn
vào màu xanh mong tìm kiếm chút hy vọng nhỏ nhoi, nhưng càng hy vọng thì càng thất
vọng.Kiều lại rơi vào nỗi thất vọng ngập tràn. Cảnh buồn hay vì người buồn nên cảnh mới
buồn. Nàng Kiều đã thật sự tuyệt vọng, cảnh vật mang mầu tâm trạng.Nhìn cảnh vật u ám như
tương lai mờ mịt của nàng. Cảnh vật đưa nàng vào suy nghĩ dằn vặt và đau xót hơn:

                      “Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,   


                Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”

  
Trong lúc tuyệt vọng nhất, Kiều thấy mình dường như chao đảo.Từng ngọn gió mạnh thổi
sóng vỗ ầm ầm.Cảnh vật dường như cũng đang nhuốm mấu hưu quạnh, mang tâm trạng của
Kiều, mặt biển dậy sóng, lòng Kiều cũng dậy sóng.Những đợt sóng dữ dội như dự báo trước
điều bất an, như cảnh báo một tương lai bão táp đang chờ Kiều trước mắt. Người con gái tài
sắc trong hoàn cảnh đó đã hoảng loạn vô cùng. Và toàn bộ tám câu thơ kết thành một bức
tranh thiên nhiên toàn cảnh với mặt biển, chân mây, cánh hoa, nội cỏ, sóng gào, gió cuốn vừa
buồn thảm, vừa ghê sợ. Bức tranh thiên nhiên ấy đồng thời mang tâm trạng và hoàn cảnh cô
đơn, tâm trạng hãi hùng trước tương lai mờ mịt. Đoạn thơ nói lên hiện tại lẻ loi, đơn độc và
báo hiệu ngày mai đầy khủng khiếp của nàng. Qua đó, chúng ta thấy được ngòi bút điêu luyện
của Nguyễn Du trong việc sử dụng hình ảnh thiên nhiên để nói lên tâm trạng của Thúy Kiều
thật đúng với lời khen ngợi: “như máu chảy ở đầu ngọn bút và thấu nghìn đời”.

     Như vậy, qua đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” chúng ta thấy được sự tinh tế khi cảm
nhận về thiên nhiên của thiên tài nguyễn Du. Với những nét chấm phá đơn sơ, Nguyên Du đã
thổi hồn vào cảnh vật, để thiên nhiên nhuốm màu tâm trạng của con người. Đồng thời con
người muốn gửi gắm tâm sự, nỗi lòng cũng như khát vọng vào thiên nhiên. Mỗi câu thơ trong

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 43


Phương pháp làm bài so sánh văn học

Truyện Kiều như có sức truyền cảm kỳ lạ đến bạn đọc và để lại trong lòng người đọc những
dư âm.

So sánh lòng yêu nước trong hai bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ và “Khi con tu hú” của
Tố Hữu.

Gợi ý

1.Mở bài: 
Nhà văn, nhà thơ khi cầm bút sáng tác là gửi gắm vào tác phẩm tâm tư, tình cảm của
mình. Vì thế khi đọc tác phẩm văn học ta thấy hiện lên chân dung tâm hồn người viết. Mỗi tác
phẩm là một thế giới tâm hồn, tình cảm riêng. Nhưng đọc Nhớ rừng (Thế Lữ), Khi con tu hú
(Tố Hữu) và Ngắm trăng (Hồ Chí Minh) ta cùng bắt gặp một niềm khao khát cuộc sống tự do
mãnh liệt của con người.
2.Thân bài:
2.1. Niềm khao khát cuộc sống tự do mãnh liệt vừa được thể hiện trực tiếp vừa được
thể hiện gián tiếp trong mỗi tác phẩm. 
- Với Nhớ rừng của Thế Lữ khát vọng cuộc sống tự do ấy bày tỏ kín đáo mà mạnh mẽ
qua tâm trạng con hổ nhớ rừng. Con hổ đang nằm trong cũi sắt vườn bách thú. Nó vô cùng
cay đắng và căm uất:
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt 
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua 
Đó là nỗi uất hận của hùm thiêng khi đã sa cơ phải chịu nhục nhằn, tù hãm, phải sống
trong cảnh tầm thường, giả dối:
Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng 
Dải nước đen giả suối chẳng thông dòng 
Len dưới nách những mô gò thấp kém 
Cảnh vườn bách thú tù túng đó phải chăng là cái thực tại xã hội đương thời được nhà
thơ cảm nhận? Không thế sao bài thơ gây ấn tượng mạnh với độc giả đương thời đến thế ! Và
Thế Lữ đâu hoài công nói về một con hổ. Con hổ sống trong cảnh giam cầm tù hãm đó nhớ
tiếc đến đau đớn cả một thời oanh liệt đã qua: 
Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ 
Thủa tung hoành hống hách những ngày xưa 
Những ngày xưa là cả một quá khứ huy hoàng. Hổ sống tự do giữa giang sơn của
mình với những gì lớn lao, phi thường, mãnh liệt và dữ dội, hoang vu: gió goà ngàn, nguồn
hét núi, vờn bang âm thầm lá gai cỏ sắc. Trong quá khứ đã qua ấy, nó được tự do tận hưỡng
cảnh sống khi thì thơ mộng: những đêm vàng bên bờ suối… đứng say mồi uống ánh trăng tan,
khi thì rộn rã , tưng bừng bình minh cây xanh nắng gội, tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng,
khi thì mãnh liệt và dữ dội: những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, những chiều lênh láng
máu sau rừng. Nhưng tất cả đã qua, đã không còn:
Than ôi! thời oanh liệt nay còn đâu! 
Tiếng than đầy u uất, đầy đau đớn có phải chăng chỉ là của con hổ? Không! Nó chính
là nỗi đau và tâm trạng hoài vọng của Thế Lữ, của những người yêu nước đương thời. Con hổ
càng căm ghét cảnh sống thực tại, càng nhứ tiếc da diết quá khứ thì càng khát khao trở lại
rừng xưa: 
Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn 
Để hồn ta phảng phất được gần ngươi
Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi! 
Khát vọng trở lại rừng xưa của con hổ cũng là kháy vọng về cuộc sống tự do của cả
một lớp người, của cả một dân tọc trong những năm tháng nô lệ.
Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 44
Phương pháp làm bài so sánh văn học

- Còn với bài thơ Khi con tu hú(Tố Hữu) khát vọng tự do được bày tỏ một cách trực
tiếp với ý chí bất khuất: Quyết sống vì tự do! Quyết chết vì tự do! 
Giữa chốn ngục tù của thực dân, người chiến sĩ cộng sản bỗng bắt gặp tiếng chim tu
hú gọi bầy.Theo tiếng chim là cả một không gian hè với tiếng ve ngân trong vườn, với sân
đầy bắp vàng, với bầu trời xanh cao rộng. Đặc biệt là hình ảnh đôi con diều sáo lộn nhào từng
không – thật tự do, thật thoải mái với khát vọng tung hoành. Nó đối lập hoàn toàn với cảnh tù
ngục. Vì vậy mà người chiến sĩ uất hận, sôi sục:
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! 
Ngột làm sao chết uất thôi 
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu 
Lòng uất hận dâng trào muốn phá tung chốn ngục tù chật chội, ngột ngạt để trở về
cuộc sống tự do. Mùa hè đến với bao âm thanh dậy trong lòng, thôi thúc, giục giã người chiến
sĩ cách mạng không cam chịu cảnh tù đày mà hãy đập tan phòng xà lim chật chội. Tiếng chim
tu hú vừa gợi nhớ vừa thúc giục đến với tự do. Vì thế Khi con tu hú không chỉ tái hiện cảnh tù
đày mà còn là bày tỏ lòng yêu đời, khát vọng tự do, muốn tung phá, giải phóng của nhà thơ.
- Đến với Ngắm trăng (Hồ Chí Minh) ta bất chợt chùng lòng bởi vẻ đẹp tâm hồn chiến
sĩ thi sĩ.Cũng ở trong cảnh tù ngục mà ngục tù không giam được tâm hồn tha thiết yêu đời,
yêu cuộc sống của Người. Đối lập với cảnh tù u ám là một đêm trăng đẹp: 
Trong tù không rượu cũng không hoa 
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ 
Rung động mãnh liệt trước cảnh trăng đẹp, người chiến sĩ cách mạng ung dung thưởng
ngoạn trăng:
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ 
Trăng nhòm khe của ngắm nhà thơ 
Kì diệu thay là sức mạnh tinh thần! Mặc nhà tù đen tối, mặn hiện thức bạo tàn, Bác
vẫn đến với vầng trăng thơ mộng bởi đó là thế giới tự do, là vẻ đẹp của thiên nhiên đất
trời.Phép đối và nhân hoá được sử dụng rất đắc dụng ở đây. Người tù hướng ra ngoài cửa sổ
say ngắm vầng trăng sáng, vầng trăng vượt qua song sắt, qua khe cửa hẹp của nhà tù để ngắm
nhà thơ. Nhà tù trở nên vô nghĩa lý trước những tri âm, tri kỷ. Đến với trăng là Bác đến với
cái đẹp, với tự do. Vì thế mà cả bài thơ không có chữ tự do mà lại toát lên một tâm hồn rất tự
do, luôn luôn làm chủ được mọi hoàn cảnh của Bác. Và thật chính xác khi khẳng định Ngắm
trăng là một cuộc vượt ngục về tinh thần.
2.2. Có thể thấy rằng dù bằng cách này hay cách khác mỗi tác phẩm đều thể hiện niềm
khao khát cuộc sống tự do mãnh liệt. ẩn sâu bên trong nó là gì nếu không phải là tình yêu quê
hương đất nước sâu nặng. Những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn trong Nhớ rừng đã khơi
gợi lòng yêu nước thầm kín của những người dân mất nước thuở ấy. Còn trong bài thơ Khi
con tu hú là sự bày tỏ lòng yêu cuộc sống qua niềm khao khát tự do cháy bỏng bằng những
vần thơ lục bát giản dị, thiết tha của Tố Hữu. Với Tố Hữu được tự do là được cống hiến, được
chiến đấu vì lý tưởng cao quý. Và Ngắm trăng- bài thơ tứ tuyệt giản dị, hàm súc là dẫn chứng
thuyết phục nhất cho thấy tinh thần thép- phong thái ung dung lạc quan của Bác Hồ trước kẻ
thù.Cội nguồn của phong thái đó là niềm tin vào tương lai cách mạng của Bác. 
3. Kết bài: 
Thật vậy, mỗi bài thơ là một vẻ đẹp của tâm hồn người viết. Dù nội dung và hình thức
có khác nhau thì tựu trung lại vẫn là bày tỏ khát vọng của mình: khát vọng tự do. Nó là nỗi
niềm khôn nguôi trong lòng người dân Việt Nam khi mất nước. Nó đã tạo nên sức mạnh để
non sông Việt Nam thu về một mối, đất nước sạch bóng quân thù.
-----------------------------------------------

Võ Văn Dũng – Trường THCS Nghĩa Kỳ Page 45

You might also like