Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN - Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
ĐỒ ÁN - Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
-1-
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
-2-
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
MỤC LỤC
Phần 1: Tổng Quan……………………………………………………………4
Giới thiệu nguyên vật liệu………………………………………………………4
Giới thiệu quá trình sấy………………………………………………………...6
Phần 2: Thuyết minh quy trình công nghệ…………………………………10
Phần 3: Tính cân bằng vật chất và năng lượng............................................11
Các thông số của từng trạng thái khí………………………………….………11
Tính cân bẳng vật chất……………….………………………………………13
I Tính cân bằng năng lượng…………………………………………………..13
Phần 4: Tính kích thước thiết bị sấy…………………………….…………18
I Băng tải………………………………………………………………………..18
II Kích thước thân thiết bị....................................................................................19
III Động cơ băng tải……………………………….……………………………19
Phần 5 : Tính toán và chọn thiết bị phụ……………………………………22
I Calorifer……………………………………………………………………….22
II Cyclon………………………………………………….…………………….28
III Quạt…………………………….……………………………………………29
-3-
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
PHẦN 1
TỔNG QUAN
I. GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU:
1.1. Các loại chuối chính ở Việt Nam
Chuối có nhiều loại nhưng có 3 loại chính:
- Chuối tiêu ( còn gọi là chuối già )
- Chuối goòng ( còn gọi là chuối tây, chuối sứ, chuối Xiêm )
- Chuối bom
1.2. Đặc điểm cơ bản của chuối
Chuối là một loại quả dài, vỏ nhẵn và hầu như có quanh năm. Chuối có nguồn gốc
từ khu vực Malaysia. Loại trái cây này bắt đầu trở nên phổ biến trên thế giới từ thế kỉ 20
và phát triển tốt nhất ở những nơi có khí hậu nhiệt đới. Chúng được trồng chủ yếu phục
vụ cho ẩm thực, cho việc sản xuất sợi bông, dùng trong ngành công nghiệp dệt và chế tạo
giấy. Chúng ta có thể thưởng thức loại quả này bằng cách ăn trực tiếp quả khi chín, hoặc
có thể chế biến thành nhiều món ăn hấp dẫn khác nhau từ chuối, chẳng hạn như các loại
bãnh chuối, các món salad hoa quả, bánh nướng, các món tráng miệng,...
Chuối cũng có nhiều màu sắc và kích cỡ khác nhau. Khi chín, quả chuối có thể có
màu vàng, màu đỏ sẫm, hoặc màu tía (hay màu trứng quốc). Có tất cả hơn 50 loại chuối
khác nhau trên thế giới. Đặc điểm chung về hình dạng của chuối là quả chuối được gắn
kết với nhau thành buồng, mỗi buồng được chia thành nhiều nải, và trên mỗi nải có
khoảng từ 10 đến 20 quả . Chuối là một trong những quả rất tốt và có nhiều công dụng,
đặc biệt là chuối chín cây. Khi chín, tinh bột có trong chuối sẽ được chuyển hóa thành
đường tự nhiên, và vì thế chuối chín thường có vị ngọt dịu và thơm.
1.3. Giá trị dinh dưỡng của quả chuối
Thành phần hóa học cơ bản của quả chuối
Nước Đườn Saccaroz Axit Tinh Proti Axit Lipi Tani Vitami Tro
-4-
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
-5-
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
-6-
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
Phương pháp sấy bằng điện trường dòng cao tầng: nguồn nhiệt cung cấp
cho vật sấy nhờ dòng điện cao tần tạo nên điện trường cao tần trong vật sấy
làm vật nóng lên.
Phương pháp sấy thăng hoa: được thực hiện bằng làm lạnh vật sấy đồng
thời hút chân không để cho vật sấy đạt đến trạng thái thăng hoa của nước,
nước thoát ra khỏi vật sấy nhờ quá trình thăng hoa.
Phương pháp sấy tầng sôi: nguồn nhiệt từ không khí nóng nhờ quạt thổi vào
buồng sấy đủ mạnh và làm sôi lớp hạt, sau một thời gian nhất định, hạt khô
và được tháo ra ngoài.
Phương pháp sấy phun: được dùng để sấy các sản phẩm dạng lỏng.
Bức xạ: sự dẫn truyền nhiệt bức xạ từ vật liệu nóng đến vật liệu ẩm.
Phân loại theo tính chất xử lý vật liệu ẩm qua buồng sấy:
Sấy mẻ: vật liệu đứng yên hoặc chuyển động qua buồng sấy nhiều lần, đến
khi hoàn tất sẽ được tháo ra.
Sấy liên tục: vật liệu được cung cấp liên tục và sự chuyển động của vật liệu
ẩm qua buồng sấy cũng xảy ra liên tục.
Phân loại theo sự chuyển động tương đối giữa dòng khí và vật liệu ẩm:
Loại thổi qua bề mặt.
Loại thổi xuyên vuông góc với vật liệu.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sấy chuối
Trong quá trình sấy chuối quả xảy ra một loạt biến đổi hóa sinh, hóa lý, cấu
trúc cơ học và các biến đổi bất lợi khác, làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Những biến đổi cơ học bao gồm sự biến dạng, nứt, cong queo, biến đổi độ xốp ...
Sự thay đổi hệ keo do pha rắn (protein, tinh bột, đường,..) bị biến tính thuộc về
những biến đổi hóa lý. Những biến đổi hóa sinh trong quá trình sấy là những phản
ứng tạo thành melanoidin, caramen, những phản ứng ôxy hóa và polyme hóa các
hợp chất polifenol, phân hủy vitamin và biến đổi chất màu.
Hàm lượng vitamin trong chuối quả sấy thường thấp hơn trong chuối quả
tươi vì chúng bị phá hủy một phần trong quá trình sấy và xử lý trước khi sấy.
Trong các vitamin thì axit ascobic và caroten bị tổn thất là do quá trình ôxy hóa.
Riboflavin nhạy cảm với ánh sáng, còn thiamin bị phá hủy bởi nhiệt và sự sunfit
hóa.
Để tránh hoặc làm chậm các biến đổi không thuận nghịch ấy, cũng như tạo
điều kiện để ẩm thoát ra khỏi chuối quả một cách dễ dàng, cần có chế độ sấy thích
hợp cho từng loại sản phẩm.
Nhiệt độ sấy: Nhiệt độ sấy càng cao thì tốc độ sấy càng nhanh, quá trình càng
có hiệu quả cao. Nhưng không thể sử dụng nhiệt độ sấy cao cho sấy chuối quả vì
-7-
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
chuối quả là sản phẩm chịu nhiệt kém. Trong môi trường ẩm, nếu nhiệt độ cao hơn
60oC thì protein đã bị biến tính; trên 90 oC thì fructoza bắt đầu bị caramen hóa, các
phản ứng tạo ra melanoidin, polime hóa các hợp chất cao phân tử xảy ra mạnh.
Còn ở nhiệt độ cao hơn nữa, chuối quả có thể bị cháy Vì vậy, để sấy chuối quả
thường dùng chế độ sấy ôn hòa, nhiệt độ sấy không quá cao.
Ngoài ra, độ ẩm tương đối của chuối, độ ẩm cân bằng ….. ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình sấy.
2.4. Công nghệ sấy chuối
Chuối khi thu hái phải đủ già nghĩa, là có thể tự chín. Tuy nhiên để chuối tự
chín thì chuối chín chậm và không đồng loạt. Dấm dú là cách để chuối chín đều và
nhanh.
Độ chín của chuối nguyên liệu là một yếu tố quyết định đến chất lượng chuối
sấy. Có nhiều cách xác định độ chín, trong đó cách xác định theo màu vỏ là phổ
biến nhất. Trong chế biến hoặc ăn tráng miệng chuối thường được dùng theo 3 độ
chín sau đây:
- Vỏ vàng hai đầu xanh vị ngọt đậm đà, hơi chát, hơi cứng, chưa thật thơm, vỏ
còn chắc, chuối có hàm lượng đường axit cực đại, còn có tinh bột và tanin.
- Vỏ vàng hoàn toàn vị ngọt, độ chát giảm, thơm,vỏ dễ bóc. Đường và axit bắt
đầu giảm, tinh bột và tamin còn ít.
- Vỏ vàng có màu chấm nâu vị ngọt, thơm, không chát, mềm vỏ dễ gãy.
Đường, axit hữu cơ giảm, tinh bột hầu như không còn, tamin còn rất thấp.
2.4.2. Hỗ trở việc rửa bột chuối bằng hoá chất
Trên bề mặt chuối có một lớp bột bao quanh nếu không được loại bỏ sẽ làm
chuối có màu trắng loang lỗ và xù xì. Để loại bỏ lớp bột này người ta xoa chuối
bằng tay trong chậu nước chứa khoảng 3kg chuối/3 lít nước, mỗi mẻ cần 2 – 3
phút.Việc chọn hoá chất để họ trở công việc này nhằm 2 mục đích:
- Giảm thời gian thao tác.
- Cải thiện màu sản phẩm.
Hoá chất được chọn phải rẽ, không độc, không gây mùi vị cho sản phẩm,
không ảnh hưởng tới người thao tác và dụng cụ, làm bong nhanh lớp bột, có tính
khử. Thông thường chọn một số hoá chất phổ biến sau:hỗn hợp dung dịch
(NaHSO3 và HCl) hoặc hỗn hợp dung dịch (NaHSO3 và Al2(SO4)3)…. Tổ hợp
dung dịch hiệu quả nhất là (HCl 0,05 % + Al2(SO4)3) 0,5 % . HCl ở nồng độ trên
không ảnh hưởng xấu đến người sản xuất và phương tiện bảo hộ lao động, dễ mua,
dễ xử lý, chi phí thấp. Có tác dụng thay đổi môi trường các phản ứng hoá sinh
không có lợi và sát trùng nhẹ. Phèn chua ở nồng độ trên cũng có tác dụng sát trùng
nhẹ, tăng cường bề mặt cấu trúc cho chuối, không gây vị chát, giá rẽ, dễ sử dụng.
-8-
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
PHẦN 2
-9-
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
Phân loại
bóc vỏ
rửa lần2
sấy
phân loại
đóng gói
sản phẩm
Thuyết minh quy trình: Chuối nguyên liệu đem rửa sạch, bóc vỏ, cắt đầu rồi rửa
lại và lau nhẹ để làm sạch các lớp trong vỏ quả còn dính lại và lớp ngoài ruột quả.
Sau đó đem xử lý hóa chất như ngâm vào dung dịch canxi clorua (2÷4%), natri
cacbonat (5%) nhưng hiệu quả nhất là sunfit hóa bằng phương pháp khô hoặc bằng
phương pháp ướt. Khi sunfit hóa, người ta nhúng ruột chuối vào dung dịch có hàm
lượng SO2 tự do là (0,2 ÷ 1)% trong (5÷20)phút. Sau khi xử lý bằng hóa chất
chuối được cho đi trên băng tải rửa xối để rửa bớt phần hóa chất vừa ngâm. Sấy ở
nhiệt độ 800C cho đến khi độ ẩm của chuối đạt yêu cầu. Sau khi sấy xong, cần tiến
hành phân loại để loại bỏ những cá thể không đạt chất lượng (do cháy hoặc chưa
đạt độ ẩm yêu cầu.
Đóng gói: sản phẩm được bao gói bằng vật liệu dẻo hoặc hộp nhựa.
- 10 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
PHẦN 3
TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
0,85.0 ,0422
=0. 0236
do = 0,621. 0,98−0, 85 .0,0422 kg ẩm/kg k2 khô
- Enthalphy:
- 11 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
d1 B 0 , 0236 .0 , 98
ϕ1 = = =7 ,69 %
p b1 (0 , 621+d 1 ) 0 , 4667 .(0 , 621+0 , 0236 )
- Enthalphy:
Các đại lượng Trước calorifer Sau calorifer Ra khỏi băng tải
o
t( C) 30 80 40
Pb (bar) 0.0422 0,4667 0,0732
%) 85 7,69 80,83
d(kg ẩm/kg k2 khô) 0,0236 0.0236 0,0399
I(kJ/kh k2 khô) 90,42 142,8 142,8
υ(m3/kg k2 khô) 0,924 1,0768 0,9789
- 12 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
- 13 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
- 14 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
- 15 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
- 16 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
- 17 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
PHẦN 4
TÍNH KÍCH THƯỚC THIẾT BỊ SẤY
I . Băng tải:
1. Số lượng băng tải:
Thể tích vật liệu chứa trong thiết bị:
G1
V=V1= ρ1 ([2])
V1, G1, 1: thể tích, khối lượng và khối lượng riêng của vật liệu vào thiết bị:
: thời gian sấy.
G1 4100
V1= ρ1 = 977 = 4,2m3/h=1,167x10-3 m3/s
Năng suất của thiết bị sấy băng tải:
δ BLb
V1 = τ ([2])
: chiều dày lớp vật liệu trên băng tải, m
= 0,1m.
B: chiều rộng băng, m
Lb: chiều dày băng, m
Chọn B = 4,5 m. Thay số vào phương trình trên ta được:
−3
V1τ 1 ,167×10 ×9 ,63×3600
Lb = δB = 0,1×4,5 = 90m
Ta chia băng tải thành nhiều băng tản ngắn.
Số tầng băng tải chọn là: i = 3.
90
Chiều dài của mỗi băng tải là: lb = 3 = 30 m.
2. Kích thước con lăn:
Khoảng cách giữa hai con lăn ở nhánh có tải:
lt = A – 0,625B (5.8[2])
A: hằng số phụ thuộc khối lượng riêng của vật liệu
= 977< 1000 kg/m3 A= 1750mm
Vậy: lt = 1,75 – 0,625 x 4,5 = 1 m
Khoảng cách giữa hai con lăn ở nhánh không tải:
- 18 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
lo = 2lt = 2 x 1 = 2 m
Số con lăn:
lb 30
l
Nhánh không tải: n1= o = 2 = 15
lb
Nhánh có tải: n2= lt = 30
Tổng số con lăn cần dùng là: 135 con
Kích thước con lăn:
Đường kính: 120mm
Chiều dài: 2000mm
Làm bằng thép CT3
Kích thước bánh lăn:
Đường kính 300mm = 2
Chiều dài: 2000mm
Làm bằng thép CT3
- 19 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
N
N ct =
η
N: công suất trên băng tải
Pv
N=
1000
P: lực kéo băng tải.
P = (mxich + mvl +mlưới)g
Cấu tạo của xích ta chọn thép cacbon có = 7850 kg/m3,
Khối lượng một bước xích :
m0 =(t×d c+π ×d 2c ) b× ρ+mchot +mgô=
¿ ( 0 , 065×0 ,02+π 0 , 022 ) ×0 , 005×7850+0 ,005+0 , 005=0 , 11kg
Khối lượng toàn bộ xích :
l 13×3×2
×m o = ×0 , 11=132 kg
mxich= t 0 , 065
mvl = G1 =4100 x 0,65 = 2665 kg.
mlưới=molx l=1x(30x3x2)=180
mol – là khối lượng 1m lưới chiều dài
Tải trọng băng tải: m=2665+132+180=2977kg=2,977 tấn.
Vậy xích tải ta chọn chịu nổi tải trọng của băng tải.
P = (132+2665+180)x9.81=29204,37N
29204 ,37×0 , 038
N= =1 ,11
1000 kW
: hiệu suất chung
= 12233
= 0,97 hiệu suất bộ truyền bánh răng.
= 0,995: hiệu suất của một cặp ổ lăn.
= 1: hiệu suất của khớp nối.
= 0,972x 0,9953x1 = 0,927.
Để đảm bảo cho băng tải trên cùng quay đúng vận tốc đã đặt ra ta phải nhân
thêm 0,942 vào hiệu suất chung (hiệu suất của bộ truyền đai) (vì cơ cấu truyền
động giữa các băng tải).
1 ,11
N ct = =1 , 355
0 , 927×0 ,94 2 kW
ta chọn động cơ loại A02-41-8, bảng 28[9] T323 ta có các thông số sau:
Công suất động cơ: Nđc = 2,2 kW.
Số vòng quay động cơ: nđc = 720 v/ph.
b) Phân phối tỉ số truyền:
n 720
i= ñc = =791 , 21
Tỉ số truyền động chung ntan g 0 ,91
i = ibnibt
- 20 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
1. Cơ cấu truyền động bằng xích giữa hai tầng băng tải: tính theo tài liệu [9]
- Chọn xích truyền động:
+ Dựa vào tải trọng phá hỏng ta chọn bước xích t=19.05 (6-1{9})
+ C=12,7mm
+ D=11,91mm
+ l1=30,6mm
+ b=18,08mm
+ d=5,96mm
+ l=17,75mm
+ Diện tích bản lề: F = dl =105,8mm2
Chọn bánh đai dãn:
+ Số xích là: Z=99
t 19. 05
D= 0
= =751≈700
180 1800
sin sin
+ Đường kính đai: Z 124 mm
+ Chọn D1=D2=D3=D=700mm
Vậy tỉ số truyền động: i=1
n1=n2=n3=0,91 vóng/phút
- 21 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
PHẦN 5
TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ
I . CALORIFER: (tính toán theo tài liệu [6])
Sử dụng calorifer khí hơi để gia nhiệt không khí:
Hơi bão hoà đi trong ống.
Không khí đi ngoài ống.
Các thông số vật lý của hơi bão hoà tra T318[4]
- to = 80oC.
- p = 1,07at
- r=2295kJ/kg: ẩn nhiệt hoá hơi.
1. Tính toán nhiệt calorifer:
Công suất nhiệt của calorifer:
Q= qW = 4258,5 x3100 = 13201350 kJ/h
Lượng hơi cần thiết để gia nhiệt không khí:
Giả sử hiệu suất của calorifer là 95%.
Q 13201350
GH = = =6055
r×0 , 95 2295×0 , 95 kg/h.
Sử dụng ống chùm có cánh (ống làm bằng thép CT10)
d2: đường kính ngoài, d1: đường kính trong
d2 30
d
chọn ống 1 = 26
- Chiều dài mỗi ống: l=1m
- Đường kính cánh dc= 38mm
- Chiều dày cánh c= 0,5mm
- Bước ống s1= s2 = 44mm
- Khoảng cách giữa các cánh t= 3mm
- Ống bằng thép có hệ số dẫn nhiệt =45W/m2K, cánh bằng đồng
c=110W/m2K
s2 s1
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
- 23 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
d E=
F 10 d2 + F1c
1 1
F 0+ F c
√ 2n c
c
1
(2-
126[6])
0 , 244
=
0 ,081×0 , 03+0 , 244
0 ,081+0 , 244
√ 2×286
= 0,0179 m
Chọn vận tốc khí vào calorifer là = 3,5 m/s
Tốc độ không khí tại khe hẹp:
ω 3,5
d 2 2 hδ c 0 , 03 2×0 , 004×0 , 0005
1−( + ) 1−( + )
max = s 1 s 1 sc = 0 ,044 0 , 044×0 ,0035 = 11,98 m/s ([6])
Nhiệt đọ trung bình của không khí trong calorifer:
30+100
tf = =
2 65oC
Các thông số của khí: Độ nhớt không khí =19,23.10-6 m2/s
Hệ số dẫn nhiệt = 0,0292 W/m2độ.
Tiêu chuẩn Re của không khí:
ωmax d E
Ref = γ (2-
125a[6])
11,98×0 ,0179
−6
= 19,23 .10 = 11151,43
Ống xếp sole, ta có:
−0,2 −0,2
s1 −d 2 s 1 −d 2
- 24 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
121[6])
β=
√ √
λc δ c
=
2×173 ,552
110×0 , 0005 = 79,44 (2-
([10])
α 1=0 , 725
√
4
μΔt 1 d
- 25 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
t ngöng +t w 80+77
t m= =
2 = 2 78,5oC
Giả sử tw = 77oC, t1= tngưng – tw = 3oC.
các thông số của nước , , lấy ở tm theo T311[4]
ta có:
= 66,95.10-2 W/m2độ
= 0,3885.10-3Ns/m2
= 976,3 kg/m3
2295. 103 ×0 , 66953 ×976 , 32
α 1=0 , 725
√
4
1
K F 1=
1 δ 1
+ +
α1 λ εc α2
1
=
1 0 , 002 1
+ +
9733 , 9625 45 167 , 04×4 = 608,34 W/m2độ.
Kiểm tra lại chênh lệch t1:
q1 = KF1t
với t: độ chênh lệch nhiệt độ trung bình:
T
t2c
t2ñ
F
Δt 1 −Δt 2 (80−30 )−(100−80 )
Δt=
Δt 1 50
ln ln
Δt 2 = 20 = 32,74oC.
vậy q1 = 608,34x32,74 = 19917,05 W/m2
mặt khác: q1 = 1t1
q 19917 , 05
Δt 1 = 1 = =2 , 046
α 1 9733 ,9625 o
C.
- 26 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
|2−2 , 046|
ε= =2,3%
kiểm tra sai số: 2 chấp nhận giả thiết trên.
Vậy: 1 = 9733,9625 W/m2độ.
KF1 = 608,34 W/m2 độ.
- 27 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
4 V 4×1 ,36
v q = 2S = =2 ,71
πD π×0,82 m/s.
Kiểm tra vận tốc :
'
|v q −v q| |2 , 83−2 , 71|
1
= =4 ,24 %<5 %
vq 2 , 83
Trở lực của cyclon:
2
vq 2,712
ΔP=ξρ =160×1 ,035× =608 , 1
2 ]) 2 N/m2
([8])
Các kích thước cơ bản của cyclon:
- 28 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
Đường kính Chiều rộng Chiều cao Đường kính Chiều cao vỏ Chiều cao
cửa vào cửa vào ống tâm trụ nón
D,m b = 0,21D h = 0,66D do = 0,58D H1 = 1,6D H2 = 2D
0,8 0,168 m 0,528 m 0,464 m 1,28 m 1,28 m
III . QUẠT:
Do hệ thống sấy dài, có trở lực lớn nên ta dùng 2 quạt đặt ở đầu và cuối hệ
thống:
Quạt đặt ở đầu hệ thống – quạt đẩy, có nhiệm vụ cung cấp không khí cho
caloriphe. Không khí ngoài trời được quạt đẩy đưa qua caloriphe, trao đổi nhiệt
rồi đưa vào hầm sấy, qua 1 đoạn ống cong 90o.
Quạt đặt ở cuối hệ thống – quạt đẩy, có nhiệm vụ hút tác nhân sấy qua thùng
sấy để cấp nhiệt cho vật liệu sấy và qua xyclon để thu hồi sản phẩm. Đường
ống từ sau hầm sấy đến trước cyclon có 2 đoạn cong 90o
- Quạt cấp không khí cho calorifer và khắc phục trở lực trong hệ thống.
- Các trở lực gồm có:
Trở lực qua calorifer: Pca
Trở lực qua cyclon: Pc
Trở lực qua thiết bị sấy: Ps
Trở lực qua đường ống: Poâ
Áp suất của động lực học: Pñ
1. Trở lực của calorifer: Pca = 160 N/m2. (ñaõ tính trong phaàn calorifer)
2. Trở lực của cyclon: Pc =608,1 N/m2
3. Trở lực qua hầm sấy:
a) Trở lực do ma sát:
l ω2
ΔP m=λ ρ
d 2
: hệ số ma sát, = 0,02 0,05 ta chọn = 0,04 (theo T224[4]).
l: chiều dài mà TNS chuyển động.
l = 4lb = 4 x 30 = 120 m.
= 1 = 0,899 kg/m3
: vận tốc TNS trong hầm, = 1,87m/s.
d: đường kính tương đương của tiết diện mà TNS chảy qua.
4 dt 4×5,1×1
d= = =1 ,67
cv 2(5,1+1 ) m
2
52 1,87
ΔP m=0,04× ×0 ,899× =1,96
1,67 2 N/m2.
- 29 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
- 30 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
Fo πd 2 /4 π 0,82 / 4
α= = = =0 , 09
F2 Bd b 5,6×1
ξ=(1−α )2 =(1−0 ,09 )2 =0 , 828 công thức trong Phụ lục 8[1].
18 ,7 2
ΔP m=0 , 828 0 , 899=130 , 15
2 N/m2.
Đột thu từ hầm sấy vào ống dẫn ra cyclon chọn ống có đường kính = 0,7 m.
2
v
ΔP t 2=ξ ρ
2
V 2 29379
v= = =16 ,24
S 0,82
π 3600
4 m/s (thoả điều kiện làm việc của cyclon v=1225
m/s).
Fo πφ 2 /4 π 0,72 /4
α= = = =0 ,069
F2 Bdb 5,6×1
ξ=(1−α )2 =(1−0 ,069 )2 =0 ,557
16 , 242
ΔP t 2=0 ,557 1, 035=76
2 N/m2.
Trở lực do đổi hướng:
Ta nhận thấy từ hầm sấy đến quạt gắn liền cyclon có 3 đoạn ống đổi hướng:
a R
=ABC
theo bảng T393 [4], ta chọn a/b =1 thì C = 1
R/dtđ =1 thì B = 0,21
Góc = 90o thì A = 1
Vậy =ABC = 0,21x1x1 = 0,21
v2 10 , 962
ΔP gaâp 1=ξ× ρ=0 , 21× ×1 , 128=14 ,23
2 2 N/m2
- 31 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
2 2
v 16 , 24
ΔP gaâp 2,3 =2×ξ× ρ=2×0 , 21× ×1, 035=57 , 32
2 2 N/m2
Tổng trở lực cục bộ qua đường ống là:
Pcb = Pt1 + Pt2 + Pm1 + Pm2 +Pgap1 +Pgap2,3
= 44+76+18,97+130,15+14,23 +57,32 = 340,67 N/m2
b) Trở lực do ma sát trên đường ống:
2
l ω
ΔP ms=λ ρ
d 2
l: chiều dài đoạn ống, m
: hệ số ma sát, chọn = 0,03.
v 2 16 , 242
ΔP ñ = ρ= 1, 128=148 ,75
2 2 N/m2.
- 32 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
KẾT LUẬN
Hệ thống sấy chuối bằng phương pháp sấy băng tải có năng suất 1 tấn sản phẩm/giờ.
Sau khi tính toán, kich thước thiết bị cũng như một vài thông số tính toán cũng chưa phù
hợp với các thông số thiết bị trên thực tế. Các tài liệu về sấy chuối cũng chưa thật rõ ràng
để sinh viên có thể tính toán hết mọi thông số của hệ thống.
Việc thiết kế, tính toán các hệ thống sấy phụ thuộc rất nhiều vào các số liệu thực
nghiệm như các số liệu ẩm độ ban đầu, đường cong giảm ẩm, đường cong tốc độ sấy,…
Tuy nhiên, do điều kiện không cho phép nên trong phạm vi đồ án này không thể thực
hiện thí nghiệm thực tế trên nguyên liệu chuối. Do đó, các số liệu và phương pháp tính
toán trên đây dựa vào nhiều nguồn tài liệu khác nhau dẫn đến việc không đồng nhất trong
tính toán cũng như sai số trong kết quả sau cùng.
- 33 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
Mặc dù hệ thống sấy băng tải hiện nay được sử dụng khá phổ biến trong công nghiệp
thực phẩm nhưng do các sinh viên chưa được tham quan thực tế nên đa phần các tính
toán còn thiên về lý thuyết, đôi chỗ chưa hợp lý và không khoa học. Chúng em mong
thầy cô nhận xét và hướng dẫn thêm để góp phần hoàn thiện đồ án môn học hơn.
- 34 -
ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái
[7]. Nguyeãn Vaên Luïa, “Kó thuaät saáy vaät lieäu”, taäp 7 trong boä saùch “Quaù
trình vaø thieát bò coâng ngheä hoùa hoïc vaø thöïc phaåm”, NXB ÑH Quoác gia
Tp.HCM.
[8]. Nguyeãn Vaên Luïa, “Khuaáy- Laéng -Loïc” trong boä saùch “Quaù trình vaø thieát
bò coâng ngheä hoùa hoïc vaø thöïc phaåm”, NXB ÑH Quoác gia Tp.HCM.
[9]. Nguyeãn Troïng Hieäp, Nguyeãn Vaên Laãm, “ Thieát keá chi tieát maùy”, NXB
Giaùo duïc, 1999
- 35 -