You are on page 1of 2

4.4.

Tính chọn thiết bị bay hơi


Cũng giống như thiết bị ngưng tụ, tính toán thiết bị bay hơi chủ yếu để thiết
kế và kiểm tra diện tích trao đổi nhiệt cần thiết theo các thông số cho trước như tải
nhiệt Q0, nhiệt độ và lưu lượng chất tải lạnh vào và ra nhiệt độ bay hơi.
Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt được xác định theo biểu thức:
Qo
F=
k .∆t

Trong đó:
Qo: nhiệt tải lạnh của thiết bị bay hơi, W
K: hệ số truyền nhiệt, W/m2K
∆t: hiệu nhiệt độ trung bình logarit giữa môi chất lạnh và chất tải lạnh
∆ t max −∆ t min
∆ t=
∆t
ln max
∆ t min

( t b 1−t 0 )−(t b2 −t 0 )
∆ t=
t b 1−t 0
ln
t b 2−t 0

Trong đó:
tb1,tb2: nhiệt độ chất tải lạnh vào, ra
k : Hệ số truyền nhiệt, W/m2K với dàn bay hơi không khí môi chất R22
Chọn: k = 12 W/m2K
Với: nhiệt độ kho là (-20°C) nên chọn nhiệt độ vào dàn bay hơi là tb1 = -18°C
tb2: nhiệt độ ra thiết bị bay hơi chọn t b2 = -22°C
Ta có:
(−18+30 ) −(−22+30)
∆ t=
−18+ 30
ln
−22+ 30

= 9,87
Ta có:
9,665.1000
F= = 81,6 (m2)
12.9,87

Kho lạnh được làm lạnh theo phương pháp làm lạnh trực tiếp và không khí
được đối lưu cưỡng bức bằng quạt gió.

You might also like