Professional Documents
Culture Documents
Tran Van Than 1112019
Tran Van Than 1112019
net/publication/342131019
CITATIONS READS
0 220
3 authors:
Sang Thanh To
Ho Chi Minh City Open University
3 PUBLICATIONS 0 CITATIONS
SEE PROFILE
Some of the authors of this publication are also working on these related projects:
All content following this page was uploaded by Van Than Tran on 12 June 2020.
TÓM TẮT
Hiện nay, nhu cầu xây dựng các công trình nhà cao tầng, cầu đường ở nước ta rất lớn, các cọc barrette và khoan nhồi đường kính
lớn có sức chịu tải trên một ngàn tấn đang được áp dụng rất phổ biến, vì vậy việc xác định sức chịu tải của chúng là điều không thể
tránh khỏi. Nhằm khắc phục những nhược điểm của phương pháp thử tải tĩnh truyền thống, phương pháp thử tải tĩnh bằng hộp tải
trọng Osterberg đã được sử dụng. Bài báo tập trung nghiên cứu sức chịu tải của cọc khoan nhồi dựa trên cơ sở lý thuyết của thí
nghiệm Osterberg bằng phương pháp PTHH ứng dụng Plaxis 2D, kết quả tính toán sẽ cho phép dự báo được sức chịu tải của cọc và
lựa chọn vị trí đặt hộp tải trọng Osterberg hợp lý hơn. Ứng dụng phân tích tính toán sức chịu tải của một cọc khoan khồi một công
trình tại khu vực Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh kết hợp với phương pháp phân tích ngược so sánh số liệu quan trắc ngoài hiện
trường cho thấy đáng tin cậy.
Từ khóa: Osterberg, cọc barette, cọc khoan nhồi, sức chịu tải, PTHH, Plaxis 2D, phân tích ngược.
ABSTRACT
Currently, the demand for construction of high-rise buildings, roads and bridges in our country is very large, the barrette piles and
large diameter bored piles with a load capacity of over one thousand tons are being very popularly applied, so the determining their
load capacity is inevitable. In order to overcome the disadvantages of the traditional static load test method, the static load test
method using Osterberg load cells was used. The paper focuses on the bearing capacity of bored piles based on the theoretical basis
of the Osterberg testing using FEM method - Plaxis 2D, the calculation results will allow to predict the load capacity of the pile and
choose Osterberg load box placement is more reasonable. Applied analysis to calculate the load capacity of a bored pile of a
construction site in the area of Thu Duc District, Ho Chi Minh City, combined with the back analysis method, calculation results
are compared to monitored data in the field shows that reliable.
Key words: Osterberg, barrette pile, bored pile, load capacity, FEM, Plaxis 2D, back analysis.
1 Giới thiệu Phương pháp thử tải bằng hộp tải trọng Osterberg là phương pháp
Chúng ta đã biết một số thí nghiệm của nước ngoài sử dụng phương thử tĩnh nhưng có khả năng khắc phục được những nhược điểm của
pháp thử tải bằng hộp tải trọng Osterberg tại Việt Nam và đã đến lúc phương pháp thử tĩnh truyền thống, đặc biệt là khi phải sử dụng tải trọng
chúng ta phải nghiên cứu để làm chủ công nghệ này và có được thêm thử rất lớn. Việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ này ở nước ta hiện
một phương pháp đánh giá sức chịu tải tin cậy với giá thành hợp lí. Đến còn rất hạn chế.
một giai đoạn nhất định tự chủ hoàn toàn thực hiện phương pháp này.
8 11.2019
Như vậy việc xác định sức chịu tải của các cọc khoan nhồi đường kính
2000
lớn và cọc barette có sức chịu tải lớn đang là vấn đề thời sự của Hà Nội,
11.2019 9
- Các lớp đất được coi như là cố kết thường đến quá cố kết nhẹ. Giá
trị OCR được giả định 1.
- Quá trình thi công được giả định nhanh hơn so với quá trình cố kết
của đất.
- Độ nén đàn hồi được đưa vào để tính toán.
- Kích thước mô hình: phương ngang 50m, phương đứng 100m. Một
diện tích có 10m rộng, 80m dài quanh cọc được làm mịn để đảm bảo độ
chính xác khi tính toán.
Bảng 3. Thông số đất sử dụng trong mô hình Plaxis 2D
Thông số Tên Lớp 1 Lớp 2b Lớp 3
Material Mod
H-S H-S H-S
Model el
Material Undrain Undrain Draine
Type
bahaviour ed ed d
Dung trọng tự nhiên
γunsat 14.7 19.1 19.9
(kN/m3)
Dung trọng bão hòa
γsat 15.0 19.5 20.4
(kN/m3)
ref
E50 3000 19500 30600
Modulus (kN/m2) Eoedref 3000 19500 30600
Eurref 12000 58500 91800
m 0.9 0.9 0.6
Advance
ν ur 0.2 0.2 0.2
Lực dính (kN/m2) Cref 5 25 2
Góc ma sát (o) φ 3.5° 3° 28°
Góc giãn nở (o) ψ 0 0 0
Tương tác giữa cọc và
Rinter 0.6 0.65 0.7
đất
10 11.2019
4 Kết quả mô phỏng Dựa trên đường cong quan hệ tải trọng chuyển vị S = f(P) ta xác định
được sức chịu tải giới hạn: Pmô phỏng = 3100 tấn, Pquan trắc = 2800 tấn.
Đường cong quan hệ tải trọng và độ lún từ kết quả mô phỏng có sai
lệch nhất định so với kết quả thí nghiệm Osterberg ngoài hiện trường.
Tuy nhiên sự sai lệch là không lớn, độ lún tại giá trị tải trọng lớn nhất ở
chu kỳ gia tải mô phỏng bằng plaxis 2D và kết quả thí nghiệm nén tĩnh
hiện trường chênh lệch nhau không nhiều (3.8% ở chuyển vị đi lên, 6.2%
ở chuyển vị đi xuống).
5 Kết luận
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy sức kháng mũi đạt cực hạn sớm hơn
ma sát thành bên. Điều đó chứng tỏ rằng vị trí đặt hộp O-cell là chưa hợp
lí, dẫn tới chưa xác định được sức chịu tải cực hạn thực tế của cọc. Do đó
để chọn vị trí đặt hộp O-cell hợp lí, đầu tiên cần phải phân tích, dự kiến
các thành phần sức kháng để thiết kế vị trí đặt hộp O-cell sao cho có thể
trực tiếp thu được nhiều nhất các số liệu cả về hai thành phần sức kháng
của cọc.
Đường cong tải trọng – chuyển vị từ mô phỏng theo phương pháp
Hình 5. Đường cong tải trọng – chuyển vị
PTHH (phần mềm Plaxis 2D) rất gần so với kết quả quan trắc, từ đó xác
định được sức chịu tải cực hạn của cọc tương đối chính xác, sai số so với
kết quả quan trắc là 10.7%. Do đó việc áp dụng phần mềm Plaxis 2D trong
mô phỏng tính toán sức chịu tải của cọc khoan nhồi và lựa chọn vị trí đặt
hộp tải trọng O-cell hợp lý hơn là điều rất thiết thực để dự báo chính xác
sức chịu tải của cọc, điều này tránh được hiện tượng gây lãng phí hoặc
đôi khi là thiếu an toàn.
Việc mô phỏng tính toán sức chịu tải của cọc dựa trên ứng dụng phần
mềm Plaxis 2D có phương pháp rõ ràng, cơ sở khoa học, kết quả khá
tương đồng với kết quả quan trắc. Vì thế tác giả nhận thấy rằng phương
pháp này sẽ là một công cụ hữu ích có thể áp dụng trong thực tế thiết kế
nhiều hơn.
Hình 8. Đường cong tải trọng – chuyển vị đầu cọc tương đương có kể đến độ nén đàn hồi bổ sung
11.2019 11
View publication stats