Professional Documents
Culture Documents
1. Vai trò bao bì của bao bì đối với chuỗi cung ứng thực phẩm và khả năng bảo vệ
thực phẩm
- Bao bì dùng cho sản phẩm tiêu dùng là lĩnh vực mà cung và cầu liên tục thay đổi do ảnh
hưởng từ thị trường tiêu thụ, sự thích ứng của người tiêu dùng, khả năng phân phối, tính
pháp lý và tiềm lực công nghệ.
- Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến bao bì sử dụng cho các loại thực phẩm tiện lợi chủ yếu
là:
o Hệ sinh thái
- Bao bì kết hợp với sự phát triển của khoa học thực phẩm, kỹ thuật chế biến và bảo quản,
đã được áp dụng theo nhiều cách khác nhau để đảm bảo sự an toàn của người tiêu dùng
và tính toàn vẹn của sản phẩm. Bằng chứng là hàng tỷ gói hàng đang được sử dụng an
toàn hằng ngày.
- Để giúp giảm thiểu lượng thực phẩm hư hỏng trong suốt quá trình từ nguyên liệu thô
đến thành phẩm và phân phối đến tay người tiêu dùng, cũng như tiết kiệm chi phí sản
xuất, bao bì sử dụng cần là loại bao bì tối ưu nhất. Tổn thất thực phẩm đáng kể tồn tại ở
các nước kém phát triển - từ 30% đến 50%, lí do là vì thiếu các yếu tố kỹ thuật như: bảo
quản, bảo vệ, lưu trữ và vận chuyển thực phẩm đúng cách (Tổ chức Y tế Thế giới). Ở các
nước phát triển, các hệ thống xử lý, đóng gói và phân phối được hiện hiện đại hóa và phổ
biến hơn, vì vậy chỉ số thực phẩm tổn thất thực phẩm trước khi nó đến được tay người
tiêu dùng chỉ khoảng 2-3%.
- Chỉ khoảng 1% thực phẩm có sử dụng bao bì bị bỏ đi, trong khi tỉ lệ này đối với các loại
thực phẩm không sử dụng bao bì lên tới 10-20%.
1. Hạn chế hoặc ngăn ngừa các tác động lên sản phẩm và hư hỏng thực phẩm, do đó tiết
kiệm năng lượng và chất dinh dưỡng quan trọng, giúp bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
2. Giảm chất thải rắn đô thị, dư lượng thực phẩm dùng làm thức ăn chăn nuôi hoặc phân
bón hữu cơ.
3. Giảm giá thành của nhiều loại thực phẩm thông qua các mẻ sản xuất và phân phối trên
quy mô lớn, cũng như giảm lượng thực phẩm hao hụt.
6. Cung cấp các thông tin quan trọng về thực phẩm và giúp người tiêu dùng dễ lựa chọn.
7. Giúp thực phẩm trở nên tiện lợi hơn trong khâu sử dụng hoặc chuẩn bị, tiết kiệm thời
gian.
8. Marketing sản phẩm trong một thị trường có tính cạnh tranh và tăng lựa chọn cho
người tiêu dùng.
9. Tạo điều kiện cho việc phát triển các định dạng bán lẻ hiện đại, cung cấp người tiêu
dùng sự tiện lợi và sự sẵn có của thực phẩm có nguồn gốc từ khắp nơi trên thế giới ở mọi
thời điểm trong năm.
10. Kéo dài hạn sử dụng của sản phẩm, do đó làm giảm lãng phí.
11.Tiết kiệm năng lượng do một số loại bao bì cho phép phân phối không cần bảo quản
lạnh hoặc đông lạnh.
- Các mối quan tâm của công chúng đối với bao bì thực phẩm bao gồm:
1. Lượng bao bì bị vứt bừa bãi và khối lượng của chúng so với rác thải đô thị
2. Chi phí xử lý và thu hồi rác thải bao bì trong lượng rác thải đô thị
3. Ô nhiễm liên quan đến phương pháp xử lý, tức là bãi chôn lấp và thiêu đốt rác
4. Dễ mở
5.Kích thước của bao bì phải phù hợp với lượng sản phẩm bên trong.
9. Khác
3. Đinh nghĩa và chức năng cơ bản của bao bì
- Có rất nhiều cách để định nghĩa bao bì, tùy vào phương diện cần thể hiện:
o Phương cách đảm bảo an toàn khi phân phối sản phẩm đến tay người sử dụng sau
cùng trong tình trạng tốt và giá cả tối ưu
o Một hệ thống kết hợp giữa chế biến, vận chuyển, phân phối, tồn trữ, bán lẻ và sử
dụng
o Một chức năng kỹ thuật – thương mại nhằm mục tiêu tối ưu giá thành phân phối
và tối đa giá bán ( tăng lợi nhuận )
1. Chứa đựng: phụ thuộc vào hình dạng vật lý và bản chất của sản phẩm. Ví dụ, bao bì
cho sản phẩm bột mịn dễ hút ẩm sẽ khác với sản phẩm sốt cà chua đậm đặc có tính acid.
2. Bảo vệ: phòng ngừa hư hỏng do tác động cơ học bắt nguồn từ khâu phân phối.
3. Bảo quản: Hạn chế hoặc ngăn chặn sự biến đổi của các hợp chất hóa học, sinh hóa và
tạp nhiễm vi sinh.
4. Thông tin về sản phẩm: yêu cầu pháp lý, thành phần sản phẩm, cách sử dụng, v.v.
6. Cảm quan sản phẩm: loại vật liệu, hình dạng, kích thước, màu sắc, đơn vị bán hàng,
v.v.
7. Marketing thương hiệu: Cách thể hiện tên thương hiệu bằng kiểu chữ, biểu tượng,
hình minh họa, hình quảng cáo và màu sắc,
8. Khuyến mãi: mua 2 tặng một, dùng thử miễn phí sản phẩm mới sản xuất, ...
9. Tính kinh tế: ví dụ, hiệu quả trong khâu phân phối, sản xuất và lưu trữ
10. Thân thiện môi trường: trong sản xuất, sử dụng nhiều lần, tái chế và xử lý cuối
cùng.
Bảng 1.1. Các bước phát triển chiến lược của bao bì
Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm và bao bì của chúng để đảm bảo chức năng bao gói và bảo
vệ/ bảo quản thực phẩm, qua đó tăng HSD, cải thiện khả năng phân phối và lưu trữ cho
đến khi chúng được sử dụng.
Giá trị của bao bì và các đặc điểm mà sản phẩm mang đến cho người tiêu dùng, ví dụ
như thẩm mỹ, mùi vị, tiện lợi, chức năng và thân thiện với môi trường.
Thỏa mãn các yêu cầu về mảng marketing đối với các sản phẩm và bao bì mới để tạo ra
sự khác biệt của thương hiệu, bảo vệ thương hiệu khỏi bị làm giả và thỏa mãn các giá trị
kinh tế và phù hợp với chiến lược markerting.
Phù hợp với chuỗi cung ứng ví dụ như tương thích với hệ thống bao bì hiện nay và/hoặc
hệ thống sản xuất sẵn có.
Tính pháp lý và khía cạnh sản xuất/ tài chính, ví dụ như các quy định về vệ sinh an toàn
thực phẩm, cách ghi nhãn, khối lượng và định lượng, thành phần liệu có gây ảnh hưởng
lên sản phẩm chứa đựng, quá trình thẩm định, ...
Tính kinh tế, ví dụ, giảm khối lượng bao bì giúp làm giảm ảnh hưởng từ thuế và giá trị
bao bì lên giá thành sản phẩm, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo chất lượng.
Bảng 1.2. Các giai đoạn cơ bản trong việc thiết kế và phát triển loại bao bì plastic
mới.
3. Cách vận hành dây chuyền điển hình ở các điều kiện bán lẻ thông thường
Bảo vệ thực phẩm khỏi các tác nhân vật lý trong quá trình lưu kho và vận chuyển.
Ví dụ:
Va chạm mạnh Các va chạm theo chiều thẳng đứng hoặc chiều ngang: rơi, vỡ,
ném ...
Rung lắc Rung lắc nhẹ do va chạm giữa phương tiện di chuyển và đường
(đường nhựa, đường sắt,...), khi phương tiện dừng, động cơ rung
lúc hoạt động, khi bốc dỡ hàng hóa, ...
Nghiền/Nén Chuyển hàng động hoặc tĩnh, chất hàng đè lên nhau, giữ hàng
trên băng tải, ...
Mài mòn Tiếp xúc với về mặt thô
Đâm thủng Tiếp xúc với vật nhọn, cí dụ lưỡi dao,...
Biến dạng Do lực phân bố không đều, các tấm pallet bị lỗi,...
Rách Bất cẩn khi xử lý
Vi sinh vật Vi khuẩn, nấm mốc, nấm sợi, nấm men, virus
Côn trùng Gặm nhấm, bọ, ve, chim chóc
9. Tính năng đặc biệt của bao bì đối với quá trình phân phối và sử dụng hàng hóa
Cứng, khối lượng riêng của thép lớn, khối lượng riêng của nhôm nhẹ hơn.
Độ bền kéo tốt
Cách ly tốt ánh sáng, chất lỏng và thực phẩm nói chung
Cần công đoạn ghép, gấp nếp và uốn để tạo hình bao bì
Ứng dụng cao: thực phẩm và nước giải khát, bình xịt, ống, khay và thùng đựng dầu
Có thể phản ứng với thành phần trong thực phẩm, làm phân tán các ion kim loại
Nhẹ
Chống ánh sáng kém nếu không có lớp phủ hoặc lamination
Chống thấm lỏng và khí, hơi kém khi không có lớp phủ hoặc lamination, hoặc bọc nhiều
lớp
Cứng
Chống dầu mỡ
Thấm nước và hơi nước
Dễ định dạng, gấp nếp, dán keo
Dễ xé
Không cứng dòn, cũng không có độ bền xé cao như kim loại
Thao tác in ấn bao bì dễ dàng, rẻ tiền
14. Vật liệu, máy móc và quy trình sản xuất bao bì
Các nhân tố cần quan tâm để sản xuất ra loại bao bì mong muốn
Máy móc sản xuất
Nguyên vật liệu
Dung tích, khối lượng, hàm lượng kim loại trong bao bì
Định mức và kiểu ghép mí
Phương pháp chế biến thực phẩm
Kiểu bao bì, nhãn dán, mã hóa
Loại thùng chứa
Vỏ bọc co giãn (stretch wrap or shrink wrap)
Mức độ xếp chồng
Yêu cầu sức lao động
15. Nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng đối với bao bì
Chất lượng Quy trình sản xuất và đóng gói sau cùng phải giữ được mùi vị, cấu
trúc, màu sắc, độ tươi, độ chấp thuận đối với sản phẩm
Thông tin Thông tin về sản phẩm, tính pháp lý, nhãn hiệu, hướng dẫn sử dụng
Tiện lợi Dễ sử dụng, dễ mở và dễ phân hủy, giúp kéo dài hạn sử dụng của
thực phẩm, có thể sử dụng trong microwave
Sẵn có Mọi lúc mọi nơi
Đa dạng Về kích thước, hình dáng, thiết kế, ...
Tốt cho sức khỏe Ví dụ: giúp kéo dài HSD thực phẩm mà không sử dụng chát bảo
quản
An toàn Chống tạp nhiễm và ngăn ngừa sử dụng phải thực phẩm giả
Ít ảnh hưởng từ Tính tương thích với môi trường cao
môi trường
CHƯƠNG 3: CHẤT LƯỢNG VÀ HẠN SỬ DỤNG CỦA SẢN PHẨM ĐƯỢC BAO
GÓI
1. Giới thiệu
- Bao bì ảnh hưởng đến chất lượng và hạn sử dụng của thực phẩm dựa trên tác dụng
kéo dài hạn sử dụng của chúng.
- “Shelf life là khoảng thời gian mà sản phẩm thực phẩm vẫn còn an toàn khi
sử dụng; đảm bảo các đặc tính cảm quan, hóa học, vật lý và vi sinh vật, cũng
như giá trị dinh dưỡng còn nguyên như trên bao bì thể hiện ”
- Shelf lifecũng là một phần nghiên cứu khi phát triển sản phẩm
- Thử nghiệm shelf life của 1 sản phẩm được thực hiện bằng cách lưu giữ mẫu đại
diện của sản phẩm cuối trong điều kiện tương tự với điều kiện phân phối sản
phẩm.
- Sau khi thực phẩm được xác định an toàn về mặtvi sinh, bước tiếp theo là kiểm
tra các chỉ tiêu chất lượng, ví dụ như số lượng vi sinh vật, các thông số hóa học
hoặc đánh giá cảm quan.
- Bảo quản siêu tốc là phương pháp này tốn ít thời gian do áp dụng các mô hình
toán học để dự đoánshelf life hoặc tìm hiểu ảnh hưởng của thành phần sản
phẩm lênshelf life.
- Có nhiều mô hình dự đoán dựa trên chỉ tiêu vi sinh hiện nay đang được áp dụng, ví
dụ như tìm hiểu hoạt tính của vi khuẩn trong các điều kiện thực phẩm cụ thể, qua
đó thay đổi công thức sản phẩm nhằm hạn chế số lượng vi sinh vật và tăng tuổi thọ
sản phẩm.Ví dụ Campden & Chorleywood Research Association FORECAST
Service và Chương trình Mô hình hóa mầm bệnh của USDA.
- Tại EU, không có quy định nào đề cập đến shelf lifehoặc cách xác định shelf life,
nhà sản xuất chỉ chịu trách nhiệm cho việc đưa các sản phẩm an toàn lên thị
trường.
- Tuy nhiên yêu cầu của EU là phải ghi lên bao bì thực phẩm a date of minimum
durability (best before hoặc best before end) hoặc, đối với thực phẩm dễ hư
hỏng do tạp nhiễm vi sinh,use by date. The date of minimum durability (Best
before) được định nghĩa là 'ngày mà thực phẩm vẫn giữ lại các thuộc tính đặc
thù khi lưu trữ đúng cách'.
- Các quyết định về việc quy định thực phẩm “best before” hay “use by” thuộc về
những người chịu trách nhiệm ghi nhãn thực phẩm, bất kể hành vi xóa hoặc thay
đổi HSD của sản phẩm đều là vi phạm pháp luật.
2. Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng và hạn sử dụng của sản phẩm
Shelf life của thực phẩm có thể dự đoán được thông qua các tính chất đặc thù từ
khi chúng vẫn chỉ là mẫu thử. Có các cách dự đoán: thử nghiệm trên sản phẩm tương tự
và quan sát các mẫu, hoặc là thông qua các yếu tố:
Hình 3.1. Ước tính lượng oxytối đa đối với một số loại thực phẩm
- Bảo quản lạnh, lạnh đông không giúp chống oxy hóavì cả hai bước phản ứng đều
có năng lượng hoạt hóa thấp. Phương pháp khuyến nghị là giảm nồng độ oxy (cả
tan trong và tiếp xúc với thực phẩm) xuống < 1%, loại bỏ nhân tố khởi nguồn quá
trình oxy hóa cũng như sử dụng chất chống oxy hóa.
Bảng 3.4. Lượng hơi ẩm bốc lên và cảm quan tương ứng của phần ngoài miếng
thịt bò sau 6 tiếng để ngoài trời.
- Khi bảo quản lạnh đông, thực phẩm bị mất nước nhiều (do thăng hoa) và bị cháy
lạnh (thực phẩm bị thâm, dập bề mặt).
- Cháy lạnh khiến cho bề mặt thịt bị ôi hóa,đổi màu và biến đổi về mặt vật lý.
- Bao bì làm bằng vật liệu ít thấm hơi nước giúp bảo vệ thực phẩm, chống mất nước
trong quá trình lưu trữ và phân phối.
Vì vậy cần phải thiết kế và thử nghiệm loại bao bì phù hợp thật cẩn thận và đánh giá
thông qua mức độ cảm quan cao để đảm bảo rằng tính thấm mùi bị hạn chế thấp nhất.
1. Giới thiệu
- Thủy tinh được định nghĩa là sản phẩm vô cơ hỗn hợp nóng chảy được làm nguội
đến khi đạt được kết cấu cứng chắc mà không xảy ra hiện tượng kết tinh.
- Về mặt hóa học, thủy tinh là hỗn hợp Silica (SiO 2), vôi (CaO), soda (Na2CO3)
nung chảy (~1723oC) ta được dung dịch có độ nhớt cao và làm nguội. Sau khi làm
nguội, trạng thái lỏng là trạng thái liên tục tới khi độ nhớt tăng lên cao tới mức
chúng được gọi là trạng thái rắn.
- 2 dạng bao bì thủy tinh chính trong công nghệ thực phẩm
o Bình (bottle, cổ hẹp)
o Hũ(jar, pot, cổ rộng)
2.2. Thủy tinh bán trong suốt (pale green – xanh nhạt)
- Tạo ra khi sử dụng nguyên liệu kém tinh khiết, hàm lượng sắt oxit (Fe 2O3) cao
màu xanh
- Crom oxit (Cr2O3) có thể được bổ sung để tạo màu xanh đậm hơn.
2.3. Thủy tinh màu xanh đen
- Màu xanh đen là do bổ sung Crom oxit (Cr2O3) và sắt oxit (Fe2O3)
- Thường quy trình đúc thổi sử dụng khi làm hũ (jar), thổi thổi làm chai (bottle).
Tuy nhiên ở loại chai nhẹ, cổ hẹp có thể sử dụng phương pháp đúc thổi.
- Quy trình đúc thối giúp kiểm soát tạo hình tốt hơn quy trình thởi thổi, giúp tiết
kiệm lượng thủy tinh đến 30%.
- Qui trình ở Fig 6.3.
o Tạo hũ thủy tinh có đường kính cổ ≥35mm (≥1.25′′)
- Qui trình ở Fig 6.2 và Fig 6.4.
o Tạo chai thủy tinh có đường kính cổ ≤35mm (≤1.25′′)
4.3. Các thông số thiết kế
- Góc nghiêng của miệng bao bì Bore: miệng chai
o loại hũ miệng rộng nên ≥22°
Sealing surface: bề mặt được bịt kín
o loại chai thủy tinh ≥16°
Thread and lug: đường ren hay khấc
Hình: Bộ phận của bao bì thủy tinh.
Collar: Vòng đai
- Sau khi tạo hình, bao bì tiếp tục được xử Body: thân
lý bề mặt, có 2 phương pháp hot end và
Insweep
cold end.
o Phương pháp hot end: mục đích Push up
của phương pháp là để giảm ảnh
hưởng đến bề mặt thủy tinh do sự
thay đổi nhiệt lớn, giúp duy trì độ
rắn của bao bì. Chất phủ thường
là thiếc oxit (SnO2) hoặc dẫn xuất
của Titan (Ti). Phương pháp này tạo ra các bề mặt có tính ma sát cao, vì
vậy nên phủ thêm lớp chất bôi trơn.
o Phương pháp cold end: được áp dụng sau khi bao bì được làm nguội từ từ.
Mục đích của phương pháp là để tạo ra bề mặt có lớp chất bôi trơn, bền áp
lực và nước, có thể áp dụng trong các dây chuyền rót chai tốc độ cao. Phun
nước hoặc hơi, không được để phun lọt vào trong chai. Chất bôi trơn
thường dùng là dẫn xuất sáp polyester hoặc polyethylene., do đó để đầu
phun thấp.Sức căng bề mặt có thể được kiểm tra nhờ Dynes indicating
pens.
o Cần chú ý đến độ tương thích với nhãn dán của 2 phương pháp xử lý trên.
5. Lựa chọn nắp
- Nắp chai thủy tinh thường bằng kim loại, plastic hoặc nút bần (chai rượu vang,
rượu mạnh)
- Nắp (finish)
o Tight fitting plug
o Nắp vặn với vài vòng ren
o Nắp kim loại dùng để nhấn có khấc
- Các lớp niêm phong nhiệt có thể được sử dụng, đặc biệt đối với bao bì thủy tinh
dùng để nhận biết sản phẩm mới hay đã qua sử dụng.
- Các nắp nhôm sử dụng cho chai sữa là một trong những loại nắp đơn giản nhất.
- Nắp còn được gọi là the finish của bao bì.
Hình: Các loại cổ chai. Bên trái screw (ren), bên phải lug (khấc)
- Việc lựa chọn nắp cũng rất quan trọng. Nắp quá lớn có thể gây rò dịch (khi tác
động lực hoặc do áp suất hơi bên trong hoặc do gia nhiệt). Nắp quá nhỏ có thể gây
khó khăn trong việc ghép nắp.
- Có 3 loại kiểu đóng nắp
o Đóng nắp thông thường
o Đóng nắp chân không
o Đóng nắp áp lực
5.1. Đóng nắp thông thường
- Sử dụng cho các sản phẩm không hút chân không hoặc tạo áp suất dương
- Thường dùng nắp loại vật liệu composite plastic/kim loại
- Dùng cho sản phẩm: cà phê, sữa bột, bột
- Các lớp foils dùng để niêm phong, thường dùng cho sản phẩm sữa ... cho thấy đạt
hiệu quả cao.
6. Quá trình xử lý nhiệt đối với thực phẩm trong bao bì thủy tinh
- Các sản phẩm thường được rót nóng ở ở 85 ° C và sau đó được làm lạnh.
- Chừa tối thiểu 5% thể tích bên trên (khi rót nóng) và 6% khi rót lạnh nếu tiệt trùng
ở 121 ° C.
- Khuyến nghị nên nhận thiết kế nắp chai trước khi bắt đầu thiết kế bao bì mới.
- Sự sốc nhiệt đối với bao bì thủy tinh khi làm lạnh cao gấp đôi so với khi gia nhiệt.
Vì vậy nhiệt độ làm mát không nên chênh lệch vượt quá 40 ° C và làm nóng không nên
vượt quá 65 ° C.
2. Thiết kế bao bì
- Đối với hầu hết bao bì kim loại, chi phí kim loại chiếm khoảng 50–70% tổng chi
phí bao bì.
- Độ dày thiết kế cần thiết phải tạo ra loại bao bì để sản phẩm sau cùng có thể chịu
được các tác động vật lý từ quá trình vận chuyển, sản xuất và lưu trữ.
- Để dễ sản xuất, xử lý, rót chai và đóng nắp, hầu hết bao bì dùng cho thực phẩm và
nước giải khát có mặt cắt ngang hình tròn. Tuy nhiên, để hiệu quả với các tác động
vật lý nhất định, cũng như chi phí và loại sản phẩm khác nhau, bao bì có thể thay
đổi từ nông (chiều cao thấp hơn đường kính) đến sâu (chiều cao lớn hơn đường
kính).
- Bao bì có mặt cắt ngang không tròn thường được sử dụng với sản phẩm cá và thịt
đóng hộp có trải qua giai đoạn chế biến nhiệt, ngoài ra còn có sản phẩm dầu ăn
không qua giai đoạn chế biến nhiệt
Bao bì có mặt cắt ngang không tròn Lớp niêm phong và khoen mở
- Các khay open trays (cả tròn và không tròn) dùng cho các sản phẩm nướng hoặc
sản phẩm ăn liền có nắp đậy. Các sản phẩm dạng bột như sữa bột, cà phê gói, thực
phẩm cho trẻ sơ sinh được đóng gói trong các can tròn, có nắp lever lid và lớp
niêm phong.
Hình: Bao bì có mặt cắt tròn điển hình cho thực phẩm và nước giải khát
Hình: Bao bì có mặt cắt không tròn điển hình dùng cho thực phẩm
- Quy trình drawn 1 lần cũng được sử dụng để sản xuất shallow tray phủ nhôm hoặc
thép với mục đích giữ nhiệt tốt hơn cũng như sản xuất baking tray bằng nhôm gấp
nếp và bao bì cho sản phẩm take away (tấm nhôm phẳng được gấp nếp để tạo hình
bao bì)
- Thân bao bì làm bằng kim loại laminate với màng hữu cơ
4.3. Two-piece drawn và wall ironed (DWI) cans – Lon 2 mảnh tạo hình
bằng cách drawning và ironing
- Sử dụng tinplate không phủ hoặc sử dụng nhôm. Tuy nhiên, lon nhôm mỏng thì
không chịu được quá trình xử lý nhiệt trong chế biến.
- Cuộn kim loại lớn được duỗi thẳng tráng lớp bôi trơn tổng hợp tan trong nước
Cắt tạo hình
- Tấm kim loại tròn được draw thành lon cạn (nhiều lon 1 lần cắt) re-draw để
giảm đường kính và tăng chiều cao (độ dày không đổi) ironing để tăng chiều
cao (thay đổi độ dày). Quá trình ironing được thực hiện khi lon ngâm trong cùng
loại chất bôi trơn ở trên (loại bỏ gỉ KL và hỗ trợ quá trình tạo hình lon), sau đó lon
được rửa để loại bỏ chất bôi trơn và làm sạch bề mặt trước khi phủ.
- Quá trình này không cần gia nhiệt. Nhiệt nếu có sinh ra là do quá trình cán mỏng
KL
- Lon lúc này có phần mép trên không đều, phần mép này sẽ được tỉa cho bằng nhau
sau đó lon đi qua máy rửa bằng hóa chất và sấy khô, mục đích là để loại bỏ vết
chất bôi trơn còn sót và chuản bị cho quá trình phủ (cả trong và ngoài lon) và trang
trí (ở ngoài lon nước giải khát)
- End của các thực phẩm chế biến sẵn được tạo bead vòng ở giữa panel để tăng độ
chịu áp của lon trong quá trình xử lý nhiệt, khi áp suất cao, panel vùng bead giãn
ra và phồng lên, qua đó giảm áp lực mà bao bì phải chịu, khi làm nguội các panel
này trở về lại trạng thái ban đầu.
- Ends của lon bia và thức uống có gas không yêu cầu tạo bead do áp suất bên trong
của chúng luôn dương. Độ dày và độ cứng của bao bì phải phù hợp với lượng khí
CO2, quá trình thanh trùng (nếu có), nếu không đảm bảo có thể gây biến dạng end.
5.1. Plain end (thực phẩm) và easy-open ends (thực phẩm/nước giải khát)
- Quy trình ban đầu của 2 loại ends này có thể giống nhau, gọi là phần tạo hình
shell.
- Plain end/shell: có thể được dập trực tiếp trên cuộn kim loại hoặc dập sau khi cắt
miếng dập nhiều lần để tạo hình uốn mép (để dễ seam cơ học với flange của
bao bì đã rót sản phẩm). Sau khi uốn mép, shell được đưa qua máy lining để tạo
lớp đệm (compound lining) ở phần đã uốn ở mép. Như hình sau
Kiểm tra bên ngoài bao bì Kiểm tra bên trong bao bì Kiểm tra end bao bì
Hình dạng Vệ sinh Hình dạng
Seam (ở lon 3 mảnh) gây Lacquer bên trong: ngoại Sự tương thích giữa 2 thành
ảnh hưởng lên ME quan, đồng đều, độ dính phần của bao bì: ngoại quan
Mối hàn (non-drawn can) Dầu và khả năng phân phối
Plate bị gãy Uốn mép lỗi
Bị thủng (do quá trình cắt, Bị hư hại
tạo hình và in ấn – làm nổi)
Bị gãy
Bị hư hại
Bị biến dạng
Flange bị lỗi
Bị ăn mòn
Lacquer bề ngoài: ngoại
Bị hở easy – open score:
quan, đồng đều, độ dính
thuốc nhuộm đi vào bên
Rỉ sét
trong
Chất lượng in thạch bản trên
Easy – open tab
lon (lithographed cans)
- Việc kiểm soát áp suất trong bao bì nước giải khát và bia khác với trong bao bì
thực phẩm (do là áp suất dương). Tuy nhiên không được để áp suất quá cao, biện
pháp
o Bài khí nguyên liệu
o Rót bao bì ở nhiệt độ thấp (thường là 5oC)
quá trình bão hòa CO2 ổn định hơn. Tuy nhiên việc rót nhiệt độ thấp
lại gây nên nguy cơ đọng nước bên ngoài sau khi đóng nắp
- Đối với nước giải khát có gas, nắp cần đủ chắc chịu được áp lực bên trong lon phát
sinh sau quá trình rót.
- Cần rửa lon sau khi ghép mí kép để tránh rỉ sét, do syrup chua hoặc nước muối.
- Đối với thực phẩm chế biến nhiệt, hoạt động của máy seamer có thể là yếu tố quan
trọng và độ kín của seam thường được đề cập đến trong CCP (kiểm soát mối
nguy) của sản phẩm đó.
o CCP được kiểm soát bằng trực quan định kì
o Lấy mẫu 30 phút một lần và thực hiện các phép đo từ seam (lực xé hoặc
phần cắt), sản phẩm lỗi seam không được lớn hơn 1 can trong 4h sản xuất
liên tục
- Đối với lon nước giải khát, rủi ro an toàn ít quan trọng hơn, nhưng seam lỗi có thể
có những tác động tài chính rất lớn, vì vậy các tiêu chuẩn về seam là cao như
nhau.
- Thực hiện kiểm tra bổ sung sau khi seamer bị quá tải.
- Nhân viên cần được đào tạo tốt để duy trì và vận hành seamers, và để đánh giá
chất lượng seam.
7.3. Ghép mí
- Thường gặp nhất là double seam: gồm 2 bước để cuộn can end và flange của thân
lon
- Bao bì giấy được sử dụng ở đa dạng mức nhiệt độ, từ thực phẩm đông lạnh đến
thực phẩm chế biến nhiệt (nước sôi, microwave, lò nướng bức xạ nhiệt)
- Bao bì giấy có thể tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, có tính thấm nước, hơi nước,
chất lỏng và hệ nhũ tương, dung môi hữu cơ và chất béo (từ giấy chống thấm dầu),
khí (oxy, CO2, N2), phản ứng với hóa chất và làm thất thoát các chất thơm bay hơi.
Bao bì được làm kín nhờ chất kết dính, bởi bản thân chúng không để được ghép
mí lại bằng nhiệt.
- Bao bì giấy để đạt hiệu quả về chức năng (có thể ghép mí bằng nhiệt, ngăn rò rỉ,
chống thấm) phải đi qua công đoạn phủ và laminate nhựa, ví dụ như PE
polyethylene,PP polypropylene, PET hoặc PETE polypropylene terephthalate và
EVOH ethylene vinyl alcohol) và với aluminium foil, sáp cùng một số công đoạn
khác.
- Bao bì paperboard có nhiều công dụng khi được bọc bằng lớp màng nhựa có thể
seal nhiệt như polyvinylidene chloride (PVdC), tương tự polypropylene (OPP hoặc
BOPP).
- Các thuật ngữ sulphate và sulphite đề cập đến các quá trình hóa học được sử dụng
để tách fibre từ gỗ, sulphate được sử dụng nhiều hơn.
- Fibre được tách bằng máy vẫn giữ nguyên màu gỗ, màu có thể nhạt hơn nhờ kết
hợp xử lý nhẹ bằng hóa chất
- Tách fibre bằng phương pháp hóa học ban đầu fibre có thể có màu nâu, nhưng có
thể tẩy trắng để loại bỏ tất cả các chất non - cellulose.
- Sợi cellulose nguyên chất có màu trong suốt nhưng có màu trắng khi gắn vào với
nhau.
Quy trình sản xuất bột giấy bằng phương pháp hóa học
- Sợi sau khi tái chế (fibre secondary) từ giấy và carton tái chế, thường không qua
quá trình tách mực in và tẩy trắng, do đó có màu xám hoặc nâu.
- Fibre thứ cấp nếu làm từ bao bì tái chế màu nâu sẽ có màu nâu, nếu bao bì tái chế
có dính mực thì pulp có màu xám. Pulp có thể được nhuộm màu trong quá trình
làm bao bì.
Quy trình tái chế bao bì giấy
- Fibre có thể được tái chế nhiều lần, tuy nhiên sau mỗi lần tái chế thì sợi fibre càng
ngắn và các liên kết fibre - fibre bị mất dần, điều này gây ảnh hưởng đến độ cứng
của sản phẩm.
- Một số loại giấy không thể tái chế được do đặc tính sử dụng của chúng, vì vậy cần
phải tạo ra thêm virgin fibre, cũng như duy trì độ cứng của fibre. Nghiên cứu cho
thấy ở nhiều quốc gia, lượng fibre tái chế chỉ chiếm 40 - 60%.
- Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đặc tính của sheet là loại cây mà fibre làm
từ. Thường người ta sử dụng fibre sợi dài cho bao bì cứng và fibre sợi ngắn cho
bao bì cần bề mặt láng, fibre sợi ngắn cũng dễ sản xuất hơn.
- Fibre sợi dài làm từ loài cây gỗ mềm lá kim như Spruce, Pine và Douglas Fir, độ
dài trung bình 3 - 4.5 mm. Fibre sợi ngắn làm từ cây Birch, độ dài 1.0 - 1.5 mm.
- Phát quang là khả năng 1 vật hấp thụ bức xạ ánh sáng và phản xạ lại chúng ở một
bước sóng khác dài hơn.
- Fluorescent whitening agents (FWAs) là một chất hóa học đặc biệt có khả năng
hấp thụ UV và chuyển chúng thành ánh sáng nhìn thấy (visible light). Thường
dùng trong sản xuất cotton, PE, nylon và tơ lụa.
- Tạo hình trên wire mesh bằng cách này dẫn đến 2 ảnh hưởng chính
Thứ nhất, bề mặt giấy giữa mặt trên và mặt tiếp xúc với wire khác nhau
(mặc dù ít). Sự khác biệt nhỏ này được che đi nếu phủ lớp chất làm trắng
(china clay) hoặc sử dụng wire mặt đôi (cả hai mặt của giấy đều tiếp xúc
với wire)
Thứ hai, phương pháp tạo hình này ảnh hưởng đến định hướng của fibre
trong sheet. Fibre thường có cấu trúc dạng sợi dài và mảnh nên chúng
thường xếp theo hướng chuyển động của wire.
- Hướng chuyển động của wire gọi là The machine direction (MD). Các đặc tính về
độ bền như độ bền kéo và độ cứng cao hơn đối với MD. Một trong những yếu tố
quyết định sự thành công trong quá trình tạo hình là tạo nên các sheet mà bên
trong đó fibre xếp ngẫu nhiên. Tuy nhiên, sự định hướng của fibre luôn xảy ra, vì
thế độ bền của sheet được đánh giá theo cả hai hướng, MD và góc vuông của nó
CD (cross section). Các fibre sắp xếp ngẫu nhiên có thể được tạo nên nhờ 2 cách:
tạo dòng chảy rối ngay trước khi rót wire tạo tấm và lắc wire theo chiều ngang.
3.3. Ép (pressing)
- Sau khi tạo hình, sheet được làm bền nhờ ép nhẹ giữa tấm vải thấm nước và tấm
thép cuộn, kết hợp với chân không để hỗ trợ quá trình ép, cho đến khi độ ẩm còn
60 -65 %.
HÌnh: Quy trình sản xuất giấy/carton - Sô lượng headbox tùy thuộc vào sản phẩm
3.4. Sấy
- Giảm độ ẩm xuống < 10%, tùy thuộc vào hạng sản phẩm nhờ đi qua steam heated
cylinders.. Một số loại máy có bao gồm bộ phận sấy trục kích thước lớn với các bề
mặt thép bóng, gọi là trục sấy MG (machine glazing) - còn gọi là Yankee cylinder.
- Một số loại giấy yêu cầu có 1 mặt bóng sử dụng MG để tạo thành mặt bóng mà
không làm thay đổi độ dày giấy, do đó độ cứng đạt được cao hơn với cùng gsm.
- Dung dịch tinh bột đôi khi được sử dụng ở gần cuối giai đoạn sấy ở một hoặc cả
hai mặt sheet, gọi là quá trình surface sizing. Quá trình này giúp tăng độ bền của
sheet và giúp giữ fibre dính chặt vào các tấm sheet.
- Ép sheet thông qua nhiều cuộn thép có thể cải thiện độ mịn và làm đều độ dày
sheet, gọi là quá trình calendering. Sheet có thể được calendering ở tốc độ cao
trong một quy trình riêng, đây gọi là supercalendering.
3.5. Phủ (Coating)
- Chất phủ làm trắng, bao gồm mineral pigments (china clay, calcium carbonate) và
chất kết dính tổng hợp, được hòa tan trong nước có thể được sử dụng trên 1 hoặc
cả 2 mặt giấy/carton. Thường sử dụng lớp phủ dư, sau đó cà mịn và loại bỏ phần
dư.
- Có thể phủ từ 1-3 lớp. Giấy được phủ sẽ được sấy khô bằng phương pháp bức xạ
nhiệt hoặc đi qua cylinder sấy bằng hơi nước. Sau đó có thể đến giai đoạn đánh
bóng (tùy vào yêu cầu về ngoại quan, màu, độ mịn, độ bóng, in ấn). Có thể phủ
off- line.
- Quá trình phủ lớp phủ ướt lên bề mặt kết hợp với bề mặt trục máy sấy có phủ
chrome (có độ bóng cao) tạo thành bề mặt lớp phủ khô có độ mịn và độ bóng cao.
3.6. Cuộn lại
- Cuộn giấy/ carton lại sau đó là hoàn thiện sản phẩm
3.7. Hoàn thiện
- Cuộn giấy/carton có kích thước lớn (chiều dài, đường kính) được chia nhỏ thành
các cuộn có cùng đường kính hoặc bé hơn, cũng có thể cắt thành sheet tùy theo
yêu cầu của khách hàng.
- Các sheet sau đó có thể đi qua công đoạn xén giấy, đóng trục, bọc lại, chất lên
pallet, dán nhãn và bọc bảo vẹ, thường dùng các vật liệu chống ẩm ví dụ như giấy
bọc PE hoặc màng PE.
4. Bao bì giấy
4.1. Giấy thấm nước (wet strength paper)
- Loại bao giấy này trong điều kiện thấm nước có khả năng duy trì ít nhất 30% độ
bền khi khô của chúng khi chúng thấm nước bão hòa. Để có thể duy trì độ bền khi
thấm nước, ure formaldehyde ([(O)CNCH2]n)và melamine formaldehyde
([NCH2OCH2N]n) được thêm vào dịch sữa (stock).
- Các chất này giúp tăng các liên kết ngang trong công đoạn sấy, chúng tập trung ở
bề bặt cellulose fibre và giảm độ hấp thụ nước.
- VD: khăn giấy, giấy lọc, hộp đựng chất lỏng, túi giấy…
- 80-350 grammage (gsm)
4.2. Microcreping (giấy gấp nếp)
- Nhờ quá trình Clupak tạo thành các nếp gấp không nhìn thấy được trong quá
trình sấy Giấy được gấp nếp trong khi sấy giúp MD có thể kéo dài 7% (so với
2% ở giấy thường) giúp giấy chịu được ứng suất động lực (VD: khi bao bị rơi).
- ~80 gsm.
4.3. Greaseproof (giấy không thấm dầu)
- Quá trình hydrate hóa fibre trong dịch sữa diễn ra lâu hơn, còn gọi là beating
làm cho chúng gần như keo hóa (gelatinous)
o giấy có độ xốp thấp
- Tinh bột, alginate hoặc CMC được thêm vào để bít các lỗ trống hoặc giấy được xử
lý hóa chất để làm giấy không thấm dầu/mỡ
- Giấy không thấm dầu/mỡ: dùng cho các sản phẩm có chứa dầu mỡ, thường dùng
trong nấu nướng hoặc bao gói.
- Dùng: đế cupcake, túi giấy…
- 30-70 gsm
4.4. Glassine (giấy không thấm)
- Là loại giấy Greaseproof cán kỹ cho láng (supercalendering sau khi ép và sấy)
bằng các trục thép hoặc trục bọc fibre thành phẩm có độ đặc cao
o rất mỏng và láng
o Không thấm khí và nước
o Có màu trắng mờ, có thể sản xuất thành nhiều màu
o Không xốp, không thấm dầu/mỡ
o Có thể được cán mỏng và có thể được phủ silicon
o Dùng: giấy cân, gói các sản phẩm có dầu/mỡ…
- 30-80 gsm
Wet strength: độ bền của giấy dưới lực kéo đứt. Thường thể hiện dưới dạng tỉ lệ của
lực kéo đứt giấy ướt và giấy khô
Quá trình kraft (còn được gọi là kraft pulping hoặc quá trình sulfate) là một
quá trình chuyển gỗ thành pulp, trong đó bao gồm các sợi cellulose gần như
tinh khiết, là thành phần chính làm ra giấy.
Quá trình kraft đòi hỏi phải xử lý vụn gỗ với hỗn hợp nước nóng, NaOH và
natri sulfua, hỗn hợp được gọi là white liquor, quá trình này giúp phá vỡ liên
kết giữa lignin, hemicellulose và cellulose. Công nghệ đòi hỏi một số bước, cả
cơ khí và hóa học.
Đây là phương pháp chủ yếu để sản xuất giấy. Trong một số trường hợp, quá
trình này gây tranh cãi vì quá trình kraft có thể giải phóng các sản phẩm có
mùi và gây ô nhiễm môi trường.
5.2. Solid unbleached board (SUB), còn gọi solid unbleached sulphate.
- Làm từ bột giấy không tẩy trắng bằng hóa chất, màu nâu.
- Có thể phủ mineral pigment hoặc 1 lớp sợi trắng để làm trắng
- Dùng làm bao bì cho sản phẩm chịu lực, kháng đâm xuyên và xé rách, wet
strength tốt (hộp chứa thực phẩm lỏng, thực phẩm lạnh/lạnh đông, ngũ cốc)
5.3. Folding boxboard (FBB)
- Bao bì này có 3 lớp: 2 lớp ngoài là bột giấy đã tẩy trắng bằng hóa chất, lớp giữa
làm bột giấy xử lý cơ học.
- Lớp coating trên mặt là mineral pigment trắng, lớp coating ở trong màu kem
(manilla), lý do của lớp coating bên trong là do lớp bao bì bên ngoài làm từ bột
giấy tẩy trắng hóa học chúng trong suốt có thể nhìn thấy màu sắc lớp giữa.
- Tuy nhiên, nếu lớp giữa (lớp bột giấy cơ học) có đi qua khâu xử lý hóa học nhẹ
khiến chúng có màu nhạt hơn và tạo nên màu nhạt hơn trong bóng râm.
- Lớp phủ trong có thể dày hơn hoặc trộn thêm mineral pigment màu trắng sản
phẩm hộp có lớp đệm trắng bên trong.
- Kết hợp bột giáy hóa học và bột giấy cơ học ở lớp bên trong Độ cứng cao
- Phủ tốt Tạo bề mặt nhẵn, in ấm tốt
- Đây là sản phẩm bao bì carton làm từ cellulose primary (virgin) Dùng làm bao
bì cho sản phẩm có mùi và hương vị: chocolate, bánh kẹo, trà, cà phê…
- Phù hợp với sản phẩm nhạy mùi (thực phẩm lạnh/lạnh đông, trà, cà phê, bánh kẹo,
thuốc lá)
5.4. White lined chipboard (WLC)
- White lined chipboard có lớp giữa làm từ bột giấy tái chế từ carton và giấy hỗn
hợp, thường có màu xám.
- Lớp trên cùng, gọi là lớp bột giấy tẩy trắng hóa học, thường được phủ bằng
mineral pigment trắng.
- Lớp thứ hai, lớp ở dưới, cũng làm từ bột giấy tẩy trắng hóa học hoặc làm từ bột
giấy cơ học, còn gọi là newsboard, đôi khi gọi là chipboard, nhưng tên chipboard
thường gắn liền với bao bì không line.
- Hoảng 80 – 100% là fibre tái chế, tùy vào loại fibre lựa chọn của các lớp.
- Có thể coating bằng PE, có thể coating với chất khoáng để làm trắng
- Dùng làm bao bì cho sản phẩm lạnh, lạnh đông, ngũ cốc khô
6. Đặc điểm của bao bì giấy và carton
6.1. Cảm quan
- Liên quan đến tác động trực quan của bao bì (màu sắc, độ láng, độ bóng ...)
- Màu sắc: tùy theo loại sợi ở bề mặt, có tẩy màu hay không, màu trắng, nâu hoặc
xám hoặc kết hợp nâu trắng trên bao bì gợn sóng.
o Về mặt kỹ thuật bao bì có thể có nhiều màu khác nhờ nhuộm hoặc phủ
mineral pigment màu, thường lớp phủ được phủ lên để hỗ trợ in ấn, lớp phủ
thường sử dụng là màu trắng, có thể coating china clay (đất sét trắng) hay
calcium carbonate. Có thể phủ lên reverse side nếu cần in 2 mặt.
- Performance: Liên quan đến hiệu quả của bao bì khi
o In ấn, cắt, làm nhăn, dán keo, khả năng bao gói, độ bền khi lưu trữ và vận
chuyển, khi bán lẻ và tiêu dùng
o Cụ thể: Độ cứng, lực kéo đứt, wet strength, khả năng kéo căng (%), lực xé
rách, khả năng dãn dài, khả năng kháng đâm xuyên…
o Ngoài ra: Độ ẩm, tính thấm khí, khả năng thấm ẩm, ma sát bề mặt, sức căng
bề mặt, khả năng giữ mực in ...
o Tính chất hóa học: pH, do dư lượng chloride và sulphate liên quan đến lớp
nhôm cán.
o Độ phẳng: do nhiều nguyên nhân như tính nhạy ẩm của fibre, do quá trình
sản xuất, xử lý bao gồm in ấn và sử dụng
o Trung tính với cấu tử hương (trong và ngoài), khả năng bảo quản sản phẩm.
6.2. Chức năng
- Xử lý trong quá trình sản xuất – Hard sizing
o Sizing: thuật ngữ chỉ phương pháp xử lý làm chậm tốc độ hấp thụ nước của
bao bì, từ cả phần rìa và bề mặt
o Bổ sung một số hóa chất (alum, 1 loại resin tự nhiên) vào stock, pulp,
preparation stage, còn gọi internal sizing
o Alum là loại resin tự nhiên, sản xuất từ gỗ. Tuy nhiên ngày nay thường sử
dụng thay thế bằng vật liệu tổng hợp
o Bao bì cho sản phẩm lạnh đông hoặc sản phẩm dạng lỏng phải được hard
sizing
- Xử lý trong quá trình sản xuất – Sizing with wax on-machine
o Phủ Acrylic resin dispersion (water based) 1 mặt, on – machine: hàn được,
ngăn thấm ẩm và oxygen ở mức trung bình
o Phủ Fluorocarbon dispersion 1 mặt, on – machine: kháng dầu mỡ tốt
o Note: Thuật ngữ on – machine/ off – machine thường được dùng để phân
biệt tương ứng giữa quy trình diễn ra trong quá trình làm giấy/carton và
diễn ra sau đó trong thiết bị riêng có liên quan.
- Lamination (dát mỏng)
o Dùng trang trí hoặc chức năng đặc biệt, khi ở dạng sheet hoặc dạng cuộn,
với sự trợ giúp của chết kết dính.
Aluminium foil: được phủ 1 hoặc 2 mặt làm hàng rào ngăn ẩm, mùi,
khí, UV. Có thể tiếp xúc trực tiếp với TP được nấu, sấy hay
microwave; hoặc để tạo ánh kim trang trí trên bào bì (chocolate…)
Greaseproof paper laminated to paperboard: Kháng dầu mỡ tốt,
kháng nhiệt đến 180oC, có thể được dùng cho sách sản phẩm có tính
dính nếu có thêm lớp phủ đặc biệt
Glassine paper laminated to paperboard: Kháng dầu mỡ ở mức trung
bình (bánh ngọt, hộp bánh nướng). Nếu glassine có màu không
nên dùng cho các loại thực phẩm mà có thể hâm nóng, tuy nhiên nếu
có lớp phủ chống tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thì có thể sử dụng
(socola).
o Chất kết dính sử dụng trong lamination bao gồm nhũ tương PVA, tinh bột,
resin/dung môi, hợp chất liên kết chéo, sáp nóng chảy hoặc PE tùy vào yêu
cầu của laminate. Sáp và PE có chức năng ngăn chặn hơi nước bay hơi. Khi
sử dụng PE như chất kết dính, quy trình gọi là extrusion lamination.
- Plastic extrusion coating and laminating
o Polyethylene (PE) heat sealable moisture barrier: Low density polyethylene
(LDPE) thường được sử dụng, nếu có bổ sung EVA (Ethylene vinyl
acetate) thì sẽ tăng khả năng hàn bằng nhiệt; Medium and high density PE
(MDPE và HDPE) chịu được nhiệt tốt hơn, kháng trầy tốt hơn, barrier
properties tốt hơn LDPE
o Polypropylene (PP) heat sealable, moisture and fat barrier: Có thể chịu
nhiệt đến 140oC, sử dụng cho thực phẩm hâm nóng trong oven. Có thể phủ
1 hoặc 2 mặt.
o Polyethylene terephthalate (PET) heat sealable, moisture and fat barrier: Có
thể chịu nhiệt đến 200oC, có thể microwave và oven được. Chỉ phủ lên mặt
không in
o Polymethylpentene (PMP) moisture and fat barrier and not heat sealable.
Sử dụng cho flat sheet, deep drawn trays và trays có móc khóa. chỉ phủ lên
mặt không in
o Ethylene vinyl alcohol (EVOH) and polyamide (PA) heat sealable, fat,
oxygen and light barrier: EVOH nhạy cảm với ẩm thường kẹp giữa vật liệu
kị nước (PE), thường dùng để thay aluminium foil.
o Ionomer resin (Surlyn™): là một polyolefin (có nguồn gốc từ tinh dầu họ
cam chanh) kháng dầu mỡ và ẩm, có khả năng hàn tốt; sử dụng làm lớp
“dính” giữa aluminium foil và PE.
o Quá trình extrusion bao gồm cả extrusion lamination nên các cấu trúc ví dụ
như paper hoặc paperboard/PE/aluminium foil/PE có thể được ép đùn 1
hoặc 2 lần. NOTE: Bằng cách chọn các polyme đặc biệt, ví dụ: cho nắp
và tray, có thể tạo nên các con dấu nhiệt easy-open.
7. Loại bao bì
7.1. Túi trà và cà phê
- Làm từ very light-weight porous tissues. Có thể hàn nóng miệng gói nhờ sợi
PP.
- ~17 gsm
- Túi có thể phẳng, hình vuông, bốn cạnh chu vi được hàn kín, tuy nhiên chúng
cũng có thể có hình trong hoặc kình kim tự tháp. Có thể gấp nếp để tăng diện tích
bề mặt tăng khả năng khuếch tán, có thể sử dụng tissue nhẹ hơn ~ 12 gsm.
- Để làm ra túi, cần có thiết bị tạo hình, nhồi và hàn kín miệng túi (theo chuỗi hoặc
từng gói). Có thể kết hợp các thiết bị trên với thiết bị laminate bao bì giấy giúp tạo
khả năng chống thấm ẩm và khí. Thiết bị sản xuất bao bì cho trà và cà phê có thể
bao gồm hoặc kết hợp với máy cartonning và máy bagging (đóng bao).
7.2. Túi giấy, giấy gói
- Túi giấy là loại bao bì truyền thống. Dùng để đựng rau củ quả, bánh nướng, bánh
mì, ... làm tù giấy chưa tẩy, tính chất cơ lí không tốt ,
- Giấy gói là các mảnh sheet được cắt nhỏ, sử dụng trong cửa hàng thịt hoặc cá tươi,
- Túi giấy có tay cầm có rất nhiều loại, tùy vào loại sản phẩn đựng, có thể đựng các
loại hàng đắt tiền hoặc đựng quà, ...
giấ này k thấm dầu
7.3. Gói giấy (Sachets/pouches/overwraps)
- Gói nhỏ mà đựng đường á
- Thường là giấy kết hợp plastic (PE), nếu cần chống thấm có thể kết hợp
aluminium foil hoặc metallised PET. Loại bao bì này có thể hàn nhiệt bề mặt bên
trong. Phủ lớp hàn lạnh vào bên trong bao bì để hàn các loại sản phẩm nhạy nhiệt.
- Loại bao bì này liên quan đến thiết bị tạo hình và nhồi sản phẩm (Thiết bị
Horizontal form/fill/seal). Túi được tạo hình theo chiều ngang và nhồi sản phẩm
theo chiều dọc, có thể tạo hình tam giác.
- Thiết bị Horizontal form/fill/seal được dùng để đóng gói dòng sản phẩm đi theo
băng tải hoặc dạng lỏng. Bao bì dạng này có thể phẳng hoặc hình tam giác (dạng
khối đáy phẳng).
- Ngoài ra còn có các loại bao bì cho dòng sản phẩm dạng rắn trên băng tải, bao gói
từng sản phẩm theo chiều ngang, ví dụ sản xuất các thanh kẹo socola,...
- Có thiết bị đóng gói tạo hình ngay tại máy cắt, mối ghép sử dụng chất kết dính,
giúp tạo hình mặt cắt hình chữ nhật và phình ra ở đáy (Loại máy này cũng giúp
bọc carton xung quanh giấy ngay tạo máy cắt để tạo carton có đường line).
- Máy bọc dạng cuộn dùng cho các sản phẩm xếp theo hàng, như bánh quy, ... Mỗi
đơn vị sản phẩm (1 miếng bánh quy) có thể được gói bằng giấy sáp để tránh hút
ẩm và ngăn các miếng bánh dính lại với nhau.
- Bao gói bên ngoài (Overwrapping) thành hộp hình vuông hoặc hình chữ chật,
bằng giấy phủ PE hoặc sáp, phần seal nhiệt mỏng có gấp nếp.
Mối hàn chữ C
HÌnh: máy pouch/sachet form/fill/seal nằm ngang cho sản phẩm khô hỗn hợp.
Hình: Máy có băng chuyền ngang, bao bì thả rơi từ trên xuống, form/fill/seal cho sản
phẩm dạng rắn.
- Composite container: thường có mặt cắt ngang hình tròn, có thể hình vuông hoặc
chữ nhật góc tròn. Dùng cho sản phẩm khô hay sản phẩm lỏng; phần thân là bìa
hay bìa laminate tráng nhựa; phần rìa đậy nắp bằng kim loại. Nắp lever lid, snap-
on hoặc seamed ring-pull lids. Đáy băng kim loại
- Fibre drum: được dùng để vận chuyển thực phẩn và nguyên liệu ở dạng khô,
paste hoặc lỏng. Thường có mặt cắt ngang hình trong, cạnh bên song song, làm từ
winding paper hoặc thin paperboard. thin paperboard làm từ kraft không tẩy (nâu)
và các lớp được kết dính lại tạo độ bền. Phần nắp và nắp có thể được làm từ
fibre, kim loại hoặc nhựa. Phương pháp nắp đậy có thể tape, metal lugs hoặc
locking metal bands. Phần mép trên có thể làm bằng kim loại gia cố.
7.9. Corrugated fibreboard packaging (carton gợn sóng/ bìa cong)
- Thường là bao bì cấp 2 hoặc cấp 3 ỏ ngoài cùng
- Gồm 3 lớp. Hai lớp bên ngoài hoặc lớp lót được ngăn cách bởi lớp giữa gợn sóng,
gọi là fluting (rãnh). Lớp lót được dán vào đầu cong của fluting bao bì có độ
cứng uốn cong cao đựng được trọng lượng lớn và chịu nén cao. Các đường viền
hộp được dán lại bằng keo hoặc tape (tape kim loại không cho phép sử dụng đói
với bao bì cấp 1)
- Thường sử dụng như bao bì cấp 3
- Tùy theo kích thước gợn sóng mà khả năng chịu lực khác nhau
Corrugated board bao gồm 1 hoặc 2 lớp ở 1 hoặc hai bên lớp sóng, các rãnh
và sóng 1 hay nhiều lớp. Corrugated board gồm 3 loại : single wall, double
wall và triple wall, dựa vào lớp lót và flute (lớp uốn)
Hình: Loại single wall, 1 lớp lót và 1 lớp flute được dán keo.
Ngoài cùng ở trên
Hình: Loại single wall, với 2 lớp lót và 1 lớp flute được dán keo
- Lớp lót thường làm bằng virgin kraft 100% fibre tái chế (không tẩy), còn gọi là
test liner hoặc làm bằng hỗn hợp fibre, có màu nâu. Có dùng kraft đã tẩy trắng
hoặc hỗn hợp 2 loại (trắng/đen)
- 115 – 400 msg, thực phẩm bên trong thường là 125, 150, 175 msg.
Hình: Bao bì Corrugated fibreboard dùng để chứa nhiều đơn vị gói. (cấp 3)