Professional Documents
Culture Documents
1.1) Năng lượng Eo (J) của một electron trong trường hợp lực một hạt nhân được tính bằng biểu thức:
Trong đó, e là điện tích nguyên tố; Z là điện tích hạt nhân; ɛo là hằng số điện; h là hằng số Planck; n là số
lượng tử chính (n = 1,2,3…); µ (kg) là khối lượng rút gọn của hệ, được tính bằng biểu thức:
µ = (mhạt nhân . melectron) : (mhạt nhân + melectron).
a) Tính bước sóng max (nm) của dãy phổ Lyman khi electron chuyển từ n = 2 về n = 1 trong nguyên tử
hiđro.
b) Tần số tương ứng với bước sóng max của dãy Lyman có sự khác biệt nhỏ giữa hiđro và đơteri (một đồng
vị của hiđro, trong hạt nhân có một proton và một nơtron). Nguyên nhân là do sự khác biệt về khối lượng
rút gọn giữa đơteri và hiđro. Hiệu ứng này gọi là sự chuyển dịch đồng vị. Tính sự khác biệt về tần số ∆
(Hz) cho photon phát xạ khi electron chuyển từ n = 2 về n = 1 trong đơteri và hiđro.
c) Positroni là một hệ gồm một positron, là hạt có điện tích +1 và một electron. Khi electron chuyển từ n =
3 về n = 2, hệ bức xạ photon có bước sóng = 1312 nm. Tính khối lượng m (kg) của positron.
1.2) Thực tế, qua tính toán mực độ ion của liên kết từ momen lưỡng cực của phân tử hai nguyên tử, chúng
ta nhận thấy rằng ngay trong những hợp chất ion điển hình như halogenua kim loại kiềm, liên kết cũng
không phải là ion 100%, nghĩa là trong phân tử không có sự chuyển hoàn toàn electron từ nguyên tử này
sang nguyên tử khác. Nguyên nhân gây nên hiện tượng này chính là sự phân cực hoá (hay sự phân cực hoá
ion).
Sự phân cực hoá được định nghĩa như sau: ion dương gây biến dạng lớp vỏ ion âm do đó một phần liên
kết ion chuyển hoá thành liên kết cộng hoá trị.
Hãy lập các hàm năng lượng tự do Gibbs theo nhiệt độ ∆GoT(a) = f(T), ∆GoT(b) = f(T) và cho biết khi tăng
nhiệt độ thì chúng biến đổi như thế nào?
4.2. Cho phản ứng: 2NO(k) + O2(k) 2NO2(k) với tốc độ v = k[NO]2 [O2]
Hai giả thiết đề ra:
1) Phản ứng là đơn giản.
2) Phản ứng có cơ chế như sau:
2NO(k) ⇋ N2O2(k) (a)
N2O2(k) + O2(k) → 2NO2(k) (b)
Thực nghiệm xác định rằng khi tăng nhiệt độ thì tốc độ phản ứng giảm. Hỏi giả thiết nào đúng? Giải thích.
Bài 5: Hoá nguyên tố:
5.1. Hoàn thành các phản ứng:
a) BCl3 + (CH3CH2)3N CCl4
Đun nóng
b) BCl3 + NaH (dư)
ete
o
Cho biết: một sản phẩm của phản ứng (c) là chất rắn màu trắng, có cấu trúc tinh thể giống than chì.
5.2. Trong những năm gần đây, hợp chất của nguyên tố (nhẹ) X với hiđro đã nhận được sự chú ý lớn vì la
nguồn nhiên liệu tiềm năng. Hợp chất A (có dạng XYH 2) và B (có dạng XH) là các chất có khả năng sinh
ra hidro.
- Đun nóng A cho hợp chất rắn C và khí D (khí D làm xanh quì tím ẩm).
- Đun nóng một hỗn hợp gồm A và B (có tỉ lệ số mol n A : nB = 1 : 2) trong điều kiện xúc tác thích hợp, các
phản ứng xảy ra theo sơ đồ tổng quát:
2A C + D; D + B A + H2; C + B E + H2
Quá trình trên giải phóng hiđro và làm tổng khối lượng bị mất là 10,256% (không tính đến các hao hụt
khác).
- Thuỷ phân các chất A, C, E đều tạo thành F và D.
- G là hợp chất chỉ chứa 2 nguyên tố X và Y. Ion G2- đẳng electron với CO2 và có tổng số nguyên tử bằng
4. Phân huỷ G cho E và một chất khí không màu I.
a) Hãy biện luận để tìm công thức của A, B, C, D, E, F, G và I.
b) Viết phương trình xảy ra.
5.3. Phát xít Đức từng sản xuất một chất hoá học cực kỳ kinh khủng có mật danh N trong Thế chiến II.
Chất N có đặc tính sôi lên khi tiếp xúc không khí, phát nổ khi chạm nước, gây chết người nếu hít phải. Đặc
biệt khi nạp vào sung phun lửa và khai hoả, N có thể tạo ra ngọn lửa với nhiệt độ tới hơn 2400 độ C.
Quân Phát xít muốn dùng chất N để biến các boong-ke quân Đồng Minh thành “cháo” theo đúng nghĩa
đen. Tuy nhiên, sau thời gian nghiên cứu, chính các binh lính Đức không dám sử dụng vì độ nguy hiểm quá
cao của chất N. Do vậy, cuối cùng nghiên cứu bị chấm dứt. Chất N là một tác nhân oxi hoá mạnh nhất mà
con người từng biết đến. Do tính oxy hoá vượt trội mà N có thể đốt cháy các vật liệu mà bình thường
không thể cháy như gạch, a-mi-ăng,… và cũng nhờ khả năng cháy siêu bá đạo này N từng được các nhà
khoa học Mỹ dự định dùng để tạo lực đẩy tên lửa tuy nhiên họ sớm nhận ra sự may mắn của mình sau một
sự cố 1950.
Thời điểm đó, các nhà khoa học Mỹ cố gắng vận chuyển N với số lượng lớn đã vô tình làm vỡ bồn
chứa bằng thép. Lập tức hàng tấn N bùng cháy dữ dội. Ngọn lửa cực nóng không chỉ ăn sâu xuống lớp bê-
tông dày 30cm của sàn mà còn tiếp tục xuyên qua 1m đất sỏi bên dưới. Không một cách nào có thể dập tắt
đám cháy ngoại trừ việc để nó… tự cháy hết.
Biết rằng N là một hợp chất không màu được tạo ra từ 2 khí A và B (Z A < ZB) có màu. Phân tử của N có
dạng hình chữ T (chữ tê). N phản ứng với Ca(OH) 2 tạo kết tủa. Xãy xác định N (có giải thích) và hoàn
thành chuỗi phản ứng sau. Viết phương trình hoá học.