Professional Documents
Culture Documents
1. Các bản vẽ trong đồ án là bản vẽ kỹ thuật, tuân theo các quy định, tiêu chuẩn
của Nhà nước Việt Nam về vẽ kỹ thuật
2. Các quy định, tiêu chuẩn vẽ kỹ thuật đã được giảng dạy trong các học phần Vẽ
kỹ thuật, Đồ hoạ cơ bản, Đồ hoạ kỹ thuật,… của trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội. Sinh viên có thể tham khảo thêm trong các giáo trình của trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội và các trường kỹ thuật khác cũng như các tài liệu về quy
định, tiêu chuẩn vẽ kỹ thuật do Nhà nước Việt Nam ban hành.
3. Các quy định, tiêu chuẩn vẽ kỹ thuật của Việt Nam thay đổi theo thời gian theo
hướng tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế ISO. Do hạn chế của sinh viên trong việc
cập nhật nên cho phép tuỳ chọn sử dụng tiêu chuẩn cũ hoặc mới.
2. Bản vẽ lắp
2.1. Lưu ý chung về bản vẽ lắp
2.1.1. Phân biệt bản vẽ lắp và bản vẽ chi tiết [2]
Bản vẽ chi tiết là tài liệu làm cơ sở để chế tạo chi tiết máy (gồm 3 công đoạn:
chế tạo phôi, gia công cơ khí, gia công lần cuối) còn bản vẽ lắp là tài liệu làm
cơ sở để lắp ráp các chi tiết máy đã được chế tạo. Do đó nội dung bản vẽ chi
tiết và bản vẽ lắp có 1 số điểm khác nhau:
Bản vẽ chi tiết Bản vẽ lắp
Biểu diễn Các hình biểu diễn đủ để diễn tả Các hình biểu diễn đủ để diễn tả
hình dạng hình dạng bên ngoài và bên hình dạng của tất cả các chi tiết
trong của chi tiết. thuộc vật lắp.
Kích Tất cả các kích thước phản ánh Một số có hạn các kích thước
thước độ lớn của chi tiết. Cách cho và cần cho việc lắp ráp.
ghi kích thước phù hợp với yêu Nói chung không ghi kích thước
cầu chế tạo, kiểm tra chi tiết. từng chi tiết trên bản vẽ lắp.
Yêu cầu Các sai lệch cho phép khi chế Các chỉ tiêu kỹ thuật của sản
kỹ thuật tạo chi tiết (dung sai kích phẩm và các điều kiện kỹ thuật
thước, dung sai hình dạng,…), khi lắp ráp chi tiết: dung sai vị
yêu cầu gia công lần cuối, nhám trí các bề mặt, mối ghép (ren,
bề mặt,… hàn, ghép chặt,…)
Lưu ý một sản phẩm hoàn chỉnh được lắp không chỉ từ các chi tiết mà còn từ
các phần cấu thành ghép (nhóm hoặc bộ phận theo TCVN 3818 – 83) tức là
các cụm chi tiết đã được lắp từ trước. Nếu các phần cấu thành ghép này đã có
bản vẽ lắp riêng thì trong bản vẽ lắp chung chúng được coi như chi tiết và
không tập trung thể hiện cấu tạo và các yêu cầu kỹ thuật lắp ráp bên trong của
cấu thành ghép.
2.1.2. Các phiên bản của bản vẽ thiết kế thiết bị hoá chất
Các bản vẽ thiết kế thiết bị hoá chất (bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp ráp) thường
có tối thiểu 2 phiên bản:
Phiên bản thứ nhất do kỹ sư thiết bị hoá chất lập thể hiện các thông tin
thiết kế đảm bảo chức năng công nghệ của thiết bị như hình dáng, kích
thước, thông tin cơ bản về lắp ráp, các dung sai cho phép dựa trên yêu cầu
công nghệ.
Phiên bản thứ hai do kỹ sư cơ khí phát triển từ phiên bản thứ nhất bổ sung
các thông tin về yêu cầu kỹ thuật chế tạo thiết bị như dung sai chế tạo, độ
nhám bề mặt, yêu cầu nhiệt luyện, quy cách các mối ghép (tiêu chuẩn mối
hàn, gia công lỗ ren,…), yêu cầu thử máy,…
2.1.3. Các quy ước đơn giản hoá bản vẽ lắp ([2] – 78, [3] - 176)
Không vẽ các vát góc, rãnh thoát dao, góc lượn, khía nhám,…
Khi có nhiều lỗ, bộ bu lông,… kích thước như nhau và phân bố đều thì chỉ
vẽ đầy đủ ở 1 vị trí và vạch tâm/trục cho các vị trí còn lại.
Tháo bỏ 1 vài chi tiết trên hình biểu diễn bổ sung nếu không cần thiết. Ví
dụ không vẽ tay vặn, nắp, vách ngăn,… để nhìn rõ các chi tiết phía sau.
Phải ghi rõ chi tiết nào không vẽ.
Trên hình cắt cho phép không cắt 1 cụm chi tiết nào đó vì cả cụm đã được
biểu diễn rõ ở các hình khác rồi.
Một vài hình biểu diễn có thể vẽ không đầy đủ, giới hạn là nét lượn sóng.
Cho phép vẽ riêng ra trên bản vẽ lắp các hình biểu diễn bổ sung của 1 vài
chi tiết chưa được thể hiện rõ ở hình biểu diễn chung.
Để tiết kiệm thời gian và diện tích vẽ, các vật thể đối xứng có thể chỉ vẽ
một nửa thay cho vẽ toàn bộ. Đường trục đối xứng được đánh dấu tại hai
đầu bằng hai nét mảnh, ngắn, song song với nhau và vẽ vuông góc với
trục đối xứng.
2.1.4. Các trường hợp không biểu diễn hình học thực
Hai bề mặt tiếp xúc biểu diễn bằng 1 nét liền đậm. Nếu cần nhấn mạnh độ
hở giữa 2 bề mặt thì vẽ 2 nét liền đậm cách nhau xa hơn thực tế.
Hai mặt cắt hẹp dưới 2 mm liền kề nhau thì tô đen thay vì gạch mặt cắt và
vẽ cách nhau 0,7 mm dù thực tế 2 mặt cắt sát nhau.
2.4.1. Sử dụng đúng ký hiệu vết cắt (nét cắt) và ghi chú
Xem tài liệu [2] trang 24, 25, 26, 30. Lưu ý tiêu chuẩn cũ ký hiệu vết cắt bằng
nét liền đậm. Tiêu chuẩn mới TCVN 8 – 40 : 2003 ký hiệu nét cắt bằng nét
chấm gạch đậm nếu chỉ vẽ hai đầu mặt phẳng cắt hoặc nét chấm gạch mảnh
nếu vẽ suốt chiều dài mặt phẳng cắt.
Do sinh viên làm đồ án chưa được học chuyên sâu về kỹ thuật hàn và đây
là bản vẽ lắp phiên bản thứ nhất nên không yêu cầu ký hiệu mối hàn.