You are on page 1of 96

STEROID

Steroid là nhóm chức tự nhiên, được nghiên cứu và ứng


dụng trong thực tế có hiệu quả nhất.
Nhiều nhóm chức trong steroid có ý nghĩa quyết định
đến sự sinh trưởng, sự phát triển của động vật, thực vật, và
còn sử dụng trong y học để chữa bệnh, là nguyên liệu đầu
để tổng hợp các loại thuốc.
Các steroid trong tự nhiên:
+ Sterol:Cholesterol, ergosterol… + Glycosid tim.
+ Acid mật. + Saponin.
+ Các hormon. + Steroid alcaloid…
Cholesterol là steroid có số lượng lớn nhất, chất trung
gian của các steroids trong động vật. Người trưởng
thành có trung bình khoảng 200 g cholesterol chứa trong
các mô cơ thể, lượng lớn trong não và tủy sống.
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

-1889 nhà khoa học Pháp Charles Brown –Sequard tách


một chất làm cho khỏe cơ thể từ nước tiểu heo. Đây là
dịch chiết chứa testosteron đầu tiên được phát hiện.

- 1935 Butenandt và Ruzicka cô lập được testosteron

- Thế chiến 2: Lính Đức được dùng testosteron để tăng


sức khỏe

- 1952 đoàn thể thao Nga rất thành công tại Olympic
Helsinki, đã sử dụng thuốc steroid.
- 1953: 19-nortestosteron được tổng hợp có hiệu quả gấp
3-5 lần trong các hoạt động cơ bắp so với testosteron.

- 1954 testosteron được sử dụng cho vận động viên cử tạ


tại Vienna

- 1956 TS. Ziger bắt đầu sản xuất methandorstenalone.

- 1964 Ủy ban Olympic đưa ra danh sách các thuốc cấm


trong đó không có steroid

- 1975 Steroid bị cấm trong các kỳ tranh tài thể thao


Cấu trúc của Steroids

Cấu trúc và danh pháp nhân Steroid

- Thường gắn mạch nhánh tại C17

- 27-29 carbon

- Mang nhóm chức tại C3 (-OR


hoặc -OH), hoặc C11 (-OR, –OH)

- Dạng rắn, tan trong dm không


phân cực.
Cyclopentanoperhydrophenanthren
Steran - gonan - Có nguồn gốc từ động vật, thực
vật, nấm

- Nhiều ứng dụng trong y học


Cấu trúc và danh pháp mạch nhánh
21 CH3
22 17 H
CH 3
20 23 H
13
CH3 26 9 14
CH3
24 10
H
8
H
25 CH 27 3 5
3
HO
Cholesterol (3-OH)
22
23
17 H
13
H
9 14

10 8
3 H H
5
HO

Ergosterol là tiền Vit D Stigmasterol


HOÁ HỌC LẬP THỂ CỦA STEROID

Đồng phân lập thể của steroid thường được sắp loại theo 2
cách:
+ Tuỳ theo các vòng được kết hợp với nhau.
+ Tuỳ theo các cấu hình của nhóm thế, đặc biệt ở C3
và C17.
+ Cấu hình của nhân:
Có 6 nguyên tử carbon trong nhân là carbon phi đối xứng ở
vị trí 5, 8, 9, 10, 13 và 14. do đó có thể có 26 = 64 dạng
đồng phân quang học.
Phép phân tích tia X cho biết phân tử steroid là dài và
mỏng, có nghĩa là phân tử dẹt, như thế ở vòng B và C kết
hợp với nhau theo trans, vòng A/B và C/D có thể hoặc cis
hoặc trans.
Tất cả steroid bão hoà tìm thấy trong thiên nhiên thuộc loại
cholestan hoặc loại coprostan.
Loại cholestan: Vòng A/B: trans
Vòng B/C và C/D: trans
Loại coprostan: Vòng A/B: cis
Vòng B/C và C/D: trans
Cấu hình các nhóm thế:

Nhóm –OH tại C3 ở trên mặt phẳng của vòng có nghĩa là ở vị


trí cis đối với nhóm metil ở C10. Cấu hình này tìm thấy trong
sterol tự nhiên và các chất này thuộc nhóm β.
Khi –OH nằm ở dưới mặt phẳng, chất gọi là thuộc nhóm 
hoặc nhóm epi.
CẤU HÌNH
Cholestan : A/B : trans Coprostan : A/B : cis

R R
H H
17 17

13 13
H H
9 14 9 14

10 10 8
8 H H
H H 5
5

H H

R H R
H 13 (e) 13
17 H 10 17
10 9
 9
8
8 14
14
e 5 H
3 5 H H
H 
 H e 3
a (a)
a

Hoạt tính hormon Có độc tính lên tim
Cấu hình Steroid
dựa vào C5 và C14
hormones giới tính và
corticosteroids

Acid mật và corticosteroids

Độc tính lên tim


Một vài khung cơ bản của steroids

Mạch 2 C
tại C17

Mạch 5
Mạch 8
carbon tại
carbon tại
C17
C17
Tính chất của steroid:

Steroid khi đun nóng với Selen ở 3600C tạo ra hợp chất Diel
C18H16
CH3
3 3'
4 2'
2
5
S te r o i d 0
S el en , 3 6 0 C 6 1 1'

7 10
8 9
3’- metyl- 1,2- cyclopentanophenan

Steroid còn được định nghĩa như là bất kì một chất nào đó mà
khi chưng cất với Selen ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra hidrocacbon
Diel.
Steroid có nhiều trong thiên nhiên và chúng tạo thành
một nhóm hợp chất phân phối rộng khắp trong động
thực vật.

- Sterol

- Vitamin D
Phân loại: - Acid mật

- Sapogenin

- Các hormon giới tính


STEROL
Sterol là một alcol thể rắn, có cấu trúc từ 27-29 nguyên tử
carbon, thuộc nguồn gốc động vật (cholesterol) hoặc thực vật
(phytosterol, β-sitosterol, ergosterol, stigmasterol).
Có khung cơ bản cyclopetannoperhidrophenanthren gồm 17
nguyên tử C và 4 nhân.
Sterol phân bố rộng, thường có
mặt song song với các alcaloid R
H
17
hoặc saponin steroid. Có mặt 13
H
trong tất cả các bộ phận của cây 9 14

10 8
nhưng nhiều nhất ở các hạt có dầu 3 5
H H
HO
dưới dạng tự do, hoặc các ester, H
một số ít ở dạng glycosid.
 STEROL ĐỘNG VẬT  STEROL THỰC VẬT
 ZooSterol  PhytoSterol

22

17 H 23
17 H
13
H 13
9 14 H
9 14
10 8
3 H H 10 8
5 H H
3 5
HO
HO

Cholesterol (3β-OH)
Ergosterol là tiền Vit D
Epicholesterol (3-OH)
Sterol là chất không phân cực, rất ít tan trong nước.
Tan nhiều trong các dung môi không phân cực. Sản phẩm
chiết được bằng dung môi hữu cơ thường là hỗn hợp các
ester sterol kết hợp với lipid, caroten, lecitin. Phải qua giai
đoạn xà phòng hoá để tách các chất này ra khỏi sterol,
sau đó chiết sterol bằng dung môi hữu cơ. Tinh chế bằng
kết tinh phân đoạn.
Ứng dụng

• Được dùng cho:


– Liệu pháp điều trị hormon thay thế
– Vận động viên thể thao (glucocorticoids)
– Bệnh về da (hydrocortisone)
– Ung thư
– Viêm khớp
ERGOSTEROL
- Ergosterol là tiền vitamin D, trị bệnh còi xương. Khi cho
ergosterol tác dụng với ánh sáng tử ngoại thì tạo thành chất
có tính kháng còi xương rất mạnh gọi là ergocalciferol.

- Ergosterol có công thức là C28H44O là 1 chất rắn, nóng


chảy ở 163oC, tìm thấy nhiều trong men bia, nấm.
VITAMIN D

Vitamin D trị bệnh còi xương. Sự biến đổi ergosterol thành


vitamin D tương ứng bắt đầu tức thời bởi tia sáng UV ở độ
dài sóng thích hợp.
Giai đoạn đầu là sự biến đổi quang hoá học ergosterol thành
preergoscalciferol, kế tiếp là sự biến đổi nhiệt
preergoscalciferol thành ergocalciferol (sinh tố D2).
Vitamin D có nhiều trong dầu, gan , cá biển , lòng đỏ trứng ,
dầu thực vật , rau xanh .

Tăng cường sự hấp thu Canxi và Photpho ở màng ruột.

Thiếu Vitamin D gây nên bệnh còi xương ở trẻ em và loãng


xương ở người lớn.
h h

HO HO
Ergosterol Lumisterol

h CH2

HO HO
Tchisterol Ergocalciferol
Ergocalciferol là 1 chất rắn, có tính quang học, nóng chảy ở
115-117oC.
Do sự hiện diện của 2 nối đôi ở C5=C6 và C7=C8 nên có đồng
phân hình học như sau:
C9H17
C9H17

UV H
H H
H
CH2
CH2
4 5

3 1 HO
HO 2
Preergocalciferol
Ergocalciferol
D3

R
D4
CH2
R= D2

HO D5

D6
2 dạng quan trọng nhất là D2 , D3
R

HO

HO
Vitamin D3
Vitamin D2
21
22 24 26
18
12 20
23 25
17 27
19 11 13
1 16 21
9 14 22 24 26
2 18
10 H 8 15 20
H Ánh sáng 12 23 25
17
HO 3 5 7 1911 13
27
4 6 1 9 16
14
2
7-Dehydrocholesterol 10 H 8 H 15
.
HO 3 5 7 Vitamin D3
4 6
Ergosterol

HO
R

h

Vitamin D2
HO
Vitamin D3 (calciferol) có vai trò trong quá trình hấp thu
Ca2+ ở ruột non, nếu hàm lượng vitamin D3 giảm sẽ kéo
theo tình trạng suy giảm Ca2+ trong cơ thể ảnh hưởng đến
sự phát triển xương (bệnh Rickets).
Thực chất bệnh Rickets do môi trường thiếu ánh sáng. Cá
tích lũy vitamin D3 bằng quá trình khác, dầu gan cá là
nguồn giàu vitamin D3.
.
STIGMASTEROL

- Stigmasterol được cô lập lần đầu tiên bởi Windaus từ


hột Physostigma venenosum. Hiện diện nhiều trong đậu
nành, dầu cà phê, dầu trà, dầu dừa.
- Stigmasterol có công thức C29H48O, nóng chảy ở 170oC
(MeOH).

Thay thế, hạ cholesterol góp


phần điều trị mỡ trong máu,
huyết áp cao, xơ vữa thành
mạch máu
Dầu đậu nành được xà phòng hoá bằng cách đun hồi
lưu với KOH trong MeOH. Sau đó thêm nước và chiết
hỗn hợp này với eter etil, cất thu hồi dung môi, cặn
(không xà phòng hoá) được hoà tan trong eter petrol,
để yên qua đêm, sterol sẽ tủa. Lọc lấy tủa, sấy khô.
Acetyl hoá sterol bằng cách đun hồi lưu với anhidric
acetic. Để lạnh qua đêm, được tủa acetat stigmasteril.
Phản ứng hoá học của stigmasterol

Sự hidrogen hoá xúc tác stigmasterol cho stigmastanol C29H52O


Acetat của stigmastanol sẽ bị oxi hoá bởi CrO3 để cho ra acetat
của acid 3β-hidroxinorallocholanic

H2, Pt

HO HO
Stigmasterol Stigmastanol

Ac2O COOH
CrO3
Piridin
H+ , 

AcO AcO
Acetat stigmastanil H
Acetat cuûa acid 3-
hidroxinorallocholanic
Sự ozon giải stigmasterol cho etilisopropilacetaldehide và
các sản phẩm khác

CH3 CH3

HC CH + .....
O3
C2H5 CH3
HO
Stigmasterol
Sự hidroxi hoá stigmasterol bởi H2O2/AcOH cho triol.
Chất này được oxi hoá bởi CrO3/aceton cho hidroxidiceton.
Chất này khử nước kế tiếp bởi sự khử với Zn-AcOH tạo thành
dion hoá hợp với hidrazin cho dẫn xuất pyridazin.

H2O2
AcOH
HO CrO3
Stigmasterol
HO Aceton
OH
OH
Triol

1/ (-H2O)

2/Zn-AcOH
O
OH O
O H
Hidroxidiceton
Dion O NH2-NH2

(-H2O)

Daãn xuaát pyridazin


N
H
N
21 22
23 26
18 20
12 17 24
11 25
19 13 16
1 28
27
2 9 14 15 29
10 8

3 5 7
HO
4 6

- sitosterol
β- sitosterol-3-O- β-glucoside
CHOLESTEROL
• Thành phần quan trọng của màng tế bào, giúp tính lỏng
của màng ổn định trong khoảng dao động nhiệt độ rộng
hơn. Nó là tiền chất chính để tổng hợp vitamin D,
hormon steroid.
Cholesterol kém tan trong nước, nó không thể di chuyển ở
dạng tự do trong máu.

Được vận chuyển trong máu bởi các lipoprotein, đó là các


vali-phân tử tan trong nước và bên trong mang theo
cholesterol và mỡ.

* Người có hàm lượng cholesterol trong máu cao thường có


nguy cơ đau tim hơn những người có độ cholesterol bình
thường hay thấp.
Trong máu, cholesterol kết hợp protein trở thành lipoprotein.
Lipoprotein tỷ trọng thấp LDL (Low density lipoprotein)
Lipoprotein tỷ trọng cao HDL (high density lipoprotein).
HDL đưa cholesterol vào tích trữ trong gan rồi thải ra khỏi
cơ thể, làm giảm nguy cơ đóng mỡ ở thành động mạch,
giảm nguy cơ bệnh vữa xơ động mạch.
LDL chuyển cholesterol vào các tế bào của cơ thể. Khi
cholesterol trong máu lên cao, hóa chất này sẽ lởn vởn
trong máu và tăng gia sự đóng bựa ở thành động mạch.
Phản ứng hoá học của cholesterol

Cholesterol

Cholestanone
CH3-MgI

H
H3C

H Cholestan
MgIO

H3O+

CH3

3 3'
Se 2
4 2'
o
350 C 5
6 1 1'

7
H3C 10
H3C 8 9

HO 3-metilcholestanol 3',7-dimetil-1,2-ciclopentenophenantren
H2O2
AcOH
HO HO Cholestan-3,5,6-triol
OH
Cholessterol
Cholesterol OH
CrO3

1/ -H2O
2/ Zn/AcOH O
O H
OH O
O Cholestan-3,6-dion
5-Hidroxicholestan-3,6-dion
CuO
O
230 C
KMnO4

HO COOH
O O
Cholessterol
Cholesterol Choles-4-en-3-on Ceto acid

Ac2O
Piridin
HO HO

Cholessterol
Cholesterol
Acetat cholesteril

CH3
3
2
4

Se 6 1

O
340 C
7
HO
10
8 9

Cholessterol
Cholesterol 3'-metil-1,2-ciclopentenophenantren
Dung dịch cholesterol trong cloroform với H2SOđđ
tạo màu đỏ (phản ứng Solkowski) cho bicholestandien

H2SO4

HO
Hàm lượng cholesterol trong thực phẩm

Tên thực phẩm Cholesterol Tên thực phẩm Cholesterol


(mg%) (mg%)
Óc lợn 2500 Bơ 270
Lòng đỏ trứng 1790 Sôcôla 172
Trứng toàn phần 600 Tim lợn 140
Bầu dục bò 400 Thịt gà hộp 120
Bầu dục lợn 375 Sữa bột 109
Gan gà 440 Lưỡi bò 108
Pho mát 406 Dạ dày con 95
Gan lợn 300 Mỡ lợn 95
Các thực phẩm có thể sử dụng hàng ngày

- Các loại rau, củ: rau cải, rau muống, dưa leo, dưa gang,
mồng tơi, rau đay, bí xanh, bí đỏ, mướp, giá đỗ, măng, cà
rốt, su hào, su su…

- Các loại hoa quả ít ngọt: mận, bưởi, đào, cam, quýt, lê, táo,
thanh long, dưa hấu.

- Gạo và các loại khoai củ: khoảng 200-250g/ngày.

- Thịt bò, thịt lợn nạc, thịt gà (bỏ da), cá ít mỡ.

- Sữa đậu nành, đậu phụ.


Các loại thực phẩm nên hạn chế:

- Gạo, khoai, ngũ cốc khác: tối đa 3 chén cơm/ngày.

- Đường, các loại bánh kẹo, nước ngọt.

- Các loại hoa quả quá ngọt: chuối, mít, na, vải, nhãn, xoài…

- Sữa đặc có đường.

- Trứng các loại: 1-2 quả/ tuần.


-Các loại phủ tạng: Óc, tim, gan, thận, dạ dày, dồi lợn.

- Thịt mỡ, các loại mỡ động vật, dầu dừa, dầu cọ.

- Bơ, phomat, sôcôla.


- Sữa bột toàn phần.

- Khi chế biến thức ăn, nên tăng các món luộc, hấp, hạn chế
xào, rán.
NHỮNG NHÓM CHẤT HẠ CHOLESTEROL MÁU

Chất xơ thực vật: cellulose, hemicellulose, pectin, gum,


chất nhầy, lignin giảm quá trình hấp thu cholesterol
trong ruột; giảm hấp thu glucose, hạn chế gia tăng nồng
độ insulin (giảm tổng hợp cholesterol)

Phytosterol: được dùng tại Châu Âu, Mỹ, Úc (2g


phytosterol/ ngày giảm 9-14% cholesterol máu): ngăn cản
hấp thu cholesterol trong ruột

Phytoestrogen: ức chế tổng hợp cholesterol (isoflavones,


flavones, flavanones, comestans, lignans, and stibenes)
Estrogen và phytoestrogen
Policosanol: là alcohol có 24-
34 carbon được tách ra từ
đường mía, cám gạo, sáp ong,
mầm lúa mì.

Monacolin: và các chất tương


tự (tách từ gạo đã lên men)
Catechin từ trà xanh
Polyphenol từ nho:
hydroxycinnamic acid, flavonol, anthocyanin, catechin, and
proanthocyanidin

Tỏi, dầu cám gạo

Quả táo gai: epicatechin, chlorogenic acid, hyperoside,


isoquercitrin, protocatechuric acid, rutin, and quercetin

Rong biển: polysacharide

Thực vật: dền gai, ngưu tất, bằng lăng nước, mướp đắng,
nấm mèo
ACID MẬT
Acid mật được tìm thấy trong mật (bài tiết bởi gan) của động
vật.
Đa số acid mật là dẫn xuất mono-, di- hoặc trihidroxi của acid
cholanic hay acid allocholanic và tất cả những acid chứa một
nhóm hidroxi ở C3 thường định hướng .
21 22 21 22
20 23 20 23
18 18
12 17 12 17
COOH COOH
11 16 11 16
13 13
19 19
1 9 1 9
14 15 14 15
2 8 2 8
10 10

5 5
3 7 3 7

4 6 4 6
H H
Acid allocholanic
Acid Cholanic
Các acid mật tự nhiên quan trọng

Tên Điểm chảy Vị trí nhóm - Nguồn gốc


OH
Acid cholic 195 oC 2, 3, 7, 12 Người, bò
Acid deoxicholic 172 oC 3, 12 Người, bò
Acid lithocholic 186 oC 3 Người, bò
Acid 140 oC 3, 7 Người, bò
chenodeoxicholic
Acid cholanic và acid allocholanic :
dẫn xuất từ coprostan và cholestan

H2, Pt
CrO3

HO
HO
Cholesterol H Cholestanol

COOH

Zn , Hg CrO3
HCl
O
H H
H
Cholestan Acid allocholanic
Cholestanon
H2, Pt

HO O
Oxi hoaù
Cholesterol Cholest-4-en-3-on

Zn, Hg/HCl
COO
H
HO CrO3
H
Coprostanol
H
Coprostan
H
Acid cholanic
CÁC HORMON

Các hormon steroid quan trọng là hormon vỏ tuyến thượng


thận, hormon sinh dục và hormon dẫn xuất từ vitamin D.
Hormon steroid có những đặc điểm chung:
- Có khung cấu trúc cơ bản:
cyclopentanoperhidrophenantren.
- Tan trong lipid và vận chuyển dễ dàng qua màng tế bào
vào bào tương.
- Được tổng hợp từ cholesterol (phần lớn qua pregrenolon)
CH3
C O

CH3
H2 H2
+ HC C C CH
O CH3
HO HO
Pregnenolon isocaproaldehyd
Cholesterol
Dựa vào cấu tạo của OH OH

nhóm thế, có thể chia


phần lớn hormon steroid
thành 3 nhóm: O
HO
- Nhóm Estran: có 18C 17-Estradiol
Testosteron

(17-estradiol) CH2OH CH2O

- Nhóm Androstan: có
H
C O C O
OH
HO
19C (testosteron)
- Nhóm Pregnan: có
21C (cortisol, O O
Cortisol Progesterol
progesteron)
HORMON CỦA VỎ TUYẾN THƯỢNG THẬN
(CORTICOSTEROID)
Cấu tạo hoá học và phân loại
Chiết và kết tinh được trên 50 loại corticosteroid, một số ít có
hoạt tính hormon rõ rệt. Có thể chia những hormon này thành
3 nhóm dựa vào tác dụng chính của mỗi nhóm:
+ Glucocorticoid (hormon chuyển hoá đường): có 21C và oxi ở
C11, tác dụng quan trọng nhất của nhóm này là kích thích tạo
đường. Thuộc nhóm này có cortisol, cortison (11-
dehidroxicortisol) và corticosteron.
+ Mineralcorticoid (hormon chuyển hóa muối - nước): có 21C.
Chất điển hình là aldosteron và 11-deoxicorticosteron, có tác
dụng điều hoà chất điện giải trong máu.
+ Androgen vỏ thượng thận: gồm 19C gồm 4-androsten-
3,17-dion, 11β-hidroxiandrostendion.
Trong các hormon của vỏ tuyến thượng thận, chỉ
có 6 chất là có tính hoạt động về sinh lí, đó là:
corticosteron, 11-dehidrocorticosteron, 11-
deoxicorticosteron,17-hidroxicorticosteron, 11-deoxi-
17-hidroxicorticosteron và 11-dehidro-17-
hidroxicorticosteron.
CH2OH CH2OH CH2OH
C O C O C O
HO O

O O O

Corticosteron 11-Dehidrocorticosteron 11-Deoxicorticosteron


(11,21-Dihidroxiprogesteron) (21-Hidroxi-11-cetoprogesteron) (21-Hidroxiprogesteron)

CH2OH
CH2OH CH2OH
C O C O C O
O OH
HO OH OH

O O O
17-Hidroxicorticosteron 11-Deoxi-17-Hidroxicorticosteron 11-Dehidro-17-Hidroxicorticosteron
(11,17,21 -Trihidroxiprogesteron) (17,21 -Dihidroxiprogesteron) (Cortison)
Các corticosteroid chịu nhiều quá trình biến đổi hoá học làm
mất hoạt tính sinh học của hormon và làm cho chúng dễ tan
trong nước hơn, do đó được bài tiết theo đường nước tiểu
hay đường mật dưới dạng liên hợp.
Cơ quan chính gây thái hoá corticosteroid là gan. Có thể chia
các phản ứng biến đổi thành 5 loại:
- Phản ứng khử (khử liên kết đôi, khử C=O thành C-OH)
- Phản ứng oxi hoá (11β-OH và 21-OH  C=O)
- Phản ứng hidroxyl hoá (6β)
- Phản ứng chuỗi cắt nhánh
- Phản ứng ester hoá (tạo glucoro liên hợp)
Các corticosteroid, do có sự hiện diện của nhóm –
hidroxiceton –CO-CH2OH nên có tính khử mạnh.
Nhóm 11-ceto trơ trong phản ứng hidrogen hoá xúc tác trong
môi trường trung hoà nhưng bị khử trong môi trường acid.
Nó cũng bị khử nhanh thành nhóm OH bởi LiAlH4 và thành –
CH2 bởi sự khử Clemesen.
Việc xác định cấu trúc các hormon của vỏ tuyến thượng thận
nhờ vào phản ứng giảm cấp và phản ứng tổng hợp một phần
từ chất đầu là sterol có cơ cấu đã biết.
Tổng hợp 11-deoxicorticosteron từ stigmasterol

COOH

1/ MeOH / HCl
2/ 2PhMgBr
3/ H3O+
HO (5 giai ñoaïn) HO
Stigmasterol
Pö thuyû giaûi Acid hidroxibisnorcholenic

CH3
CH3 C O
C CPh2

Ac2O, Br2, CrO3

Zn, thuyû giaûi


HO
HO Pregnenolon
CH3
C O
COOH

1/ Ac2O
2/ SOCl2
AcO Acetat pregnenolon
HO
Cl
COONH2
C O

1/ CH2N2
Oxi hoa
2/ KOH
3/ H2O
HO
AcO

CHN2 CH2OH
C O C O

H2SO4

O O
11-Deoxicortisteron
Sự tương quan giữa corticosteron và 11-dehidrocorticosteron, giữa
cortisol và cortison:
CH2OH CH2OAc
CH2OH
C O C O
C O
HO HO
O

CrO3 , OH-
O O
Corticosteron O
11-Dehidrocorticosteron

CH2OH CH2OAc CH2OH


C O C O C O
HO OH OH OH
HO O

CrO3 , OH-
O O O
Cortisol Cortison
Tác dụng:
Từng hormon riêng biệt của mỗi nhóm thường có tác dụng
đặc trưng của nhóm nhưng đôi khi cũng có tác dụng của
nhóm khác:
Glucocorticoid có tác dụng chủ yếu trên chuyển hoá glucid
và protein.
Trên chuyển hoá glucid: cortisol kích thích được sự tái tạo
đường làm tăng dự trữ glycogen ở gan. Mặt khác, cortisol
gây tăng hoạt độ glucose-6-phosphatase do đó tăng cường
giải phóng glucose ở gan vào máu gây tăng đường huyết.
Trên chuyển hoá protein, cortisol gây tăng quá trình thoái
hoá protein và acid amin đặc biệt là ở cơ. Tại gan, nó gây
tăng thu nhận acid amin, kích thích cảm ứng tổng hợp
enzym xúc tác quá trình tạo đường. Ngoài ra, cortisol còn có
một số tác dụng sinh lí quan trọng: bảo vệ cơ thể chống lại
stress, chống dị ứng, làm giảm ứng viêm.
Cortisol được sử dụng để điều trị viêm khớp, các bệnh
colagenose… trên thực tế người ta đã tổng hợp được một số
dẫn xuất cortioid có hoạt lực chống viêm mạnh gấp 30 lần
cortisol (dexamethason, betamethason…).
Mineralcorticoid: Aldosterol có tác dụng mạnh nhất trên
chuyển hoá muối - nước, làm tăng tải hấp thu Na+, làm bài
tiết K+ do đó giữ nước trong cơ thể.
Ngoài ra, aldosteron còn có tác dụng làm tăng dự trữ
glycogen ở gan, giảm bạch cầu ưa acid trong máu và tăng
khả năng chống đỡ với các stress của cơ thể.
Các androgen ở vỏ thượng thận: có tác dụng giống hormon
sinh dục nam nhưng yếu hơn. Chúng cũng có tác dụng tăng
thoái hoá protein gây ứ đọng mỡ, Na+, Cl- và phospho. Ở nữ
giới, nếu có nhiều hormon này sẽ dẫn đến hiện tượng nam
hoá.
HORMON GIỚI TÍNH
Hormon sinh dục nam (Testosteron)
Testosteron coi là một prohormon vì nó có thể biến đổi tạo
thành 1 số chất có hoạt tính hormon.
Dihidro-testosteron có tác dụng mạnh hơn testosteron nhiều.
Testosteron trong huyết tương được thoái hóa chủ yếu ở gan
theo 2 con đường:
+ Tạo chất chuyển hoá hoạt động: Estradiol.
+ Tạo chất chuyển hoá không hoạt động bài xuất ra
nước tiểu dưới dạng 17 cetosteroid: androsteron,
epiandrosteron và các chất chuyển hoá phân cực (diol, triol và
liên hợp).
OH OH OH

Thôm hoaù Khöû


nhaân noái ñoâi
HO O O
H
Estradiol Testosteron Dihidrotesteron
17-hidroxi-4-androsten-3-on)
Khöû nhaân A
Oxi hoaù 17-on

O O O

HO H HO HO
H H
Androsteron Epiandrosteron Ethiocholanolon
(3-hidroxi-5androstan-17-on)(3b-hidroxi-5a-androstan-17-on) (3b-hidroxi-5b-androstan-17-on)
Điều chế TESTOSTERON từ cholesterol

CrO3-AcOH
1/ Ac2O , Piridin

HO 2/ Br2 , CCl4 AcO AcO
Br Br
Cholesterol
O Br OH Br OCOC6H5

1/ Zn, AcOH
1/ Ac2O, piridin
2/ H2O
1/ C6H5COCl
2/ Na, C3H7OH
oxi hoa
HO
oppenaner
5-dehidroepiandrosteron (MeOH-NaOH)
AcO HO

OCOC6H5 OH

Thuyû
giaûi
O O
Testosteron
Hormon sinh dục nữ
Buồng trứng sản xuất 2 nhóm hormon sinh dục nữ:
Estrogen và Progestin, trong đó hormon tự nhiên hoạt động
nhất là 17β -estradiol và progesteron
Estrogen
Cấu tạo hoá học và sinh tổng hợp:
Có cấu tạo nhân estran (C18), đặc trưng bởi nhân thơm A, còn
được gọi là phenosteroid. Chúng tan trong môi trường kiềm do
đó dễ tách ra khỏi các steroid khác. Thuộc nhóm này có các
chất:
+ Estron: 1,3,5-estradien-3-ol-17-on
+ 17-β-estradiol: 1,3,5-estradien-3,17β-dion
O

+ Estriol: 1,3,5-estradien-3,16,17β-triol
+ Progesteron: có cấu tạo nhân pregnan (C21)
HO
Estron CH3
OH OH
C O
OH

HO HO
O
17--estradiol Estriol
Progesteron
Buồng trứng, tinh hoàn, vỏ thượng thận và nhau thai có thể
tổng hợp được Estron và 17β-estradiol từ testosteron và
androtendion. Estradiol được vận chuyển trong máu 1 phần rất
nhỏ dưới tự do, phần lớn gắn với glubulin huyết thanh.
Proesteron cũng được tổng hợp ở nhiều tuyến, song nhiều nhất
là ở hoàng thể và nhau thai. Trong thời gian có thai,
progesteron tăng cao.
Gan biến đổi estradiol và estron thành estriol, cả 3 chất này
đều là cơ chất của những enzym liên hợp ở gan tạo ra các sản
phẩm liên hợp hay sunfat dễ tan và không gắn với protein vận
chuyển, do đó bài xuất nhanh theo đường mật, phân và nước
tiểu. Progesteron cũng bị gan chuyển hoá thành nhiều chất. Ở
người, sản phẩm chuyển hoá chính trong nước tiểu là
pregnandiol-20-glucuronat.
Estradiol, C18H24O2
Có hai đồng phân lập thể  và β (đồng phân  hoạt động hơn
đồng phân β)
OH H
H OH

HO HO
-Estradiol -Estradiol
(Estradiol-17) (Estradiol-17)

-Estradiol được điều chế từ sự khử Estron


-Estradiol sau đó được cô lập từ buồng trứng của heo nái.
-Estradiol cô lập từ nước tiểu của ngựa cái có thai.
-Estradiol hoạt động hơn Estron.
Estradiol là hormon thật sự còn Estron và Estriol là những sản
phẩm trao đổi.
TERPENOID
Định nghĩa: Terpenoid là nhóm hợp chất tự nhiên mà
phân tử của nó được cấu tạo bởi một hoặc nhiều đơn vị
isopren và có chung một gốc sinh tổng hợp.
Công thức isopren: (C5H8 )

H 2C C C
H
CH2
CH3
Dựa vào số đơn vị isopren, người ta chia thành:
monoterpenoid (C10), secquiterpenoid (C15), diterpenoid (C20),
triterpenoid (C30) và tetraterpenoid (C40)
Số đơn vị Số nguyên Tên nhóm Các hợp chất chính
isopren tử carbon terpenoid
1 C5 Isopren
2 C10 Monoterpenoid Tinh dầu
Monoterpen lacton
3 C15 Secquiterpenoid Tinh dầu
4 C20 Diterpenoid Nhựa thực vật
Chất kích thích sinh
trưởng thực vật
6 C30 Triterpenoid Sterol
Saponin
Glycosid tim
8 C40 Tetraterpenoid Carotenoid
n Cn Polyisopren Cao su
- Về mặt hình thức, terpen được hình thành từ các isopren nhưng
thực tế về mặt sinh tổng hợp, các terpenoid không hình thành từ
các isopren mà từ Acetyl CoA (acetyl Coenzyme A), là một acid
acetic hoạt động.
Hầu hết hợp chất Terpenoid có cấu trúc vòng với một số nhóm chức
như hydroxil (-OH), carbonyl. Đặc tính chung là ít tan trong nước,
tan trong chất béo.
- Về mặt hoá học, hiện tượng đồng phân trong Terpenoid rất phổ
biến và rất quan trọng nên có thể gặp cả hai dạng đồng phân trong
cùng một cây. Ngoài ra, hầu hết có cấu trúc vòng và vì vòng
cyclohexan thường là dạng ghế nên có thể có cấu hình khác nhau
tuỳ thuộc vào các nhóm thế ở quanh vòng.
CH2OH

CH2OH

Nerol (cis) Geraniol (trans)


H H
H H
H
H H
H H
H
H H
Daïng gheá ciclohexan
H

H
H

H H
H
Daïng thuyeàn ciclohexan
- Về mặt phân bố trong tự nhiên, terpenoid có mặt trong
hầu hết các lớp từ thực vật bậc thấp như tảo, nấm đến
thực vật bậc cao và cả trong động vật, vi khuẩn, nhưng
mỗi nhóm terpenoid có sự phân bố đặc trưng.
Một số khung cơ bản của Terpenoid:

I-Monoterpen:

- Các dẫn xuất không chứa oxy

Myrcen Limonen -Terpinen


- Các dẫn xuất chứa oxy:

OH
CH2OH

CHO OH
OH

Geraniol Citronelal Menthol -Terpineol Borneol

CHO CHO

O
CHO
O

Menthon Citral Menthon Citronelal


Citral
- Các dẫn chất có nhân thơm

OH

OH

p- Cymen Thymol Carvarol


II- Secquiterpen

O
H
CH
3

Zingiberen Curcumen Nerolidol


III- Các diterpen
Có cấu tạo đa dạng và phức tạp, đa số có dạng vòng, một
số có dạng mạch thẳng và không vòng.
Các diterpen thường không còn là thành phần của tinh
dầu. Các chất này để nguội sẽ đóng rắn.
Là thành phần trong nhựa hoặc sáp của thực vật.
Diterpen không vòng phổ biến là Phytol.

CH2OH

Phytol
Trong tự nhiên, phytol thường bị ester hoá
với chlorophyl tạo ra sáp trong thực vật.
Cấu trúc điển hình: các hợp chất gibberellin
Là nhóm phytohormon, có khung cơ bản là Gibberellan
gibberellan.

Được phát hiện đầu tiên năm 1938, xuất phát từ bệnh
Bakana ở cây lúa. Do một loại nấm có tên là Gibberella
fujikoroi gây ra, nấm này sinh ra gibberellin.
Giberellin có trong hầu hết các loại thực vật, có tác dụng
kích thích quá trình sinh trưởng của cây, đặc biệt quá trình
nẩy mầm, kích thích quá trình ra hoa, đậu trái.
Ngày nay, người ta tìm thấy một lượng O

lớn gibberellin có trong tự nhiên nhưng OC


OH
HO
quan trọng nhất là acid gibberellinic
CH2
COOH
được kí hiệu từ GA1 đến GA103, trong đó
Công thức cấu tạo của GA3
GA3 là loại có hoạt tính sinh lí lớn nhất.

GA3 rất dễ chuyển hoá trong môi trường acid cũng như môi
trường kiềm. GA 3 H
OH

CH2
COOH

Acid Allogibberellenic

OH
GA 3 OH
HO
COOH CH2
COOH

Acid Gibberellenic
IV- Các triterpenoid
Là nhóm lớn trong hợp chất thiên nhiên, khoảng 4000
chất triterpenoid đã được cô lập và xác định cấu trúc.

Triterpen: 4 vòng: nhóm


Dammaran của sâm

Triterpen: 5 vòng:
nhóm Olean, Amyrin

HO

 - Amyrin Olean
• Hai loại thường gặp nhất là:
1- Các saponin

COO-Glc

H
Xyl-3Glc-O
H
CHO

Gypsogenin

94
2- Các sterol
12
11 17
13
16
1
2 9 14
10 8 15

3 4 7
5
6

Glu-O
Stigmastanol glucosid
95
V- Tetraterpenoid

Lycopen

-Caroten

96

You might also like