Professional Documents
Culture Documents
- Thiết kế mạch nghịch lưu biến đổi điện áp tưg 12V sang 220V sử dụng nguồn từ ác quy.
NGUỒN
KHỐI CHỈNH LƯU KHỐI LỌC
220VAC
KHỐI
CÔNG SUẤT
TẢI
KHUẾCH ĐẠI
i2
k2
n11
u i1
- = + n2 u2 zt
n12
k1
-Điện áp ngược đặt lên van: Ungmax = Kdc.12= 2.12 = 24 (V). Vậy chọn van có điện áp làm
việc > 24V là được.
- Từ các điều kiện tính toán trên ta đi chọn van: IRF250 với các tham số như sau:
5. Tính chọn cầu chì
- Mạch điện được tính toán với dòng làm việc tối đa bên mạch sơ cấp MBA là 2A. Để tránh
hiện tượng làm việc quá tải hay ngắn mạch gây sự cố phá hỏng thiết bị ta nên chọn thiết bị bảo
vệ là cầu chì cắt nhanh, với dòng điện làm việc được xác định
ICC = K.I = 1,5. 2 = 3 (A)
Vậy chọn cầu chì có dòng điện làm việc 2A ; điện áp 250V loại cắt nhanh.
3.2.3 Thiết kến mạch điều khiển
1.Nhiệm vụ và chức năng của mạch điều khiển :
*Nhiệm vụ
Như đã biết ở MOSFET là các van điều khiển hoàn toàn tức là điều khiển mở bằng xung và
khoá bằng xung nên mạch điều khiển phải có các chức năng sau :
- Điều chỉnh được độ rộng xung trong nửa chu kì dương của điện áp đặt lên colector và
emitor của van .
- Tạo ra được xung âm có biên độ cần thiết để khoá van trong nữa chu kì còn lại .
-Xung điều khiển phải có đủ biên độ và năng lượng để mở và khoá van chắc chắn .
-Tạo ra đươc tần số theo yêu cầu .
-Dễ dàng lắp ráp, thay thế khi cần thiết, vận hành tin cậy, ổn định .
-Cách ly với mạch động lực
- Độ rộng của xung vuông của Q và Q là hàm của đầu vào phụ thuộc vào RC
Chân 5 astable cho phép mạch làm bộ tạo dao động đa hài qua cổng 5. Độ rộng xung ở chân 13
bằng 1/2 đầu ra Q trong chế độ astable. Tuy nhiên điều này chỉ đúng 50%
Trong chế độ ổn định đơn khi có sườn dương ở đầu vào +trigger(8) khi chân trigger(6) ở mức
thấp các xung đầu vào có thể thuộc bất kỳ thời điểm nào tương ứng với xung đầu ra
Chân 12 cho phép kích mở trở lại khi nó là xung dương
Đặc điểm của vi mạch như sau:
- Công suất tiêu thụ thấp
- Hoạt động ở trạng thái đơn là chế độ không ổn định
- Các đầu ra ổn định ở mức các thể bù bổ xung chỉ yêu cầu một tín hiệu duy nhât ngoài R hoặc C
các đầu vào có điệm kiểm tra tĩnh ở điện áp 20Vđược chuẩn hoá đặc tính , đặc tính ở đầu ra
chuẩn và đối xứng.
Có tác dụng cách ly mạch động lực và mạch điều khiển, tín hiệu điều khiển vẫn được truyền
nguyên vẹn từ mạch điều khiển tới mạch lực.
Hình 3.3 Phần tử cách ly quang
-Sau khi có xung từ khối so sánh diode dẫn phát ra tín hiệu vào cực B của tranzito trong OPTO.
Nếu cực C của các tranzito đã có điện áp được cấp vào từ mạch nguồn thì tranzito sẽ dẫn đặt điện
áp vào cực G của các MOSFET
- Mạch này sử dụng bộ cách ly quang PC817 .
3. Tính toán, thiết kế mạch động lực
a. Tính toán chọn IGBT
- Điện áp đặt vào van: U=310V
P 500
I 2.3A
- Coi tải là thuần trở ta có dòng qua van là U 220
Coi van công suất được chọn phải căn cứ vào thông số dòng điện và điện áp trong mạch. Cụ thể
các van công suất khi tính chọn phải thỏa các điều kiện do nhà sản xuất quy định. Trong đó các
thông số thường phải được ưu tiên hàng đầu khi tính chọn va công suất là điện áp làm việc của
van Uv; dòng điện hiệu dụng chảy qua van I VRMS và dòng điện trung bình chảy qua van I VAV .
Trong đó điện áp van được chọn phải thỏa mãn điều kiện.
U v=(1.6÷2)U ngmax
U v =¿ 2×310 = 620V.
Còn dòng điện của van sông suất được chọn phụ thuộc vào điều kiện làm mát. Nếu va bán dẫn
công chỉ được làm mát bằng tản nhiệt đối lưu tự nhiên thì khả năng chịu dòn điện chỉ bằng
25÷30% dòng định mức ghi trên van.
Nếu van bán dẫn công suất được làm mát bằng tản nhiệt và có quạt gió làm mát thì khả năng
chịu dòng điện bằng 50÷70% dòng định mức ghi trên van.
Nếu van bán dẫn công dược làm mát bằng tản nhiệt và có dung dịch làm mát thì khả năng chịu
dòng điện có thể đạt được 100% dòng định mức ghi trên van.Theo nhưng cách trên ta chọn điều
kiện làm mát bằng tản nhiệu đối lưu tự nhiên. Vì thế ta có :
I = (25÷30%) IVRMS
IVRMS =(2.3*100)/25=9,2A
+ Nhiệt độ được truyền từ vùng nóng sang vùng lạnh, công suất nhiệt được truyền tỉ lệ thuận với
nhiệt sai và tỉ lệ nghịch với nhiệt trở Rth.
T 1−T 2
∆P=
R th
Trong đó T1 là nhiệt độ vùng nóng, T2 là nhiệt độ vùng lạnh, nhiệt trờ
Rth = Rjv + Rvr + Rra được tính bằng ∘C /w
- Trong các bài toán nhiệt thường đưa ra cho chúng ta biết Tjm, Ta, Rth, ∆P. Yêu cầu xác định biện
pháp làm mát bằng đối lưu tự nhiên hay phải quạt mát bằng bao nhiêu m/s.
Hình 4.4:
a) Đặc tính vol-ampe
b ) Đường cong biểu diễn nhiệt trở cánh tản nhiệt và tốc độ quạt làm mát
c) Đường cong biểu diễn nhiệt trở cánh tản nhiệt và môi trường
Với những dữ kiện trên ta chọn tản nhiệt bằng tản nhiệt đối lưu.
có T1 = 155 oC, T2 = 30 oC, ∆P = 125 => Rth=1oC/W vậy ta có thể chọn loại tản nhiệt dưới đây:
- Biến áp xung
- IC chuyên dụng
- Transistor
- Khuếch đại bằng biến áp xung thì có khả năng cách ly nhưng khó khăn trong cách sử dụng và
chế tạo.
- Khuếch đại bằng transistor thì nhỏ gọn hơn biến áp xung nhưng chỉ dùng cho các mạch công
suất nhỏ.
- Khuếch đại bằng IC chuyên dụng đối với mạch này sử dụng IC IR2110 vừa đáp ứng tần số
lớn vừa sử dụng khá dễ không đòi hỏi kiến thức chuyên sâu.
e. Tính toán, thiết kế mạch điều khiển
3. Sơ đồ nguyên lý của mạch điều khiển
Hình 3.6: Sơ đồ ngyên lý mạch điều khiển
Tần số ra của bộ nghịch lưu là f=400Hz như vậy ta phải tính toán tần số xung ra của IC SG3525
sao cho cũng có tần số 400Hz.
Hình 3.7: Sơ đồ khối của IC SG3525
Tần số của bộ dao động trong IC SG3525 được tính theo công thức (theo datasheet):
1
f
CT (0.7.R T 3RD )
Như vậy tần số của bộ dao động phụ thuộc vào CT, RT và RD
Tần số của bộ dao động gấp đôi tần số đầu ra vậy nên để muốn tần số của 2 đầu ra là 50Hz thì
fosc=100Hz .
1
100 6
0.1.10 (0.7.R T 3.220)
ta suy ra RT=141.9 kΩ
4. Khối nguồn
Khối nguồn
- Khi được cấp nguồn SG3525 sẽ hoạt động tạo xung 50Hz xung của SG3525 phụ thuộc vào
điện trở RT ,RD, và CT. Để có thể điều chỉnh tần số phát ra ta mắc 1 biến trở 150k chân 6 do đó ta
thay đổi dài tần số của nó.
- Tín hiệu xung ra ở 2 chân 11 và chấn 14 luôn lệch pha nhau 180 độ. Tín hiệu ở hai chân này
được đưa vào chân 10 và 12 của IR2110 ( là chân HIN và LIN ) và được khuếch đại cũng như cách
ly với mạch điều khiển .Tín hiệu ra của IR2110 là HO và LO lần lượt kích cho 2 cặp IGBT trong
mạch cầu là Q1 và Q2 Q3 và Q4.
- Khi có xung điều khiển vào các van. Giả sử nửa chu kì đầu Q1 và Q4 mở đang cho dòng chạy
qua tải khi đấy Q2 và Q3 sẽ bị khóa lại, dòng điện đi qua Q1 đến tải và qua Q4 về nguồn. Nửa
chu kì sau Q3 và Q2 sẽ mở còn Q1 và Q4 được khóa lại dòng đi từ Q4 đến tải và qua Q1 về
nguồn. Khi đóng cắt liên tục các van khôn thể đảo chiều một cách đột ngột. Nên các diode nội
bên trong van có nhiệm dẫn giòng và suy giảm dần, khiến các van kịp thời khóa lại. Quá trình
đóng cắt liên tục tạo ra dòng điện qua tải biến thiên ngược chiều nhau.
-.. G của Mosfet làm cho Mosfet hoạt động như vậy dao động tạo ra sẽ điều khiển cho Mosfet
liên tục đóng ngắt tạo thành dòng điện biến thiên liên tục chạy qua cuộn sơ cấp => sinh ra từ
trường biến thiên cảm ứng lên các cuộn thứ cấp => cho ta điện áp ra 220V AC Để biến áp hoạt
động được, ta cần phải cung cấp cho điến áp một đòng điện biến thiên, dòng điện biến thiên sinh
ra từ trường biến thiên, từ trường này lại sinh ra dòng điện. để có hiện tượng cảm ứng điện từ
trên biến áp, cần phải có điện từ biến. Biến áp thường chỉ hoạt động ở tần số thấp (âm tần).
- Khi được cấp nguồn 4047 sẽ hoat động tạo ra tín hiệu tại xung tại hai chân 10 và 11 lệch pha
nhau 180 độ. Tín hiệu xung này sẽ được cấp vào chân 1 của Opto PC817 làm cho PC817 hoạt
động. Tín hiệu ra ở chân 3 của PC817 đi đến kich mở hệ thống transistor thuận nghịch. Hệ
thống này nhằm ngắt dòng ngay lập tức khi xung tới tắt để tránh việc bị trùng pha giữa 1 chu kì
của 2 tín hiệu từ chân 10 và 11. Sau đó tín hiệu ra đi qua Q1 để khuếch đại điện áp. Dòng điện
cực đại qua Q1 mà Transistor này có thể chịu được là 22A. Transistor hoạt động ở chế độ bảo
hòa. Tran dẫn hoàn toàn, hoặc tắt hoàn toàn.Sau đó xung được đưa thẳng tới biến áp để thực hiện
biến đổi điện áp. Điện áp đưa vào là 12v, điện áp đầu ra là 220v. Máy biến áp hoạt động ở chế độ
tăng áp. Máy biến áp sử dụng là loại biến áp 220v/24v có điểm giữa.Khi Q1 thông, thì Q4 tắt.
Dòng điện chảy theo chiều: dương nguồn biến áp Q1 mát. Khi Q4 thông, Q1 tắt. Dòng
điện chảy theo chiều: dương nguôn biến áp Q4 mát. Dòng điện chảy theo hai chiêu khác
nhau trên 2 cuôn dây. Nữa chu kỳ đầu tiên, dòng điện chảy trên cuộn dây thứ nhất của biến áp,
nữa chu kỳ tiếp theo, dòng điện chảy theo chiều ngược lại trong cuôn dây sơ cấp thứ 2 của biến
áp. Xét trong một chu kỳ ta có thể xem như dòng điện chảy theo hai chiều khác nhau trong một
chu kỳ trên một cuộn dây.