You are on page 1of 64

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản và phân tích giá trị lịch sử của cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.
a. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Cương lĩnh:
- Đầu năm 1930, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ… Cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 1929 gây hậu quả lớn cho các nước tư bản, trong đó có Pháp.
- Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái (T2- 1930) Pháp tăng cường ra sức đàn áp,
khủng bố phong trào yêu nước của nhân dân…
- Sự phá triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt
Nam, nhưng lại thiếu sự lãnh đạo của 1 tổ chức, chính vì thế có sự gây chia rẽ. Yêu
cầu cần có sự thống nhất.
Tháng 7 – 1928 NAQ ở Xiêm trở về Hương Cảng để triệu tập các đại biểu các tổ chức
đảng nhằm hợp nhất.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên ra đời tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản
thành lâp Đảng Cộng sản Việt Nam (6/1-7/2/1930).
- Gồm các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc khởi đảo và được Hội nghị thành lập Đảng
thông qua: chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình vắn tắt.
- Việc thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên là 1 trong 5 nội dung của hội nghị
thành lập Đảng: xóa bỏ xung đột giữa các tổ chức Cộng sản về thống nhất thành lập
Đảng, lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam; tên Đảng Cộng sản Việt Nam; thảo Chính
cương và điều lệ sơ lược của Đảng; định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong
nước; cử một ban Trung ương lâm thời.
- Cương lĩnh tuy vắn tắt nhưng đã đề ra được tất cả những vấn đề chiến lược phát triển
lâu dài của Cách mạng Việt Nam.
b. Việc thông qua cương lĩnh là một trong năm nội dung của Hội nghị thành
lập Đảng bao gồm:
- Bỏ qua mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm
cộng sản Đông Dương
- Định tên Đảng ĐCSVN
- Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng thông qua sách lược tóm tắt,
chương trình tóm tắt.
- Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước, ra báo, tập chí của đảng.
- Cử ban chấp hành Trung ương Lâm thời
Cương lĩnh chính trị đầu tiên tuy vắn tắt nhưng đã đề ra được những vấn đề
chiến lược phát triển lâu dài của Cách mạng Việt Nam:
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là “tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.Ngay từ đầu Cương lĩnh đã xác

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 1
định Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: Trước là cách mạng tư sản dân
quyền và thổ địa cách mạng sau tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cách mạng
tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng thành công tạo điều kiện cho cách mạng chủ
nghĩa giành thắng lợi.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
* Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, bọn phong kiến cùng tư sản
phản cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập, lập ra chính phủ công-nông-binh, tổ
chức ra quân đội công-nông.
* Về kinh tế: Tịch thu sản nghiệp của đế quốc, tịch thu ruộng đất của đế quốc
và phản cách mạng chia cho dân nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất đem lại ruộng
đất cho nông dân. Tịch thu các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân nghèo, mở mang
công nghiệp, nông nghiệp.
* Về văn hóa- xã hội: thực hành giáo dục toàn dân, thực hiện các quyền tự do
dân chủ.
Các nhiệm vụ đó bao hàm cả nội dung dân tộc và dân chủ, nội dung xã hội chủ
nghĩa nhưng nổi bật nhất là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai phản động, giành độc
lập tự do dân chủ cho toàn thể dân tộc.
Về lực lượng cách mạng: Bao gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức,
ngoài ra phải đoàn kết các giai cấp, lực lượng tiến bộ, các cá nhân yêu nước như: tư
sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ, phải lôi kéo họ làm cách mạng nếu không ít nhất
phải trung lập họ, đối với bộ phận đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ họ, phải
đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng.
Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng. Đảng
là đội tiên phong của giai cấp vô sản,lấy chủ nghĩa Mac- Lê nin làm nền tảng tư
tưởng. Đảng có trách nhiệm thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, làm cho
giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
Về phương pháp cánh mạng: Tiến hành bạo lực cách mạng giành chính quyền.
Chính phủ công nồn binh phải nhanh chóng xây dựng quân đội công nông binh để bảo
vệ những thành quả cánh . ngăn cản sự chống cự của các thế lực phản các mạng.
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với Cách mạng thế giới: Cách mạng Việt
nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải liên lạc được với các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản trên thế giới, nhất là vô sản Pháp để tranh thủ sự đồng tình của
họ.
Cương lĩnh khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam. Đó là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
lấy chủ nghĩa Mac- Lê nin làm nền tảng tư tưởng.
b. Ý nghiã của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 2
Sự ra đời của ĐCSVN là kếp quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu
tranh giai cấp, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-le-nin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước VN trong thời đại mới.
- Là ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân: có đường lối dẫn đường => khắc phục bế
tắc về giai cấp và đường lối Cách mạng. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra đời
ngay khi thành lập Đảng.
- Kinh nghiệm cho cách mạng sau này về sự truyền bá chủ nghĩa Mác-leenin vào
phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN. Kinh nghiệm về xây dựng Đảng
kiểu mới.
- Thể hiện nhận thức, vận dụng đúng chủ nghĩa Mác-Lenin vào thực tiễn Cách mạng
Việt Nam.
Cho đến nay cương lĩnh chính trị đầu tiên vẫn còn nguyên giá trị, tiếp tục soi
đường cho công cuộc lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa, hợp tác quốc
tế, xây dựng Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

Câu 2: Phân tích đặc điểm và ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản
Việt Nam?
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam:
* Hoàn cảnh quốc tế:
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang
giai đoạn độc quyền,các nước đế quốc tăng cường xâm chiếm các nước khác, nhiều
dân tộc bị áp bức thống trị. Vấn đề dân tộc nổi lên và trở thành vấn đề của thời đại.
Chủ nghĩa Mác-Lenin lúc này đã phát triển mạnh mẽ, CMT10 Nga thành công và 1
nước XHCN đầu tiên ra đời, mở ra 1 thời đại mới trong lịch sử phát triển của các nước
trên thế giới sau Cách Mạng tháng mười Nga (1917) thắng lợi, điều đó đã thúc đẩy sự
ra đời của nhiều Đảng Cộng Sản trên thế giới: ĐCS Mỹ (1919), ĐCS Pháp (1920),
ĐCS Trung Quốc (1921)…
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 1929 gây hậu quả nặng đối với các
nước tư bản trong đó có Thực dân Pháp. Ở Đông Dương, Pháp tăng cường các biện
pháp quân sự hóa
* Hoàn cảnh trong nước:
Sau cuộc khởi nghĩa Yên bái (T2-1930) do Quốc dân đảng lãnh đạo thất bại,
pháp tăng cường các biện pháp khủng bố, đàn áp.
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh dưới sự lãnh đạo
của các tổ chức cộng sản. Lúc này trên cả nước có 3 tổ chức Đảng đang hoạt động.
Điều này cho thấy đây là sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước, nhưng cũng

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 3
gây ra sự mất cân đối, cạnh tranh gây mâu thuẫn cần phải có sự hợp nhất. An Nam
cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn.
ĐCS Việt Nam ra đời trong bối cảnh trước đó thực dân Pháp xâm lược và thống
trị trên toàn cõi Đông Dương trong đó có Việt Nam.Các phong trào yêu nước Việt
Nam liên tục nổi dậy chống thực dân Pháp nhưng tất cả đều thất bại và chìm trong bể
máu. Nhân dân ta sống khổ cực, lầm than; xã hội Việt Nam trở thành một xã hội thực
dân nửa phong kiến. Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: toàn thể dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp ngày càng trở nên gay gắt. Bên cạnh đó, mâu thuẫn giữa toàn
thể nhân dân Việt Nam trong đó đa số là nông dân với địa chủ phong kiến ngày càng
cao.Nước ta ở trong tình trạng khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc và khủng
hoảng về giai cấp lãnh đạo.Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp đang đặt ra, đòi hỏi phải có
tổ chức và giai cấp lãnh đạo cách mạng để giải quyết mâu thuẫn đó.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (6/1-7/2/1930) là sự kiện có tính
chất bước ngoặt vĩ đại của Cách mạng Việt Nam, nhưng cũng đồng thời nằm trong
trào lưu Cách Mạng Vô sản trở thành xu thế của thời đại từ sau Cách Mạng tháng
mười Nga (1917) thắng lợi.
Sự ra đời của ĐCS VN đã đáp ứng được yêu cầu cấp bách đó.
2. Đặc điểm sự ra đời đảng cộng sản Việt Nam:
Quy luật chung sự ra đời ĐCS: đó là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lenin và
phong trào công nhân; Chủ nghĩa Mác-Lenin tìm thấy ở phong trào công nhân như
một lực lượng vật chất để thực hiện học thuyết của mình. Phong trào công nhân tìm
thấy ở chủ nghĩa Mác-Lenin như một vũ khí tinh thần. Sự kết hợp giữa hai yếu tố này,
ra đời một tổ chức chặt chẽ, lấy Chủ nghĩa Mác-Lenin làm nền tảng tư tưởng để tiến
hành cuộc cách mạng vô sản, cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng Xã hội
chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết cách mạng và khoa học vì nó có mục tiêu
tốt đẹp dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động xây dựng một xã hội mới,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người khỏi chế độ áp bức, bóc lột, con người được
phát triển toàn diện, bình đẳng, tự do, ấm no, hạnh phúc.
Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết có giá trị khoa học vì nó trang bị cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động một thế giới quan và phương pháp luận để giải
thích sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết có giá trị cải tạo thế giới, đổi mới và phát
triển mang tinh thần cách mạng và khoa học.
Chủ nghĩa Mác-Lenin có giá trị thực tiễn: xây dựng thiên đường trên mặt đất

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 4
 Hồ Chí Minh khẳng định: Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết chân chính
đúng đắn nhất.
Đặc trưng của giai cấp công nhân thế giới và giai cấp công nhân Việt Nam đó
là: Có tính chất tiên tiến; Tinh thần cách mạng triệt để; Ý thức tổ chức, kỉ luật cao; Có
tính chất quốc tế.
 Vì vậy giai cấp công nhân quốc tế có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo Cách mạng
Xã hội chủ nghĩa và xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội.
Sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lenin với phong trào công nhân tất yếu sự ra đời
Đảng cầm quyến mới của giai cấp công nhân. Đây là quy luật chung của sự ra đời các
đảng cộng sản ơ các nước tư bản phát triển. Ở Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
đinh: chủ nghĩa Mác-Lenin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam dẫn đến sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Phân tích:
Giai cấp công nhân Việt Nam sinh sau, đẻ muộn so với giai cấp công nhân quốc
tế, lực lượng bé nhỏ, nhưng có đầy đủ 4 yếu tố của giai cấp công nhân quốc tế (tiên
tiến; tinh thần cách mạng triệt để; có ý thức tổ chức, kỉ luật cao; có tính chặt chẽ) vì
vậy mà nó vẫn có khả năng tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lenin để lãnh đạo cách mạng.
Tuy nhiên ở Việt Nam, nông dân là lực lượng hết sức đông đảo, vẫn có truyền
thống yêu nước nồng nàn cho nên sớm chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và đi
với cách mạng.
 Vì vậy sự kết hợp Chủ nghĩa Mác-Lenin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước đã ra đời Đảng cộng sản Việt Nam.
Làm cho Đảng cộng sản Việt Nam nhân lên sức mạnh gấp bội
Tạo cơ sở xã hội trọng đại để bảo vệ Đảng, phát triển Đảng, để đảm bảo cho
Đảng bền vững trước sự chống phá của kẻ thù.
Tuy nhiên có thêm phong trào yêu nước, đặc điểm ra đời của Đảng cộng sản
Việt Nam cũng có những tiêu cực:
Lực lượng vào Đảng được mở rộng nhưng cũng đưa vào Đảng những phần tử
chưa gột rủa được những thiên kiến của các tác phong giai cấp cũ khi vào Đảng.
Tính tự do, phân tán, vô kỉ luật, thiếu tinh thần cách mạng, thiếu sự hiểu biết về
chính trị,…
 Đòi hỏi Đảng phải không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, thể hiện tính
chiến đấu để phát huy tính tích cực và hạn chế tính tiêu cực.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 5
3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
Ra đời 3/2/1930 là kết quả chín muồi của đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp
từ những năm 20 của thế kỉ XX. Là kết quả của sự kết hợp 3 yếu tốđó là chủ nghĩa
Mác-Lenin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạnh Việt Nam vì nó đã chấm dứt sự khủng
hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, về giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Gắn liền với công lao của Nguyễn Ái Quốc: người đã tìm ra con đường cứu
nước đúng đắn, chuẩn bị chu đáo về chính trị, tư tưởng, tổ chức để thành lập Đảng.

Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam vừa thể hiện quy luật phổ biến của sự
hình thành Đảng lãnh đạo của giai cấp công nhân quốc tế (chủ nghĩa Mác-Lenin kết
hợp với phong trào công nhân) vừa thể hiện quy luật đặc thù ở Việt Nam(chủ nghĩa
Mác-Lenin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam).
ĐCSVN ra đời đã đánh dấu 1 bước ngoặc trọng đại của lịch sử CMVN là vì:
Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc "như trong đêm
tối không có đường ra" ở Việt Nam. Kết thúc thời kỳ đấu tranh tự phát để chuyển sang
thời kỳ đấu tranh tự giác của giai cấp công nhân. Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt
Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo Cách mạng.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt nền tảng là trung tâm đoàn kết
các lực lượng cách mạng Việt Nam để tạo thành sức mạnh tổng hợp của Cách mạng.
Mở đầu cho những thắng lợi của cách mạng Việt Nam về sau. Ví dụ như: 15
năm sau Đảng thành lập chính quyền; 24 năm sau thắng Pháp; 35 năm sau thắng lợi
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; cho đến ngày nay thắng lợi công cuộc đổi mới.
Đảng cộng sản Việt Nam trở thành bộ phận của Cách mạng thế giới.
Hằng năm kỉ niệm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam: mừng Đảng, mừng
xuân, mừng đất nước đổi mới ôn lại sự ra đời của Đảng, chúng ta càng thấy tự hào về
những thắng lợi của Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Càng đẩy mạnh
những hoạt động thực tiễn để thực hiện những nhiệm vụ của Đảng, đưa đất nước Việt
Nam sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 trên con
đường xâu dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn
minh.

Câu 3: Phân tích chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
(1939-1945) . Ý nghĩa của chủ trương đó đối với cách mạng tháng tám?

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 6
1. Hoàn cảnh lịch sử
Trước năm 1939, cuộc vận động dân chủ 1936-1939 chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính
là bọn phản động thuộc địa và tay sai, đề cao nhiệm vụ dân chủ, đòi tự do, cơm áo,
hòa bình
* Từ năm 1939: hoàn cảnh lịch sử có nhiều thay đổi yêu cầu Đảng phải đề ra chủ
trương nhằm đáp ứng yêu cầu của lịch sử
- Hoàn cảnh thế giới
+1/9/1939: Đức tấn công Ba Lan. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở Châu âu,
phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, mặt trận
nhân dân Pháp tan vỡ, chúng thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến
bộ trong nước và phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa trong đó có Việt Nam.
+ Ở Đông Dương : Chính quyền mới thực hiện một loạt chính sách nhằm vơ vét sức
người , sức của ở Đông Dương để dốc vào cuộc chiến.
- Hoàn cảnh trong nước
+ 9/1940: Phát xít nhật vượt biên giới Việt Trung tiến vào miền Bắc nước ta, đánh
chiếm Lạng Sơn và Hải Phòng. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng. Chúng bắt tay với
nhau bóc lột nhân dân ta. Các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội… đều bị Pháp - Nhật vơ
vét, Thâu tóm.
 Hậu quả là cuối năm 1944-đầu năm 1945 , gần hai triệu đồng bào ta chết đói,
hơn 90% dân số mù chữ,nền kinh tế kiệt quệ. Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta
trừ các thế lực tay sai đế quốc , đại địa chủ và tư sản mại bản , đều bị ảnh hưởng bởi
chính sách bóc lột của Pháp và Nhật
+ Đứng trước tình hình đó,yêu cầu Đảng ta phải kịp thời nắm bắt và đánh giá tình
hình , đưa ra đường lối đấu tranh phù hợp . Để đáp ứng yêu cầu trên thì các hội nghị
ban chấp hành trung ương lần lượt được triệu tập:
Hội nghị ban chấp hành trung ương 6 (11/1939 – Bà Điểm , Hóc Môn, Gia
Định)
Hội nghị ban chấp hành trung ương 7( 11/1940_ Đình bảng, Từ Sơn, Bắc Nnh )
Hội nghị ban chấp hành trung ương 8( 5/1941 _ Hà quảng, Pác Pó, Cao Bằng)
2. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng:
+ Thứ nhất: Đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Kẻ thù của cách mạng Việt Nam lúc này là thực dân Pháp và phát xít Nhật
-Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là giải phóng dân tộc
Như vậy, ta thấy được sự nhạy bén, tính đúng đắn ,sáng tạo của Đảng khi xác
định chính xác nhiệm vụ cũng như kẻ thù của toàn dân tộc
+ Thứ hai: Thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (mặt trận Việt Minh)
Mặt trận Việt Minh được thành lập với mục đích đoàn kết hết thảy các giới, các
lực lượng yêu nước trong cùng một mặt trận chung để xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc cứu nước, cứu nhà.
Ngày 25/10/1941: Mặt trận Việt Minh công bố tuyên ngôn, điều lệ và 10 chính
sách của Việt Minh.
Giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập “ Ai Lao độc lập đồng minh” và “Cao mien

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 7
độc lập đồng minh ” để tiến tới xây dựng “ Đông Dương độc lập đồng minh”
+ Thứ ba: Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Hội nghị xác định:
- Hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên
tổng khởi nghĩa
- Sau hội nghị, công tác xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn
cứ địa cách mạng được đẩy mạnh, toàn quân, toàn dân ta gấp rút chuẩn bị cho tổng
khởi nghĩa. Đảng còn nêu rõ phải nắm chắc thời cơ khởi nghĩa,nếu khởi nghĩa thắng
lợi thì thành lập chính phủ dân chủ cộng hòa .
- Công tác xây dựng Đảng cả về chất và về lượng đều được coi trọng.
- Về văn hóa: 2/1943: Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam , xác định
xây dựng nền văn hóa :dân tộc, khoa học, đại chúng.
- 9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương,ban thường vụ
trung ương Đảng đề ra bản chỉ thị : “ Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta ”., phát động cao trào kháng Nhật trên cứu nước.
Nhật đầu hàng đồng minh, chớp lấy thời cơ , từ ngày 13 đến ngày 15/8/1945 ,
hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng đã họp .16/8/1945 Đại hội quốc dân (Tân Trào)
được triệu tập quyết định tổng khởi nghĩa trong toàn quốc .
 Kết quả : Khởi nghĩa tháng tám thắng lợi trên phạm vi toàn quốc. 30/8/1945:
vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị ,chấm dứt chế độ phong kiến ở Việt Nam sau hàng
ngàn năm tồn tại.
2/9/1945: CHủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản tuyên ngôn độc
lập chính thức khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
3. Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng
+ Trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cách mạng tháng tám thể hiện bằng việc luôn bám
sát diễn biến tình hình chiến tranh thế giới thứ hai để kịp đưa ra những chủ trương
xác thực với thực tiễn cách mạng ở Việt Nam. Điều này cũng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng dẫn đến việc thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau này.
+ Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cánh mạng là nêu cao sự vận dụng sáng tạo
của chủ nghĩa cách mạng vào chủ nghĩa Mác-lenein vào điều kiện cụ thể của cách
mạng VN, đồng thời cũng là sự tiếp tục và phát triển hơn nữa tư tưởng cách mạng giải
phóng dân tộc của HCM trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
+ Chủ trương của Đảng thể hiện sự sáng suốt, nhạy bén, tài tình của ĐẢng mà đứng
đầu là chủ tịch Hồ CHí Minh. Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin về khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền sử dụng bạo lực cách mạng.
+ Những chủ trương đó còn có ý nghĩa to lớn đến ngày hôm nay khi mà Đảng Công
sản Việt Nam vẫn nắm vai trò lãnh đạo toàn dân , toàn quân ta trong sự nghiệp xây
dựng đất nước, đi theo con đường chủ nghĩa xã hội.

Câu 4. Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 8
thiệp Mĩ của Đảng (1945-1954). Ý nghĩa của đường lối đó?
1.Hoàn cảnh lịch sử :
- Sau cách mạng tháng 8,nhân dân ta đã giành được quyền làm chủ đất nước. Tuy
nhiên chính quyền cách mạng non trẻ của ta lại phải đối phó với ba loại giặc : giặc
đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
- Nền kinh tế nông nghiệp của nước ta vốn đã lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng
nề, hậu quả nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 chưa được khắc phục, nạn lụt lớn
làm vỡ đê 9 tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, hạn hán kéo dài làm cho một nửa diện tích không
canh tác được.Ngân sách nhà nước gần như trống rỗng. Trình độ văn hóa thấp,hơn
90% dân số không biết chữ.
- Những khó khăn lớn đã đặt nước ta vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
- Trước tình hình đó Đảng đề ra nhiều biện pháp chính trị, kinh tế, văn hóa, quan trọng
nhất là tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Tưởng để tập trung đánh Pháp.
- Nhưng từ ngày 28.2.1946 Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa_Pháp để tập trung tiêu
diệt chính quyền non trẻ thì Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí hiệp ước Sơ Bộ
(6.3.1946) với đại diện chính phủ Pháp : ta chuyển sang hòa hoãn với Pháp nhằm
đuổi Tưởng về nước tránh đối phó với nhiều kẻ thù trong cùng một lúc.
- Vì muốn hòa bình nên ta đã nhân nhượng với Pháp “ nhưng chúng ta càng nhân
nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới , vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa”..
- Ngày 18.12.1946 Trung Ương Đảng dưới sự chủ trì của chủ tịch Hồ Chí Minh đã
họp và phát động cả nước kháng chiến chống TDP xâm lược, Pháo Đài Láng là nơi ta
nổ tiếng súng đầu tiên.
2. Nội dung của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
- Nội dung của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện qua
các văn kiện sau:
+ Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25.11.1945
+ Chỉ thị “ Toàn dân kháng chiến” của ban thường vụ Trung Ương Đảng vào
12.12.1946
+ Tác phẩm “ Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Đảng Cộng
Sản Đông Dương Trường Chinh tháng 3.1947
+ “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí Minh vào tối
19.12.1946
+ Đặc biệt là các văn kiện trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của
Đảng vào tháng 2 năm 1951 họp ở Chiêm Hóa-Tuyên Quang đã hoàn thiện đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp, quyết định thành lập Đảng Lao Động Việt Nam và
Đảng ra hoạt động công khai,đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cuộc kháng chiến
của nước ta.
- Nội dung đường lối kháng chiến đã nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 9
phương châm kháng chiến chống Pháp:
+ Mục đích: tiến hành kháng chiến để bảo vệ Tổ Quốc
+ Xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam
+ Tính chất kháng chiến: cuộc kháng chiến của dân tộc ta là kháng chiến cách mạng
của nhân dân, toàn dân đánh giặc.Là cuộc chiến tranh chính nghĩa,giải phóng dân tộc
có tính chất dân chủ mới, tiến bộ vì tự do, đôc lập, dân chủ hòa bình.
- Những văn kiện lịch sử quan trọng về đường lối kháng chiến đã nêu rõ tính
chất,mục đích, nội dung , phương châm kháng chiến chống thực dân Pháp là :toàn
dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
+ Kháng chiến toàn dân: là huy động sức mạnh của mọi người dân tham gia
vào công cuộc kháng chiến. Sỡ dĩ là như vậy vì cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng.Về thực tiễn ta kháng chiến để bảo vệ độc lập Tổ Quốc, tự do hạnh phúc của
nhân dân , kháng chiến vì dân phải do dân làm. Ta chủ động kháng chiến toàn diện
nên phải kháng chiến toàn dân.Để mọi người dân được đóng góp tùy theo khả năng
của mình , ta chủ chương kháng chiến trường kì, vì thế phải dựa vào dân thì mới
kháng chiến lâu dài.Kinh nghiệm lịch sử cho thấy tất cả các cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm thắng lợi đều phải biết dựa vào dân
+ Kháng chiến toàn diện là kháng chiến mọi mặt về kinh tế,chính trị , quân sự,
ngoại giao,văn hóa.Vì thực tiễn, địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng
trên tất cả các mặt. Mặt khác, ta vừa kháng chiến vừa phải kiến quốc, xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân. Ta kháng chiến toàn diện tạo thành sức mạnh tổng hợp thì mới
thắng được địch
+ Kháng chiến trường kì: nghĩa là đánh lâu dài. Về thực tiễn địch mạnh hơn ta
rất nhiều , chúng có cả một đội quân xâm lược hiện đại, vũ khí tối tân. Ngược lại,
quân đội ta mới thành lập, trang bị yếu kém, vũ khí thô sơ, địch lại có các đế quốc
khác giúp đỡ, ta đánh lâu dài để vừa đánh vừa tiêu hao sinh lực của địch, phát triển
dần lực lượng của ta làm lực lượng hai bên chuyển hóa đến khi ta mạnh hơn địch thì
ta mới đánh bại được địch
+ Tự lực cánh sinh là dựa vào sức mình là chính .Về thực tiễn, mở đầu chiến
tranh ta bị bao vây tứ phía, mãi đến năm 1950 ta mới nhận được viện trợ từ bên ngoài,
nhưng ta vẫn quan niệm phải tranh thủ sự ủng hộ của thế giới vì cách mạng Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng thế giới, cùng có kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc,các
thế lực đế quốc và phản động quốc tế liên minh chống lại ta.
+ Ta phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN của phong trào giải phóng
dân tộc và sự ủng hộ của lực lượng hòa bình, dân chủ , tiến bộ thế giới.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 10
+ Ngoài ra cần xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Nhân dân là hậu bị của
lực lượng vũ trang.
Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng , lựa chọn, sử dụng cán bộ.

 Các nội dung của đường lối kháng chiến là một tổng thể thống nhất hoàn chỉnh, có
liên quan mật thiết và hỗ trợ cho nhau. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
được bổ sung trong suốt cuộc kháng chiến. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2
của Đảng, đường lối đó được đưa ra thảo luận và chính thức thông qua. Đường lối
kháng chiến đúng đắn của ta đã có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
3.Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Đường lối kháng chiến đúng đắn đó của ta đã có ý nghĩa quyết định đối với
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Đảng đã dẫn dắt nhân dân ta chiến thắng thực dân Pháp ở cuộc chiến đấu 60
ngày đêm tại Hà Nội
+ Thắng lợi của cuộc chiến đấu Việt Bắc thu đông năm 1947, cuộc chiến dịch
biên giới thu đông năm 1950, đặc biệt là thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược
Đông-Xuân 1953-1954
+ Đặc biệt là thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ là một thắng lợi quân sự
lớn đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp,chấm dứt ách thống trị
của thực dân pháp trong gần 1 thế kỉ trên đất nước ta. Miền Bắc nước ta được giải
phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng ta chính là nhân tố hàng đầu
quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp vì Đảng đã dựa vào chủ nghĩa
Mác - Lê Nin về chiến tranh nhân dân , tổ chức cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện :
+ Đảng đã kế thừa phát huy truyền thống đánh giặc, cứu nước của ông cha ta để vận
dụng vào thực tiễn cuộc kháng chiến
+ Đường lối kháng chiến đã phát huy được sức mạnh dân tộc, sức mạnh đoàn kết ba
nước Đông Dương, chống kẻ thù chung, phát huy sức mạnh tổng hợp chính nghĩa.
- 60 năm qua kể từ ngày thắng lợi chống thực dân Pháp, giá trị sự lãnh đạo của
Đảng có ý nghĩa quan trọng :
+ Chúng ta bước vào một thời kì mới từ điểm xuất pháp thấp về kinh tế, tiến
hành đổi mới. Đường lối đổi mới của Đảng có vai trò hết sức quan trọng đưa nước ta
thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành công.
Câu 5. Phân tích đường lối kháng chiến chống Mỹ (1954-1975).Ý nghĩa

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 11
đường lối đó đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến ?
1. Hoàn cảnh lịch sử, khái quát cuộc kháng chiến.
a. Giai đoạn (54-60: Sau hiệp định Giơ-ne-vơ cách mạng Việt Nam vừa có những
thuận lợi mới và đứng trước nhiều khó khăn,phức tạp nhất định.
* Thuận lợi:
Quốc tế:
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa phát triển lớn mạnhvề kinh tế và quân sự: Liên Xô.
+ Các phong trào đấu tranh giai cấp phát triện mạnh mẽ: Á, Phi, Mỹ La tinh.
+ Phong trào hòa bình dân chủ lên cao.
 Có sự ảnh hưởng sâu sắc tới Việt Nam.
Trong nước:
- Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng làm căn cứ địa chung cho cả nước.
- Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
- Nhân dân có ý chí độc lập thống nhất tổ quốc từ Bắc chí Nam.
* Khó khăn:
Quốc tế:
- Đế quốc Mỹ có nhiều tiềm lực về kinh tế, hung mạnh gấp chúng ta hàng nghìn lần
với âm mưu bá chủ cả thế giới.
- Thế giới buốc vào thời kỳ chiến tranh lạnh với 2 phe đối lập.
- Liên Xô và Trung Quốc ngày càng xảy ra nhiều bất đồng.
 Mỹ tấn công vào Việt Nam để làm bàn đạp tấn công các nước xã hội chủ
nghĩa.
Trong nước.
- Đất nước bị chia cắt làm 2 miền Nam, Bắc.
- Miền Nam: Dựng nên chính quyền Ngô Đình Diệm
- Một Đảng lãnh đạo 2 cuộc cách mạng khác nhau ở 2 miền khác nhau.
 Cuộc chiến giữa ta và MỸ là cuộc chiến đấu không cân sức.
Đấy là cơ sở để Đảng ta hoạch định đường lối cho chiến lược chung cho cách
mạng cả nước trong giai đoạn tới.
2. Phân tích đường lối kháng chiến.
a. Giai đoạn (54-59)
- 7/1954 Đảng đã đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng dân tộc. Xác định kẻ thù
chính là Mỹ.
- 9/1954: Đảng quyết định chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị, từ
nông thôn chuyển vào thành thị, từ phân tán chuyển đến tập trung.
- Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và lần thứ 8 (8/1955) nêu ra chủ trương: Củng cố hòa
bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành dân chủ. Củng cố miền Bắc đồng thời giữ vững
cuộc đấu tranh ở miền Nam.
- 12/1957 Hội nghị trung ương lần thứ 13 xác định mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng
Đảng toàn dân hiện nay là củng cố miền Bắc và đấu tranh ở miền Nam. Tiếp tục đấu

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 12
tranh trên cơ sở độc lập và phương pháp hòa bình.
=> Đảng nhấn mạnh cách mạng nước ta bao gồm 2 nhiệm vụ chiến lược đó là:
1 là Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. 2 là Đấu tranh chống Mỹ ở miền Nam.
Trong đó xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc quyết định:
+ Chính trị
+ Sự nghiệp chung của cả nước
+ Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Và đấu tranh chống Mỹ cứu nước quyết định:
+ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước.
+ Hoàn thành cách mạng dân tộc.
Miền Bắc có vai trò hậu thuẫn,xây dựng tiềm lục cho cách mạng miền Nam, miền
Nam có vai trò quyết định trực tiếp sự nghiệp giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị
của Mỹ.
 2 nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau do cùng 1 mục tiêu nhằm giải
quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền khi đất nước bị chia cắt và mâu thuẫn chung của
nhân dân ta đối với đế quốc Mỹ. Thực hiện mục tiêu thống nhất đất nước.
Đường lối giai đoạn này thể hiện:
- Tư tưởng của Đảng
- Tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Đề ra chiến lược chung cho cả nước.
 Đảng đưa ra chủ trương: Giữ vững và phát triển thế tiến công. => Phong
trào Đòng Khởi 1960 đưa cách mạng miền Nam từ từng phần lên toàn diện.
 Mỹ tiến hành “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam.
+ Tăng cường ngụy quyền
+ Phát triển vũ khí hiện đại.
+ Lập ấp chiến lược.
b. Giai đoạn (60- 75)
* Hoàn cảnh lịch sử.
- Mỹ và quân chư hầu ồ ạt vào miền Nam Việt nam nhằm bình định nước ta.
- Quyết định ném bom phát động chiến tranh miền Bắc. Mở cuộc chiến tranh cục bộ.
1965: Để cứu vãn hậu quả sau “chiến tranh đặc biệt” Mỹ ào ạt đưa quân vào
miền Nam tiến hành “chiến tranh cục bộ”.
 Đảng chỉ rõ đường lối kháng chiến ở hội nghị trung ương lần thứ 11 và
lần thứ 12. Quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Tiếp tục giữ
vững cuộc kháng chiến toàn diện ở cả 2 miền.
+ Buộc phải chiến thắng chiến tranh cục bộ.
+ Mỹ không cứu vãn được thế thua.
+ Trong khi ta có đủ điều kiện thắng lợi.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 13
* Kết quả:
- Nhân dân miền Bắc: + Chế độ chủ nghĩa xã hội hình thành.
+ Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phát triển.
+ Đánh bại cuộc chiến tranh miền Bắc.
Đập tan chính quyền địch buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng giải phóng hoàn toàn
miền Nam.
 Buộc Mỹ phải ký hiệp định Paris chấm dứt chiến tranh xâm lược nước ta.
3. Ý nghĩa lịch sử.
a. Dân tộc.
- Kết thúc thắng lợi cuộc đấu tranh chống Mỹ, toàn vẹn lãnh thổ.
- Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới cho
dân tộc ta: kỷ nguyên hòa bình, thống nhất cùng xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa
xã hội.
- Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần cách mạng của nhân dân ta.
- Góp phần nâng cao uy tín của nước ta trên trường Quốc tế.
b. Quốc tế.
- Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội.
- Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ, gây tổn thất nặng nề cho
Mỹ.
- Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc và cỡ mộng phòng tuyến quan trọng ở
Đông Nam Á.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.
Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng ta đã thể hiện được sự
sáng tạo tinh thần dân tộc, sức mạnh đoàn kết, kết hợp tài tình những lợi thế vốn có.
Với quyết tâm “ đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào” Tạo ra ảnh hưởng không nhỏ
đối với thế giới. Giành toàn vẹn lãnh thổ đem lại độc lập tự do và mở ra những thách
thức mới cho dân tộc Việt Nam.
Câu 6: Phân tích quan điểm cuả Đảng: “công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế
quốc tế”. Liên hệ Việt Nam?
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi toàn bộ nền kinh tế nông
nghiệp với sử dụng lao động thủ công là chính trong các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lí xã hội sang nền kinh tế công nghiệp với sử dụng 1 cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất
lao động cao.
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời quan điểm:

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 14
- Trước đổi mới
+ Đảng ta tiến hành CNH - HĐH trong cơ chế quản lí kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp coi CNH là nhiệm vụ chủ yếu của Nhà nước, của tập thể. Theo chỉ tiêu
của Nhà nước có tính pháp lệnh, bao cấp giá, sản phẩm đầu vào, đầu ra….
+ Nước ta tiến hành CNH trong bối cảnh khép kín, chủ yếu dựa vào các nước
XHCN, không mở rộng quan hệ kinh tế. Vì vậy mà CNH không phát huy trong sức
mạnh dân tộc cũng như tiến bộ khoa học trên thế giới. Đất nước rơi vào khủng hoảng
kinh tế hàng chục năm trời.
2. Nội dung quan điểm:
- CNH - HĐH ở nước ta thực hiện trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật phát triển, xu hướng toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức.
- CNH phải tân dụng được xu thế phát triển cũng như ưu thế cuả người đi sau
để có thể rút ngắn thời gian CNH, đi sâu vào CNH-HĐH. Do đó đường lối CNH-HĐH
của Đảng được phát triển từ Đại hội VIII đến Đại hội IX đã xác định năm quan điểm
cơ bản của quá trình CNH-HĐH, trong đó có quan điểm “CNH-HĐH gắn với phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế”.
- CNH - HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN tức là:
+ Không còn bao cấp nữa mà dựa trên hạch toán kinh doanh đòi hỏi vốn.
+ Không còn của nhà nước, cuả tập thể mà là của nhân dân, mọi thành phần
kinh tế, huy động mọi nguồn lực (nhà nước, doanh nghiệp,tập thể, tư nhân, nước
ngoài)
+ Đa dạng hóa hình thức sở hữu (nhà nước, tập thể tư nhân…)
+ Có nhiều hình thứ phân phối: phân phối theo hiệu quả, lao động, vốn.
 CNH-HĐH đòi hỏi phải tính toán trên mọi mặt không còn dựa dẫm, phải
năng động, hiệu quả, phát huy.
- CNH gắn với hội nhập quốc tế
+ Trước đây CNH khép kín, ngả hẳn vào XHCN, bây giờ CNH phải mở rộng
hội nhập quốc tế để tiếp thu được trình độ khoa học cảu toàn thế giới, tiếp thu được
trinh độ quản lí, thu được nguồn vốn đầu tư nước ngoài, học hỏi được nhiều kinh
nghiệm cảu các nước đi trước.
+ Hội nhập quốc tế mở rộng thị trường tiêu thụ, đón nhiều sản phẩm thế giới
vào nước ta tạo ra lợi thế cho nguồn hang nước ta có thế mạnh, có sức cạnh tranh cao,
giúp ta vừa phát huy sức mạnh dân tộc, con người Việt Nam ( cần cù, chịu khó, sang

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 15
tạo….) sức mạnh văn hóa, sức mạnh thời đại để đi tắt đón đầu CNH
+ Giúp cho giao lưu văn hóa quốc tế, quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới,
đón nhận tinh hoa văn hóa thế giới để góp phần nâng cao uy tín, vị thế
+ Giúp chúng ta xử lí cân bằng trong quan hệ kinh tế
3. Liên hệ:
- Qua gần 30 năm đổi mới chúng ta đạt được các thành tựu:
Qua 25 năm đổi mới , trong đó có đổi mới tư duy về công nghiệp hóa , Đại hội
lần thứ XI của Đảng ( 1-2011) nhận định : Đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển ,
sang nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình . Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân 7,26%/ năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD .
Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) 2010 đạt 101,6 tỷ USD . Thu ngân sách ,
kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần . Tuổi thọ trung bình từ 67 lên 72,8 tuổi. Tỷ trọng khu
vực công nghiệp trong cơ cấu GDP năm 2005: 41% ; 2010: 41,1% ; khu vực dịch vụ
từ 38% (2005) tăng lên 38,3% năm 2010; khu vực nông nghiệp từ 21% năm 2005
giảm xuống 20,6% năm 2010 . Cơ cấu lao động trong nông nghiệp từ 57,1% ( năm
2005) giảm xuống 48,2%( năm 2010) ; trong công nghiệp và xây dựng từ 18,2% năm
2005 tăng lên 22,4% năm 2010; dịch vụ từ 24,7% năm 2005 tăng lên 29,4% năm
2010. Chỉ số phát triển con ngưiờ năm 2000 :0,683; 2008:0,733 xếp thứ 100/177 nước
, thuộc nhóm trung bình cao . Thế và lực của đất nước tăng lên nhiều , vị thế nước ta
không ngừng tăng lên trường quốc tế .
Những thành tựu trên khẳng định đường lối công nghiệp hóa hiện đại hóa cả
Đảng là phù hợp và là cơ sở để tiếp tục phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa
ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, nổi bật là : Kinh tế phát triển chưa bền vững , chất
lượng hiệu quả , sức mạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng , cơ hội và yêu
cầu phát triể của đát nước ; một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch . tốc đọ tăng trưởng
kinh tế bình quân 5 năm 7% ( chỉ tiêu Đại hội X đưa ra là 7.5% đến 8%, phấn đấu đạt
trên 8% ).
- Nguyên nhân:
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân , nhưng nguyên nhân chủ yếu là tư
duy về công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn nhiều bất cập , phương thức lãnh đạo của
Đảng chậm đổi mới .
 Bên cạnh những hạn chế đó Đảng ta vẫn xác định tiếp tục đẩy mạnh CNH-

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 16
HĐH đất nước phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020

Câu 7: Phân tích quan điểm CNH – HĐH của Đảng: “Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường”. Liên hệ thực tiễn Việt nam hiện nay?
1. Hoàn cảnh lịch sử:
* Trước đổi mới ở nước ta:
- Đảng tiến hành CNH – HĐH theo cơ chế tập trung, quan lieu, bao cấp, coi
CNH là nhiệm vụ chủ yếu của Nhà nước và tập thể. Theo chủ chỉ tiêu của Nhà nước
có tính chất pháp lệnh, bao cấp gái và sản phẩm đầu vào, đầu ra.
- Tiến hành CNH theo bối cảnh khép kín, không mở rộng quan hệ kinh tế, chủ
yếu vào các nước XHCN.
Vì những lý do trên mà quá trình CNH ở nước ta không phát huy được sức
mạnh của toàn dân tộc cũng như sự tiến bộ khoa học trên toàn thế giới, các quyết định
của Đảng chủ quan, nóng vội, đề ra mục tiêu quá cao trong khi chưa có điều kiện thực
hiện. Đất nước ta rơi vào khủng hoảng KTXH hàng chục năm trời.
Trong bối cảnh cách mạng KHKT đang phát triển, toàn cầu hóa nền kinh tế tri
thức thì CNH ở những nước đi sau phải tận dụng xu thế phát triển với ưu thế thuộc về
người đi sau để có thể rút ngắn được khoảng cách, đi tắt, đi nhanh ở một số khâu nào
đó.
Do đó, đường lối CNH – HĐH của Đảng được đề ra từ Đại hội VIII, IX, X, XI
đã xác định 5 quan điểm cơ bản của quá trình CNH – HĐH. Trong đó có quan điểm:
Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
2. Phân tích quan điểm:
Quan điểm trên của Đảng nêu ra thể hiện 2 nội dung chính:
* CNH – HĐH phải phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững:
- Thứ nhất, trong bối cảnh hiện nay, các nước phát triển đang có những
thành tựu nổi bật, nhiều nước đã bước qua giai đoạn CNH và chuyển sang phát triển
nền kinh tế tri thức. Là một nước có xuất phát điểm thấp, cũng là một nước đi sau, nếu
chúng ta không phát triển nhanh thì sẽ bị bỏ lại một khoảng cách quá xa với các nước
đi trước, không theo kịp sự phát triển của thế giới, bị tụt hậu.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 17
Bên cạnh đó, phát triển nhanh để tận dụng ưu thế KHKT, ưu thế của người đi
sau, kinh nghiệm, của thế giới để chúng ta có thể đi tắt, đi nhanh, bỏ qua một số bước
phát triển mày mò. Đây là ưu thế mà các nước NICs (Hàn Quốc, Singapore,…) tận
dụng được.
- Thứ hai, phát triển nhanh nhưng đồng thời cũng phải tính đến hiệu quả (
về vốn, thời gian, sức lực…). Nếu phát triển nhanh, chỉ lo phát triển đúng trong thời
gian ngắn mà không lo tới hiệu quả của quá trình thì quá trình CNH – HĐH sẽ mắc
phải những sai lầm, những thất bại không đáng có và đưa đi tới khủng hoảng. Đồng
thời, phát triển hiệu quả còn là sử dụng hiệu quả những yếu tố xây dựng CNH – HĐH,
vì nước ta là một nước nghèo nên cần tránh lãng phí.
- Thứ ba, Đảng ta rút kinh nghiệm của những thời kỳ trước, đặt ra mục
tiêu quá cao khiến cho ta không thực hiện được, và dẫn tới khủng hoảng, Đảng đề ra
mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, đi đến đâu, chắc tới đó, tạo tiền đề để tạo đà phát
triển cho những năm tiếp theo.
- Muốn phát triển bền vững, phải tính toán trước mắt, cũng như phải tính toán
lâu dài, chuẩn bị những yếu tố cho phát triển lâu dài như nguồn nhân lực chất lượng
cao, chú ý đến thể chế kinh tế, cho nên phải có tầm nhìn dài hạn trong việc thực hiện
các hoạch định cũng như trong các chính sách.
* CNH – HĐH gắn liền với tăng trưởng kinh tế, với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Suy cho cùng, chúng ta thực hiện CNH – HĐH là để phát triển kinh tế, nhưng
kinh tế cũng chỉ để phục vụ cho con người, nên CNH – HĐH gắn liền với tăng trưởng
kinh tế, với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Mỗi bước tăng trưởng kinh tế phải gắn với xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích
mọi người tăng vươn lên làm giàu, khắc phục tư tưởng ỷ lại, khắc phục những bất
công, tệ nạn xã hội…
CNH – HĐH càng được đẩy mạnh sẽ kéo theo hệ lụy của nó là hủy hoại môi
trường, hiệu ứng nhà kính, tiếng ồn… tác động đến sức khỏe con người, ảnh hưởng
tới phát triển bền vững. Vì những lý do trên mà CNH – HĐH càng phát triển lại càng
phải chăm lo tới bảo vệ môi trường.
Để bảo vệ môi trường, trong quá trình tiến hành CNH – HĐH cần phải chú ý
ngay tới vấn đề xử lý rác thải công nghiệp, phát triển khoa học kỹ thuật…
3. Liên hệ thực tiễn: (giáo trình/83, 84)
- Qua gần 30 năm đổi mới chúng ta đạt được các thành tựu:
Qua 25 năm đổi mới , trong đó có đổi mới tư duy về công nghiệp hóa , Đại hội

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 18
lần thứ XI của Đảng ( 1-2011) nhận định : Đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển ,
sang nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình . Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân 7,26%/ năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD .
Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) 2010 đạt 101,6 tỷ USD . Thu ngân sách ,
kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần . Tuổi thọ trung bình từ 67 lên 72,8 tuổi. Tỷ trọng khu
vực công nghiệp trong cơ cấu GDP năm 2005: 41% ; 2010: 41,1% ; khu vực dịch vụ
từ 38% (2005) tăng lên 38,3% năm 2010; khu vực nông nghiệp từ 21% năm 2005
giảm xuống 20,6% năm 2010 . Cơ cấu lao động trong nông nghiệp từ 57,1% ( năm
2005) giảm xuống 48,2%( năm 2010) ; trong công nghiệp và xây dựng từ 18,2% năm
2005 tăng lên 22,4% năm 2010; dịch vụ từ 24,7% năm 2005 tăng lên 29,4% năm
2010. Chỉ số phát triển con ngưiờ năm 2000 :0,683; 2008:0,733 xếp thứ 100/177 nước
, thuộc nhóm trung bình cao . Thế và lực của đất nước tăng lên nhiều , vị thế nước ta
không ngừng tăng lên trường quốc tế .
Những thành tựu trên khẳng định đường lối công nghiệp hóa hiện đại hóa cả
Đảng là phù hợp và là cơ sở để tiếp tục phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa
ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, nổi bật là : Kinh tế phát triển chưa bền vững , chất
lượng hiệu quả , sức mạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng , cơ hội và yêu
cầu phát triể của đát nước ; một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch . tốc đọ tăng trưởng
kinh tế bình quân 5 năm 7% ( chỉ tiêu Đại hội X đưa ra là 7.5% đến 8%, phấn đấu đạt
trên 8% ).
- Nguyên nhân:
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân , nhưng nguyên nhân chủ yếu là tư
duy về công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn nhiều bất cập , phương thức lãnh đạo của
Đảng chậm đổi mới .
 Bên cạnh những hạn chế đó Đảng ta vẫn xác định tiếp tục đẩy mạnh CNH-
HĐH đất nước phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020

Câu 8: Phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta từ 1986 đến nay. Nêu một số
giải pháp nhằm khắc phục hạn chế đó?

1. Về hoàn cảnh lịch sử trước đổi mới:

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 19
- Hoàn cảnh thế giới:

Trên thế giới cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đạt được nhiều thành tự to
lớn. Với chính sách đóng cửa của mình, Liên Xô và các nước Đông Âu rơi vào khủng
hoảng trầm trọng, chính vì vậy các nước này đã quyết định tiến hành cải tổ với trọng
tâ là chính trị. Việc cải cách diễn ra đã khiến các Đảng cộng sản mất dần vai trò lãnh
đạo.

Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.

Các thế lực thù địch mà đứng đầu là Mỹ tăng cường tấn công chủ nghĩa xã hội
nhằm thủ tiêu toàn bộ hệ thống CNXH trên toàn thế giới.

- Hoàn cảnh trong nước:

Tình hình trong nước: Trong 10 năm (1975-1985) xây dựng chủ nghĩa xã hội ta
đã đạt được nhiều thành tựu cơ bản có ý nghĩa đối với đất nước.

Sản lượng lương thực tăng, sản xuất công nghiệp không ngừng phát triển
(9,6%/năm) ; xây dựng được hàng ngàn công trình vừa và lớn phục vụ cho sản xuất và
sinh hoạt. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc thu được nhiều thắng lợi.

Tuy nhiên, trong 10 năm đi lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế Việt Nam lâm vào
khủng hoảng:

Sản xuất tăng trưởng chậm không tương xứng với công sức bỏ ra, các chỉ tiêu
đề ra trong kế hoạch 5 năm đều không thực hiện được

Nguồn tài nguyên thiên nhiên bị lãng phí, ngân sách nhà nước thiếu hụt, lạm
phát cao...

Các hiện tượng tiêu cực trong xã hội không ngừng phát triển: tham ô, tham
nhũng...

 Đứng trước khó khăn, khủng hoảng trên quần chúng nhân dân đã giảm lòng
tin vào Đảng, buộc Đảng ta phải nhanh chóng đổi mới để đưa đất nước vượt qua khó
khăn, thoát khỏi khủng hoảng.

2. Ưu điểm của quá trình đổi mới:

Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước đã thu được nhiêu thành tự to lớn, kết quả
đến năm 2010, nước ta cơ bản trở thành nước phát triển trung bình. Nhìn lại quá trình
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, ta đa đạt được những thành tựu( ưu điểm)

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 20
như sau:

Cơ sở vật chất -kỹ thuật của đất nước tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự
chủ của nên kinh tế cao. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển đến
nay đất nước đã có hơn 100 khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khu hoạt
động có hiệu quả. Ngành công nghiệp sản xuất tư liệu như: luyện kim, cơ khí, vật liệu
xây dựng, hóa chất cơ bản có những bước phát triển mạnh mẽ. Một số sản phẩm công
nghiệp đã cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước. Ngành xây dựng tăng
trưởng nhanh, bình quân thời kì 2001-2005 đạt 16,7%/năm. Nhiều công trình quan
trọng thuộc kêt cấu hạ tầng được xây dựng, sân bay, cảng biển, đường bộ, cầu,...theo
hướng hiện đại.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt
được những kết quả quan trọng: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, lâm nghiệp và
thủy sản giảm( tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,7% năm 2000 lên 41%
năm 2005). Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch đáng kể , cơ cấu công
nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất và thị trường.

Cơ cấu lao động đã có sự chuyển dịch tích cực gắn liền với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Từ năm 2000-2005 tỷ trọng lao động trong công nghiệp và xây
dựng tăng từ 12% lên 17,9%, dịch vụ tăng tư 19,7% lên 23,5% ...

Những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa
nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, góp phần quan trọng vào công tác xóa đối giảm
nghèo. Thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm tăng, đời sống vật hất tinh thần
của nhân dân tiêp tục đươc cải thiện.

=> Những thành tự trên có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở để đát nước thoát khỏi
tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020.

* Nguyên nhân của những thành tựu:

Thứ nhất Đảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac và tư tưởng Hồ Chí
Minh vào công cuộc đổi mới nước nhà.

Thứ hai do ta tiếp thu kinh nghiệm của các nước đi trước vào sự nghiệp công
nghiệp hóa- hiện đai hóa đất nước.

Thứ ba là đã biết cách vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của nước ta.

3. Hạn chế

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 21
Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn còn thấp so với nhiều nước trong khu vực thời
kỳ đầu công nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, năng suất lao
đông thấp.

Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả, tài nguyên, đất đai và
ác nguồn vôn của nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các sản phẩm có hàm
lượng tri thức còn ít. Nội dung công nghiệp háo, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
còn thiêu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp, lao động thiếu
việc làm và không có việc làm còn nhiều.

Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được hết các thế mạnh để đii nhanh
vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ.

Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Mặc dù
đã cố gắng đầu tư,nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ
chưa đáp ứng được yêu cầu, làm hạn chế sự phát triển kinh tế xã hội.

* Nguyên nhân của những hạn chế:

Bên cạnh những thành tựu xuất sắc ta đã đạt được trong quá trình đôi mới đất
nước thì còn gặp phải những hạn chế nhất định mà nguyên nhân của những hạn chế đó
nằm ở chỗ:

Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng nguồn lực
vào công cuộc phát triển kinh tế- xã hội.

Cải cách hành chính còn chậm.

Chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn yếu kém.

Phương thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới. Tư duy nhận thức về công
nghiệp hóa- hiện đại hóa chưa theo kịp.

4. Các giải pháp khắc phục hạn chế

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 11 đề ra những phương hướng phát triển
công nghiệp hóa- hiện đại hóa.

Tập trung vào 5 đột phá lớn:

Một là, phát triển CNH gắn vs HĐH và CNH –HĐH gắn với phát triển tri thức.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 22
Hai là, CNH –HĐH gắn vs phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập quốc tế.

Ba là, phát huy nguồn nhân lực là con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.

Bốn là, KH –CN là nền tảng và động lực của CNH – HĐH

Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, đa dạng sinh học.

Ngoài ra còn có những giải pháp cụ thể được đề ra đó là:

Biện pháp chủ yêu nhằm phát triển công nghiệp theo hướng CNH-HĐH:

Ổn định và mở rộng quy mô thị trường công nghệ

Trong điều kiện "năng lực nghiên cứu, triển khai, đánh giá, lựa chọn công nghệ
còn hạn chế" và phù hợp với quy luật chung của nhiều nước đang phát triển. Trong
bối cảnh hiện nay của nước ta , cần chú ý về đầu tư nước ngoài, về chuyển giao công
nghệ nước ngoài vào Việt Nam.

Đổi mới chính sách và khuyến khích đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ hoạt
động phục vụ trực tiếp cho sản xuất ở tất cả mọi lĩnh vực, và địa bàn.

Nhà nước tâp trung xây dựng một số khu công nghệ cao và các trung tâm ứng
dụng công nghệ mới.

Biện pháp huy động vốn phục vụ sự nghiệp CNH_HĐH và sử dụng vốn có
hiệu quả:

Để huy động vốn trong nước để phục vụ cho nhu cầu CNH_HĐH thì ngoài
việc tạo ra các điều kiện cơ bản như hoàn thiện cơ sở pháp lý, bảo vệ quyên lợi của
người đầu tư, khống chế lạm phát và giữ mức thâm hụt ngân sách thấp, khuyến khích
đầu tư trong nước .

Huy động vốn nước ngoài : tranh thủ vốn nước ngoài có vị trí quan trọng đối
với quá trình CNH-HĐH của nước ta. Để đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh vốn và
công nghệ, vấn đề cơ bản đặt ra là phải tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư ở Việt
Nam so với các nước trong khu vực.

Sử dụng vốn có hiệu quả:

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 23
Nước ta cần ưu tiên đầu tư cho việc cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế,
trước hết là điện năng, giao thông vận tải.. Viêc đầu tư này có ý nghĩa sống còn bởi vì
cơ sở hạ tầng nghèo nàn, yếu kém sẽ gây trở ngại lớn cho sự nghiệp CNH-HĐH nền
kinh tế.

Cần xác định các ngành công nghiệp mũi nhọn có ý nghĩa quan trọng và cần
đầu tư vốn cho các ngành công nghiệp này nhằm khai thác mọi tiềm năng về nguyên
liệu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động...để tạo ra những sản phẩm có hiệu quả
kinh tế cao, có lợi thế so sánh trên thị trường quốc tế.

Chú trọng đầu tư CNH-HĐH nông nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.

Đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao vai trò của Nhà nước đối với sự nghiệp
CNH-HĐH nhanh và có hiệu quả

Phát huy vai trò của quản lý nhà nước trong: Định hướng, điều tiết, tạo môi
trường, điều kiện cho sản xuất- kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát thông qua sử dụng có
hiệu quả và hiệu lực các công cụ và phương pháp quản lý nhà nước.

Chú ý các chính sách như: chính sách cơ cấu, chính sách mở cửa và bảo hộ sản
xuất trong nước ở mức cần thiết , đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất, bảo vệ môi
trường và tài nguyên...

Câu 9: Trình bày các quan điểm của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay? Nhận xét.
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời quan điểm :
- Trước đổi mới:
Đảng áp dụng cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa ; thể
hiện bao cấp qua giá, tem phiếu, cấp phát vốn với những đặc trưng cơ bản sau:
Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính từ trên xuống dưới.
Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quy định của cơ quan nhà nước và các chỉ
tiêu pháp lệnh được giao.
Các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất , kinh doanh nhưng lại không chịu trách nhiệm vật chất đối với các quy định của
mình. Các đợn vị kinh tế cơ sở không có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, vì thế
không phát huy được năng lực sáng tạo và có tâm lí ỷ vào nhà nước.
Không chú ý đến quan hệ hàng hóa - tiền tệ và hiệu quả kinh tế.Thực hiện chế
độ cấp phát, giao nộp bằng hiện vật theo giá thấp thay vì trao đổi hàng hóa dựa vào
thước đo tiền tệ.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 24
Bộ máy quản lý cồng kềnh và kém hiệu lực, cán bộ quản lý kinh tế kém năng
lực, không thạo kinh doanh và cửa quyền,quan liêu.
 Không kích thích được sản xuất phát triển, đất nước rơi vào khủng hoảng
kinh tế.
- Trong quá trình đổi mới : Từng bước có nhận thức rõ hơn.
 Từ 1986- 2001 :
Đảng nhận thức được cần phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
nhiều hình thức sở hữu, phát triển vận động trong cơ chế thị trường có sự quản lí của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Từ tháng 4/2001 đến nay :
Đảng coi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình tổng quát
trong thời kì quá độ lên Xã hội chủ nghĩa.
 Nền kinh tế nước ta phát triển sôi động,thoát nước nghèo, kém phát triển
Tuy nhiên nền kinh tế thị trường ở nước ta vẫn còn nhiều tác động tiêu cực, hạn
chế, khuyết điểm : Phận hóa giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh, hàng giả, gian
lận thương mại, lậu thuế.......
 Để tiếp tục giữ vững định hướng, Đảng ta đã nêu ra những quan điểm về
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng Xã hội chủ nghĩa. Những quan điểm
này được trình bày tại văn kiện Đại hội IX, Đại hội X, đặc biệt là Hội nghị trung ương
VI khóa 10 ( tháng 1/2008) gồm 5 quan điểm cơ bản.
2. Phân tích 5 quan điểm.
* Khái niệm :
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là công cụ hướng dẫn
cho các chủ thể trong nền kinh tế vận động theo đuổi mục tiêu kinh tế - xã hội tối đa,
chứ không đơn thuần là mục tiêu lợ nhuận tối đa.
* Quan điểm :
- Quan điểm 1 : Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng điều kiện
của Việt Nam, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
Thứ nhất: Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà
là thành tựu phát triển chung của nhân loại, không đối lập với chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai: Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thứ ba: Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta. Kinh tế thị trường có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Quan điểm 2: Hoàn thiện thể chế sở hữu và các thành phần kinh tế, loại
hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Về sở hữu: Tiếp tục khẳng định sự tồn tại khách quan, lâu dài thể chế nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với sự đa dạng về hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp
+ Về phân phối: Đảm bảo cho các nguồn lực kinh tế được phân bổ theo các

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 25
nguyên tắc thị trường và theo chiến lược, quy hoạc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của nhà nước. Chính sách phân phối được thực hiện theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn, phúc lợi xã hội.
- Quan điểm 3: Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và
phát triển động bộ các loại thị trường.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống luật pháp,
cơ chế, chính sách, các quy định, quy tắc, chế định, điều tiết hành vị của mọi chủ thể,
mọi quá trình sản xuất, lưu thông diễn ra trong nền kinh tế nhăm tạo điều kiện pháp lý
cho sự vận hành và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là
vấn đề mới mẻ và phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn. Trong hơn 20 năm đổi mới,
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được hình thành trên nhưng
nét cơ bản. Hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành Trung ướng khóa X (1-2008) đã đề ra
mục tiêu, quan điểm, chủ trương và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Quan điểm 4: Hoàn thiện thể chế gắn tằng trưởng kinh tế với tiến bộ xã
hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị tường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là
tạo lập môi trương cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính; Phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới
căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân
lực với phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ; Xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung và hệ thống giao thông và hạ
tầng đô thị lớn.
Thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh";
giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao đời sống nhân
dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính
đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; thực hiện chế
độ phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, mức đóng góp vốn, phúc lợi xã
hội. Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết
nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghãi dước sự lãnh đạo của Đảng.
- Quan điểm 5: Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của
Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị.
Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự
tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Xác định rõ, cụ thể và đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa để tạo sự đồng thuận trong xã hội.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 26
Nhà nước tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh tế theo hướng phát huy mặt tích
cực và hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, hướng tới mục tiêu xã hội chủ
nghĩa.
Nhà nước tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách để các tổ chức và
nhân dân tham gia tích cực, có hiệu quả vào quá trình hoạch định và thực thi pháp luật
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
III. Nhận xét :
- Đạt được những kết quả tích cực,là điều kiện thuận lợi để đất nước phá triển nhanh
hơn trong nửa đầu thế kỷ XXI :
 Chuyển nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2006-2010 đạt 7%.
 Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhưng kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò
chủ đạo.
 Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân được cải thiện.
 Phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vẫn đề xã hội như xóa đói giảm
nghèo...
 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được mở rộng,vấn đề bảo vệ
môi trường được nâng cao.
 Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện,nền kinh tế nhiều thành
phần có bước phát triển mạnh; doanh nghiệp cổ phần trở thành hình thức sản xuất
kinh doanh phổ biến.
- Vẫn còn một vài hạn chế :
 Kinh tế phát triển chưa bền vững.chất lượng,hiệu quả,sức cạnh tranh
thấp,chưa tương xứng với tiềm năng,cơ hội và yêu cầu phát triển của đật nước.
 Khoảng cách giàu nghèo.
 Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ.
 Tăng trưởng kinh tế vẫn phát triển theo chiều rộng,chậm chuyển sang
phát triển theo chiều sâu.
 Nhà nước quản lí doanh nghiệp còn nhiều yếu kém: quan liêu,bao
cấp,tham nhũng.
 Đầu tư dàn trải.
 Công tác quy hoạch, kế hoạch, huy động, sử dụng các nguồn lực cong
hạn chế.
 Một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch.
- Nguyên nhân :
 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế
hoàn toàn mới được xây dựng trên cơ sở chuyển biến từng bước nhận thức của Đảng

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 27
về kinh tế thị trường_mô hình kinh tế chưa có tiền lệ lịch sử nhân loại.
 Thực hiện trong bối cảnh toàn cầu hóa với tốc độ nhanh chóng, sự đan
xen của nhiều luồng tư tưởng,văn hóa trong đó không loại trừ sự chống phá của các
thế lực và các luồng tư tưởng thù địch trong khi chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm
về phát triển kinh tế thị trường.
 Sự tồn tại quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
 Phương thức lãnh đạo của Đảng còn chậm đổi mới,nặng bệnh thành tích
 Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập,thực thi pháp luật chưa
nghiêm,tham nhũng,lãng phí nghiêm trọng chưa được đẩy lùi.
 Kết luận :
Đảng ta xác định xây dựng quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,tiếp tục phát
huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực để đưa đất nước Việt Nam
sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Câu 10: Phân tích chủ trương của Đảng về “hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát
triển và bảo vệ môi trường”. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.

1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời quan điểm :


a. Trước đổi mới:
+ Đảng áp dụng cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa ; thể
hiện bao cấp qua giá, tem phiếu, cấp phát vốn.
 Không kích thích được sản xuất phát triển, đất nước rơi vào khủng hoảng
kinh tế.
b. Trong quá trình đổi mới : Từng bước có nhận thức rõ hơn.
+ Từ 1986- 2001 :
Đảng nhận thức được cần phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
nhiều hình thức sở hữu, phát triển vận động trong cơ chế thị trường có sự quản lí của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Từ tháng 4/2001 đến nay :
Đảng coi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình tổng
quát trong thời kì quá độ lên Xã hội chủ nghĩa.
 Nền kinh tế nước ta phát triển sôi động,thoát nước nghèo, kém phát triển
Tuy nhiên nền kinh tế thị trường ở nước ta vẫn còn nhiều tác động tiêu cực, hạn
chế, khuyết điểm : Phận hóa giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh, hàng giả, gian
lận thương mại, lậu thuế.......
 Để tiếp tục giữ vững định hướng, Đảng ta đã nêu ra những chủ trương về
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Những chủ trương

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 28
này được trình bày tại văn kiện Đại hội IX, Đại hội X, đặc biệt là Hội nghị trung ương
VI khóa 10 ( tháng 1/2008) gồm 5 quan điểm cơ bản. trong đó có chủ trương “hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn tăng trưởng kinh tế
với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng
chính sách phát triển và bảo vệ môi trường”
2. Phân tích
Chủ trương của Đảng về “hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường”
a. Thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội.
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và
các tổ chức sản xuất, kinh doanh
- Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng
bộ các loại thị trường
- Đảm bảo cho các nguồn lực kinh tế được phân bổ theo các nguyên tắc thị trường và
theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội của nhà nước
- Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực giảm nghèo, vươn
lên no ấm.
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt, phù hợp
- Mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện
- Chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội
- Khắc phục những tiêu cực xã hội
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về tất cả các lĩnh vực: đất
đai, bất động sản, tiền lương, tiền công, quản lý, hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ, bảo hiểm, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao…
b. Hoàn thiện thể chế tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường
- Môi trường là không gian sống của con người, là nguồn cung cấp tài nguyên thiên
nhiên, là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra.Do sự gia tăng dân số
và phát triển của khoa học công nghệ … đã dẫn đến nhu cầu và khả năng tác động của
con người vào môi trường. Và chất lượng môi trường trên thực tế đang bị suy giảm
một cách trầm trọng, diễn biến theo chiều hướng xấu. trong môi trường tự nhiên ngày
càng chứa nhiều các chất gây hại cho sức khoẻ con người mà do quá trình hoạt động
sản xuất công nghiêp tạo ra như Arsenic có trong nước thải công nghiệp , dioxin,
fruvan, chì có trong thuốc bảo vệ thực vật , cacbonic, nito trong khí thải công
nghiệp… Con người khi nhiễm phải các chất này dễ bị các bệnh về thần kinh, nội tiết ,
sinh sản, hệ miễn nhiễm, tim mạch, hô hấp , và các bệnh về da liễu.
- Biện pháp bảo vệ môi trường
Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 29
Có chế tài đủ mạnh đối với các trường hợp vi phạm, xử lý kịp thời, triệt để các
điểm nóng về môi trường.
Tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng
Thực hiện các chiến dịch hành động ( trồng cây gây rừng, nạo vết kênh mương,
thu gom rác thải…
III. Liên hệ thực tiễn
- Đạt được những kết quả tích cực,là điều kiện thuận lợi để đất nước phá triển nhanh
hơn trong nửa đầu thế kỷ XXI :
Chuyển nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2006-2010 đạt 7%.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhưng kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ
đạo.
Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân được cải thiện.
Phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vẫn đề xã hội như xóa đói giảm
nghèo...
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được mở rộng,vấn đề bảo vệ môi
trường được nâng cao.
Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện,nền kinh tế nhiều thành phần có
bước phát triển mạnh; doanh nghiệp cổ phần trở thành hình thức sản xuất kinh doanh
phổ biến.
- Vẫn còn một vài hạn chế :
Kinh tế phát triển chưa bền vững.chất lượng,hiệu quả,sức cạnh tranh thấp,chưa
tương xứng với tiềm năng,cơ hội và yêu cầu phát triển của đật nước.
Khoảng cách giàu nghèo.
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ.
Tăng trưởng kinh tế vẫn phát triển theo chiều rộng,chậm chuyển sang phát triển
theo chiều sâu.
Nhà nước quản lí doanh nghiệp còn nhiều yếu kém: quan liêu,bao cấp,tham
nhũng.
Đầu tư dàn trải. Công tác quy hoạch, kế hoạch, huy động, sử dụng các nguồn
lực cong hạn chế. Một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch.
- Nguyên nhân :
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế hoàn

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 30
toàn mới được xây dựng trên cơ sở chuyển biến từng bước nhận thức của Đảng về
kinh tế thị trường_mô hình kinh tế chưa có tiền lệ lịch sử nhân loại.
Thực hiện trong bối cảnh toàn cầu hóa với tốc độ nhanh chóng, sự đan xen của
nhiều luồng tư tưởng,văn hóa trong đó không loại trừ sự chống phá của các thế lực và
các luồng tư tưởng thù địch trong khi chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm về phát
triển kinh tế thị trường.
Sự tồn tại quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Phương thức lãnh đạo của Đảng còn chậm đổi mới,nặng bệnh thành tích
Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập,thực thi pháp luật chưa nghiêm,tham
nhũng,lãng phí nghiêm trọng chưa được đẩy lùi.
Thực hiện trong bối cảnh toàn cầu hóa với tốc độ nhanh chóng, sự đan xen của
nhiều luồng tư tưởng,văn hóa trong đó không loại trừ sự chống phá của các thế lực và
các luồng tư tưởng thù địch trong khi chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm về phát
triển kinh tế thị trường.
Sự tồn tại quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Phương thức lãnh đạo của Đảng còn chậm đổi mới,nặng bệnh thành tích
Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập,thực thi pháp luật chưa nghiêm,tham
nhũng,lãng phí nghiêm trọng chưa được đẩy lùi.

Câu 11: Phân tích ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quá trình
xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Nêu một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó?

1. Hoàn cảnh lịch sử:


* Trước đổi mới:
- Đảng ta áp dụng cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa thông qua
tem phiếu, cấp phát vốn.
 Không kích thích được sản xuất phát triển, rơi vào khủng hoảng.

* Trong đổi mới: từng bước nhận thức rõ rệt hơn


- 1986 – 2001:
+ Nhận thức được phát triển kinh tế thị trường nhiều thành phần, nhiều hình thức sở
hữu.
+ Phát triển vận động trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- 2001 – nay: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình tổng quát

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 31
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. thoát nghèo

 Để tiếp tục giữ vững định hướng thì phải đưa ra quan điểm hoàn thiện thể
chế kinh tế chính trị định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Phân tích:
a. Ưu điểm:
- Nhiều thành phần kinh tế, kích thích kinh tế phát triển, hàng hóa phân phối, thị
trường mở rộng, tạo nhiều việc làm, tận dụng được tài nguyên.
- Tạo ra cạnh tranh sản xuất, chất lượng hàng hóa tốt hơn, rẻ, đẹp hơn.
- Người lao động tư duy kinh tế sáng tạo hơn.
- Quan hệ kinh tế mở rộng
- Thu hút vốn đầu tư xã hội và nước ngoài.
- Cải thiện đời sống nhân dân, phát triển các mặt văn hóa, giáo dục, đào tạo.
b. Tiêu cực:
- Tăng khoảng cách giàu nghèo.
- Cạnh tranh không lành mạnh, hàng giả, gian lận thương mại.
- Tệ nạn xã hội tăng
- Chủ nghĩa cá nhân
- Lối sống chạy theo đồng tiền
- Suy thoái các giá trị đạo đức truyền thống.
c. Vận dụng trong những thành tựu:

- Các doanh nghiệp cổ phần phổ biến, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế -
xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, tạo việc làm mới.

- Cơ chế quản lý và phân phối đổi mới.

- Các loại thị trường cơ bản đã hình thành và từng bước phát triển thống nhất trong cả
nước, gắn bó hơn với thế giới.

- Môi trường kinh doanh được cải thiện, tự do kinh doanh.

d. Hạn chế:

Đại hội XI của Đảng thẳng thắn thừa nhận: Kinh tế phát triênt chưa bền vững,
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, cơ hội và
yêu cầu phát triển của đất nước. Tăng trưởng kinh tế vẫn phát triển theo chiều rộng,
chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Nhà nước quản lý doanh nghiệp còn
nhiều yếu kém.Đầu tư dàn trải.Công tác quy hoạch, kế hoạch, huy động, sử dụng các
nguồn lực còn hạn chế.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 32
Một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch: tốc độ tăng trưởng kinh tế 5 năm 7% (chỉ
tiêu đại hội X của Đảng đề ra là 7,5-8%, phấn đấu đạt trên 8%). Cơ cấu ngành trong
GDP công nghiệp-xây dựng 41,1% (chỉ tiêu 43-44%). Dịch vụ 38,3% (chỉ tiêu 40-
41%). Nông nghiệp 20,6% (chỉ tiêu giảm xuống còn 15-16%).

Nguyên nhân của những hạn chế:

- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế hoàn
toàn mới được xây dựng trên cơ sở chuyển biến từng bước nhận thức của Đảng về
kinh tế thị trường. Đó là mô hình kinh tế chưa có trong tiền lệ lịch sử nhân loại.Từ đó
việc xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
vấn đề không đơn giản, thậm chí vô cùng khó khăn, phải vừa làm vừa tổng kết rút
kinh nghiệm.Vì thế không tránh khỏi những bất cập, hạn chế thậm chí sai lầm.

- Chúng ta xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong
bối cảnh toàn cầu hóa với tốc độ nhanh chóng, sự đan xen của nhiều luồng tư tưởng,
văn hóa trong đó không loại trừ sự chống phá của các thế lực và các luồng tư tưởng
thù địch, trong khi chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm về phát triển kinh tế thị trường
sẽ dẫn đến những hạn chế trong phát triển nền kinh tế.

- Sự tồn tại quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây cho đến
nay vẫn còn những dư âm của nó với một lớp người ít năng động, dựa dẫm và hình
thức chủ nghĩa đang còn tồn tại trong mọi lĩnh vực, mọi ngõ ngách của đời sống xã
hội cũng là một trong những nguyên nhân đưa đến hạn chế.

- Phương thức lãnh đạo của Đảng còn chậm đổi mới, nặng bệnh thành tích. Hệ
thống pháp luật còn nhiều bất cập, thực thi pháp luật chưa nghiêm, tham nhũng, lãng
phí nghiêm trọng chưa được đẩy lùi.

Biện pháp khắc phục hạn chế:

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan
của kinh tế thị trường.

- Đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế

- Đảm bảo tính đồng bộ giữa: bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa yếu tố
thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, giữa nhà
nước thị trường và xã hội

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 33
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại

- Tích cực hội nhập kinh tế, quốc tế

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát
huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị

3. Một số biện pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa:

a. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa

Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế
vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật
kinh tế của chủ nghĩa xã hội và các yếu tố đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa.

b. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức sản xuất, kinh doanh.

Về sở hữu: Tiếp tục khẳng định sự tồn tại khách quan, lâu dài thể chế nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với sự đa dạng về hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp (có 3 hình thức sở hữu: nhà nước,
tập thể, tư nhân nhưng không tư nhân hóa tư liệu sản xuất).

Về phân phối: Đảm bảo cho các nguồn lực kinh tế được phân bổ theo các
nguyên tắc thị trường và theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của nhà nước. Chính sách phân phối được thực hiện theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn, phúc lợi xã hội.

c. Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển
đồng bộ các loại thị trường.

Tiếp tục hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong
kinh doanh; hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường và xúc tiến thương mại,
đầu tư và giải quyết tranh chấp phù hợp với kinh tế thị trường và cam kết quốc tế. Đa
dạng háo thị trường hàng hóa và dịch vụ. Tăng tính minh bạch của thị trường. Chống
các giao dịch phi pháp, rửa tiền, nhũng loạn thị trường.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về đất đia và bất
động sản, về tiền lương, tiền công và quản lý, hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ, bảo hiểm, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao…

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 34
d. Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội
trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường.

Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm
nghèo, vươn lên no ấm.Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù
hợp.Mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện.Chăm sóc các đối tượng
bảo trợ xã hội.

Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường, có chế tài đủ
mạnh với các trường hợp vi phạm, xử lý kịp thời, triệt để các điểm nóng về môi
trường.

e. Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế-xã
hội.

Xác đinh rõ, cụ thể và đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa để tạo sự đồng thuận trong xã hội.

Nhà nước tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh tế theo hướng phát huy mặt tích
cực và hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, hướng tới mục tiêu xã hội chủ
nghĩa.

Nhà nước tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách để các tổ chức và
nhân dân tham gia tích cực, có hiệu quả vào quá trình hoạch định và thực thi pháp luật
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.

Câu 12: Phân tích quan điểm xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta? Nhận
xét?
1. Hoàn cảnh lịch sử đổi mới hệ thống chính trị:
- Cuối những năm 70, đầu 80 thế kỷ XX, đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế- xã
hội trầm trọng. Nguyên nhân do những sai lầm trong công tác tư tưởng, tổ chức, lãnh
đạo của Đảng.
- Đại hội đặc biệt lần thứ 6 khởi xướng đổi mới toàn diện . Trong đó có đổi mới chính
trị.
- Từ tháng 3/1989, Đảng ta dung khái niệm “hệ thống chính trị” thay cho “chuyên
chính vô sản” với bản chất không thay đổi, chỉ thay đổi cách gọi cho phù hợp.
- Hệ thống chính trị gồm Đảng (lãnh đạo), Nhà nước (quản lý), và các tổ chức chính
trị xã hội trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện chức năng làm chủ và các mối
quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 35
- Đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới toàn bộ hệ thống cấu thành và đổi mới mối
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành ấy.
- Trong bối cảnh công cuộc đổi mới, toàn diện cả về Kinh tế- Xã hội và hội nhập
Quốc tế thì cần thiết phải xây dựng bằng những quan điểm đổi mới hệ thống chính trị
để công cuộc đổi mới đi đúng hướng vì chính trị là một vấn đề nhạy cảm.
 Kinh nghiệm Liên Xô sụp đổ là đổi mới không giữ được nguyên tắc dẫn đến
sụp đổ.
 Đảng ta xác định trong quá trình đổi mới cần có quan điểm có tính nguyên
tắc để công cuộc đổi mới phát triển.
2. Phân tích 4 quan điểm trong xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta:
* Quan điểm 1: Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế đối với chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị
- Đổi mới Kinh tế là trọng tâm vì kinh tế là nguyên tố quan trọng vì nước ta còn
nghèo, kinh tế tụt hậu dẫn đến đời sống nhân dân cực khổ, phát triển đi lên trong một
môi trường cạnh tranh nên cần lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.
- Chính trị có vai trò hết sức quan trọng. Như Lê nin: “Chính trị không thể không
đứng hang đầu so với kinh tế”. Chính trị ổn định mới thúc đẩy phát triển kinh tế, đổi
mới kinh tế mà không đổi mới chính trị sẽ cản trở kinh tế phát triển.
 Kết hợp từng bước sẽ thúc đẩy cả 2 cùng phát phiển
 Đảng ta khẳng định: rút kinh nghiệm Liên Xô sụp đổ , Đảng ta kết hợp chặt chẽ hai
nội dung từ đầu, không chấp nhận đa nguyên, đa đảng giữ vững định hướng XHCN.
Ý nghĩa quan điểm này: Đảm bảo khắc phục nguy cơ tụt hậu, nâng cao đời sống
nhân dân, làm cho chế độ chính trị, ổn định, môi trường tốt, phát triển kinh tế.
* Quan điểm 2: Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị
không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó mà là nhằm tang cường vai trò
lãnh đại của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, làm cho hệ thống chính trị năng động hơn, có hiệu quả hơn.
- Hệ thống chính trị muốn hoạt động có hiệu quả thì thể hiện ở cơ cấu tổ chức các
phương thức hoạt đông, cụ thẻ là ở từng bộ phận cấu thành cũng như phương thức
hoạt động của từng bộ phận đến đổi mới từng yếu tố đến toàn bộ.
- Đổi mới phải giữ vững tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng vì:
+ Đảng ta là Đảng cầm quyền lãnh đạo nhà nước Cách mạng Đảng có vai trò
quyết định
+ Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước
+ Đổi mới phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân vì nhân dân là chủ, làm
gốc trong công cuộc đổi mới.
 Ý nghĩa của quan điểm: Quan điểm xác định giữ vững sự lãnh đạo của Đảng, phê
phán quan điểm đa nguyên, đa đảng, khắc phục tiêu cực trong bộ máy nhà nước, nâng

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 36
cao hiệu quả trong tổ chức bộ máy nhà nước.
* Quan điểm 3: Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa,
có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
- Hệ thống chính trị là một chỉnh thể nên chỉ có đổi mới toàn diện mới hiệu quả.
- Vì có nhiều bộ cấu thành nên cần đổi mới đồng bộ
- Đổi mới không phải là xoá bỏ sạch trơn quá khứ mà phải kế thừa những kinh
nghiệm tốt, thành công, đồng thời khắc phục những hạn chế, sai lầm, khuyết điểm.
- Đổi mới phải thực hiện từng bước chắc chắn, có bước đi hình thức cách làm
phù hợp, giúp đất nước phát triển bền vững, tránh chủ quan nóng vội, giáo điều.
 Ý nghĩa: Giúp cho chế độ chính trị ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho phát
triển kinh tế.
* Quan điểm 4: Đối với mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính
trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc
đẩy xã hội phát triển, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Vì cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị là hệ thống bao trùm và điều
chỉnh mọi quan hệ xã hội, qua đó nhân dân lao động thực hiện quyền dân chủ thực sự.
- Hệ thống chính trị gồm Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, và các tổ chức chính trị xã
hội trong Mặt trận tổ quốc VIệt Nam thực hiện chức năng làm chủ và các mói quan hệ
giữa các yếu tố trong hệ thống.
- Đảng, Nhà nước và các tỏ chức trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiến hành đổi mới
cơ cấu với sự lãnh đạo của Đảng bằng cương lĩnh chiến lược và các định hướng về
chính sách và chủ trương.
- Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời
phát huy mạnh mẽ vai trò chủ động sáng tạo của các tổ chức trong hệ thống chính trị
 Ý nghĩa: góp phần phát triển hệ thống chính trị hoàn thiện, tạo ra sự vận
động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển, nâng cao phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
3. Nhận xét:
- Với 4 quan điểm đó, Đảng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng:
+ Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị được sắp xếp theo hướng tinh
gọn, hiệu quả, dân chủ, công khai, góp phần xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Đảng giữ vững nâng cao vai trò lãnh đạo đối với đất nước, xã hội.
+ Khẳng định tính đúng đắn của đường lối, chủ trương của Đảng, khắc phục
những hạn chế, khuyết điểm của hệ thống chuyên chính vô sản trước đây.
+ Nhà nước từng bước kiện toàn cả trong các lĩnh vực, lập pháp, hành pháp và
tư pháp. Quản lý nhà nước bằng pháp lệnh được tăng cường.
+ Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quần chúng được đổi mới cả về
tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động, thể hiện vai trò ngày càng tích cực trong
tập hợp, bảo vệ quyền lợi của quần chúng, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, thể

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 37
hiện rõ hơn vai trò quan sát, phản biện xã hội.
- Hạn chế của 4 quan điẻm:
+ Năng lực và hiệu quả của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước và hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng còn chưa ngang tầm với đòi hỏi của
tình hình đất nước bước vaò công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Phương thức tổ chức xơ cứng, nạn tham nhũng, chất lượng đội ngũ cán bộ
còn hạn chế.
+ Quan liêu hách dịch của một bộ phận công chức, kỷ cương pháp nước bị xem
thường.
- Nguyên nhân gây nên hạn chế:
+ Do đổi mới chính trị chưa tương xứng với đổi mới kinh tế
+ Do khó khan, phức tạp và nhạy cảm của quá trình đổi mới nội dung, đổi mới
hệ thống chính trị nói riêng, trong bối cảnh đầy tính qyas độ của thực tiễn
+ Do lý luận chưa đủ sức lý giải và hướng dẫn cho quá trình đổi mới hệ thống
chính trị.
+ Trong hoạch định và thực hiện chủ trương giải pháp còn ngập ngừng lúng
túng thiếu dứt khoát.
 Kết luận: Như vậy, với quan điểm xây dựng hệ thống chính trị, thời kỳ đổi
mới chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa phát huy quyền làm chủ
nhân dân. Với những quan điểm trên là cơ sở để phát huy sức mạnh toàn Đảng, toàn
Dân, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng phát triển vững chắc và chặt chẽ hơn, là
động lực tiếp tục phát triển đất nước.

Câu 13: Nêu ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quá trình xây
dựng hệ thống chính trị ở nước ta thời kỳ Đổi Mới. Giải pháp cho hạn chế?

1. Bối cảnh lịch sử:


- Đối với thế giới:
+ Cuộc cách mạng KHKT đạt thành tựu to lớn.
+ Với chính sách đóng cửa của mình, Liên xô và Đông Âu rơi vào khủng hoảng trầm
trọng nên các nước này đã tiến hành cải tổ trọng tâm là chính trị nên hầu hết các Đảng
cộng sản đều mất vai trò lãnh đạo.
+ CNXH ở Liên xô sụp đổ. Các thế lực thù địch đứng đầu là Mỹ tăng cường tấn công
CNXH nhằm thủ tiêu hệ thống CNXH trên toàn thế giới.
+ 1978: Trung Quốc thực hiện cải cách với KTXH, phát triển CNXH đã đạt được
những thành tựu cơ bản đối với đất nước (Sản lượng lương thực tăng, sản xuất CN
không ngừng phát triển -9,6%/năm. Xây dựng được hàng ngàn công trình vừa và lớn
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt)  TQ thu được nhiều thuận lợi.
- Đối với VN:
+ Trong 10 năm đi lên CNXH, kinh tế VN lâm vào khủng hoảng

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 38
+ Sản xuất tăng trưởng chậm không tương xứng với công sức bỏ ra.
+ Các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch 5 năm đầu tiên không thực hiện được.
+ Nguồn tài nguyên môi trường lãng phí, ngân sách nhà nước thiếu hụt, lạm phát
cao,…
+ Các hiện tượng tiêu cực trong xh không ngừng phát triển mạnh: tham nhũng
 Đứng trước khó khăn, khủng hoảng trên, quần chúng giảm niềm tin vào Đảng,
buộc Đảng ta phải nhanh chóng đổi mới để đưa đất nước vượt qua khó khăn, thoát
khỏi khủng hoảng.
+ ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VI khởi xướng đổi mới toàn diện mà trong đó có đổi
mới chính trị.
+ T3/1989 Hệ thống chính trị (HTCT) được thay thế cho chuyên chính vô sản để phù
hợp với đổi mới toàn điện mặc dù bản chất là không đổi.
+ HTCT là một bộ phận kiến trúc thượng tầng xã hội, bao gồm:
 Các tổ chức
 Các thiết chế có quan hệ với nhau về mục đích, chức năng trong việc thực
hiện, tham gia thực hiện QLCT hoặc đưa ra các quyết định CT.
+ Đổi mới HTCT là đổi mới toàn bộ, tất cả các bộ phận cấu thành và mqh giữa các bộ
phận cấu thành ấy.
+ Đổi mới về KT-CT-VH + hội nhập QT là cần thiết để xác định quan điểm đổi mới
HTCT -> đổi mới đi đúng hướng vì CT là vấn đề nhạy cảm, kinh nghiệm của Liên xô
sụp đổ là do đổi mới HTCT không giữ được nguyên tắc .
 Trải qua gần 30 năm đổi mới, HTCT đã thực hiện có kết quả một số đổi mới quan
trọng, đặc biệt quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực KT-XH-CT-Tư tưởng-
Vh được phát huy.
2. Ưu điểm
- Tổ chức hoạt động ngày càng hoàn thiện:
+ Hoạt động HTCT hướng về cơ sở
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ hơn, phân biệt
quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh
+ Nhà nước được từng bước kiện toàn từ cơ cấu tổ chức đến các cơ chế hoạt động trên
các lĩnh vực: lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Mặt trận, các tổ chức CT-XH có nhiều đổi mới về tổ chức, bộ máy, đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động.
+ Quản lý nhà nước bằng pháp luật
- Quyền làm chủ của nhân dân được nâng cao
+ Nhà nước, Quốc hội có nhiều đổi mới theo hướng phát huy dân chủ, cải cách hành
chính, công khai hoạt động chính quyền
+ Tăng cường đối ngoại, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân
+ Bước đầu thực hiện nhiệm vụ giám sát và thực hiện xã hội
 HTCT đã thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng, đưa đất nước đi theo con
đường XHCN. Các kết quả đã khẳng định đường lối đổi mới nói chung, đường lối đổi

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 39
mới HTCT nói riêng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn.

*Nguyên nhân: Đảng đã coi trọng đổi mới và tự chỉnh đốn, giữ vững vai trò của Đảng
đối với sự nghiệp CM của nhân dân ta trong điều kiện mới. Phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với hệ thống chính trị có nhiều đổi mới và tiến bộ; dân chủ trong Đảng được
phát huy, quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân được củng cố.

3. Hạn chế:
+ Năng lực, hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của nhà nước,
hiệu quả hoạt động của MTTQ và các tổ chức CTXH chưa ngang tầm với đòi hỏi của
tình hình nhiệm vụ mới. Vai trò phản biện của MTTQ và các tổ chức CTXH còn yếu,
đội ngũ cán bộ còn hạn chế chất lượng, nhất là cấp cơ sở.
+ Xây dựng NN pháp quyền xhcn chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý
đất nước. Cải cách nền hành chính quốc gia còn nhiều hạn chế, chưa nhanh nhạy và
đạt hiệu quả cao. Phương thức hoạt động tổ chức còn chưa thoát khỏi tình trạng hành
chính, xơ cứng. một số cán bộ bị “viên chức hóa”, chưa gắn bó với quần chúng.
Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HTCT còn chậm đổi mới, có
mặt lung túng.
+ Tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng vẫn diễn ra. Tình trạng quan liêu, hách
dịch, nhũng nhiễu chưa được khắc phục; kỷ cương, phép nước bị xem thường ở nhiều
nơi. Nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội còn chưa có văn bản pháp luật điều chỉnh.
+ Quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi, trên nhiều lĩn vực còn bị vi phạm. phát
huy dân chủ còn mang tính hình thức.

*Nguyên nhân:

+ Nhận thức về đổi mới HTCT chưa có sự thống nhất cao.

+ Giải pháp còn ngập ngừng, lung túng, thiếu dứt khoát, không triệt để

+ Đổi mới HTCT chưa được quan tâm đúng mức, còn chậm trễ so với đổi
mới kinh tế.
+ Lý luận về hệ thống chính trị và về đổi mới HTCT ở nước ta còn nhiều
điểm chưa sáng tỏ.

4. Giải pháp
- Xây dựng Đảng trong HTCT
+ Phương thức lãnh đạo: tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám
sát, hành động gương mẫu. Nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, quản
lý đội ngũ cán bộ. Tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân.
+ Vị trí, vai trò: Đảng lãnh đạo HTCT, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 40
gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa
vào nhân dân để xây dựng Đảng. Đảng chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
+ Trọng tâm: đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ
thống. Coi trọng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN – một tất yếu của lịch sử. Nó là tinh hoa, sản
phẩm trí tuệ của xã hội loài người, của văn minh nhân loại mà VN cần tiếp thu.

5 đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN:

+ Nhà nước của dân, do dân, vì dân, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiếp pháp và pháp luật
+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân
+ Do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện
của MTTQ và các tổ chức thành viên.
Biện pháp:
+ Hoàn thiện hệ thống PL, tăng tính cụ thể, khả thi. Kiểm tra, giám sát hợp
lý.
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế
bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính
phủ.
+ Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh.
+ Nâng cao chất lượng của hội đồng nhân dân
- Xây dựng MTTQ và các tổ chức CTXH trong HTCT
+ MTTQ và các tổ chức có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn
kết rộng rãi các tầng lớp của nhân dân
+ Nhà nước ban hành cơ chế để MTTQ và các tổ chức CTXH thực hiện tốt vai trò
giám sát, phản biện xã hội.
+ Thực hiện tốt Luật MTTQVN, Luật Thanh niên, Luật Công đoàn…quy chế dân chủ
ở mọi cấp.
+ Đổi mới hoạt động của MTTQ và các tổ chức CTXH, khắc phục tình trạng hành
chính hóa, nhà nước hóa, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động; làm
tốt công tác dân vận.

Câu 14: Phân tích quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng và phát triển
văn hóa Việt Nam thời kì Đổi mới “ Nền văn hóa mà ta xây dựng là nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
1. Xây dựng và phát triển văn hóa thời kì Đổi mới (ĐM) của Đảng dựa trên

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 41
những cơ sở sau.
* Vai trò và ý nghĩa của văn hóa:
- Văn hóa là một lĩnh vực quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển đất nước. Vì
thế, ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã quan tâm tới phát triển văn hóa
- Văn hóa (theo nghĩa rộng): là toàn bộ những sáng tạo vật chất và tinh thần của con
người, nhằm phục vụ con người.
Văn hóa ( theo nghĩa hẹp): đời sống vật chất, tinh thần, hệ các giá trị truyền thống, tư
tưởng, đạo đức, lối sống, bản sắc dân tộc.
- Văn hóa truyền thống của nước ta là nền văn hóa lâu đời, là kết quả của quá trình
giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa của các luồng văn hóa lớn trên thế giới… Từ khi
Pháp xâm lược nước ta, nền văn hóa VN bị biến dạng, ảnh hưởng tư tưởng thực dân,
đế quốc nặng nề.
 Đó là những căn cứ lý luận và thực tiễn để Đảng ta phát huy trí tuệ, xây
dựng Đường lỗi văn hóa mới, phục vụ sự nghiệp cách mạng.
* Đường lỗi xây dựng văn hóa của Đảng trước thời kỳ ĐM:
- Đường lỗi văn hóa của Đảng được xây dựng từ khi mới thành lập.
- Trước ĐM, mặc dù đường lối văn hóa đã đạt được nhiều thành tựu, tuy nhiên vẫn
mắc phải nhiều sai lầm, hạn chế (các tư tưởng và văn hóa thiếu nhạy bén; thiếu tính
chiến đâu, chậm xây dựng thể chế văn hóa, tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống
còn tồn tại chưa suy giảm…. chưa có những tác phẩm văn học nghệ thuật đỉnh cao
tương xứng với thắng lợi của dân tộc….)
- Đại hội VI (12-1986) đã xác định đổi xây dựng đường lối đổi mới, trong đó có
đường lối xây dựng và phát triển văn hóa thời kỳ ĐM. Phải đổi mới văn hóa vì nước
ta thực hiện ĐM toàn diện, và văn hóa là một trong những lĩnh vực quan trọng và có
ảnh hưởng nhiều tới các lĩnh vực khác.
- Từ Đại hội VI (12-1986) đến Đại hội XI (1-2011) Đảng ta liên tục xây dựng và hoàn
thiện đường lỗi xây dựng và phát triển văn hóa thời kì ĐM. Quan điểm của Đảng về
chỉ đạo đường lối này bao gồm có 6 nội dung, trong đó có quan điểm “Nền văn hóa
mà ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
2. Quan điểm trên của Đảng thể hiện 2 nội dung cơ bản:
- Nền văn hóa mà ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến.
+ Văn hóa phải phát triển tương xứng với trình độ KHKT và kinh tế.Kinh tế phát triển
mà văn hóa lạc hậu thì sẽ ngăn cản đất nước phát triển.Văn hóa tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển.Vì thế mà văn hóa cần phải tiên tiến.
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến như thế nào? Tiến tiến là yêu nước, là tiến bộ mà
nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo CN Mac – Lê-nin, tư
tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển cá nhân
phong phú, tự do, toàn diện, của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và
cộng đồng giữa xã hội và tự nhiên.
+ Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các
phương tiện chuyển tải nội dung.
- Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 42
+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các
dân tộc VN được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm. Đó là lòng yêu nước nồng
nàn, ý chí tự cường dân tộc tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia
đình-làng xã-Tổ quốc, lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý…. Bản sắc
dân tộc đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
+ Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng, giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn
lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa dân tộc khác. Giữ gìn bản sắc dân tộc
phải đi liền vs chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục tập quán, lề thói cũ.
3. Liên hệ thực tiễn:
- Thành tựu Đường lối đổi mới văn hóa.
+ Về giáo dục: Việc đổi mới giáo dục đạt được những kết quả bước đầu, việc
huy động các nguồn lực cho xã hội cho giáo dục đào tạo, phát triển giáo dục, đào tạo
phát triển giáo dục ỏ vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn được quan tâm. Quy mô giáo
dục được phát triển
+ Về khoa học công nghệ: hoạt động nghiên cứu ững dụng tiến bộ KHKT được
đẩy mạnh. Quản lí KHCN được đổi mới, thực hiện cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự
nghiệp khoa học công nghệ.Thị trường khoa học chủ nghĩa bắt đầu được hình
thành.Đầu tư KHCN được nâng lên
+ Đời sống văn hóa văn nghệ, thông tin thể dục thể thao ngày càng mở rộng,
từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân. Phong
trào “toàn dân đoàn kết xây dựng văn hóa từng bước đi vào chiều sâu.
Thành tựu trên lĩnh vực văn hóa đã góp phần đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn,
lạc hâu, góp phần vào thắng lợi chung của công cuộc ĐM, tạo điều kiện cho nước ta
phát triển mạnh hơn.
- Hạn chế:
Giáo dục: chất lượng giáo dục đào tạo chưa đáp ứng được như caafu phát triển;
nguồn nhân lực trình độ cao còn nhiều hạn chế, chưa chuyển biến mạnh sang đào tạo
theo nhu cầu xã hội; cơ cấu giáo dục k hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo;
quản lí nhà nước còn nhiều bất cập; xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong
giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp.
KHKT chưa trở thành động lực thúc đẩy, chưa gán kết chặt chẽ với lục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.Thị trường KHCN còn sơ khai, chưa tạo sự gắn kết
có hiệu quả giữa nghiên cứu với đào tạo, sản xuất với kinh doanh.Trình độ công nghệ
còn lạc hậu, chậm đổi mới.
Văn hóa phát triển chưa tương xứng với tăng trưởng kinh tế.Môi trường văn
hóa bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, tệ nạ xã hội và tội phạm còn nhiều.Đầu tư
cho khoa học công nghệ còn thấp, chưa hiệu quả.
Việc thực hiện chính sách xã hội hóa chưa được đẩy mạnh, chưa huy động đc
nhiều nguồn lực ngoài ngân sach nhà nước cho phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học,

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 43
công nghệ, văn hóa, giải quyết các vấn đề xh môi trường.
Văn hóa Việt Nam chưa thật sự tiên tiến và còn nhiều bản sắc văn hóa dân tộc
chưa được phát huy.
- Những hạn chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Nguyên nhân chủ quan:
+ Nhận thức về văn hóa của các cơ quan nhà nước và cá nhân chưa đầy đủ,
quan điểm chỉ đạo phát triển văn hóa của đảng chưa được quán triệt và thực hiện
nghiêm túc. Lãnh đạo văn hóa các cấp còn nhiều hạn chế
+ Chậm thể chế hóa các quan điểm, chủ chương về văn hóa; chưa xây dựng
được cơ chế phù hợp để phát triển văn hóa.
+ Công tác nghiên cứu ly luận, tổng kết thực tiễn văn hóa nhìn chung vẫn chưa
được đáp ứng đúng yêu cầu. nhận thức trên nhiều vấn đề cụ thể của công tác quản lí
còn hạn chế, thiếu thống nhất
Nguyên nhân khách quan:
+ Sự chống phát của các thế lưc thù địch rất quyết liệt.
+ Mặt trái của cơ chế thị trường và nền kinh tế thì trường cùng với xu thế và tốc độ
toàn câu hóa diễn ra nhanh chóng cũng nảh hưởng không nhỏ tới chất lượng phát triển
của đất nước nói chung và văn hóa VN nói riêng.
 KL : Cần xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, đồng
thời, tiếp thu có chọn lọc nền văn hóa các nước trên thế giới để nền văn hóa VN trở
nên phong phú đa dạng. Phát triển nền văn hóa của dân tộc và khắc phục những hạn
chế còn tồn tại.
Câu 15: Phân tích ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân trong quá trình xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc? Nêu một số
giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó?

Văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng
đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Văn hóa đã trở thành
nền tảng quan trọng tạo nên nguồn sức mạnh to lớn giúp dân tộc Việt Nam chiến
thắng mọi kẻ thù xâm lược, khắc phục mọi khó khăn, thử thách trong đấu tranh dựng
nước và giữ nước. Đại hội lần thứ VII (tháng 6 năm 1991) của Đảng Cộng sản đã
thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
trong đó Cương lĩnh đã xác định nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một
trong sáu đặc trưng cơ bản của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Như vậy, nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu phấn đấu, vừa là một nhiệm vụ

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 44
trọng yếu trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa có sự thống nhất
hữu cơ giữa tính tiên tiếnvà tính đậm đà bản sắc dân tộc:
- Nền văn hóa tiên tiến đó chính là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội
dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dựa trên cơ sở của chủ
nghĩa Mac-Lenin và Tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì
hạnh phúc và sự phát triển toàn diện của đất nước.
- Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa gìn giữ và phát huy được
những giá trị bền vững, tinh hoa của văn hóa cộng đồng các dân tộc Việt Nam được
vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Tuy nhiên,
không nên đồng nhất bản sắc dân tộc với “cái cũ”, “cái nguyên gốc” do dân tộc tạo ra
mà nó bao hàm cả các giá trị tinh hoa của văn hóa nhân loại được dân tộc tiếp nhận
một cách sáng tạo, biến nó thành nguồn lực bên trong để xây dựng và bảo vệ đất nước.
Do đó, xuyên suốt quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc của dân tộc, việc xây
dựng và phát triển một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một yêu cầu
tất yếu đặt ra.
Xuất phát từ nhận thức đúng đắn đó, tại Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khóa VIII năm 1998, Đảng Cộng sản đã đề ra Nghị quyết về Xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Quan
điểm này đánh dấu sự phát triển tư duy lý luận của Đảng, đồng thời cũng là kết quả
tổng kết thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong suốt quá trình đấu
tranh dựng nước và giữ nước.
Nghị quyết đã đề ra những quan điểm chỉ đạo chiến lược sau:
- Thứ nhất, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Quan điểm này xác định vai trò đặc biệt quan
trọng của văn hóa trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. Mục tiêu của sự nghiệp
đổi mới là phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
trong đó phải giải quyết hài hòa giữa sự phát triển kinh tế và văn hóa, đảm bảo cho đất
nước phát triển bền vững và lâu dài. Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc mà
Đảng ta xây dựng vừa phải là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ hai, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc. Quan điểm này xác định phương hớng và đặc trưng của nền văn hóa
Việt Nam mà chúng ta tập trung xây dựng. Trình độ tiên tiến của nền văn hóa phải
thống nhất với bản sắc văn hóa dân tộc và khẳng định tầm vóc, vị thế của văn hóa dân
tộc trong giao lưu và hợp tác quốc tế.
- Thứ ba, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Quan điểm này nhấn mạnh tư tưởng nhất quán của
Đảng, Nhà nước ta về đảm bảo tính thống nhất và tính đa dạng của nền văn hóa Việt
Nam hiện đại. Hơn 50 dân tộc sống trên đất nước ta đều có những giá trị và sắc thái
văn hóa riêng, các giá trị và sắc thái đó bổ sung cho nhau, làm phong phú nền văn hóa
Việt Nam. Củng cố sự thống nhất dân tộc chính là cơ sở để giữ vững sự bình đẳng và

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 45
phát huy tính đa dạng văn hóa của các dân tộc.
- Thứ tư, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. Quan điểm này xác định
vai trò chủ thể xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa dân tộc. Mỗi người dân Việt
Nam cần nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong quá trình này. Công nhân,
nông dân, trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của sự
nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lí của Nhà n-
ước. Trong đó, đội ngũ trí thức gắn bó với nhân dân giữ vai trò quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa.
- Thứ năm, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự
nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. Quan
điểm này nhấn mạnh tới phương pháp xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Đó là “xây” phải đi đôi với “chống” và lấy “xây” làm chính. Cùng với việc giữ gìn và
phát triển những di sản văn hóa quý báu của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân
loại, phải tiến hành kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ các hủ tục, các thói hư tật xấu, nâng cao
tính chiến đấu, chống mọi mưu toan lợi dụng văn hóa để thực hiện “diễn biến hòa bình”.

Trong những năm tiếp theo, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn thường xuyên quan
tâm, chỉ đạo xây dựng một nền văn hóa Việt Nam theo định hướng đã đề ra. Hội nghị
lần thứ 10, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX năm 2004 đã ra Kết luận về Tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong những năm sắp tới. Đại hội lần thứ
X của Đảng năm 2006 nêu rõ: “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với
phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội”. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI năm 2011 một lần nữa khẳng
định: “Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại”.
Quán triệt quan điểm của Đảng về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, những năm gần đây, nền văn hóa dân tộc đã
đạt được những bước phát triển đáng kể: các giá trị văn hóa của hơn 50 dân tộc được
kế thừa và phát triển; giao lưu, hợp tác văn hóa với nước ngoài được mở rộng; một số
nét mới trong chuẩn mực văn hóa của con người Việt Nam từng bước được hình
thành; nhiều di sản văn hóa được giữ gìn, tôn tạo; các phong trào “đền ơn đáp nghĩa”,
“uống nước nhớ nguồn”, “lá lành đùm lá rách” phát triển rộng khắp…, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu tinh thần lành mạnh, đa dạng của quần chúng nhân dân, góp
phần tích cực vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, mặt trái của cơ chế thị trư-
ờng, xu thế xâm lăng văn hóa đã tác động tiêu cực đến tư tưởng, đạo đức, lối sống của
một bộ phận quần chúng nhân dân. Công tác quản lí các lĩnh vực hoạt động văn hóa, t-
ư tưởng còn những biểu hiện buông lỏng, né tránh. Một số lĩnh vực: báo chí - xuất

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 46
bản, văn học - nghệ thuật, giáo dục - đào tạo bị khuynh hướng “thương mại hóa” chi
phối, hoạt động xa rời tôn chỉ, mục đích. Những yếu tố tiêu cực này đặt nền văn hóa
Việt Nam đối mặt nguy cơ phai nhạt bản sắc dân tộc, thoát li nền tảng hệ tư tưởng chủ
nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, từng bước bị thay thế bằng các hệ tư tưởng
tư sản, hình thành quan điểm, tư tưởng, lối sống theo kiểu phương Tây...
Và đứng trước tình hình đó, mỗi người dân Việt Nam và đặc biệt là thế hệ thanh
niên, trí thức trẻ càng phải nhận thức được vai trò của bản thân trong xây dựng và phát
triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc theo định hướng đã đề
ra. Chúng ta hãy cố gắng học tập, rèn luyện bản thân thật tốt để mỗi người đều trở
thành một bông hoa đẹp có ích, qua đó thể hiện được bản sắc văn hoá dân tộc trong
từng lời nói, hành động. Làm được điều đó có nghĩa là chúng ta đã góp phần xây dựng
hình ảnh đất nước Việt Nam thân thiện và đẹp đẽ trong mắt bạn bè quốc tế.

*Ưu điểm:
- Tư duy lý luận về văn hóa có bước phát triển, nhận thức về văn hóa của các
cấp, các ngành và toàn dân được nâng lên.
- Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn mực văn hóa, đạo đức được hình
thành.
- Sản phẩm văn hóa, văn học nghệ thuật ngày càng phong phú đa dạng, công
nghệ thong tin, nhất là thông tin đại chúng có bước phát triển mạnh mẽ.
- Nhiều phong trào, hoạt động văn hóa đạt được những kết quả cụ thể, thiết
thực, phát huy được truyền thống văn hóa gia đình, dòng họ, cộng đồng…
- Xã hội hóa hoạt động văn hóa ngày càng được mở rộng, góp phần đáng kể vào
việc xây dựng các thiết chế văn hóa.
- Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn, tôn tạo, nhiều phong
tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được nghiên cứu, sưu tầm và phục dựng,
hoạt động tín ngưỡng tôn giáo và sinh hoạt văn hóa tâm linh của nhân dân được quan
tâm.
- Công tác quản lí nhà nước về văn hóa được tang cường, thể chế văn hóa từng
bước được hoàn thiện.
- Đội ngũ làm công tác văn hóa, văn nghệ có bước trưởng thành quyền tự do
sang tạo của văn nghệ sĩ được tôn trọng, giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa có
nhiều khởi sắc.
*Hạn chế:
- So với những thành tựu trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng,an ninh,
đối ngoại thì thành tựu trong lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng, chưa đủ để tác động
có hiệu quả xây dựng con người và môi trường văn hóa lành mạnh.
- Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và
trong xã hội có chiều hướng gia tang.
- Đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu, khoảng cách
hưởng thụ văn hóa giữa miền núi,vùng sâu vùng xa với đô thị và trong các tầng lớp

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 47
nhân dân chậm được rút ngắn.
- Môi trường văn hóa còn tồn tại tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với
thuần phong mĩ tục, tệ nạn xã hội, tội phạm có chiều hướng gia tăng.
- Còn ít những tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng, chất
lượng thấp, thậm chí có hại.
- Hoạt động lý luận, phê bình văn học nghệ thuật chưa theo kịp thực tiễn sang
tác.
- Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả văn hóa chưa cao, nguy
cơ mai một chưa được ngăn chặn. Hệ thống thông tin đại chúng phát triển thiếu quy
hoạch, khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản lí không theo kịp sự phát triển.
- Một số cơ quan truyền thông có xu hướng thương mại hóa xa rời tôn chỉ, nục
đích. Cơ chế, chính sách về kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, về huy động,
quản lí các nguồn lực cho văn hóa chưa cụ thể rõ ràng.
- Hệ thống thiết chế văn hóa và cơ sở vật chất, kĩ thuật cho hoạt động văn hóa
còn thiếu và yếu, có nơi xuống cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp.
- Công tác quy hoạch đào tạo, bố trí cán bộ lãnh đạo quản lí văn hóa các cấp,
nhất là nguồn lực chất lượng cao còn nhiều hạn chế, bất cập.
- Tình trạng nhập khẩu, quảng bá tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn lọc sản phẩm văn
hóa nước ngoài đã tác động tiêu cực đến đời sống văn hóa của một bộ phận nhân
dân nhất là lớp trẻ.
*Nguyên nhân:
- Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều cấp ủy, chính quyền chưa quan tâm đầy đủ
lĩnh vực này, lãnh đạo, chỉ đạo chưa thật quyết liệt.
- Việc cụ thể hóa, thể chế hóa Nghị quyết của Đảng còn chậm, thiếu đồng bộ
và trong một số trường hợp thiếu khả thi.
- Công tác quản lí nhà nước về văn hóa chậm được đổi mới, có lúc, có nơi bị
xem nhẹ, thậm chí buông lỏng, kỉ luật, kỉ cương không nghiêm.
- Đầu tư cho lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng và còn dàn trải, chưa nắm bắt
kịp thời những vấn đề mới về văn hóa để để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
hoạtđộng trong lĩnh vực văn hóa, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lí các cấp.
*Biện pháp:
- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí nhà nước về văn hóa.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ văn hóa.
- Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa.

Câu 16: Đường lối giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng thời kỳ đổi mới
(nội dung, kết quả, nhận xét)?

1. Khái niệm
Giải quyết những vấn đề xã hội bao gồm giải quyết các lĩnh vực liên quan đến

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 48
sự phát triển của con người và xã hội như:
- Dân số và nguồn lao động
- Lao động và việc làm
- Thu nhập và mức sống
- Giáo dục và y tế
- Đạo đức và văn hóa
- An ninh và an toàn xã hội

Chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh luôn đặt con người là vị trí cao
nhất của sự phát triển và xây dựng chủ nghĩa xã hội, cần có cuộc cách mạng xã hội
đảm bảo phúc lợi đầy đủ và sự phát triển tự do, toàn diện của tất cả các thành viên
trong xã hội. Do đó, Đảng ta luôn coi giải quyết các vấn đề xã hội là một bộ phận
trong đường lối lãnh đạo, là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng tạo của nhân dân
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.

2. Trước thời kì đổi mới


Ngay từ sau cách mạng tháng Tám, Đảng ta đã có những đường lối giải quyết
các vấn đề xã hội, đảm bảo được cuộc sống nhân dân và sự ổn định của đất nước. Quá
trình thực hiện tuy đã đạt được nhiều thành tựu nhưng lại hình thành tâm lý ỷ lại, thụ
động, xã hội tuy ổn định nhưng lại kém năng động và chậm phát triển.

3. Thời kì đổi mới


a. Nội dung
Do đó, đến Đại hội VI (12/1986), Đảng ta đã tiến hành đổi mới cả tư duy và
chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội.
*Quá trình đổi mới tư duy nhận thức
- Đại hội VI (12/1986): Lần đầu tiên Đảng ta nâng các vấn đề xã hội lên tầm
chính sách xã hội, đặt ngang với chính sách kinh tế và chính sách ở các lĩnh vực khác,
cần xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
- Đại hội VII (6/1991): Khẳng định một số quan điểm chỉ đạo việc kết hợp hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
- Đại hội VIII (6/1996): đưa ra vấn đề tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ
và công bằng XH, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đại hội IX (4/2001): đưa ra chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và
làm lành mạnh hóa xã hội -Thực hiện công bằng trong phân phối, tăng năng suất lao
động xã hội, thực hiện bình đẳng trong xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp
pháp.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 49
- Đại hội X (4/2006): Kết hợp các mục tiêu KT và mục tiêu XH trong phạm vi
cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương.
- Đại hội XI (1/2011): khẳng định tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước
và từng chính sách.
* Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
- Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập
+ Do chính sách phát triển kinh tế, phải chú trọng đến chuyển dịch cơ cấu, giải
quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là cho nông dân.
+ Có chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ
tầng… nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới
phương thức, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế
+ Đẩy mạnh quản lý, tổ chức xuất khẩu lao động
+ Kiên quyết giải quyết các vấn đề về tiền lương sao cho phù hợp với tình hình
kinh tế-xã hội của đất nước, với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
+ Chăm lo bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, hạn chế tai nạn lao
động, kiểm tra, xử lý cá vi phạm lao động
- Bảo đảm an sinh xã hội
+ Tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, khuyến khích nhân dân tham gia các hình thức bảo hiểm để tăng khả
năng bảo vệ, giúp đỡ nhau vượt qua các khó khăn, rủi ro trong cuộc sống.
+ Tập trung triển khai các chương trình xóa đói giảm nghèo gắn với phát triển
nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm.
+ Huy động mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nhà nước chăm lo tốt hơn đời
sống tinh thần và vật chất cho gia đình và người có công, đặc biệt là người có công
với cách mạng.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số, kế
hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
+ Chú ý nhiều hơn công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
nâng cao chất lượng và mở rộng bệnh viện các tuyến, trạm y tế, quản lý chặt chẽ việc
cấp phát thuốc chữa bệnh nâng cao y đức và đẩy lùi các tiêu cực trong hoạt động
khám chữa bệnh.
+ Tiếp tục kiềm chế và giảm mạnh lây nhiễm HIV
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về vệ sinh an toàn thực
phẩm
+ Thực hiện nghiêm các chính sách và pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia
đình
+ Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, giảm trẻ em suy dinh dưỡng,
góp phần nâng cao chất lượng dân số
+ Xây dựng và triển khai các chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ
cho phụ nữ
+ Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng
- Đấu tranh phòng chống có hiệu quả các tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 50
+ Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tác hại của ma túy, mại dâm và các tệ
nạn xã hội khác, đấu tranh quyết liệt với việc buôn bán, sử dụng ma túy, đầu tư và
quản lý trung tâm cái nghiện cũng như chính sách sau cai nghiện, có giải pháp kiểm
soát và hạn chế tệ nạn mại dâm…
+ Nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành cũng nhử xử lý nghiêm những vi phạm
giao thông, tăng cường hạ tầng kĩ thuật, phương tiện công cộng… để giảm đến mức
tối đa tai nạn giao thông.

4. Kết quả - Nhận xét


Sau hơn 25 năm đổi mới, nhận thức về các vấn đề xã hội của Đảng và nhân dân
ta đã có những thay đối mang ý nghĩa bước ngoặt quan trọng:
- Giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, thực hiện chính sách với người và
gia đình có công, chính sách an sinh xã hội đạt kết quả tích cực
- Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân, bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ đạt được một số kế quả quan trọng
- Mức hường các dịch vụ y tế tăng lên, chỉ số phát triển con người không ngừng
tăng lên
- Nhận thức về bảo vệ môi trường nâng lên. Chương trình quốc gia về ứng phó
biến đổi khí hậu dẫn được triển khai.
Bên cạnh đó, vẫn còn những hạn chế:
- Tình trạng thiếu việc làm còn cao, chính sách tiền lương chưa thực sự thảo
đáng với công sức của người lao động.
- Xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, tỉ lệ tái nghèo cao, khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo còn khá lớn.
- Chất lượng công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân còn thấp, hệ thống y tế chưa
đáp ứng được nhu cầu.
- Vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ
- Việc xây dựng chính sách bảo vệ môi trường còn chậm, thực hiện chưa
nghiêm, hiệu quả thấp. Môi trường nhiều nơi tiếp tục bị xuống cấp, ở một số nơi đến
mức báo động. Hậu quả thiên tai còn nặng nề.

Câu 17: Phân tích chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội từ
thời kì đổi mới? Liên hệ thực tiễn Việt Nam?
1. Bối cảnh đất nước giải quyết các vấn đề xã hội:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI (12/1986) lần đầu tiên nêu lên khái niệm
“chính sách xã hội”.Đây là sự đổi mới tư duy về giải quyết các vấn đề xã hội được đặt
trong tổng thể đường lối phát triển của đất nước,đặc biệt là giải quyết mối quan hệ
giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội .

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 51
+ Đại hội cho rằng trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện
chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu xã hội lại là mục đích của các hoạt động
kinh tế.
+ Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế ở
chỗ đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người. Phát triển kinh tế là cơ sở và
tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội, đồng thời thực hiện tốt các chính sách xã
hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII của Đảng (6/1991) khẳng định một số quan
điểm chỉ đạo kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
.Thống nhất mục tiêu phát triển kinh tế ,phát huy sức mạnh con người.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996) chủ trương hệ
thống chính sách xã hội phải được hoạch định theo những quan điểm sau:
+ Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và trong suốt quá trình phát triển.
+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối.
+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo.
+ Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) chủ trương các chính
sách xã hội phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hoá xã hội, thực hiện công
bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất , tăng năng suất lao
động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân
làm giàu hợp pháp.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006) chủ trương phải kết
hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh
vực, địa phương.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (4/ 2011) của Đảng chủ trương thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
 Qua các đại hội trên có thể thấy chủ trương lớn của Đảng về giải quyết các
vấn đề xã hội thời kì đổi mới như sau:

2. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội:


- Một là,tập trung giải quyết tốt chính sách lao động việc làm và thu nhập:
+ Hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc
làm cho người lao động ; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt
cho người nông dân.
+ Hoàn thiện pháp luật về dạy nghề; ban hành chính sách ưu đãi về đất đai,thuế,

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 52
đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng…;đẩy mạnh và chấn chỉnh công tác quản lí ,tổ
chức xuất khẩu lao động.
+ Khắc phục những bất lợi về tiền lương , tiền công, trợ cấp xã hội phù hợp với
tình hình kinh tế – xã hội đất nước ; nâng cao chất lượng tay nghề; chăm lo bảo hộ lao
động,cải thiện điều kiện và hạn chế tai nạn lao động, xây dựng quan hệ ổn định , hài
hòa,tiến bộ.
- Hai là,bảo đảm an sinh xã hội :
+ Tiếp tục sửa đổi và hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, trợ
giúp và bảo trợ xã hội.
+ Tăng tỉ lệ người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm, đẩy mạnh xã hội
hóa dịch vụ xã hội hóa bảo hiểm xã hội ;đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ chế định quy
định đối với mọi đối tượng.
+ Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xóa đói ,giảm nghèo ở vùng
sâu,vùng xa,vùng đặc biệt khó khăn .Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa
đói giảm nghèo.
+ Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt hơn đời sống
vật chất và tinh thần của những người và gia đình có công
- Ba là, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số,
kế hoạch hóa gia đình,bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em:
+ Chú ý nhiều hơn công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe của người
dân. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế ; tăng đầu tư nhà nước, đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động y tế; nâng cao y đức đấu tranh đẩy lùi tiêu cực.
+ Phát triển mạnh công nghiệp dược; quản lí chặt chẽ thj trường thuốc. Bảo
đảm cho người dân được khám chữa bệnh thuận lợi.
+ Tiếp tục kiềm chế và giảm mạnh lây nhiễm HIV.
+ Thực hiện nghiêm chính sách và pháp luật về dân số, duy trì mức sinh hợp lí,
quy mô gia định ít con.
+ Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em, nâng
cao chất lượng dân số. Chú trọng bảo vệ và chăm sóc, bảo đảm các quyền cơ bản của
trẻ em.
+ Xây dựng và triển khai chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ của
phụ nữ.
+ Phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao đại chúng; nâng cao chất lượng
và khắc phục những tiêu cực trong thể thao.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 53
- Bốn là, đấu tranh phòng chống có hiệu quả tệ nạn xã hội , tai nạn giao thông:
+ Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền giáo dục cộng đồng, đấu tranh quyết
liệt với việc buôn bán sử dụng ma túy.
+ Huy động nguồn vốn, tăng cường đầu tư, xây dựng và quản lí các trung tâm
cai nghiện, đề cao trách nhiệm của mọi người đối với các đối tượng sau cai nghiện.
+ Có giải pháp kiểm soát và hạn chế tệ nạn mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
+ Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, sử lí nghiêm các vi phạm giao thông.
+ Tăn cường cơ sở hạ tầng phương tiện và năng lực tổ chức giao thông.
 Các chủ trương đã thể hiện sự ưu việt của Đảng,của chế độ ta.
* Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân:
- Kết quả và ý nghĩa :
+ Giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách với người và
gia đình có công, chính sách an ninh xã hội đạt kết quả tích cực.
+ Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân, bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ đạt được một số kết quả quan trọng; mức
hưởng thụ các dịch vụ y tế của nhân dân tăng lên, đặc biêt với trẻ em, người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số. Chỉ số phát triển con người không ngừng tăng lên; Việt
Nam đã hoàn thành phần lớn các mục tiêu thiên niên kỉ.
+ Nhận thức về bảo vệ môi trường được nâng lên, công tác bảo tồn thiên nhiên,
bảo vệ đa dạng sinh học có tiến bộ. Chương trình quốc gia về ứng phó với biến đổi khí
hậu bước đầu được triển khai.
- Hạn chế và nguyên nhân:
+ Tình trạng thiếu việc làm còn cao. Chính sách tiền lương thu nhập chưa đáp
ứng được yêu cầu.
+ Đời sống của một bộ phận dân cư, nhất là miền núi, vùng sâu vùng xa còn
nhiều khó khăn.
+ Chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe còn thấp, hệ thống y tế và
chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
Vệ sinh, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ.
+ Việc xây dựng pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường còn chậm, hiệu quả
thấp. Môi trường ở nhiều nơi tiếp tục bị xuống cấp, một số nơi đã đến mức báo động.
Chưa chủ động nghiên cứu, dự báo đánh giá tác động của biến đổi khí hậu; hậu quả
thiên tai còn nặng nề.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 54
3, Liên hệ Việt Nam:
Thành tựu của Việt Nam về giải quyết các vấn đề xã hội từ thời kì đổi mới cho
tới nay:
Nhìn tổng thể,từ năm 1986 đến nay,tư duy của ĐCS Việt Nam về giải quyết
các vấn đề xã hội đã có những bước phát triển mới: Từ chỗ không đặt đúng tầm quan
trọng của chính sách xã hội trong mối quan hệ tương tác với chính sách kinh tế đã đi
đến thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội ;tăng trưởng kinh tế đi đôi với
đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Từ chỗ nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải
quyết việc làm đã dần dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế,chính sách để các
thành phần kinh tế và người lao động tham gia làm việc.Từ chỗ không chấp nhận sự
phân hóa giàu-nghèo đã đi đến khuyến khích người dân làm giàu, tích cực xóa đói
giảm nghèo.
Câu 18. Ưu điểm , hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quá trình thực
hiên đường lối giải quyết vấn đề xã hội của Đảng hiện nay. Nêu 1 số giải pháp
nhằm khắc phục hạn chế đó.
1. Bối cảnh lịch sử
- Trước thời kì đổi mới ( trước năm 1986): những vấn đề xã hội bao gồm các
lĩnh vực lien quan đến sự phát triển của con người và xã hội như dân số và nguồn
nhân lực, lao động, việc làm, thu nhập và mức sống, gia đình, y tế, văn hoá, những
đảm bảo về an ninh an toàn xã hội của đời sống cá nhân và cộng đồng
- Quá trình phát triển đường lối:
+ Giai đoạn 1986 – 1996:
> Đại hội VI của Đảng ( 12/1986), lần đầu đặt rõ tầm quan trọng của chính sách
xã hội với chính sách kinh tế và chính sách ở các lĩnh vực khác.
> Đại hội VII của Đảng (6/1991) khẳng định một số quan điểm chỉ đạo việc kết
hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề xã hội.
+ Giai đoạn 1996 – 2011
> Đại hội VIII của Đảng (6/1996) nêu một trong sáu bài học của 10 năm đổi
mới là tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiens bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo về môi trưởng sinh thái
> Đại hội IX của Đảng (4/2001) xác định các chính sách xã hội phải hướng vào
phát triển và làm lành mạnh hoá xã hội..
> Đại hội X của Đảng (4/2001) tiếp tục khẳng định kết hợp các mục tiêu kinh tế

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 55
với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở lĩnh vực, địa phương..
> Đại hội XI của Đảng (4/2011) khẳng định thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội trong từng bước và chính sách phát triển
2. Nội dung
Trong gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước ta đã được những
thành tựu to lớn
+ Ưu điểm
 Giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách với người
và gia đình có công, chính sách an sinh xã hội đạt kết quả tích cực
 Công tác dân số. kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ đạt được một số kết quả quan trọng;
mức hưởng thụ các dịch vụ y tế của nhân dân tăng lên, đặc biệt với trẻ em, người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Chỉ số phát triển con người không ngừng tăng lên;
Việt Nam đã hoàn thành phần lớn các mục tiêu Thiên niên kỷ.
 Nhận thức về môi trường được nâng lên. Việc phòng ngừa, khắc phục
suy thoái, ô nhiễm môi trường được quan tâm và đạt một số kết quả tích cực. Công tác
bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học có tiến bộ. Chương trình quốc gia về ứng
phó với biến đổi khí hậu bước đầu được triển khai.
 Nguyên nhân của ưu điểm
- Do những chủ trương, chính sách của Đảng rất đúng đắn, phù hợp với thực tiễn xã
hội đất nước ta, phản ánh đúng nguyện vọng, ý chí của toàn Đảng, toàn dân tộc
- Do nhận thức của quần chúng ngày càng cao, sự hiểu biết về văn hoá, xã hội, luật
pháp của quần chúng được nâng lên rõ rệt.
+ Hạn chế
 Tình trạng thiếu việc làm còn cao. Chính sách tiền lương, thu nhập chưa
động viênđược cán bộ, công chức, người lao động gắn bó, tận tâm với công việc.
 Đời sống của một số bộ phận dân cư, nhất là miền núi, vùng sâu, vùng xa
còn nhiều khó khăn. Xoá đói giảm nghèo chưa bền vững, tình trạng tái nghoè cao.
Khoảng cách chênh lệch giàu nghèo còn khá lớn và ngày càng doãng ra.
 Chất lược công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ còn thấp, hệ thống y tế và
chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng được yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân,
nhất là với người nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Vệ sinh,
an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ.
 Việc xây dựng pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường còn chậm, thực
hiện chưa nghiêm, hiệu lực, hiệu quả thấp. Môi trường ở nhiều nơi tiếp tục bị xuống

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 56
cấp, một số nơi đã đến mức báo động. Chưa chủ động nghiên cứu, dự báo đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu; hậu quả của thiên tai còn nặng nề
 Nguyên nhân hạn chế:
- Nguyên nhân khách quan: bối cảnh quốc tế còn rất nhiều biến động, trên thế giới,
nhiều bệnh dịch mới, tệ nạn xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện
đường lối giải quyết vấn đề xã hội của Đảng
- Nguyên nhân chủ quan: do nước ta phải trải qua một thời kì chiến tránh kéo dài, nền
kinh tế bị kiệt quệ. Những chính sách cai trị về văn hoá, xã hội, giáo dục của Pháp,
Mỹ còn ảnh hưởng rất lớn đến đất nước
- Mặt khác xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta thấp, từ một nước nông nghiệp lạc
hậu. Nhận thức của nhân dân về xã hội còn nhiều hạn chế do đó còn gây trở ngại, khó
khăn, đối với việc thực hiện đường lối cai trị vấn đề xã hội.
3. Giải pháp
1. Một là, tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập
- Hoàn thiện pháp luật về dạy nghề; ban hành chính sách ưu đãi về đất đai, thuế,
đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng … khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đào tạo nghề.
- Kiên quyết khắc phục những bất hợp lí về tiền lương, tiền công, trợ cấp xã hội
phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội của đất nước
- Gắn liền tiền lương của người lao động với hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
2. Hai là, bảo đẩm an sinh xã hội
- Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng..
- Tăng tỉ lệ người lao động tham gia các hình thức baỏ hiểm..
- Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xoá đói giảm nghèo ở vùng
xâu vùng xa, vùng khó khăn..
- Huy động nguồn lực xã hội cùng Nhà nước chăm lo tốt hơn nữa đời sống vật
chất và tinh thần của người và gia đình có công..
3. Ba là, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số hoá
gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em.
- Chú ý nhiều hơn công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khoẻ nhân dân..

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 57
- Phát triển mạnh công nghiệp dược ; quản lí chặt chẽ thị trường thuốc chữa
bệnh..
- Tiếp tục kiềm chế và giảm lây nhiễm HIV..
- Thực hiện nghiêm chính sách và pháp luật về dân số, duy trì mức sinh hợp lí,
quy mô gia đình ít con..
- Làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, giảm
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, góp phần nâng cao dân số
- Xây dựng và triển khai chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ của
phụ nữ, tập trung ở những vùng và khu vực có sự bất bình đẳng và nguy cơ bất bình
đẳng cao…
- Phát triển mạnh phong trào thể dục. thể thao đại chúng. tập trung dầu tư nâng
cao chất lượng một số môn thể thao thành tích cao nước ta có thể
4. Bốn là, đấu tranh phòng, chống có hiệu quả tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông
- Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, đề cao vai trò
giáo dục của gia đình với thanh, thiếu niên vầ tác hại của ma tuý, mại dâm và các tệ
nạn xã hội khác
- Huy động nhiều nguồn vốn, tăng cường đầu tư xây dựng, quản lí các trung
tâm cai nghiện có hiệu quả
- Có giải pháp kiểm soát và hạn chế tệ nạn mại dâm, giảm thiểu tác hại của tệ
nạn xã hội
- Huy động cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành triển khai tích cực, đồng
bộ các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông
- Tăng cường hạ tầng kĩ thuật, phương tiện giao thông công cộng, năng lực tổ
chức giao thông..

Câu 19: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo của Đảng về đối
ngoại trong thời kì đổi mới . Nhận xét .
Đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế thời kì đổi mới là một trong
những bước tiến quan trọng có ý nghĩa trọng đại trong việc thúc đẩy sự phát triển của
Việt Nam.Nắm bắt được điều này , Đảng ta đã vạch ra mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng
chỉ đạo về đối ngoại trong thời kì đổi mới phù hợp với tiến trình phát triển của đất
nước.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 58
Bối cảnh Thế Giới từ giữa thập kỉ 80 của thế kỉ XX có nhiều biến động:
Từ giữa những năm 1980 , cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát
triển mạnh mẽ , tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc .Các
nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc . Đến những năm 1990, chế độ
xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ, trật tự thế giới 2 cực tan rã, hình thành một trật tự
thế giới mới.Trên phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột , tranh
chấp vẫn còn, nhưng xu thế chung của thế giới là hòa bình , hợp tác phát triển.Trong
khi đó,tình hình khu vực Châu Á – Thái Bình Dương vẫn tồn tại nhiều bất ổn, như vấn
đề hạt nhân , vấn đề tranh chấp lãnh hải thuộc vùng biển đông , vấn đề vũ trang.
Cùng lúc đó, tình hình trong nước cũng có những thay đổi :
Sự bao vây chống phá của các thế lực thù địch đối với VN tạo nên tình hình
căng thẳng, mất ổn định trong khu vực và gây khó khan , cản trở cho sự phát triển của
cách mạng VN, là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế- xã hội
nghiêm trọng ở nước ta;Vì vậy , vấn đề giải tỏa tình trạng đối đầu thù địch , phá thế bị
bao vây cấm vận , tiến tới bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
là nhu cầu cấp thiết của nước ta .Mặt khác , do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các
khuyết điểm chủ quan , nền kinh tế VN lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng . có nguy
cơ tụt hậu xa hơn so với các nước trên thế giới, Vì vậy cần chống tụt hậu về kinh tế,
thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với nước ta bằng việc phát huy tối đa các
nguồn lực trong nước , tranh thủ các nguồn lực bên ngoài , mở rộng tăng cường howpj
tác kinh tế giữa các nước , và tham gia cơ chế hợp tác đa phương.
Trong văn kiện liên quan đến lĩnh vực đối ngoại,Đảng ta đã chỉ rõ cơ hội
và thách thức của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Về cơ hội :Xu thế hòa bình , hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế
tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế.Mặt
khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế lực của nước ta trên trường
quốc tế, , tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại,hội nhập kinh tế quốc tế.
Về thách thức:Những vấn đề toàn cầu hóa: Phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội
phạm xuyên quốc gia …gây tác động bất lợi đối với nước ta.Trong khi đó,nền kinh tế
VN chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ : sản phẩm, doanh nghiệp và quốc
gia: biến động tên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh đến thị trường trong
nước , tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, khủng hoảng kinh tế tài chính.Các thế lực thù
địch ra sức chống phá chế độ chính trị bằng các chiêu bài “ dân chủ “ , “ nhân quyền
“.
Những cơ hội và thách thức nêu trên là cơ sở để Đảng CSVN xác định mục tiêu
nhiệm vụ , hoạch định tư tưởng chỉ đạo về đường lối đối ngoại trong thời kì đổi mới.
Trên cơ sở đó, Đảng đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
công tác đối ngoại.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 59
Về mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại:thứ nhất: Lấy việc giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển
kinh tế xã hội là lợi ích cao nhất của tổ quốc. thứ 2: Mở rộng đối ngoại và hội nhập
kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước,. thứ
3 :Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.Thứ 4:Phát huy vai trò nâng cao vị thế của VN trong quan
hệ quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc , dân chủ, và tiến bộ xã hội.
Về tư tưởng chỉ đạo: Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm :
Một là :Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ
vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của
VN.
Hai là :Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa.
Đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
Ba là :Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế, cố gắng
thức đẩy hợp tác nhưng cũng cần phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp
với từng đối tác, đấu tranh để hợp tác, tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế
cô lập.
Bốn là: Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,
không phân biệt chế độ chính trị xã hội. coi trong quan hệ hòa bình, hợp tác với khu
vực, chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.
Năm là : Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà Nước và đối ngoại
nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
Sáu là :Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Bảy là :Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực bên ngoài, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, tạo ra và sử dụng có hiệu
quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tám là :Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO , đẩy nhanh nhịp độ
cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của
Đảng, nhà nước.
Chín là :Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò Nhà
Nước, tôn trọng phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 60
đoàn kết dân tộc.
Việc đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chủ đạo nêu trên của Đảng
và Nhà Nước cho thấy đường lối đối ngoại nước ta của sự phát triển rõ rệt trong
thời kì đổi mới.
Về nhận thức :
Cảm nhận đầy đủ về lực và thế của đất nước sau 15 năm đổi mới, đại hội lần 9
đã phát triển phương châm của đại hội 7 là :” VN muốn là bạn với các nước trong
cộng đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển” thành : “ VN sẵn sàng
là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình ,
độc lập và phát triển.” Chủ trương xây dựng quan hệ đối tác được đề ra ở đại hội 9
đánh dấu bước phát triển về chất trong tiến trình quan hệ quốc tế của VN thời kì đổi
mới.
Về thực tế:
Thành tựu và ý nghĩa :Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ
đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế,nước ta đã đạt được những kết quả:
Một :Phá thế bao vây cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường
quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo về tổ quốc:VN tham gia kí hiệp định
Pari (23/10/1991); bình thường hóa quan hệ với TQ(10/11/1991);VN gia nhập
ASEAN ( 7/1995)…
Hai :Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước
liên quan.
Ba:Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.
Bốn :Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế: quỹ tiên tệ quốc tế IMF; ngân hàng
thế giới WB; ngân hàng phát triển châu á ADB; ASEAN; tổ chức thương mại thế giới
WTO….
Năm: Thu hút đầu tư nước ngoài., mở rộng thị trường, tiếp thu khoa hhocj công
nghệ và kĩ năng quản lý .
Sáu :Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh lành mạnh. Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi
mới công nghệ, đổi mới quản lý,nâng cao năng suất và chất lượng, không ngừng vươn
lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Những kết quả trên đây có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc tranh thủ các nguồn lực bên ngoài kết hợp với các nguồn lực
bên trong . hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tưu to lớn,
Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hưỡng xã hội chủ nghĩa, giữ vững
an ninh quốc gia và bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao vị thế, phát huy vai trò của

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 61
nước ta trên trường quốc tế.
Tuy nhiên , bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện đường
lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế còn bộc lộ những hạn chế :Trong quan hệ
với các nước, nhất là những nước lớn chúng ta còn lung túng , bị động .Chưa xây
dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau với các nước.Một số chủ
trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối
ngoại. trong khi đó, Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ.Chưa hình
thành được kế hoạch tổng thể và dài hạn,Doanh nghiệp nước ta hầu hết có quy mô
nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ, thiết bị lạc hậu, kết cấu hạ tầng còn kém
phát triển so với các nước khác tren thế giới.Đồng thời ,Đội ngũ cán bộ chưa đồng bộ
và chuyên sau cả về số lượng và chất lượng.
Như vậy, quá trình thực hiện đường lối đối ngoại , hội nhập kinh tế quốc tế từ
1986 đến 2008, mặc dù còn những hạn chế, nhưng những thành tựu cơ bản có ý nghĩa
rất quan trọng góp phần đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, kinh tế xã
hội VN có bước phát triển mới, vị thế của VN ngày càng được nâng cao. Các thành
tựu đối ngoại trong hơn 20 năm qua đã chứng minh đường lối đối ngoại hội nhập kinh
tế quốc tế của Đảng và Nhà Nước trong thời kì đổi mới là đúng đắn , sáng tạo, tin
chắc rằng trong tương lai không xa, những đường lối đúng đắn sáng tạo của Đảng và
Nhà Nước sẽ khắc phục được những hạn chế tồn đọng và phát huy hơn nữa những ưu
điểm, tiếp tục đưa VN đi lên, khẳng định vị thế ngày càng nâng cao trên trường quốc
tế.
Câu 20: Trình bày một số chủ trương, chính sách của Đảng về mở rộng quan
hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế trong thời ỳ đổi mới. Liên hệ VN?
1. Hoàn cảnh lịch sử.
Công cuộc đổi mới quan hệ đối ngoại ở nước ta do Đảng lãnh đạo diễn ra trong
bối cảnh:
Trên thế giới, cuộc cách mạng KH-CN phát triển mạnh, tác động sâu sắc đến
mọi mặt đời sống các quốc gia, dân tộc. Chế độ XHCN ở Liên Xô sụp đổ dẫn đến
những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế, nhưng xu thế chung của thế giới vẫn là hòa
bình và hợp tác phát triển. Các nước thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
quốc tế dưới tác động mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa.
Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương: xu thế hòa bình và hợp tác khu vực phát
triển mạnh.
Trong nước: Hậu quả của việc bao vây, cấm vận gây khó khăn cho sự phát triển
đất nước. Kinh tế khủng hoảng trầm trọng, nguy cơ tụt hậu về kinh tế đang là thách
thức lớn với Việt Nam. Do đó, việc mở rộng quan hệ hợp tác, tạo môi trường quốc tế
thuận lợi để xây dựng kinh tế là yêu cầu cần thiết và cấp bách.
Những đặc điểm và yêu cầu của xu thế quốc tế và của cách mạng Việt Nam là
cơ sở để ĐCSVN xây dựng quan điểm và hoạch định chủ trương, chính sách đối ngoại

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 62
trong thời kỳ mới.
2. Chủ trương, chính sách của Đảng về mở rộng quan hệ đối ngoại và
hội nhập quốc tế trong thời kỳ đổi mới:
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại. Xúc tiến mạnh thương mại, mở
rộng thị trường.
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
Hội nhập vào nền kinh tế thế giới tạo địa vị bình đẳng với các nước khác, tạo điều
kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế nhưng phải từng bước, dần dần
mở cửa thị trường theo lộ trình hợp lý.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các
nguyên tắc, quy định của WTO. Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, đa
dạng hóa các hình thức sở hữu, thúc đẩy sự hình thành, phát triển thị trường.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao hiệu quả của bộ máy nhà nước.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội
nhập. Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn
hóa thế giới.
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội; đẩy mạnh công
tác xã hội xóa đói giảm nghèo tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình hội nhập để
chống mọi âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, bảo vệ độc lập chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Phối hợp chặt chẽ các hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và
đối ngoại nhân dân, chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại để tăng cường hiệu quả
của hoạt động đối ngoại, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập
trung của nhà nước. Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc
tế bình đẳng, công bằng và cùng có lợi.
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước đối với
các hoạt động đối ngoại. Tập trung xây dựng cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tăng cường đào tạo , bồi dưỡng kiến
thức đối ngoại cho đội ngũ cán bộ.
- Tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước láng giềng, có trách nhiệm
xây dựng cộng đồng ASEAN vững mạnh.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 63
3. Nhận xét.
* Qua gần 30 năm đối mới đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế, nước ta đã
đạt được những thành tựu sau:
+ Phá được thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch.
+ Mở rộng quan hệ song phương, đa phương.
+ Nước ta tiếp cận được những thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới.
+ Xác lập được quan hệ ổn định với các nước lớn trong sự tôn trọng, bình đẳng
cùng có lợi.
+ Quan hệ đối ngoại được mở rộng.
+ Giữ vững mối quan hệ hòa bình.
+ Tham gia tích cực, có trách nhiệm tại các diễn đàn khu vực và quốc tế.
+ Nước ta gia nhập với các tổ chức knh tế lớn như: IMF, WTO, WB..
* Bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn một số hạn chế như sau:
+ Công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược đối ngoại còn hạn chế.
+ Sự phối hợp giữa đối ngoại của Đảng, nhà nước và nhân dân còn chưa đồng
bộ.
+ Quan hệ với các nước còn chưa ổn định, vững chắc.
+ Đội ngũ cán bộ còn chưa đáp ứng được về số lượng và chất lượng.
- Nguyên nhân hạn chế là do:
+ Còn chậm đổi mới một số chủ trương, cơ chế, chính sách; chưa hình thành
được kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập quốc tế.
+ Doanh nghiệp trong nước còn yếu kém về quản lý và công nghệ; doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, trình độ thiết bị còn lạc hậu, quản lý yếu
kém, hiểu biết về pháp luật quốc tế còn nhiều hạn chế.
+ Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ gây ra những khó khăn
trong việc thực hiện các cam kết quốc tế.
Mặc dù đường lối đối ngoại hội nhập quốc tế còn những hạn chế nhưng nó có ý
nghĩa quan trọng đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng, có bước phát triển mới về thể
và lực. Các thành tựu trong gần 30 năm qua đã chứng minh đường lối đối ngoại của
Đảng là đúng đắn, sáng tạo.
Đến nay, đường lối vẫn tiếp tục phát huy tính đúng đắn, sáng tạo của mình
trong việc đẩy mạnh công nghiệ hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Đinh Công Lượng


Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản 64

You might also like