You are on page 1of 44

1

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP

NGỮ VĂN 9V2

I. VĂN BẢN NHẬT DỤNG

STT Tác phẩm Tác giả Nội dung Nghệ thuật Ý nghĩa
1 Phong cách Lê Anh Trà - trích - Sự hiểu biết sâu, rộng về - Sử dụng ngôn ngữ Bằng lập luận chặt chẽ,
Hồ Chí trong Hồ Chí các dân tộc và văn hóa thế trang trọng. chứng cứ xác thực, tác
Minh Minh và văn hóa giới nhào nặn nên cốt cách - Vận dụng kết hợp giả Lê Anh Trà đã cho
Việt Nam văn hóa dân tộc Hồ Chí các phương thức thấy cốt cách văn hóa
Minh. biểu đạt tự sự, biểu Hồ Chí Minh trong nhận
- Phong cách Hồ Chí Minh là cảm, lập luận. thức và trong hành động.
sự giản dị trong lối sống, sinh - Vận dụng các Từ đó đặt ra một vấn đề
hoạt hằng ngày, là cách di hình thức so sánh, của thời kì hội nhập: tiếp
dưỡng tinh thần, thể hiện một các biện pháp nghệ thu tinh hoa văn hóa
quan niệm thẩm mĩ cao đẹp. thuật đối lập. nhân loại, đồng thời phải
giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc.
2 Đấu tranh Ga-bri-en - Nguy cơ chiến tranh hạt - Có lập luận chặt Văn bản thể hiện những
cho một thế Gác-xi-a Mác-két. nhân đe dọa toàn nhân loại chẽ. suy nghĩ nghiêm túc, đầy
giới hòa trích trong bài và sự phi lý của cuộc chạy - Có chứng cứ cụ trách nhiệm của G.G
bình tham luận Thanh đua vũ trang. thể, xác thực. Mác-két đối với hòa
gươm Đa-mô-clét - Lời kêu gọi đấu tranh vì - Sử dụng nghệ bình nhân loại.
một thế giới hòa bình, không thuật so sánh sắc
có chiến tranh. sảo, giàu sức thuyết
phục.

3 Tuyên bố trích trong Tuyên - Quyền sống, quyền được - Cách trình bày rõ Văn bản nêu lên nhận
thế giới về bố của Hội nghị bảo vệ và phát triển của trẻ ràng, hợp lý. Mối thức đúng đắn và hành
sự sống cấp cao thế giới em trên toàn thế giới là vấn liên kết lô-gíc giữa động phải làm vì quyền
còn, quyền về trẻ em đề mang tính nhân bản. các phần làm cho sống, quyền được bảo vệ
được bảo - Những thảm họa, bất hạnh văn bản có kết cấu và phát triển của trẻ em
vệ và phát đối với trẻ em trên toàn thế chặt chẽ.
triển của trẻ giới là thách thức đối với các - Sử dụng phương
em. chính phủ, các tổ chức quốc pháp nêu số liệu,
tế và mỗi cá nhân. phân tích khoa học
- Những thuận lợi lớn để cải
thiện tình hình, bảo đảm
quyền của trẻ em.
- Những đề xuất nhằm đảm
bảo cho trẻ em được chăm

1
2

sóc, được bảo vệ và phát


triển.

II. TRUYỆN TRUNG ĐẠI


* Phần tác giả tác phẩm, giới thiệu về văn bản và thể loại -> xem trong sách giáo khoa

* Phần phân tích chi tiết -> xem trong vở ghi chép và tài liệu

1. Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ


Nội dung

- Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương:

+ Hết lòng vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, thủy chung với chồng, chu đáo, tận tình và rất mực
yêu thương con.

+ Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình.

- Thái độ của tác giả : phê phán sự ghen tuông mù quáng, ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh.

Nghệ thuật:

- Khai thác vốn văn học dân gian.

- Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì …

- Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo.

Ý nghĩa: Niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong
kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.

2. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hổ.


Nội dung: tùy bút chữ Hán

- Cuộc sống hưởng thụ của Trịnh Sâm:

+ Thú chơi đèn đuốc, bày đặt nghi lễ, xây dựng đền đài, … Ý nghĩa khách quan của sự việc cho thấy
cuộc sống của vua chúa thật xa hoa.

+ Thú chơi trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh, … Để thỏa mãn thú chơi, chúa cho
thu lấy sản vật quý từ khắp kinh thành đưa vào trong phủ.

- Thói nhũng nhiễu của bọn quan lại:

+ Thủ đoạn : nhờ gió bẻ măng, vu khống, …

+ Hành động : dọa dẫm, cướp, tống tiền ,…

Nghệ thuật:

- Lựa chọn ngôi kể phù hợp.

- Lựa chọn sự việc tiêu biểu, có ý nghĩa phản ánh bản chất sự việc, con người.

- Miêu tả sinh động : từ nghi lễ mà chúa bày đặt ra đến kỳ công đưa cây quý về trong phủ, từ những
âm thanh khác lạ trong đêm đến hành động trắng trợn của bọn quan lại, …

2
3

- Sử dụng ngôn ngữ khách quan nhưng vẫn thể hiện rõ thái độ bất bình của tác giả trước hiện thực.

Ý nghĩa: phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê – Trịnh

3. Hoàng Lê nhất thống chí (hồi thứ 14) – Ngô gia văn phái.
Nội dung: tiểu thuyết lịch sử chương hồi bằng chữ Hán

- Hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ và sức mạnh dân tộc trong cuộc chiến đấu chống xâm lược
Thanh qua các sự kiện lịch sử:

- Hình ảnh bọn giặc xâm lược kiêu căng, tự mãn, tự chủ, khinh địch và sự thảm bại của quân tướng
Tôn Sĩ Nghị khi tháo chạy về nước.

- Hình ảnh vua quan Lê Chiêu Thống đê hèn, nhục nhã, số phận gắn chặt với bọn giặc xâm lược.

Nghệ thuật:

- Lựa chọn trình tự kể theo diễn biến các sự kiện lịch sử.

- Khắc họa nhân vật lịch sử (người anh hùng Nguyễn Huệ, hình ảnh bọn giặc xâm lược, hình ảnh vua
tôi Lê Chiêu Thống) với ngôn ngữ kể, tả chân thực, sinh động.

- Có giọng điệu trần thuật thể hiện rõ thái độ của tác giả với vương triều nhà Lê, với chiến thắng của
dân tộc và với bọn giặc cướp nước.

Ý nghĩa: Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả Hoàng Lê nhất thống chí
đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá
quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.

4. Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) – Nguyễn Du


Giá trị của Truyện Kiều: truyện thơ Nôm lục bát

Về nội dung:

- Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về một xã hội phong kiến bất công, tàn bạo
chà đạp lên quyền sống của con người; thể hiện số phận con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số
phận người phụ nữ.

- Giá trị nhân đạo:

+ Tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người.

+ Lên án, tố cáo thế lực tàn bạo.

+ Khẳng định và đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người.

Về hình thức:

+ Kết tinh thành tựu văn học dân tộc về ngôn ngữ, thể loại.

+ Thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ,…

4.1. Chị em Thúy Kiều


- Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về số phận tài hoa bạc mệnh

- Nghệ thuật: Bút pháp ước lệ tượng trưng cổ điển, miêu tả chân dung

3
4

4.2. Cảnh ngày xuân


- Nội dung: Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng

- Nghệ thuật: Miêu tả cảnh vật giàu chất tạo hình

4.3. Kiều ở lầu Ngưng Bích


- Nội dung: Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều

- Nghệ thuật: Bút pháp tả cảnh ngụ tình, độc thoại nội tâm

4.4. Mã Giám Sinh mua Kiều


- Nội dung: thể hiện tấm lòng cảm thương, xót xa trước thực trạng con người bị chà đạp; lên án hành
vi, bản chất xấu xa của những kẻ buôn người.

- Nghệ thuật: khắc họa nhân vật độc đáo qua ngoại hình, cử chỉ, ngôn ngữ…

5. Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu


5.1. Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
- Nội dung: thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả và khắc họa những phẩm chất đẹp đẽ của
hai nhân vật chính: tài ba dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài và nết na, ân tình, chung thủy.

- Nghệ thuật: Miêu tả nhân vật chủ yếu thông qua cử chỉ, hành động, lời nói. Sử dụng ngôn ngữ mộc
mạc, bình dị, gắn với lời nói thông thường, mang màu sắc Nam Bộ rõ nét, phù hợp với diễn biến tình
tiết truyện.

5.2. Lục Vân Tiên gặp nạn


- Nội dung: sự đối lập giữa thiện và ác, giữa nhân cách cao cả và những toan tính thấp hèn, đồng thời
thể hiện thái độ quý trọng và niềm tin của tác giả đối với nhân dân lao động.

- Nghệ thuật: Thơ giàu cảm xúc, khoáng đạt, ngôn ngữ bình dị, dân dã.

III. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN


1. Bàn về đọc sách - Chu Quang Tiềm
- Nội dung

+ Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách

+ Nhưng khó khăn, thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình trạng hiện nay

+ Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách

- Nghệ thuật: Tác phẩm nghị luận có sức thuyết phục cao bởi lời lẽ thấu tình đạt lí, ngôn ngữ giàu
hình ảnh, bố cục chặt chẽ, lời lẽ hấp dẫn, dẫn chứng sinh động.

2. Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi


- Nội dung

+ Nội dung của văn nghệ

+ Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người

+ Con đường đến với người tiếp nhận, tạo nên sức mạnh kì diệu của văn nghệ

- Nghệ thuật

+ Bố cục chặt chẽ

4
5

+ Lập luận sắc bén, thuyết phục

+ Cách dẫn dắt tự nhiên

+ Giọng văn chân thành, truyền cảm

3. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan


- Nội dung

+ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người

+ Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước.

+ Những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam cần được nhận thức rõ trong quá trình xây dựng nền
kinh tế mới

- Nghệ thuật

+ Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích hợp vừa làm cho câu văn vừa sinh động, cụ thể vừa ý nhị,
sâu sắc.

+ Sử dụng ngôn ngữ báo chí gắn với đời sống, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục

IV. THƠ HIỆN ĐẠI


1. Đồng chí - (Trích Đầu súng trăng treo)
- Tác giả, tác phẩm: Chính Hữu (Trần Đình Đắc) sgk/129

- Sáng tác: năm 1948. Thời kì kháng chiến chống Pháp

- Thể loại: Thơ tự do

- Chủ đề: Người lính cách mạng

a. Cơ sở của tình đồng chí

- Hai câu thơ đầu: gặp nhau ở điểm chung về hoàn cảnh xuất thân

+ Lời thơ đối nhau, cách xưng hô “anh-tôi” gợi lên sự đăng đối nhịp nhàng trong cảnh ngộ của người
lính.

+ Hệ thống thành ngữ được sử dụng: “nước mặn đồng chua” “đất cày lên sỏi đá”, mô tả về những
vùng đất khó khăn, không được mẹ thiên nhiên ưu ái, họ đều là những người nông dân chân lấm tay
bùn ra đi từ những miền quê nghèo khó xa lạ.

-> Tạo nên mối liên kết, đồng cảm sâu sắc về cuộc sống vất vả giữa những người lính. Mở ra không
khí của thời đại, khi tất cả đều hướng về mục đích chung của cả nước, cùng nhau ra trận, cùng nhau
giành lấy độc lập tự do.

-> Mở ra cuộc đổi đời của giai cấp nông dân, lần đầu tiên trong lịch sử, họ đã đứng lên làm chủ cuộc
đời mình theo một con đường mới tươi sáng hơn và cũng đầy những thử thách.

(trước đây trong văn học, người nông dân chỉ là nạn nhân được nhắc đến, còn từ đây, người nông dân
đã dần trở thành những hình tượng trung tâm trong văn học, thành những hình tượng anh hùng)

- Hai câu tiếp theo: gặp nhau ở điểm chung về lý tưởng cách mạng và lòng yêu nước.

5
6

+ Thôi thúc họ lên đường nhập ngũ từ những phương trời xa lạ, gặp gỡ nhau trong cuộc hội ngộ lớn
của toàn dân.

+ Cùng chung chiến tuyến, chống lại kẻ thù chung.

=> Từ điểm xa lạ hoàn toàn đã dần gắn kết “anh với tôi” thành một “đôi” - từ ngữ chỉ sự gắn bó khó
có thể tách rời.

- Hai câu tiếp: họ cùng chung nhiệm vụ và sẻ chia với nhau trong mọi hoàn cảnh

+ “Súng bên súng” là nhiệm vụ chiến đấu chống lại kẻ thù, bảo vệ đất nước.

+ “Đầu sát bên đầu” – “đêm rét chung chăn” sự sẻ chia, gắn bó trong cuộc đời quân ngũ, san sẻ cho
nhau mọi thứ, từ miếng ăn giấc ngủ trước những khó khăn, thiếu thốn của đời lính.

=> Sự ấm áp len lỏi trong đời lính đã xóa nhòa những khoảng cách, hình thành thứ tình cảm chân
thành, thân thiết như “đôi tri kỉ” – tình đồng chí đồng đội vì thế mà cứ thế lớn dần lên cùng thời gian.

- Từ “đồng chí!” khép lại đoạn thơ thể hiện được sự dồn nén đầy chân thành của cảm xúc, kết quả của
cả một quá trình gắn kết đầy thiêng liêng và sâu nặng giữa những người lính cách mạng.

=> Đoạn thơ đã khám phá và lí giải những cơ sở của tình đồng chí, qua đó tô đậm quá trình biến đổi,
gắn kết giữa những người xa lạ thành đồng chí đồng đội, sẵn sàng chiến đấu, sẻ chia và sống chết
cùng nhau.

b. Biểu hiện của tình đồng chí cao đẹp

- Ba câu thơ: sự thấu hiểu những tâm tư, tình cảm giữa những người đồng chí. + Đại từ nhân xưng
“anh”, nói về nỗi lòng của đồng đội mà như đang bộc bạch chuyện của chính mình.

+ Thể hiện rõ sự thấu hiểu và cảm thông sâu sắc, bỏ lại tất cả ở quê hương (ruộng nương,nhà cửa) để
lên đường, đó chính là mối bận lòng lớn nhất của người lính.

+ Tô đậm sự lựa chọn dứt khoát sẵn sàng hi sinh sự riêng tư để hướng về lòng yêu nước, quyết định ra
đi cống hiến cho lợi ích chung của dân tộc, bỏ lại nhiều thứ quý giá của chính mình “mặc kệ”, chỉ còn
lại sự hoang sơ lạnh lẽo cũng mạnh mẽ rời đi.

+ “Giếng nước gốc đa....” – hoán dụ, nhân hóa, ẩn dụ cho cả một làng quê, gợi lên nỗi nhớ quê hương
vẫn luôn đau đáu, khoắc khoải trong tâm tư người lính. Cho thấy, người lính trong tki đầu k/c chống
Pháp rất mạnh mẽ nhưng không vô tâm, quyết liệt nhưng đầy tình cảm, họ phải vượt lên tất cả những
tư riêng trong lòng để cống hiến toàn vẹn cho cách mạng.

- 6 câu tiếp: những người lính đã đồng cam cộng khổ trong suốt cuộc hành trình.

+ Cùng trải qua những cơn sốt rét rừng: nỗi ám ảnh của nhiều chiến sĩ, hiện thực được đưa vào lời thơ
đầy chân thực, khắc họa sự lo lắng, quan tâm lẫn nhau giữa những người lính.

+ Những thiếu thốn, gian khổ của đời lính: “áo anh...không giày”, tác giả sử dụng thủ pháp liệt kê để
vẽ nên bức tranh chân thực của đời lính, tô đậm tính khắc nghiệt nơi rừng thiêng nước độc.

+ “Miệng cười buốt giá”, điểm sáng của tinh thần lạc quan được tác giả ngợi ca, vượt lên trên tất cả
những khó khăn là tình đồng chí đáng trân trọng, hình thành nên sức mạnh không gì có thể khuất phục
được giữa những người lính.

6
7

- “Thương nhau...bàn tay”: niềm yêu thương, gắn kết thể hiện qua hình ảnh “ tay nắm lấy bàn tay”
chất chứa tất cả những trìu mến, sự giàu có về tinh thần của tình đồng chí, sẵn sàng san sẻ mọi khó
khăn, vất vả. Chứa đựng khao khát được ở bên những người đồng đội đã thành tri kỉ.

=> Bút pháp tả thực tô đậm tình cảm đồng chí đồng đội sâu nặng, sưởi ấm cho tâm hồn họ trên hành
trình gian khổ của cuộc chiến.

c. Chất thơ trong cuộc sống gian khổ của người lính

- Tác giả xây dựng một bức tranh đặc biệt, tái hiện nhiệm vụ thực của những người lính, giữa đêm
trong một không gian đầy sương muối, giữa rừng hoang vu, lạnh lẽo.

- Hình ảnh người lính hiện lên với tư thế đầy tính chủ động: “chờ giặc tới”, ẩn hiện không khí căng
thẳng, cảnh giác trước những trận chiến. Sẵn sàng đối mặt với hiểm nguy, mất mát.

- “Đầu súng... treo”:

+ Phản ánh thực tiễn của cuộc chiến, đầy tính trải nghiệm của người lính.

+ Hình ảnh giàu sức gợi:

∙ Sự đối lập giữa 2 hình ảnh “súng-trăng” – chiến tranh và hòa bình, thực tế khắc nghiệt và sự lãng
mạn trong tâm hồn,

hình ảnh người chiến sĩ và - hình ảnh người thi sĩ....

∙ Tình đồng chí hiện lên đầy trong trẻo, đậm chất thơ, thanh thản và đầy điềm tĩnh, cùng nhau thưởng
thức vẻ đẹp của vầng trăng giữa hiện thực khốc liệt cùng với niềm tin vững chãi vào tình đồng chí.

∙ Tâm hồn người lính vẫn đầy lãng mạn trước bão đạn, chiến tranh, đó cũng chính là đại diện cho tâm
hồn của dân tộc Việt, yêu hòa bình và sẵn sàng bảo vệ cho sự thanh bình của Tổ quốc.

d. Tổng kết

1. Nội dung

- Ngợi ca tình cảm đẹp giữa những người lính: tình đồng chí thiêng liêng

- Xây dựng thành công hình tượng người lính tki đầu k/c chống Pháp

+ Cảnh ngộ/xuất thân

+ Vẻ đẹp mộc mạc của người lính

+ Liên hệ: Tây tiến...v..v.v.. – so sánh

+ Vẻ đẹp của lòng yêu nước, lí tưởng cách mạng, lòng dũng cảm...v.v.vv...

+ Vẻ đẹp của tình đồng chí sâu nặng

+ Vẻ đẹp của chất thơ trong tâm hồn

2. Nghệ thuật

- Lối tả thực đầy sinh động, tự nhiên hiện lên đầy rõ nét, giàu sức gợi.

- Hình ảnh thơ cô đọng nhưng giàu ý nghĩa biểu tượng

- Giọng thơ tự nhiên, đong đầy cảm xúc và tình cảm chân thành

7
8

2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Trích Vầng trăng quầng lửa)
- Tác giả, tác phẩm: Phạm Tiến Duật sgk/132

- Sáng tác: 1969

- KC chống Mĩ

- Thể loại: tự do

a. Hình ảnh tiểu đội xe không kính

- Lời giới thiệu độc đáo “Không có kính...kính”

+ Đậm đặc tính văn xuôi với điệp từ “không” cùng lối nói khẩu ngữ, biến câu thơ thành một lời giải
thích của người lính.

+ Tạo nên sự chú ý và hứng thú cho người đọc.

- Hình tượng chiếc xe được miêu tả đầy chân thực và sinh động

+ Thủ pháp liệt kê được sử dụng: không có kính, không có đèn, không có mui, thùng xe có xước... tái
hiện hình tượng chiếc xe không vẹn toàn vì mưa bom bão đạn.

+ Cho thấy: Sự khốc liệt của chiến trường

- Hoàn cảnh hiểm nguy, gian khổ của người lính (bụi, mưa, gió...) Lòng dũng cảm, ý chí kiên cường
và lạc quan vì miền Nam chiến đấu.

- Chất thơ giữa hiện thực đời thường

+ Giúp người lính chan hòa với thiên nhiên, không gian buồng lái chật hẹp lại mở rộng thênh thang,
thấy vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời.

+ Tìm thấy những giây phút vui vẻ, hồn nhiên: “Bụi phun....haha” nụ cười đậm chất lính tếu táo, hồn
nhiên, vô tư đi ra từ gian khổ.

+ Kết nối tình đồng đội trong cuộc đời binh lửa qua những cái siết tay vội vã từ cửa kính vỡ.

-> Hình ảnh tiểu đội xe không kính là một hình ảnh thực, đại diện cho sự tàn phá của chiến tranh cũng
là biểu tượng đẹp đẽ của đời lính.

b. Chân dung người lính lái xe

- Được khắc họa trên nền hiện thực chiến tranh ác liệt: “Bom giật bom rung”, “bom rơi”: được lặp lại
trong bài thơ gợi lên khung cảnh ác liệt cùng những chiếc xe không kính, tái hiện vùng đất chìm trong
mưa đạn.

- Vẻ đẹp của người lính: tác giả đi sâu vào khám phá vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ.

+ “Ung dung...thẳng”:

∙ Điệp từ “nhìn” cùng thủ pháp liệt kê cho thấy sự dũng cảm nhìn thẳng vào hiện thực, không hề né
tránh mà

đầy bao quát, rộng mở.

∙ Thủ pháp đảo ngữ “ung dung” được sử dụng gợi lên phong thái hiên ngang trong buồng lái, bình
thản, điềm tĩnh, đến kì lạ của người lính giữa bốn bề bom đạn.

8
9

+ Tinh thần lạc quan, trẻ trung của đời lính

∙ Lời thơ tếu táo, hài hước: từ ngữ đầy tính khẩu ngữ được sử dụng: “ừ thì có”, “phì phèo châm điếu
thuốc”

“nhìn nhau...haha”.

∙ Hiện thực đầy gió, bụi, mưa, hàng loạt động từ “tuôn, xối” cùng lối miêu tả “như ngoài trời” đầy
khắc nghiệt nhưng lại được làm mờ đi bởi sắc thái tươi vui, hóm hỉnh đầy năng lượng của tác giả.

∙ Cái nhìn lạc quan về phía trước: nụ cười hồn nhiên, vô tư; mưa ngừng, gió lùa khô áo; bầu trời xanh
ở phía cuối đường bởi niềm tin vào cách mạng.

“Nghìn đêm thăm thẳm sương dày – đèn pha bật sáng như ngày mai lên” (Tố Hữu)

∙ Tâm hồn lãng mạn khi chan hòa với thiên nhiên, đón nhận như một người bạn đồng hành nồng hậu,
phóng khoáng. “sao trời” “cánh chim” như sa như ùa... không còn khoảng cách với đất trời.

∙ Ẩn dụ “trời xanh thêm” là chân trời đẹp đẽ, là sắc xanh của tuổi trẻ đời lính, là niềm tin tất thắng ở
tương lai.

∙ Tình đồng đội sâu nặng: hiện lên đầy đơn sơ giản dị

+ Cái bắt tay chân thành là sự đồng cảm sâu sắc trong tâm hồn, là lời động viên nồng hậu, ấm tình
người, sẻ chia mọi vui buồn, gian khổ trong đời lính. “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

+ Sự gắn bó đầm ấm, thân thương: “Bếp Hoàng Cầm....gia đình ấy” bữa cơm vội của thời lính chiến
giữa rừng là khoảnh khắc bình yên hiếm hoi trong đời người lính; đem lại cảm giác gần gũi, thân
thương như ruột thịt, một đại gia đình thực thụ đáng trân quý.

∙ Vẻ đẹp của lý tưởng cách mạng:

+ “Xe vẫn...trước” lối nói vừa cụ thể vừa giàu sức gợi về một ngày mai chiến thắng, giải phóng miền
Nam, thống nhất hai miền Tổ quốc.

+ “Chỉ cần...tim”: hoán dụ cho người lính dành trọn tâm huyết, sức lực cho đất nước; ẩn dụ cho tinh
thần trách nhiệm và ý chí chiến đấu quật cường của người lính Trường Sơn.

=> Đây cũng chính là nguồn sức mạnh diệu kì, là điểm tựa vững chắc đưa người lính đi qua tất cả sự
khó khăn, gian khổ của cuộc chiến.

=> Hình tượng người lính lái xe tiêu biểu cho vẻ đẹp thế hệ trẻ Việt Nam thời kì chống Mỹ, trở thành
biểu tượng cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng

c. Tổng kết

- Xây dựng thành công hình tượng tiểu đội xe không kính đầy chân thực và độc đáo

- Tái hiện được chân dung người lính lái xe trường sơn với rất nhiều phẩm chất đẹp đẽ.

- Thể thơ tự do được sử dụng linh hoạt, đậm chất văn xuôi, khẩu ngữ.

- Hình ảnh thơ sinh động, đậm chất liệu từ hiện thực của đời sống chiến trường.

- Ngôn ngữ thơ tự nhiên, khỏe khoắn

- Chất giọng thơ riêng biệt đầy ngang tàng, hài hước, dí dỏm, không gọt đẽo của tác giả

9
10

3. Đoàn thuyền đánh cá (Trích Trời mỗi ngày lại sáng)


- Tác giả, tác phẩm: Huy Cận sgk/141.

- Sáng tác: 1958

- Hoàn cảnh sáng tác: năm 1958, trong một chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh của tác
giả theo chủ trương của Đảng và lời kêu gọi của Hội văn nghệ đối với các nhà văn nhà thơ, nhằm hồi
sinh sức sống của văn chương,kéo thơ văn lại gần hơn với cuộc đời, với con người. Được in trong tập
thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958)

- Nhan đề: vừa để định danh, miêu tả cụ thể đoàn thuyền đánh cá; vừa để gợi lên hình ảnh những
người lao động trên biển, tiêu biểu cho hình ảnh con người mới trong văn học: con người lao động;
gợi lên không khí lao động hăng say, nhịp sống mới sau chiến tranh và thành quả lao động của con
người.

a. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi

- Đoàn thuyền ra khơi trong một bức tranh hoàng hôn tuyệt đẹp “Mặt trời… sập cửa”

+ Được miêu tả từ điểm nhìn nghệ thuật đặc biệt: nhìn từ chính con thuyền ra khơi, chứng tỏ đây là
bài thơ, là tiếng lòng của chính những ngư dân.

+ Lối so sánh độc đáo: “Mặt trời - như hòn lửa” tái hiện quang cảnh tráng lệ có thật, Mặt trời như dần
dần đi xuống lòng biển khơi. Tái hiện bức tranh thiên nhiên vô cùng hùng vĩ, rực rỡ lúc cuối ngày của
bầu trời và mặt biển; mang lại niềm vui, sự ngỡ ngàng của con người khi chứng kiến khoảnh khắc đặc
biệt này.

+ Biện pháp nhân hóa đặc sắc: “sóng - cài then” + “đêm - sập cửa” mở ra liên tưởng về những con
sóng cài ngang như chiếc then cửa của vũ trụ, đây là thành quả của trí tưởng tượng phong phú, sự
quan sát kĩ lưỡng, đầy tinh tế. Mang lại cảm giác gần gũi, thân thương, vũ trụ không còn xa lạ bí ẩn
mà như một ngôi nhà lớn của con người.

- Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi:

+ “Đoàn thuyền...ra khơi”: lời tường thuật rõ ràng được tô đậm qua từ “lại”: một hành động tái diễn
hằng ngày, rất quen thuộc nhưng lại trái chiều, khi màn đêm buông xuống thì con người mới ra khơi,
hoạt động của vũ trụ và hoạt động của con người trái ngược nhau. Gợi ra không khí thanh bình của đất
nước, chiến tranh đã qua đi, con người lại được trở về với những lao động thường nhật.

+ “Câu hát...gió khơi”: tác giả kết hợp hai hình ảnh vừa cụ thể, vừa trừu tượng mở ra không khí lao
động hăng say, niềm vui của người lao động.

+ Câu hát ra khơi:

● Thủ pháp liệt kê: “các bạc, cá thu…” mang đến âm hưởng ngợi ca và tự hào về sự giàu có của biển
khơi trong câu hát.

● Bút pháp tả thực kết hợp với trí tưởng tượng phong phú: gợi lên hình ảnh đoàn cá thu thon dài bơi
lượn như thoi đưa đang dệt vải giữa biển đêm, tác giả cất lời kêu gọi thân thương: “đoàn cá ơi” đến
dệt lưới thuyền, hứa hẹn một chuyến đi bội thu. Đây cũng chính là niềm vui của người dân chài.

→ Tác giả đã phát họa thành công một bức tranh thiên nhiên kỳ vĩ thơ mộng và khắc họa được tâm
hồn phóng khoáng, niềm vui lao động, niềm hy vọng, tinh thần lạc quan của những ngư dân.

b. Cảnh đánh cá trên biển của đoàn thuyền

10
11

- Đi tiếp cùng hành trình của đoàn thuyền thì hình ảnh đoàn thuyền với thiên nhiên đã có sự hòa
quyện với nhau:

+ “Thuyền ta... trăng”: hệ thống động từ “lái-lướt” được sử dụng, dường như gió đã cầm lái, vầng
trăng đã hóa thành cánh buồm, đưa con thuyền sánh ngang tầm vóc của vũ trụ lớn lao.

+ “Mây cao - biển bằng”: con thuyền đi giữa một không gian rộng lớn, khoáng đạt và đầy kì vĩ, thơ
mộng, trở thành trung tâm của vũ trụ.

+ “Ra đậu....vây giăng”: hình ảnh con người lao động xuất hiện với những hoạt động qua hệ thống
động từ mạnh: “đậu-dò-dàn đan-vây giăng” diễn tả công việc này như một thế trận đầy chuyên nghiệp
và đầy nghệ thuật; người ngư dân như những người anh hùng đang ra sức chinh phục thiên nhiên,
người nghệ sĩ đang đánh bắt cá làm chủ thiên nhiên.

→ Với bút pháp liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, đậm chất nghệ thuật, lãng mạn tác giả đã khiến tầm
vóc của con người được nâng lên, sánh ngang với tầm vóc của vũ trụ.

- Vẻ đẹp của thiên nhiên qua vùng biển trù phú, giàu có:

+ “Cá nhụ...đen hồng”: biện pháp liệt kê và liên kết “cùng” được sử dụng, khẳng định sự giàu có trù
phú của biển khơi, đây đều là những loài cá quý mang lại giá trị kinh tế lớn cho ngư dân vùng biển
miền Bắc. Hình ảnh ẩn dụ “đuốc đen hồng” như một ngọn đuốc sáng.

+ “Cái đuôi...Hạ Long”: tác giả nhân hóa hình tượng cá giữa vùng biển đẹp: một không gian bao la
sóng nước cùng ánh sáng mơ hồ, dịu dàng của trăng đầy lung linh, huyền ảo; một loạt màu sắc được
vẽ ra: “đen-hồng-vàng chóe” cùng với hoạt động của các loài cá như quẫy tan ánh trăng, tạo thành
một bức tranh lung linh, sinh động và vô cùng lãng mạn.

→ Bức tranh thiên nhiên đậm chất lãng mạn, bay bổng đã nhấn mạnh tình yêu thiên nhiên, yêu biển
cả vô cùng của tác giả

- Sự gắn bó thân thiết, giao hòa giữa con người lao động và biển khơi

+ “Ta hát...trăng cao”: hình ảnh câu hát lại xuất hiện, đại diện cho niềm vui, hứng khởi của ngư dân
trong lao động tập thể, hi vọng về một vụ bội thu, “gọi cá vào” thể hiện sự thân thiết, gần gũi với biển
khơi. “Trăng” đã được nhân hóa, in bóng xuống mặt biển, cùng những con sóng đánh vào mạn thuyền
như người bạn đồng hành cùng con người đánh bắt cá.

+ “Biển cho...buổi nào”: Đây là lời tri ân từ tấm lòng của con người đến biển, so sánh “biển như lòng
mẹ” đã cưu mang, mang lại ấm no, đã gắn bó và nuôi dưỡng cho tâm hồn của con người từ thuở bé.

→ Khắc họa sâu sắc tấm lòng trân trọng biển và khẳng định tình yêu biển cả của con người.

- Nhịp điệu lao động đầy hăng say, hứng khởi của người lao động:

+ “Sao mờ...cá nặng”: hình ảnh người dân chài hăng say lao động cho “kịp trời sáng” là sự nỗ lực
chạy đua cùng thời gian trong một tư thế khỏe khoắn “kéo xoăn tay”, bút pháp miêu tả một bàn tay
khỏe mạnh, nhanh thoăn thoắt, một nét đẹp lao động đầy rắn rỏi, mạnh mẽ. Thể hiện được quyết tâm,
sự cống hiến hết mình cho lao động.

+ “Vẩy bạc...nắng hồng”: Hình ảnh mẻ lưới bội thu hiện lên trong một khung cảnh rực rỡ huy hoàng
của bình minh, nhịp thơ đều đặn tô đậm sự kết nối nhịp nhàng giữa công việc của con người với sự
vận hành của vũ trụ.

→ Thành quả của người lao động đi liền với vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng của thiên nhiên đất trời.

11
12

c. Cảnh đoàn thuyền đánh cá thắng lợi trở về

- Đây là khúc ca khải hoàn của người ngư dân “Câu hát...khơi”: hình ảnh câu hát lặp lại, cho thấy nó
đã theo suốt hành trình của ngư dân với những hình ảnh quen thuộc, biến bài thơ thành một điệp khúc
ngân nga của niềm vui lao động; khi đi hi vọng, khi trở về thì vui sướng, bội thu.

- “Đoàn thuyền...Mặt trời”: con người với thiên nhiên đang diễn ra một cuộc đua, đã sánh ngang cùng
tầm vóc của vũ trụ và trở thành người chiến thắng khi đã vượt qua những thử thách của thiên nhiên,
đem về một chuyến bội thu. Mở ra ý nghĩa ẩn sâu về cuộc chạy đua của nhân dân miền Bắc sau chiến
tranh, đang nỗ lực cống hiến và xây dựng, phục hồi lại những tổn thất sau chiến tranh về mọi mặt của
đời sống.

- “Mặt trời...mới”: sự tuần hoàn đều đặn của thời gian, gợi lên cảm giác tươi mới, luôn tràn đầy sức
sống và hy vọng cho con người lao động.

- “Mắt cá...phơi”: hình ảnh thực được tô đậm khi ánh sáng MT chiếu rọi vào mẻ cá, đồng hiện trong
hàng vạn mắt cá vô cùng rực rỡ. Qua đó còn đại diện cho tương lai tươi sáng và tô đậm thành quả của
người dân lao động, đồng thời bộc bạch niềm tin, niềm hi vọng vào tương lai tốt đẹp, phát triển mạnh
mẽ của Đất nước.

4. Bếp lửa (Trích Hương cây - Bếp lửa)


- Tác giả, tác phẩm: Bằng Việt sgk/145

- Trưởng thành trong KC chống Mĩ.

a. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc

"Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm"

-> Điệp từ “một bếp lửa”: nhấn mạnh hình ảnh biểu tượng trung tâm của bài thơ. Sự hồi tưởng bắt đầu
từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa.

-> Đó là những hình ảnh gần gũi, quen thuộc từ bao đời.

+ "Chờn vờn" (từ láy tượng hình): vừa giúp ta hình dung làn sương sớm đang bay nhè nhẹ quanh bếp
lửa, ẩn hiện lung linh; vừa gợi lên cái mờ nhòe của hình ảnh kí ức theo thời gian, luôn ám ảnh trong
tâm trí của tác giả.

+ "Ấp iu" (tính từ): là sự kết hợp và biến thể của hai từ ấp ủ và nâng niu. Gợi đến bàn tay kiên nhẫn,
khéo léo và tấm lòng ấm áp người bà mỗi khi nhóm lửa.

“Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.”

-> Cách nói ẩn dụ gợi lên nỗi nhớ niềm thương trong xa cách của tác giả, gắn liền với những lo toan
vất vả của bà.

→ Ba câu thơ đầu là tiền đề để gợi mở những kỉ niệm ấm áp từ quá khứ, gắn liền với tình bà cháu
thiêng liêng.

b. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu

“Lên 4 tuổi...sống mũi còn cay”

12
13

- Hoàn cảnh: khi tác giả lên 4 tuổi, tuổi thơ có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945, có
mối lo giặc thù tàn phá xóm làng, những năm tháng chiến tranh gian khổ.

- Thành ngữ “đói mòn đói mỏi”: tái hiện hiện thực đầy đau thương khi cái đói kéo dài làm
mỏi mệt, kiệt sức, thiếu thốn. Bao trùm lên toàn bộ không gian của bài thơ.

- Hình ảnh con ngựa gầy rạc đã trở thành ám ảnh.

- Hình ảnh cháu cùng bà nhóm lửa, khói hun nhèm mắt cháu: hình ảnh thực mang tính biểu
tượng đã xua đi hiện thực đau thương, xua đi mùi tang tóc, chết chóc của nạn đói.

“sống mũi còn cay”: cảm xúc dồn nén, dâng lên khi kí ức hiện về thực tại, hóa thành nỗi xúc động
nghẹn ngào.

“Tám năm ròng...tha thiết thế!”

"Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa”: Một tuổi thơ có nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn.

- Hồi ức về tiếng chim tu hú:

+ Tiếng tu hú kêu được nhắc lại nhiều lần, nhắc về những cánh đồng lúa chín, về những câu chuyện
bà kể cháu nghe.

+ Lời thơ cảm thán ngân nga, đầy khắc khoải và đậm mùi thương nhớ.

“Mẹ cùng cha...cánh đồng xa?”

+ Hồi ức về tình yêu thương, chở che của bà:

+ Hoàn cảnh của bà cháu: mẹ cha cháu bận kháng chiến không về được, chỉ còn hai bà cháu côi cút,
nương tựa vào nhau.

- Bà tận tụy, luôn yêu thương, đùm bọc và chở che cho cháu: Nghệ thuật liệt kê được sử dụng: “bà
bảo, bà dạy, bà chăm” bà thay vai trò của cha mẹ, cô thầy để dạy dỗ, yêu thương, trở thành điểm tựa
vững chãi nhất của cháu.

+ Câu hỏi tu từ mang niềm trăn trở, trách than, chứa đựng nỗi lòng khắc khoải nhớ mong bà da diết.

- Hình ảnh “bà cháu” được nhắc lại nhiều lần, gợi lên sự quấn quýt, gắn bó không rời.

“Năm giặc đốt làng...được bình yên”

- Hồi ức về những năm giặc đốt làng

+ Hoàn cảnh: Năm giặc đốt làng, đốt nhà, chiến tranh ác liệt, cuộc sống ngày càng thiếu thốn, gian
khổ.

- Bà hiện lên rõ ràng với những phẩm chất cao quý:

+ Túp lều cháy rụi: tất cả đã mất hết, nhưng bà vẫn vững lòng dặn cháu không kể chuyện cho bố mẹ
để họ yên tâm công tác, bà vẫn là chỗ dựa vững chãi cho cháu mình.

+ Lời dặn dò giản dị nhưng chứa đựng tình cảm bao la, tấm lòng rộng lớn mà bà dành cho con cháu.

+ Trên hiện thực đau thương, bà nén lại để chịu đựng một mình, cho thấy sự hi sinh cao cả của bà.

13
14

→ Nhà thơ đã thể hiện phẩm chất cao quý của bà: tình yêu thương con cháu, sự bình tĩnh, vững lòng,
giàu nghị lực để vượt qua mọi thử thách khốc liệt của cuộc chiến tranh làm tròn nhiệm vụ hậu
phương. Đại diện cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam: “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”.

“Rồi sớm rồi chiều...niềm tin dai dẳng”

+ Bà vẫn sớm chiều nhen nhóm ngọn lửa với niềm tin kì lạ

+ Hình ảnh ngọn lửa: vừa là hình ảnh thực, là ánh sáng, là hơi ấm; vừa là hình ảnh ẩn dụ cho niềm tin,
là tình yêu thương bà dành cho cháu, là hi vọng về một tương lai tươi sáng của đất nước mà và vẫn
luôn ấp ủ trong mình.

+ Hình ảnh bà nhóm lửa: Bếp lửa bà nhóm lên không chỉ từ nhiên liệu thực (than, củi), mà còn được
nhen nhóm từ nhiên liệu bên trong, đó là ngọn lửa lòng bà: là tình yêu thương, là niềm tin, là ý chí,
nghị lực.

-> Kỷ niệm nào về bà cũng thấm đẫm yêu thương, hình ảnh bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp, như
chỗ dựa tinh thần, sự cưu mang đùm bọc của bà dành cho tác giả.

→ Giọng thơ tâm tình, khắc khoải thể hiện tình cảm tự nhiên chân thành, đầy cảm động của người
cháu đối với bà.

c. Những suy ngẫm về cuộc đời bà và hình ảnh bếp lửa

“Lận đận...dậy sớm”

- Mốc thời gian: “mấy chục năm”

- Từ láy “lận đận”

- Hình ảnh “nắng mưa” được lặp lại

→ Nhấn mạnh cuộc đời dài đầy lo toan, vất vả, hy sinh cho con cháu của người bà.

“Nhóm bếp...bếp lửa”

- Điệp từ “nhóm”:

- Hình ảnh thực về công việc nhóm bếp của bà: để sưởi ấm, để nấu ăn.

- Hình ảnh ẩn dụ cho sự tần tảo, đức hi sinh: nhóm lên niềm yêu thương; chăm lo cho mọi người, lan
truyền sự sẻ chia giữa đồng bào; khơi dậy những khát khao, ước mơ cho người cháu.

-> Ý nghĩa: Bà là người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa. Thông điệp được truyền qua nhiều thế hệ:
niềm yêu thương, đoàn kết, sẻ chia và cả những hoài bão tuổi trẻ.

- Cảm xúc lắng đọng qua hình ảnh bếp lửa “Ôi kì lạ...bếp lửa”: Nghệ thuật đảo ngữ nhấn mạnh sự
ngạc nhiên, vỡ òa cùng niềm tự hào của tác giả khi nhớ về bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa. Nó đã trở
thành một mảnh tâm hồn, một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu.

→ Đây cũng chính là sự thổn thức của tác giả khi nhớ về quê hương nguồn cội.

d. Người cháu nhớ về bà trong xa cách

“Giờ cháu đã...bếp lên chưa?”

- Điệp từ “trăm”: mang ý nghĩa khái quát, khẳng định rằng cháu đã lớn khôn, trưởng thành, đi những
con đường mới với tương lai rộng mở ở những chân trời mới.

14
15

- Quan hệ từ “nhưng”: thể hiện sự tương phản, đối lập; lúc nào cũng tự nhắc nhở bản thân không bao
giờ quên được hình ảnh bếp lửa, hình ảnh người bà với những tận tuỵ hi sinh, những hình ảnh thân
thuộc của quê hương dù có muôn vạn những niềm vui mới.

- Câu hỏi tu từ cuối bài lắng lại sau những âm điệu thơ dồn dập phía trên: khẳng định tình yêu thương,
niềm tin và sự chở che của bà vẫn luôn ở trong tâm hồn người cháu, trở thành kí ức không thể nào
quên.

→ Đó cũng chính là lời nhắn gửi về tình yêu thương, niềm nhớ mong gia đình, quê hương đất nước
dù có lớn thế nào, dù có đi bao xa của tác giả.

e. Tổng kết: Ghi nhớ SGK 146

- Nghệ thuật: Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự, bình luận sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa. Hình
ảnh mang tính biểu tượng, điệp ngữ. Cảm xúc dạt dào, sâu lắng.

- Nội dung: Thể hiện triết lí thầm kín: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ đều có sức tỏa sáng nâng
đỡ con người trong suốt cuộc hành trình

5. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ


- Tác giả, tác phẩm: Nguyễn Khoa Điềm sgk/154

- Ý nghĩa nhan đề:

+ “khúc hát ru”: gợi lên nhạc điệu và chất trữ tình, chất liệu dân gian và gợi lên tấm lòng của người
mẹ.

+ “những em bé lớn trên lưng mẹ”: gợi liên tưởng về hình ảnh những em bé được sinh ra và lớn lên
trong hoàn cảnh đặc biệt của chiến tranh mở ra không gian của núi rừng nơi đồng bào dân tộc sinh
sống.

a. Hai khổ thơ đầu

- Hình ảnh em Cu tai ngủ trên lưng mẹ:

+ Hình ảnh mở đầu rất độc đáo và giàu sức gợi, đây cũng là điệp khúc được tô đậm trong toàn bài thơ

+ Là hình ảnh thực ở vùng cao

+ Hình ảnh biểu tượng:

- mở ra cả một thế hệ được sinh ra và lớn lên trong thời chiến đau thương

- nhấn mạnh hiện thực đầy gian khổ, thiếu thốn…

- chứa đựng ty thương và chở che của người mẹ

- Hình ảnh người mẹ dân tộc Tà ôi:

+ Vất vả, nhọc nhằn trong công việc lao động sản xuất: vừa địu con vừa giã gạo

+ “nhịp chày nghiêng”: giàu giá trị tạo hình, tái hiện vóc dáng thực của người mẹ để tái hiện cả sự vô
hình “giấc ngủ em nghiêng” theo những cử động của mẹ → Hiện thực len lỏi vào cả giấc mơ của trẻ,
hay cũng là một sự đung đưa đưa em vào giấc ngủ nhưng dù hiểu như thế nào thì giấc ngủ của em vẫn
sẽ êm đềm bởi sự bao bọc của mẹ.

+ Nghệ thuật liệt kê: “mồ hôi mẹ” “vai mẹ gầy”... giúp tô đậm sự cơ cực của đời mẹ.

15
16

+ Ty thương con sâu sắc:

- “vai gầy - làm gối”

- “lưng - đưa nôi”

- “tim” - hát thành lời ru tha thiết: mong con có giấc ngủ ngoan; thương con mở rộng thành
tình thương bộ đội, khát vọng của mẹ cũng chính là khát vọng cho đứa con về một cuộc sống đủ đầy
“hạt gạo trắng ngần”; có sức khỏe, có tình yêu lao động “vung chày lún sân”.

→ Khát vọng đầy chân thực và giản dị của người mẹ miền cao chân chất, hiền hòa.

+ Ty thương bộ đội: mẹ giã gạo nuôi quân; mẹ thương những người lính đang phải đối diện với gian
khổ, hiểm nguy

→ Người mẹ kháng chiến có tấm lòng bao la rộng lớn.

b. Hai khổ thơ tiếp

- Hình ảnh người mẹ Tà ôi tiếp tục được tái hiện trong một khung cảnh - công việc mới: mẹ đang tỉa
bắp trên núi Ka lưi.

- Nghệ thuật tương phản:

o lưng núi to: không gian núi rừng hùng vĩ

o lưng mẹ nhỏ: dáng mẹ nhỏ bé, hao gầy; con người lẻ loi giữa núi rừng

⇒ Nhằm tô đậm những vất vả nhọc nhằn của người mẹ

- Mẹ tỉa bắp:

+ hình ảnh tả thực: người mẹ chịu khó, cần mẫn, kiên trì lao động

+ hình ảnh biểu tượng: người gieo mầm xanh của sự sống, gieo hy vọng ấm no

- Nguồn sức mạnh to lớn đưa mẹ vượt qua gian khó từ ty con vô bờ:

+ Ẩn dụ đẹp: “mặt trời của mẹ”:

- Mặt trời vốn chỉ có một, mang đến ánh sáng, sự sống cho con người.

- Em cu tai: niềm hạnh phúc, niềm vui, sưởi ấm cho trái tim người mẹ.

+ Lời ru:

- gắn liền với tình thương làng đói, tái hiện hiện thực khắc nghiệt, đói khổ của chiến tranh

- mẹ mơ cho con:

o hạt bắp lên đều: ẩn dụ cho cuộc sống no đủ

o phát 10 Ka lưi: mong con trưởng thành, đủ sức mang đến ấm no cho buôn làng

⇒ Người mẹ Tà ôi vẫn gắn liền với ty lao động, thương con và yêu buôn làng, yêu quê hương.

c. Hai khổ thơ cuối

- Hình ảnh người mẹ tà ôi trong chiến đấu

16
17

- Nghệ thuật liệt kê:

+ Người mẹ “chuyển lán” “đạp rừng” đi với nhịp thơ nhanh

- gợi không khí hào hùng của cuộc kháng chiến.

- gợi hình ảnh người mẹ quả cảm trực tiếp lao mình vào cuộc chiến

- Anh trai cầm súng, chị gái cầm chông, em Cu tai trên lưng mẹ: Cả gia đình, cả dân tộc đã
đoàn kết, đứng lên chống lại kẻ thù chung

- Hình ảnh em Cu tai cũng cùng mẹ tham gia chiến đấu:

+ Cấu trúc “từ...đến”: gợi lên quá trình trưởng thành của em bé, cũng sẽ trở thành một chiến sĩ của đất
nước, một dũng sĩ của buôn làng

+ Cấu trúc “từ...vào”: quá trình đi từ hiện thực đói khổ đến lúc trở thành một chiến sĩ của Trường Sơn

- Lời ru cuối bài trở nên rộng mở và sâu sắc hơn

+ Mẹ thương con đi cùng ty đất nước đang đói khổ

+ Mẹ mơ cho con được thấy Bác Hồ:

o mơ con khi khôn lớn sẽ tìm được lý tưởng đúng đắn của cuộc đời mình

o đó cũng là lúc đất nước thống nhất, sum họp một nhà.

o được là người tự do: ước mơ mãnh liệt nhất của người mẹ.

⇒ Tình yêu thương con gắn liền với ty quê hương đất nước

d. Tổng kết

- Nội dung: Khắc họa thành công hình tượng người mẹ dân tộc miền núi giàu ty thương con và yêu
đất nước.

- Nghệ thuật

+ Lời ru tạo âm điệu trữ tình tha thiết cho toàn bộ bài thơ

+ Cách ngắt nhịp linh hoạt, giọng điệu thủ thỉ tâm tình đầy trìu mến

6. Ánh trăng
- Tác giả, tác phẩm: Nguyễn Duy sgk/156

- Sáng tác: 1978, thời gian 3 sau thống nhất, khi người chiến sĩ bắt đầu cuộc sống mới, thời đại mới
đầy đủ hơn. Bài thơ ra đời thấm đẫm không khí của thời đại với những tâm tư tình cảm của người
lính, nỗi trăn trở về việc con người dễ quên đi những gì của quá khứ với khó khăn, vất vả và đau
thương.

- Thể loại: Thơ năm chữ

a. tình cảm của tgia với vầng trăng quá khứ

- vầng trăng là người bạn tri kỉ từ ngày ấu thơ đến khi trưởng thành

+ ngày ấu thơ

17
18

- lời thơ thủ thỉ, tâm tình

- nghệ thuật liệt kê: đồng, sông, bể, rừng… mở ra một không gian mênh mông gắn với những
kỉ niệm tuổi thơ êm đềm, trong sáng.

- điệp từ “với”: sự gắn bó thân thiết như hình với bóng của con người và vầng trăng, người
bạn luôn luôn đồng hành, bầu bạn.

+ khi trưởng thành

- điệp từ “hồi” nhớ về thời kì khó khăn, đầy nguy hiểm với người bạn tri kỉ trên chiến trường

- vầng trăng như chính là người bạn thân thiết, thấu hiểu và chia sẻ những tâm tư, tình cảm
của người lính

- tri kỉ: từ Hán Việt mang sắc thái trân trọng đầy sâu sắc

- lời nhắc nhớ về những năm tháng đã qua với vầng trăng

- hệ thống tính từ giản dị, mộc mạc: “trần trụi, hồn nhiên” mở ra một cuộc sống đơn giản
nhưng thanh bình và tình nghĩa giữa người với trăng.

- “ngỡ”: cảm giác đinh ninh người sẽ không bao giờ quên được người bạn tri kỉ là trăng
nhưng cũng là sự dự báo sự thay đổi của lòng người trong tương lai

b. tgia với vầng trăng hiện tại

- hoàn cảnh của con người ở hiện tại đã thay đổi:

+ người lính đã quay trở về với cuộc sống bình thường sau chiến tranh ác liệt

- nghệ thuật hoán dụ:

o mở ra cuộc sống vật chất đầy hiện đại, tiện nghi

o hoàn toàn tách biệt với thiên nhiên đất trời

- lòng người cũng thay đổi

+ nghệ thuật so sánh: “người dưng qua đường” người không quen biết, không hề có mối liên hệ hay
tình cảm gắn kết nào

+ tư thế của con người: lạnh lùng, vô tình, bạc bẽo và đã hoàn toàn quay lưng với quá khứ, với vầng
trăng mà đã từng là tri kỉ

- tình huống bất ngờ diễn ra:

+ giọng thơ đột ngột thay đổi, không còn nhẹ nhàng, tình cảm mà trở nên nhanh, gấp, bất ngờ.

+ đèn điện tắt:

- hình ảnh biểu tượng, hóan dụ cho cuộc sống vật chất đã bất ngờ biến mất.

- phản xạ tự nhiên của con người: bật tung cửa sổ - hoàn cảnh hoàn hảo để mở ra cuộc gặp gỡ,
tái hợp giữa con người và vầng trăng

- nghệ thuật đảo ngữ với những từ láy “thình lình, đột ngột”

- nhấn mạnh thái độ bất ngờ và ngỡ ngàng

18
19

- sự thức tỉnh của con người trong giây phút chạm mặt vầng trăng sau thời gian dài lạnh lùng,
vô cảm

- hình ảnh vầng trăng: vẫn tròn đầy, ấm áp và đầy tình nghĩa; vẹn nguyên ân tình trước sự
lãng quên bạc bẽo của con người.

c. cảm xúc và những suy ngẫm của tgia

- tư thế của con người khi đối diện với vầng trăng:

+ sự thành kính khi nhận ra lỗi lầm với người bạn tri kỉ

+ “mặt-nhìn mặt”: nhìn mặt trăng, hay cũng chính là hành động nhìn nhận lại sự vô tâm bạc bẽo của
chính mình, đối diện với tình cảm, với quá khứ, với những kỉ niệm đã qua gắn với vầng trăng tình
nghĩa.

+ từ láy “rưng rưng”: khoảng lặng xúc động nghẹn ngào, khi nhân vật trữ tình đã thức tỉnh khi đối
diện với chính mình và người bạn tri kỉ.

+ nghệ thuật so sánh: “như là” - gợi lại biết bao kỉ niệm xa xôi đầy tình nghĩa có tuổi thơ êm đềm,
những năm tháng chiến đấu khó khăn cùng với người bạn tri kỉ luôn đồng hành, gắn bó.

+ điệp từ “như là”, nghệ thuật liệt kê “sông-bể-rừng” cùng với nhịp thơ nhanh, gấp gáp như một đợt
sóng tuôn trào từ quá khứ dội về hiện tại đã bị dồn nén và quên lãng quá lâu.

- suy ngẫm của tgia về vầng trăng

+ từ láy “vành vạnh”: sự tròn đầy của vầng trăng là sự vẹn nguyên của tình nghĩa, sự thủy chung của
người bạn tri kỉ.

+ hệ thống từ ngữ “cứ, kể chi”: là thái độ bao dung, độ lượng của vầng trăng trước sự đổi thay của con
người.

+ từ láy “phăng phắc” cũng chính là nghệ thuật nhân hóa:

- đây là sự im lặng tuyệt đối của ánh trăng.

- thể hiện cái nhìn nghiêm nghị nhưng đầy bao dung của người bạn nhân hậu, độ lượng.

+ “giật mình”

- sự tự vấn chính mình, tự vấn lương tâm của con người, nhìn lại chính bản thân.

- khoảnh khắc con người thực sự thức tỉnh và xúc động, không được lãng quên quá khứ,
quên đi những kỉ niệm quý giá của thời kì khó khăn, nguy hiểm

-> lời nhắc nhớ không được lãng quên quá khứ, lãng quên những công ơn, những hI sinh của những
người trong quá khứ.

d. Tổng kết

- Nội dung: Bài thơ như một lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người
lính gắn bó với thiên nhiên đất nước bình dị, hiền hậu. Gợi nhắc nhở ở người đọc thái độ sống “Uống
nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.

- Nghệ thuật: Kết cấu như 1 câu chuyện, có sự kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình. Giọng điệu tâm tình,
hình ảnh giàu tính biểu cảm.

19
20

7. Con cò
- Tác giả: Chế Lan Viên

- Tác phẩm

+ sáng tác năm 1962, in trong tập thơ Hoa ngày thường - chim báo bão (1967)

+ Nhan đề:

- hình ảnh đẹp, giản dị, gần gũi, quen thuộc với con người VN nơi đồng quê

- cánh cò trong ca dao, lời ru của bà của mẹ từ thuở ấu thơ bên cánh nôi

- biểu tượng của tình mẫu tử thiêng liêng, theo bước con cả đời

- cảm hứng sáng tác: ngợi ca tình mẫu tử và ý nghĩa lời ru

1. hình ảnh con cò qua lời ru của mẹ thời thơ ấu

- Bốn câu thơ là lời giới thiệu vào bài một cách tự nhiên hợp lý qua lời ru của mẹ, với âm điệu du
dương, ngọt ngào.

- Cách viết trong lời ru của mẹ có cánh cò đang bay thể hiện lời ru con gắn với cánh cò bay, lời ru
thấm vào tâm hồn trẻ, tự nhiên âu yếm.

+ “Con cò bay lả, bay la, con cò Đồng Đăng, con cò cổng Phủ…”

+ vận dụng ca dao sáng tạo:

- Gợi tả không gian, khung cảnh quen thuộc của cuộc sống thời xưa, từ làng quê đến phố xá,
gợi vẻ nhịp nhàng thong thả, bình yên của cuộc sống ít biến động thuở xưa.

- gắn với hình ảnh người mẹ lam lũ, nhọc nhằn, vất vả lặn lội kiếm sống...

- NT: điệp từ, điệp kiểu câu, với nhịp thơ, hình ảnh thơ gần gũi với lời ru, ca dao.

- Mẹ là điểm tựa vững chắc, sẵn sàng nâng đỡ, che chở, nuôi lớn con từng ngày.

+ Người mẹ muốn nói: Cuộc đời của nhân dân ta ngày xưa rất vất vả nhọc nhằn, lặn lội kiếm sống
thường gặp rủi ro, hoạn nạn. Còn bây giờ con có mẹ con chơi, con lại ngủ… bình yên, hạnh phúc

-> H/ả con cò đến với tâm hồn trẻ em một cách vô thức, âu yếm như dòng suối thơm mát, như dòng
sữa ngọt lành. Con cò còn là biểu tượng cho những cuộc đời vất vả, nhọc nhằn, lặn lội kiếm sống
ngày xưa, cho con một tuổi thơ hạnh phúc.

2. hình ảnh con cò đi cùng con trên suốt chặng đường đời

- Cánh cò trở thành bạn đồng hành của con người trên suốt đường đời: từ tuổi ấu thơ trong nôi. Đến
tuổi đến trường và đến khi trưởng thành.

+ Ngày bé trong nôi: “Con ngủ yên thì cò cũng ngủ… chung đôi” -> Cò sưởi ấm, vỗ về, nâng niu từng
giấc ngủ của con

+ Khi đến trường: “Mai khôn lớn...đôi chân” -> cò là bạn đồng hành chung bước, luôn dõi theo mỗi
bước chân của con.

+ Lúc trưởng thành: “Cánh cò trắng...câu văn” -> cò ở bên cạnh, là nguồn khích lệ, động viên, luôn tin
yêu và hi vọng.

20
21

- NT: liên tưởng, tưởng tượng, nhân hóa, ẩn dụ, điệp từ…

-> H/ả con cò được xây dựng thật sự lãng mạn, bay bổng, như được bay ra từ trong các câu ca dao để
sống trong tâm hồn con người và đi cùng, nâng đỡ cho con người trong mỗi chặng đường, trở thành
người bạn đồng hành không thể thiếu trong suốt cuộc đời.

-> gợi ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự dìu dắt, nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ.

3. suy ngẫm/triết lí về tình mẫu tử thiêng liêng đối với cuộc đời mỗi con người.

- NT: điệp từ, điệp kiểu câu, từ trái nghĩa, lối nói khẳng định

“Con dù lớn vẫn là con của mẹ

Đi hết đời, lòng mẹ vẫn thương con”

-> Người mẹ đã đưa ra một quy luật của cuộc đời, một triết lý nhân sinh dù con đã lớn nhưng vẫn là
con của mẹ.

- Con cò là biểu trưng cho tấm lòng của người mẹ: Đối với mẹ, con vẫn luôn bé nhỏ, cần được chở
che, dìu dắt. -> quy luật bền vững và sâu sắc, có giá trị đến muôn đời.

- Nhà thơ gửi gắm kín đáo niềm tin vào cuộc đời và một khát vọng cao cả: con cò không chỉ tồn tại
trong lời hát ru, mà nó còn là cuộc đời, cuộc đời của mẹ và cuộc đời của rất nhiều người khác, thấm
đẫm niềm vui, nỗi buồn, bao khó khăn, vất vả nhưng vẫn vươn lên với tình yêu và hy vọng.

=> Ngợi ca tấm lòng bao la, rộng lớn của người mẹ và ý nghĩa lời ru của mẹ đối với cuộc đời của mỗi
con người. Bài thơ mang đậm chất suy tưởng, triết lí.

III. Tổng kết.

- Thể thơ tự do, thể hiện được cảm xúc linh hoạt, dễ dàng biến đổi.

- Sử dụng nhiều câu thơ ngắn, có cấu trúc giống nhau, lặp hoàn toàn gợi âm hưởng lời ru.

- Giọng điệu đậm chất triết lý, suy ngẫm

- Vận dụng sáng tạo ca dao, nghệ thuật tạo hình ảnh.

- Bài thơ ngợi ca tình mẹ và lời ru của mẹ đối với cuộc đời của mỗi con người.

8. Mùa xuân nho nhỏ


- Tác giả: Thanh Hải

- Tác phẩm

+ bài thơ được viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời, tháng 11-1980

+ ND: thể hiện niềm yêu mến thiết tha cuộc sống, đất nước và ước nguyện được cống hiến của tác giả

+ Thể thơ: 5 chữ

1. cảm nhận của tg về thiên nhiên đất trời vào mùa xuân

- bức tranh thiên nhiên vào mùa xuân

+ không gian: bầu trời cao rộng, dòng sông mênh mông

+ màu sắc: sông xanh, hoa tím biếc -> sự kết hợp màu sắc hài hòa, tươi sáng, khoáng đạt

21
22

+ nghệ thuật: đảo ngữ “mọc” -> nhấn mạnh sức sống mạnh mẽ của vạn vật, hoa là tinh túy của thiên
nhiên, đại diện cho vẻ đẹp và sức sống căng tràn, tươi mới -> tăng sức gợi hình, gợi cảm cho bức
tranh thêm sống động, tự nhiên

+ âm thanh: tiếng hót vang trời của chim chiền chiện -> tạo âm vang, xa cho nhịp thơ, mở ra không
gian khoáng đạt, rộng mở

+ “giọt long lanh rơi - đưa tay hứng” -> giọt sương, giọt âm thanh -> nghệ thuật ẩn dụ, chuyển đổi
cảm giác từ thính giác sang xúc giác, thính giác sang thị giác.

- cảm xúc của nhà thơ: ngất ngây, say sưa trước vẻ đẹp của thiên nhiên vào xuân

+ NT nhân hóa “ơi…”: trò chuyện với thiên nhiên

+ “tôi hứng”: sự trân trọng, nâng niu tinh túy của đất trời

=> một bức tranh thiên nhiên mùa xuân thực sự sinh động, hài hòa được vẽ nên từ tất cả các giác quan
và sự cảm nhận tinh tế của tác giả. Tô đậm tình cảm say sưa, mến yêu thiên nhiên đất trời của nhà thơ.

2. cảm nhận của tg về mùa xuân đất nước

- Đối với người chiến sĩ trên chiến trường: chiến đấu bảo vệ đất nước

+ Lộc:

- những chồi non được dùng làm chiếc áo ngụy trang cho người lính

- họ mang cả mùa xuân và sức sống căng tràn trên vai để đi vào cuộc chiến

- Đối với người dân lao động sản xuất: xây dựng đất nước

+ Lộc:

- Lộc non, chồi biếc của cây cối, lúa nước trên những cánh đồng, hứa hẹn vụ mùa bội thu

- tinh thần hăng say của người dân lao động đang xây dựng đất nước

- Không khí mùa xuân:

+ Nhịp thơ nhanh, gấp gáp

+ điệp từ “tất cả”

+ từ láy “hối hả, xôn xao” thể hiện sự khẩn trương, tất bật trong âm thanh xao đông, náo nức của
không gian

+ tâm thế của con người: tươi vui, khí thế, tràn trề sức sống để lao động chiến đấu và sự lạc quan, tin
yêu cuộc đời, con người của người cầm bút.

- Niềm tin yêu và tự hào về tương lai của đất nước dù vất vả, gian lao

+ 4000 năm: chiều dài lịch sử đầy gian lao của đất nước, của bao thế hệ con người

+ NT nhân hóa: đất nước như người mẹ tảo tần nuôi nấng và bảo vệ cho nhiều thế hệ; đất nước gồng
mình chất chứa cả máu, mồ hôi, nước mắt của cha ông.

+ NT so sánh: đất nước - vì sao -> thiên nhiên vũ trụ vĩnh hằng, lấp lánh và tỏa sáng -> h/ảnh cờ đỏ
sao vàng tự hào của tổ quốc -> ngôi sao còn là niềm tin, là hy vọng của toàn dân.

22
23

+ “cứ đi lên phía trước”: sự quyết tâm mạnh mẽ, hiên ngang lao qua mọi thử thách để chiến đấu bảo
vệ và xây dựng đất nước

+ điệp từ “đất nước” -> đó là lời khẳng định sự trường tồn, sự phát triển hiển nhiên, là niềm tin chắc
chắn, không gì có thể ngăn cản được.

-> niềm tự hào, tin yêu vô bờ của tác giả vào tương lai tươi sáng của đất nước

3. Lời nguyện ước của tg

- Được làm những điều có ích để dâng hiến cho đất nước

+ lời thơ nhẹ nhàng, êm ái

+ điệp từ “ta”: nhấn mạnh nguyện ước của nhà thơ

+ động từ: “nhập, làm”: sự hóa thân trọn vẹn

- ước nguyện của tác giả: được gửi gắm qua những hình ảnh đặc sắc

+ làm con chim hót: dâng tiếng ca trong trẻo cho đời

+ làm nhành hoa: dâng hiến vẻ đẹp, hương sắc cho đời

+ nốt trầm xao xuyến: nốt ca thầm lặng, nhẹ nhàng, âm thầm cống hiến cho khúc trường ca của đất
nước

- đại từ xưng hô thay đổi “tôi-ta”: hòa cái tôi riêng vào cái ta chung để chung sức cống hiến cho đất
nước

-> tác giả muốn hóa thân vào thiên nhiên, lặng lẽ dâng hiến công sức nhỏ bé của mình để góp sức
chung vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước

4. khúc hát ngợi ca quê hương đất nước

- quan niệm về sự cống hiến của nhà thơ

+ “mùa xuân nho nhỏ” và từ láy “lặng lẽ”

- mùa xuân của đời người, những gì đẹp đẽ nhất, căng tràn sức sống nhất cũng đã lặng lẽ dâng
hiến, làm đẹp thêm cho mùa xuân lớn của đất nước

- nhấn mạnh sự khiêm tốn đầy chân thành, âm thầm cống hiến chứ không cần phô trương

+ điệp từ “dù là”: sự tha thiết, da diết

- tuổi 20: tượng trưng cho sức trẻ, sức khỏe, đầy ước mơ và hy vọng

- khi tóc bạc: khi đã già, sức đã yếu vẫn muốn cống hiến hết mình, cho đến cuối cuộc đời

-> cống hiến là thầm lặng, vẫn kiên trì bền bỉ và mãnh liệt cho đến tận cuối hành trình sống

- lời ngợi ca quê hương đất nước

+ ẩn chứa tình yêu quê hương, hướng về nơi chôn rau cắt rốn của tgia

+ câu dân ca huế ngọt ngào, đằm thắm, đặc trưng của quê hương ông

23
24

+ nhịp phách tiền: nhạc cụ dân tộc mang âm hưởng giòn giã, vang xa -> bài ca về tình yêu quê hương
đất nước mãi luôn trường tồn, vang vọng.

-> sự lạc quan yêu đời gắn liền cùng tình yêu quê hương, đất nước, muốn được cống hiến, được
trường tồn cùng mùa xuân đất nước.

9. Viếng lăng bác


- Tác giả: Viễn Phương

- Tác phẩm

+ hcst: năm 1976 sau khi cuộc kc chống mỹ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng bác vừa
khánh thành, viễn phương ra thăm miền bắc, vào viếng lăng bác.

+ in trong tập thơ Như mây mùa xuân (1978)

+ bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác khi vào viếng
lăng Bác

1. cảm xúc của tác giả trước khi vào lăng

- lối xưng hô: con - bác: thái độ thành kính, gần gũi thân thương

- “con ở miền Nam”: tác giả đại diện cho nhân dân cả một miền đất vừa trải qua cuộc chiến khốc liệt
để về thăm bác

- “thăm”: lối nói giảm nói tránh, giảm nhẹ nỗi đau mất mát

- thời gian đến thăm: từ sáng sớm, khi còn sương mờ

- hình ảnh hàng tre: hình ảnh bình dị, quen thuộc đại diện (ẩn dụ) cho nhân dân VN, kiên cường, bất
khuất

+ “ôi”: câu cảm thán thể hiện niềm xúc động, ngạc nhiên

+ “bão táp..hàng”: tinh thần hiên ngang, vững vàng, dẻo dai và bền bỉ trước mọi khó khăn, gian khổ
mà vươn lên thẳng tắp.

=> niềm tự hào của nhà thơ khi đại diện cho một thế hệ đi sau đến thăm vị cha già của dân tộc.

2. cảm xúc của nhà thơ trước dòng người vào thăm lăng Bác

- từ láy “ngày ngày”: sự lặp lại tuần tự của tự nhiên

+ “mặt trời đi qua trên lăng”: MT của thiên nhiên, đem lại ánh sáng, sự sống cho vạn vật

+ “đi, thấy”: NT nhân hóa

- “mặt trời trong lăng”: ẩn dụ cho Bác, Bác cũng chính là một vầng thái dương soi sáng cho con
đường cứu nước của dân tộc; mở ra lý tưởng, mở ra tương lai tươi sáng cho nhân dân ta muôn đời.

+ tính từ “rất đỏ”: màu của tình yêu, của trái tim và nhiệt huyết của Bác dành cho dân tộc

- “ngày ngày...nhớ”: hình ảnh tả thực dòng người xếp hàng vào thăm lăng bác

+ điệp ngữ “ngày ngày” - “đi trong thương nhớ”: các thế hệ nối tiếp nhau vẫn một lòng nhớ thương và
tôn kính Bác

24
25

- “kết tràng hoa”: ẩn dụ cho dòng người nối tay nhau vào lăng viếng Bác như tạo thành một chiếc
vòng hoa, dâng lên Bác những gì đẹp đẽ nhất, tinh túy nhất.

+ “79 mùa xuân”: hoán dụ cho cuộc đời Bác, luôn là mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống và niềm
tin, hy vọng đã hiến dâng trọn vẹn cho đất nước.

3. Cảm xúc của tác giả khi nhìn thấy Bác

- “giấc ngủ bình yên”: nói giảm nói tránh, khẳng định sự trường tồn của Bác trong lòng dân tộc

- “vầng trăng”:

+ hình ảnh thực mang ánh sáng dịu hiền, ấm áp

+ ẩn dụ cho tâm hồn thanh tịnh, an nhiên của Bác; cho tình yêu ấm áp, trân trọng của toàn dân

- “trời xanh”

+ hình ảnh thực về thiên nhiên kì vĩ, lớn lao, bất diệt

+ ẩn dụ cho hình ảnh Bác vẫn mãi sống trong tim, đồng hành cùng muôn đời thế hệ Việt

- “mà sao...tim”: sự dồn nén và bộc phát tột cùng của cảm xúc, nỗi đau trước sự mất mát quá lớn của
dân tộc

4. cảm xúc của tác giả khi ra về

- cảm xúc vỡ òa, được bộc lộ trực tiếp: “thương trào nước mắt”: bịn rịn, lưu luyến, không muốn xa rời
vị cha già kính yêu của mình.

- NT điệp từ “muốn làm”: ước nguyện tha thiết, chân thành của nhà thơ

+ bông hoa, con chim: những thứ giản dị, nhỏ bé quanh Bác, ngày ngày dâng lên hương sắc và tiếng
ca đẹp đẽ nhất.

+ cây tre trung hiếu: nhân hóa cho tấm lòng trung thành, hiếu nghĩa của tác giả, của toàn dân tộc VN
đối với vị cha già kính yêu của dân tộc

=> tất cả những trở ngại về thời gian, không gian đều không thể ngăn cản tình cảm, sự kính yêu và
thành kính của nhà thơ, của nhân dân miền Nam, của toàn dân tộc đối với Bác Hồ.

10. Sang thu


- Tác giả: Hữu Thỉnh

- Tác phẩm: sáng tác vào mùa thu năm 1977 - 2 năm sau ngày đất nước thống nhất, bắt đầu xây dựng
và khắc phục hậu quả của chiến tranh.

+ in trong tập thơ: từ chiến hào đến thành phố (1991)

+ thể thơ: ngũ ngôn

1. tín hiệu tinh tế của đất trời khi sang thu

- nhà thơ cảm nhận về đất trời sang thu bằng nhiều giác quan

+ “bỗng”: sắc thái ngạc nhiên, bất ngờ trước mùa thu đã đột ngột đến mà không có điều gì báo trước

+ hương ổi: khứu giác - một mùi hương quen thuộc, dân dã của xóm làng khi mùa thu đến

25
26

+ gió se: xúc giác - cái se se lạnh đặc trưng của gió thu

+ đt “phả”: sự mạnh mẽ, nồng nàn lan tỏa trực tiếp vào không gian

+ NT nhân hóa vs từ láy “sương chùng chình”: thị giác - làn sương mỏng manh cố ý trôi qua một cách
lửng lơ, chậm chạp; lan tỏa khắp mọi nơi.

+ “ngõ”: hình ảnh thực: ngõ nhà, ngõ phố, ngõ thôn nơi nhà thơ sống

hình ảnh biểu tượng: ngõ của đất trời, nơi chuyển biến từ hạ sang thu

+ tình thái từ “hình như”: hoài nghi, mơ hồ về sự chuyển biến của đất trời khi sang thu, mọi thứ vẫn
chưa rõ ràng, khiến nhà thơ bối rối, mơ màng.

-> những tín hiệu đầy tinh tế của mùa thu Bắc bộ được tác giả cảm nhận bằng nhiều giác quan, mở ra
một không gian thân thương, quen thuộc và yên bình.

2. cảnh sắc thiên nhiên khi vào thu

- Không gian đất trời sang thu:

+ NT nhân hóa và NT đối cấu trúc:

- sông dềnh dàng: dòng sông phẳng lặng trôi chảy nhẹ nhàng, thong thả như vấn vương, lưu
luyến điều gì. hay cũng chính là giây phút suy tư, lắng đọng của con người

- chim vội vã: sự khẩn trương, gấp gáp của các loài chim bay về phương Nam tránh rét; ẩn dụ
cho những biến cố, gấp gáp của con người trong cuộc đời.

-> thiên nhiên, đất trời đều có sự thay đổi

+ “được lúc - bắt đầu”: đánh dấu thời điểm chuyển biến của đất trời vào thu, bước ngoặt của sự giao
mùa -> sự vận động, chuyển mình liên tục của thiên nhiên, vạn vật như chính cuộc đời con người.

+ NT nhân hóa: mây vắt nửa mình -> biểu hiện cho sự vận động của thời gian

- Đám mây như một dải lụa mềm trên bầu trời đang còn là mùa hạ, nửa đang nghiêng về mùa
thu, khiến ranh giới giữa hai mùa trở nên mơ hồ, mong manh, không rõ rệt.

- động từ "vắt”: đám mây như cũng có tâm hồn, nó cũng lưu luyến bịn rịn trước thời khắc
sang thu về những kỉ niệm với mùa hạ.

-> Bức tranh chuyển mùa vì thế càng trở nên sinh động và giàu sức biểu cảm trước cảm nhận của tác
giả.

3. suy ngẫm về đời người trước thời khắc giao mùa

- Tiết trời đã dần thay đổi rõ rệt hơn

+ phó từ chỉ mức độ: vẫn còn, đã, vơi dần, cũng… đặc trưng về thời tiết của mùa hạ như nắng mưa,
sấm chớp đã vơi bớt; nhường chỗ cho mùa thu. -> sự quan sát kĩ càng và nhạy cảm của tác giả

- chiêm nghiệm về cuộc đời

+ hình ảnh tả thực: hàng cây qua nhiều mùa thay lá sẽ dần trưởng thành, vững vàng hơn trước sự khắc
nghiệt của thiên nhiên

+ ý nghĩa biểu tượng - ẩn dụ:

26
27

+ sấm: những khó khăn, thử thách, biến động của cuộc đời

+ hàng cây đứng tuổi: người từng trải qua nhiều sóng gió, dày dặn kinh nghiệm sống

-> con người kinh qua nhiều truân chuyên sẽ vững vàng và điềm tĩnh hơn trước những biến cố

+ mở rộng: là sự suy tư của tác giả về đất nước, dù có trải qua bao nhiêu thử thách, khó khăn thì ngày
mai tươi sáng vẫn sẽ đến; đất nước vẫn sẽ luôn vững vàng, kiên cường đi lên phía trước.

-> niềm tin của tác giả vào con người, vào đất nước

11. Nói với con


- Tác giả: Y Phương

- Tác phẩm: sáng tác năm 1980, trong Thơ VN 1945-1985

1. lời cha nói với con về nguồn cội

- tình cảm cha mẹ dành cho con

+ ngôn ngữ thơ giản dị, cấu trúc thơ đăng đối nhịp nhàng

+ không gian gia đình vui tươi, ấm áp: đứa con quấn quýt bên vòng tay cha mẹ

-> tình cảm gia đình là mối liên hệ thiêng liêng, gắn kết bền chặt đầu tiên của đứa con với nguồn cội

- nguồn cội quê hương

+ lời gọi cảm thán đầy thân thương tha thiết

+ người đồng mình: giới thiệu về người vùng mình, quê mình, gắn bó gần gũi: cách xưng hô độc đáo,
đậm chất của người dân tộc tày

+ ĐT đan, cài, ken: sự khéo léo, chăm chỉ trong lao động; những câu hát là h/a ẩn dụ cho tinh thần lạc
quan, vui vẻ và hứng khởi, tin yêu vào cuộc sống

+ h/a hoa:

h/a thực: hoa của núi rừng, thiên nhiên

h/a biểu tượng: tinh túy của quê hương, đất trời và con người

+ h/a con đường: con đường quê hương nuôi dưỡng tâm hồn con người, chở che và bao bọc cho con,
cho nhiều thế hệ

-> vẻ đẹp của núi rừng, chất thơ mộng, trữ tình đã vun đắp, bồi dưỡng cho tâm hồn của con người

- ngày cưới của cha mẹ: con được sinh ra và lớn lên từ tình yêu đẹp đẽ trong sáng và giàu yêu thương
của cha mẹ -> nền tảng hạnh phúc vững chắc

=> khẳng định rằng đứa con đã được sinh ra và lớn lên trong nền tảng gia đình hạnh phúc, giàu yêu
thương cùng với sự bao bọc, chở che của quê hương, làng xóm.

2. cha nói với con về những đức tính tốt đẹp của người đồng mình và lời nhắn gửi của cha

- tác giả trực tiếp bộc lộ cảm xúc tình cảm với người đồng mình

+ thương: thấm đẫm sự cảm thông, chia sẻ và thấu hiểu cho tất cả những gian truân, vất vả của người
đồng mình

27
28

+ tính từ “cao-xa”: để đo nỗi buồn và chí lớn -> khẳng định thử thách càng lớn, khó khăn càng nhiều
thì quyết tâm và sức mạnh của con người càng mạnh mẽ

=> ý chí, nghị lực đáng phục của người đồng mình, luôn vươn về phía trước

- người đồng mình thủy chung son sắt với quê hương

+ NT liệt kê

+ h/a ẩn dụ: đá gập ghềnh, thung nghèo đói -> mô tả cuộc sống đói nghèo, khó khăn, lam lũ

+ thành ngữ: lên thác xuống ghềnh -> vất vả, hiểm nguy

+ điệp ngữ: sống, không chê -> dù cuộc sống nhiều thiếu thốn gian khổ nhưng họ vẫn chấp nhận và
mãi chung thủy với quê hương, dùng nghị lực để khắc phục, vượt qua tất cả

+ NT so sánh: như sông như suối -> tâm hồn khoáng đạt, trong trẻo, luôn gắn bó với núi rừng, với quê
hương

- người đồng mình tự lực tự cường, giàu lòng tự tôn dân tộc

+ lời thơ giản dị, chân thành

+ “thô sơ da thịt”: cách nói cụ thể bằng hình ảnh, chân chất của người dân tộc Tày

ca ngợi sự thật thà, chất phác, chịu thương chịu khó của họ

+ chẳng nhỏ bé: khẳng định sức mạnh to lớn của ý chí nghị lực, niềm tin vững chãi vào cốt cách của
người đồng mình

+ tự đục đá:

h/a thực: tự làm nhà của người miền núi

h/a biểu tượng: tự tay xây dựng và tô điểm cho quê hương mình

=> đề cao phong tục tập quán, cốt lõi về truyền thống đáng quý giá và tự hào về quê hương, về dân
tộc mình

- lời nhắn gửi, mơ ước của người cha

+ h/a con đường: đường đời, thế hệ tương lai rời xa quê hương xây dựng sự nghiệp

+ mang theo niềm tự hào và niềm tin vào cốt cách của chính mình, của quê hương mình để bước đi ->
nguồn sức mạnh tiếp bước cho con thực hiện ước mơ

-> gia đình và quê hương luôn là nền tảng vững chắc

V. TRUYỆN HIỆN ĐẠI


1. Làng
- Tác giả, tác phẩm: Kim Lân sgk/171/172

- Năm sáng tác: 1948, kháng chiến chống Pháp

a. tình huống truyện

- Là hoàn cảnh có vấn đề nảy sinh trong tác phẩm, là bước ngoặc để nhân vật chính bộc lộ được
những tính cách, cung bậc cảm xúc, suy nghĩ… của nhân vật và làm nổi bật lên chủ đề của tác phẩm

28
29

- tình huống truyện 1: ông Hai nghe tin làng chợ dầu theo giặc

+ cảm xúc của nhân vật: đau xót, tủi hổ, đầy bế tắc và tuyệt vọng khi làng và nước ở hai chiều
đối nghịch.
+ Bộc lộ: tình yêu làng sâu sắc đã hòa quyện vào tình yêu đất nước: “làng thì yêu thật, nhưng
làng theo tây mất rồi thì phải thù”

- tình huống truyện 2: ông Hai nghe tin làng chợ dầu theo giặc được đính chính

+ hành động của nhân vật: vui mừng chạy khắp nơi để khoe nhà, khoe làng bị giặc đốt.
+ bộc lộ: ông hai vui sướng như được hồi sinh, sẵn sàng hi sinh tất cả để thể hiện tình yêu làng,
yêu nước.

→ chủ đề văn bản: tình yêu làng đã hòa quyện vào tình yêu đất nước.

b. Nhân vật ông Hai

b1. Là một người yêu làng, yêu kháng chiến

- khi phải đi tản cư ông hay đi khoe làng, nhớ về làng, mong muốn trở về làng
+ căm thù giặc vô cùng: mong nắng cho Tây chết
+ luôn cập nhật về tình hình của kháng chiến và vui buồn cùng nó
+ quan tâm đến những thành tích của quân dân dù là nhỏ nhất

→ ông Hai vui vẻ, yêu làng, yêu nước, tích cực tham gia kháng chiến và căm thù giặc sâu sắc.

b2. Khi nghe tin làng theo giặc

- lúc mới nghe tin: ông sững sờ, đau đớn

+ “cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân, ông lão lặng đi, không thở được” đầy đau đớn và
bàng hoàng.
+ “một lúc lâu sau, khi dần tỉnh lại, hỏi lại…” vẫn chưa tin nhưng buộc phải tin sự thật đau đớn
đó.
+ “hà, nắng gớm, về nào”

- lúc về đến nhà: sự sợ hãi bắt đầu xâm chiếm

+ cúi gằm mặt xuống mà đi, nhìn lũ con tủi thân, nước mắt ông giàn ra.
+ độc thoại nội tâm: “chúng nó cũng là trẻ con làng việt gian đấy ư? chúng nó cũng bị nta rẻ
rúng hắt hủi” “khốn nạn”
+ căm giận bọn người ở làng, nắm chặt hai tay rít lên “chúng bay...thế này”

-> sự dồn nén, xấu hổ đầy nhục nhã xen lẫn sự xót thương cho chính bản thân mình và những đứa
con, giờ đã bị mang tiếng “việt gian bán nước”

- những ngày sau đó

+ tâm trạng: lo lắng, sợ hãi, luôn bị ám ảnh


+ chẳng dám đi đâu, hễ nghe ai nhắc đến tây, việt gian.. là ông lão nghĩ nta đang nói đến mình.
+ khi mụ chủ nhà có ý định đuổi ông đi: cũng là lúc tâm trạng ông bị đẩy lên đỉnh điểm
+ ông hai liên tục độc thoại nội tâm: về làng - hay đi nơi khác
+ nghệ thuật miêu tả hành động, cử chỉ

-> kết luận đầy đau đớn của ông hai: “làng thì yêu thật nhưng làng theo tây mất rồi thì phải thù”

29
30

- trò chuyện với đứa con: nỗi đau dồn nén, không thể bày tỏ với ai

+ lời thoại của đứa con: làng ta ở làng chợ dầu - ủng hộ cụ HCM muôn năm nước mắt ông lão
giàn ra

→ nỗi lòng nhớ làng của ông đã vơi đi, nhưng vẫn đầy chua xót, đau khổ và day dứt, người nông dân
đã nhận thức được sâu sắc được rằng tình yêu làng đã vượt lên trên thành tình yêu đất nước và luôn
ủng hộ kháng chiến.

b3. ông hai nghe tin làng được đính chính

- ông được hồi sinh, vui tươi, rạng rỡ, chia quà cho các con, bõm bẽm nhai trầu
- chạy đi khắp nơi: khoe làng bị đốt, khoe nhà bị đốt

-> không quan tâm đến vật chất, của cải, thể hiện sự hy sinh cao cả và đầy tự hào của người nông dân
yêu nước

→ Khôi phục lại danh dự và lòng tự trọng của ông Hai.

c. TỔNG KẾT

- Nội dung: Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời
làng đi tản cư được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai trong thời kỳ đầu
kháng chiến.

- Nghệ thuật:

+ Ngôi thứ 3

+ Diễn biến nội tâm sâu sắc

+ Xây dựng tình huống truyện đặc sắc

2. Lặng lẽ Sapa
- Tác giả, tác phẩm: Nguyễn Thành Long sgk/188

- Năm sáng tác: là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai năm 1970 của tác giả.

a. tình huống truyện

- cuộc gặp gỡ tình cờ trong 30p giữa bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh biên trên đỉnh Yên
sơn

- là cơ hội thuận tiện cho tác giả khắc họa chân dung anh thanh niên một cách đầy tự nhiên và hợp lí
qua sự quan sát của các nhân vật khác và qua lời kể của chính nhân vật anh thanh niên.

- tình huống đặc sắc để tác giả khắc họa nhân vật trong một khoảng thời gian ngắn

- làm nổi bật chủ đề của tác phẩm: lời ca ngợi những người lao động bình thường, thế hệ thanh niên
của thời đại mới đang âm thầm làm việc, cống hiến tình yêu và sức lực cho đất nước.

b. Nhân vật anh thanh niên

b1. Phẩm chất tốt đẹp bộc lộ qua hoàn cảnh sống và công việc

- Hoàn cảnh sống: Anh thanh niên được giới thiệu qua lời kể của bác lái xe:

+ Sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m

30
31

+ Thời tiết khắc nghiệt, nguy hiểm.


+ Bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù lạnh lẽo
+ Cô đơn, “thèm người” (kiếm kế dừng xe lại để gặp người)

- Công việc

+ Làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu (đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động
mặt đất, báo trước thời tiết hằng ngày)
+ Yêu cầu công việc: cần trách nhiệm cao, sự tỉ mỉ, cẩn trọng, chính xác.
+ “Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc 1h sáng”

- Vẻ đẹp từ công việc

+ Tính chất công việc rất gian khổ, vất vả nhưng anh thanh niên vẫn luôn say mê và vượt qua
mọi trở ngại để hoàn thành tốt nhất.
+ Những suy nghĩ đáng trân trọng:
- “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi” → không còn cảm thấy cô đơn
- Việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia → nhận thức rõ ràng sự
gắn bó trong công việc của mình với mọi người.
- Công việc gian khổ, nhưng cất nó đi, cháu buồn đến chết mất.
- Khi biết mình góp phần phát hiện một đám mây khô mà không quân ta hạ được bao nhiêu
phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng, “từ hôm ấy, cháu sống thật hạnh phúc.” → niềm xúc động,
hạnh phúc khi biết mình cũng góp sức vào kháng chiến, vào chiến thắng của quân ta,.
- Lý tưởng sống cao đẹp: “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” Sự trăn
trở, suy ngẫm về trách nhiệm của bản thân khi sống giữa cuộc đời, luôn vì mọi người, vì Tổ
quốc quê hương mà cống hiến.

b2. Phẩm chất tốt đẹp bộc lộ qua phong cách sống và tính cách

- Phong cách sống

+ Gieo một vườn hoa rực rỡ: hoa dơn, thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong...
+ “Một gian nhà ba gian, sạch sẽ, bàn ghế, sổ sách…” được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng.
+ Gửi bác lái xe mua hộ sách

→ Anh thanh niên có cuộc sống tâm hồn phong phú, giản dị, biết làm đẹp cho cuộc sống cô đơn của
mình bớt khắc nghiệt mà thêm phần thơ mộng, thú vị và đầm ấm hơn.

- Tính cách

+ Cởi mở, chân thành, yêu quý và quan tâm đến mọi người:
+ Tặng bác lái xe củ tam thất vì biết bác gái vừa ốm dậy
+ Mừng vui đến độ luống cuống khi có người lạ ghé thăm nhà
+ Tặng hoa cho cô gái, tặng trứng gà cho bác họa sĩ, cô kĩ sư và bác lái xe ăn trưa.
- Sống tình cảm:
+ Thường nhớ về bố với sự khâm phục, khoe bố một cách đầy tự hào: “cháu có ông bố tuyệt
lắm”
+ “Thèm người”, muốn được gặp mọi người để nói chuyện, nghe họ kể chuyện dưới miền xuôi
- Đức tính khiêm tốn:
+ Từ chối khi biết bác họa sĩ muốn vẽ mình
+ Muốn giới thiệu cho bác người khác đáng vẽ hơn (Ông kĩ sư ở vườn rau “làm anh thanh niên
thấy cuộc đời đẹp quá” hay đồng chí nghiên cứu khoa học)

31
32

→ Anh thanh niên nhận thức sâu sắc về trách nhiệm và sự cao cả của những con người làm việc âm
thầm, cống hiến cho đất nước như anh.

⇒ Bức họa về anh thanh niên - đại diện cho những người lao động vô danh nhưng đầy lý tưởng và
đang ngày đêm âm thầm cống hiến cho đất nước, quê hương - đã được làm nổi bật thật rực rỡ.

c. Các nhân vật khác

c1. Bác họa sĩ

- Là nhân vật quan trọng trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm

- Dưới cái nhìn của một người làm nghệ thuật, bác đã quan sát và miêu tả sinh động thiên nhiên Sapa:
“Sapa bắt đầu với những rặng đào, những đàn bò lang cổ có đeo chuông…”, không chỉ có buồn, mà
còn rất đẹp.

- Khắc họa chân thực và đậm nét chân dung nhân vật anh thanh niên

- Là người nghệ sĩ chân chính, đam mê nghệ thuật

+ Lặn lội lên tận Sapa để tìm cảm hứng sáng tác
+ Khi gặp anh thanh niên, ông sáng bừng cảm hứng sáng tác:

“Họa sĩ đã bắt gặp một điều ông vẫn ao ước được biết”

“Bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác...ông đã chấp nhận sự thử
thách”.

+ Muốn vẽ anh thanh niên nhưng nhận thức được “sự bất lực của nghệ thuật, của hội họa trong
cuộc hành trình vĩ đại là cuộc đời”, và đó cũng chính là trăn trở của người nghệ sĩ:

“Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá”

Làm sao cho “người xem hiểu được anh ta, mà không phải hiểu như một ngôi sao xa?”

“Làm thế nào để đặt được chính tấm lòng của nhà họa sĩ vào giữa bức tranh đó?”

→ Mục tiêu của những người làm nghệ thuật chân chính: lấy chất liệu từ cuộc sống, từ con người với
những ước vọng, hoài bão cao đẹp để làm đẹp cho chính cuộc sống thì đó mới là những tác phẩm còn
lại mãi với thời gian.

c2. Cô kỹ sư nông nghiệp

- Giới thiệu:

+ Cô kĩ sư mới ra trường, mang theo hoài bão của tuổi trẻ, tình nguyện lên Lào Cai công tác.
+ Vừa vứt bỏ một mối tình nhạt nhẽo và phố thị phồn hoa.

- Khi gặp được anh thanh niên:

+ “Làm cho cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh niên, về cái
thế giới những con người như anh, về con đường anh đang đi tới”
+ “Yên tâm hơn về quyết định của mình”
+ “Bó hoa của những háo hức và mơ mộng”

32
33

→ Anh thanh niên yêu đời, sống lý tưởng đã tiếp thêm cho cô gái sức mạnh và niềm tin mãnh liệt để
quyết tâm hơn với dự định của chính mình, giúp cô nhận thức rõ ràng về công việc và trách nhiệm của
những người trẻ đối với quê hương, đất nước.

⇒ Cô và anh thanh niên là đại diện cho tầng lớp tri thức trẻ, đầy năng lượng và nhiệt huyết để cống
hiến tất cả tình yêu và tâm hồn, sức lực của mình cho đất nước.

c.3. Bác lái xe

- Vai trò: dẫn dắt câu chuyện, mang anh thanh niên đến với mọi người

- Tính cách: vui tính, tốt bụng, hào sảng.

c.4. Ông kĩ sư vườn rau dưới Sapa

- Công việc: ngày qua ngày ngồi trong vườn su hào, xem cách ong lấy phấn. Tự thụ phấn cho su hào
để cây ngọt nước và to hơn.

- Nhận xét: ông là người rất tâm huyết với công việc, rất kiên trì, nhẫn nại vì thành quả gửi đến nhân
dân.

c.5. Anh đồng chí nghiên cứu bản đồ sét

- Công việc: luôn trong tư thế sẵn sàng chờ sét, bất kể thời tiết khắc nghiệt vẫn kiên trì với công việc.

- 11 năm luôn ở cơ quan, không dám đi đâu, không lấy vợ, trán cứ hói dần đi vì sợ không kịp ghi lại
số liệu hoàn thành bản đồ phục vụ kháng chiến.

→ Người chiến sĩ thầm lặng không ngại hy sinh bản thân, dành trọn tình yêu và tâm huyết, sức lực để
hoàn thành nghĩa vụ, hỗ trợ cho kháng chiến.

d. Tổng kết

- Nội dung: Khắc họa chân dung đẹp đẽ của những người lao động

- Nghệ thuật

+ Tình huống truyện độc đáo, mới lạ, hấp dẫn


+ Nghệ thuật khắc họa nhân vật “không tên”
+ Chất trữ tình thơ mộng: bức tranh thiên nhiên

3. Chiếc lược ngà


- Tác giả, tác phẩm: Nguyễn Quang Sáng sgk/201

- Sáng tác: 1966 khi tgia hoạt động ở chiến trường Nam bộ

- Chủ đề: Ca ngợi tình cảm gia đình, tình cha con trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh

- Tình huống truyện: Bé Thu mong cha nhưng cha về lại không nhận ra. Khi Thu nhận ra cha cũng là
lúc cha phải ra đi. Người cha dồn hết tình yêu thương vào cây lược làm cho con, nhưng chưa kịp trao
thì ông đã hy sinh => Tình huống éo le của chiến tranh.

a. diễn biến tâm lí nhân vật bé Thu

- Thái độ, hành động của bé Thu trước khi nhận ông sáu là ba.

+ Tỏ ra ngờ vực, lảng tránh, lạnh nhạt, xa cách: hốt hoảng, vụt chạy, kêu thét lên khi mới gặp
ông Sáu.

33
34

+ Ương ngạnh, bướng bỉnh: Nhất định không gọi ba, không nhờ chắt nước cơm.
+ Có hành động vô lễ: hất cái trứng cá mà ông Sáu gắp cho.

- Thái độ, hành động của bé Thu khi nhận ông sáu là ba.

+ Ân hận, hối tiếc: “Nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng thở dài như người lớn”.
+ Thay đổi thái độ, hành động hoàn toàn và đột ngột: gọi ba.
+ Hành động cuống quýt, mạnh mẽ và hối hả xen lẫn sự hối hận: Chạy xô tới, ôm chặt lấy cổ,
dang hai chân rồi câu chặt ba nó.
+ Tình yêu và nỗi mong nhớ người cha xa cách bị dồn nén nay bùng ra thật mạnh mẽ.

=> Sự ương ngạnh của bé Thu không đáng trách. Là do hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh;
bé Thu quá nhỏ để có thể hiểu được những tình thế khắc nghiệt, éo le của cuộc sống. Phản ứng tâm lí
của em là tự nhiên, chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của em sâu sắc, chân thật dành cha
người ba thật sự.

b. Tình cảm sâu nặng của người cha dành cho con.

- Khi về thăm nhà:

+ Vui mừng, mong ước được ôm con vào lòng: “Không chờ xuồng cặp bến, anh nhún chân
nhảy thót lên”.
+ Tìm mọi cách vỗ về, gần gũi và chăm sóc con.
+ Đau khổ chịu đựng khi con không nhận mình là ba: “Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc
được nên anh phải cười vậy thôi”.
+ Không kìm nén tức giận, lỡ tay đánh con.

- Khi ở chiến khu:

+ Day dứt, ám ảnh về việc nóng giận đánh con. Nhớ đến lời dặn của con trước lúc ra đi.
+ Dành hết công sức, tâm trí vào việc làm chiếc lược.

-> Chiếc lược là nỗi mong nhớ, yêu mến của người cha dành cho con.

- Tình thương con khiến ông có sức mạnh để gởi gắm chiếc lược lại cho người bạn.

=> Cảm nhận sâu sắc tình cha dành cho con. Hiểu thêm nỗi đau mà người chiến sĩ cách mạng phải
chịu đựng, ngoài sự hy sinh.

c. Nhan đề: Chiếc lược ngà là kỉ vật thiêng liêng của tình cha con sâu nặng.

- Với bé Thu : ban đầu là ước mơ của một cô bé 8 tuổi, một ước ao rất giản dị, trong sáng, rất con gái.
Có lẽ đó cũng là món quà đầu tiên nhưng cũng lại là món quà cuối cùng người cha tặng cho cô con
gái bé bỏng. Nó là tất cả tình yêu thương, kỉ niệm của ba dành cho Thu khi ba hi sinh. Với bé Thu,
chiếc lược ấy chính là hình ảnh người cha (trong tâm khảm)

- Với ông Sáu : Những ngày xa con ở chiến khu, bao nhiêu nhớ thương, day dứt, ân hận và cải cái
niềm khát khao được gặp con, anh dồn cả vào việc làm chiếc lược ngà rất tỉ mẩn, rất cẩn thận (dũa
từng chiếc răng lược chau chuốt). Dường như khi dũa từng chiếc răng như vậy, anh cũng bớt áy náy vì
đã đánh con, đã không phải với con. Cây lược làm xong, mỗi khi thương nhớ con, anh lại ngắm nhìn
cây lược. Phải chăng với người cha, chiếc lược nhỏ xinh xắn ấy cũng là hình ảnh cô con gái bé bỏng.
Và trước khi anh Sáu hi sinh, chiếc lược ngà chính là lời trăn trối anh gửi lại, là tất cả tình cảm của
người cha dành cho con, cho gia đình.

34
35

d. Tổng kết

- Nội dung: Truyện đã diễn tả cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng và cao đẹp trong hoàn cảnh
éo le của chiến tranh.

- Nghệ thuật:

+ Ngôi kể thứ nhất

+ Sáng tạo tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí.

+ Thành công trong miêu tả tâm lí nhân vật xây dựng tính cách

4. Bến quê
- Tác giả: Nguyễn Minh Châu
- Tác phẩm: in trong tập truyện cùng tên của ông, xb năm 1985.
- thể loại: truyện ngắn: Truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ, với đặc điểm nổi bật, ngắn gọn
tập phản ánh một vài biến cố trong giai đoạn, một lát cắt nào đó của cuộc đời nhân vật... Nhân
vật thường ít , cốt truyện đơn giản... Đối với truyện ngắn người ta thường quan tâm tới:
+ Tình huống truyện.
+ Tâm trạng của nhân vật
+ Điểm nhìn của nhân vật.
1 . Tình huống truyện:

- Cảnh ngộ éo le, ngặt nghèo của Nhĩ trong những ngày cuối đời: Là một người từng đi khắp mọi nơi
trên trái đất, không thiếu một xó xỉnh nào , vậy mà đến cuối đời lại bị buộc chặt trên giường bệnh , sự
sống gần như bị cạn kiệt.

- Nhĩ khao khát được đặt chân sang bờ bãi bên kia sông, anh đã nhờ cậu con trai thực hiện niềm khao
khát của mình nhưng cậu ta lại không hiểu và sa vào phá cờ thế trên hè phố.

=> Tạo tình huống nghịch lí để chiêm nghiệm một triết lí về đời người, về cuộc đời, cuộc sống số
phận con người chứa đựng những điều bất thường, những nghịch lí ngẫu nhiên, vượt ra ngoài dự định
và ước muốn cả những hiểu biết và toan tính của con người => đồng thời mang tính tổng kết, trải
nghiệm của cả đời người, qua những suy nghĩ của nhân vật ......

2. Nhân vật Nhĩ:

a. Cảm nhận về thiên nhiên:

- Nhĩ nằm trên giường bệnh quan sát


+ Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng thưa thớt nhưng đậm sắc hơn
+ Bên kia những hàng cây ...con sông Hồng một màu đỏ nhạt
+ cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ...màu vàng xen lẫn màu xanh non
+ Suốt đời Nhĩ ...đây là chân trời gần gũi mà xa lắc ...

=> miêu tả xen biểu cảm. Trình tự miêu tả: Từ gần đến xa => tạo bằng một không gian có chiều sâu
rộng.

-> Cảnh được Nhĩ cảm nhận bằng cảm xúc tinh tế: tất cả vốn rất quen thuộc, gần gũi nhưng lại rất mới
mẻ với Nhĩ, tưởng chừng như lần đầu tiên anh cảm nhận được tất cả vẻ đẹp và sự giàu có của nó.

35
36

=> Điều đó thể hiện: Anh khao khát được khám phá và tận hưởng vẻ đẹp đó vì cảnh rất đẹp, rất mới
mẻ..... Chứng tỏ niềm tha thiết với cuộc sống, với vẻ đẹp bình dị và sâu xa của thiên nhiên, của quê
hương, của nhân vật Nhĩ.

b. Cảm nhận của Nhĩ về Liên:

- Lần đầu tiên Nhĩ để ý:

+ Liên đang mắc tấm áo vá.

+ Những ngón tay gầy guộc âu yếm vuốt ve vai anh.

+ Mùi thuốc bắc ......

+ Bước chân rón rén ....

+ Lời nói : “Anh cứ yên tâm , Vất vả ,tốn kém bao nhiêu em và các con cũng chăm lo cho anh được”,
“ Có hề sao...miễn là anh sống ,luôn luôn có mặt anh”

=> Dịu dàng ,nhẫn lại , giàu yêu thương và đức hi sinh. Nhĩ nhận ra tình yêu thương, sự tần tảo, đức
hi sinh thầm lặng của vợ, biết rằng gia đình là nơi nương tựa

- “ cũng như cánh bãi bồi nằm phơi mình bên kia ,tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên vẹn nét tần tảo”

NT So sánh => trân trọng vợ mình

- Nhờ con đi sang bên kia bờ sông hộ mình

- Quan hệ với hàng xóm

+ Bọn trẻ : Chúng giúp anh đặt một bàn tay lên bậu cửa sổ , kê cao chăn dưới mông ,kê chồng
gối đặt sau lưng
+ Ông cụ giáo Khuyến : sáng nào cũng ghé vào hỏi thăm sức khoẻ của anh

=> vô tư ,trong sáng , giàu cảm thông chia sẻ

=> cuộc sống giản dị , chân thực

- Những suy nghĩ của Nhĩ

+ con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình ...

+ hoạ chăng chỉ có anh từng trải ...không bao giờ giải thích hết

+ nhĩ chợt nhớ đến ngày anh cưới liên ...Nhĩ đã tìm thấy nơi nương tựa là gia đình trong những ngày
này

=>suy tư về những vẻ đẹp , giá trị bình dị , gần gũi của cuộc sống và hạnh phúc quanh ta

=> Quý trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị của cuộc sống quê hương

c. Niềm khao khát của Nhĩ :

- Được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông, nơi vừa gần gũi nhưng lại xa lắc -> Ước muốn bình dị , gần
gũi thân thuộc.

=> Sự thức tỉnh về những giá trị thường bị người ta bỏ qua, lãng quên nhất là lúc còn trẻ khi những
ham muốn xa vời đang lôi cuốn con người tìm đến. Sự nhận thức này chỉ đến được khi con người ta

36
37

đã từng trải (Với Nhĩ thì lúc đó là lúc cuối đời khi phải nằm trên giường bệnh) Bởi thế đó là sự thức
tỉnh có xen niềm ân hận và nỗi xót xa .

- Con người ta trên đường đời thật khó tránh khỏi những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình.

=> Cuộc sống và số phận con người chứa đầy nghịch lí, vượt ra ngoài dự định ước muốn -> mang tính
trải nghiệm cuộc đời.

- Mặt mũi Nhĩ đỏ rựng khác thường , hai mắt long lanh chứa một nỗi say mê đầy đau khổ , mười đầu
ngón tay bấu chặt vào bậu cửa sổ , đu mình nhô ra ngoài , giơ một cánh tay ...như khẩn thiết ra hiệu
cho một người nào đó -> Nôn nóng thúc giục con trai hãy mau mau kẻo lỡ chuyến đò......

=>Bộc lộ niềm khát khao sống và giao cảm với cuộc đời

=> Là người có tình yêu mãnh liệt với quê hương và cuộc sống

=> Thức tỉnh mọi người dứt ra khỏi cái vòng vèo, chùng chình trên đường đời, hướng tới giá trị đích
thực, giản dị, gần gũi, bền vững.......

-> Rất tinh tế khi miêu tả đời sống nội tâm nhân vật với diễn biến tâm trạng và thể hiện tư tưởng nhân
đạo cao cả.

III . Tổng kết

1. nghệ thuật:

- Tạo dựng tình huống nghịch lí.

- Miêu tả tâm trạng tâm lí nhân vật rất tinh tế.

- Sự kết hợp ngôi kể thứ 3 và thứ nhất -> vừa mang tính khách quan + chủ quan.

- Đặc biệt là sáng tạo nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng:

+ Bến quê
+ Những bông bằng lăng cuối mùa.
+ Đứa con trai của Nhĩ sa vào đám chơi phá cờ thế
+ Con đò ngang duy nhất trong ngày chỉ có một lần.
+ Nhĩ giơ cánh tay khoát khoát.

2 . Nội dung

- Những suy ngẫm, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời, thức tỉnh ở mọi người
sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị , gần gũi của gia đình, quê hương.

(Trong cuộc đời, con người thường khó tránh khỏi những sự vòng vèo, chùng chình , đồng thời thức
tỉnh về những giá trị và vẻ đẹp đích thực của cuộc sống ở những gì gần gũi, bình thường mà bền
vững).

- Nhĩ hiểu ra 3 điều:

- Cái đẹp tồn tại ngay ở bến quê mình. Đó là cái đẹp giản dị nhưng trừng cửu, cái đẹp của quê hương.

- Gia đình là điểm tựa vững chắc nhất trong cuộc đời mỗi con người.

- Trong đời có biết bao bất ngờ, con người ta" Thật khó tránh khỏi được những cái điều vòng vèo hoặc
chùng chình".

37
38

5. Những ngôi sao xa xôi


- Tác giả: Lê Minh Khuê
- Tác phẩm: là một trong số những tác phẩm đầu tay của LMK, viết năm 1971, khi cuộc kc
chống mĩ đang diễn ra ác liệt
+ ptbđ: tự sự + miêu tả
+ ND chính: cuộc sống chiến đấu và nhiệm vụ của ba cô gái thanh niên xung phong:
Nho, Thao, Phương Định trên tuyến đường Trường Sơn. Qua đó thể hiện được tinh
thần đồng chí đồng đội của họ (chăm sóc Nho), sự dũng cảm kiên cường táo bạo
trong nhiệm vụ, nét yêu đời, hồn nhiên tươi trẻ của những cô gái tuổi đôi mươi.
1. những cô gái thanh niên xung phong
a. hoàn cảnh sống và chiến đấu
- không gian chiến trường dữ dội, khốc liệt
+ đường bị đánh lở loét
+ không có cây xanh, chỉ có thân cây bị tước khô cháy
+ những tảng đá to, thùng xăng, thành ô tô méo mó, han gỉ
+ đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay ầm ì...
- sống ở hang dưới chân cao điểm

-> hoàn cảnh khắc nghiệt, rất nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp tới mạng sống con người

- nhiệm vụ: đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ, phá bom; chạy trên cao điểm cả ban
ngày -> tổ trinh sát mặt đường luôn phải đối mặt với thần chết, thần kinh lúc nào cũng căng như chão,
tim đập bất chấp…

-> không khí ngột ngạt, nghẹt thở

=> phông nền hiện thực khắc nghiệt làm sáng ngời phẩm chất của những cô gái

b. Nét đẹp chung của những cô gái


- Nét đẹp phẩm chất
+ tinh thần yêu nước mãnh liệt, trách nhiệm cao với công việc:
- vượt lên trên sự khắc nghiệt của hoàn cảnh sống để hoàn thành nhiệm vụ, bất chấp
ngày đêm
- yêu công việc, có tính kỷ luật cao, tuân thủ sự phân công vị trí trong mọi hoàn cảnh
- có nghĩ về cái chết, nhưng nó mờ nhạt hơn nhiệm vụ
+ dũng cảm, gan dạ khi làm nhiệm vụ
- đối mặt với bom đạn không hề nao núng
- đối diện với những thương tích rất bình thản và mạnh mẽ
+ tình đồng chí đồng đội cao đẹp
- khi Nho bị thương, họ lo lắng và chăm sóc nhau chu đáo, tận tình
- thấu hiểu tâm tình của đồng đội

-> như ruột thịt, máu mủ, sống chết có nhau

=> vẻ đẹp phẩm chất của những anh hùng

- Nét đẹp tâm hồn của những cô gái đôi mươi


+ hồn nhiên, mơ mộng, dễ xúc động
+ thích làm đẹp
- chị Thao tỉa lông mày như que tăm
- Phương Định cảm thấy mình là một cô gái khá, có bím tóc dày

38
39

- Nho như que kem mát lạnh


+ lạc quan, yêu đời, thích ca hát, mê chép nhạc

=> Họ là những cô gái sống thật giản dị, hồn nhiên, yêu đời, có tâm hồn trong sáng và là những anh
hùng phá bom trên tuyến đường Trường Sơn.

2. Vẻ đẹp của từng nhân vật

a. Phương Định
- lời tự giới thiệu
+ Tôi là con gái Hà Nội, có cuộc sống bình yên ở quê nhà
+ Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá, hai bím tóc dày, một cái cổ cao, kiêu hãnh như
đài hoa loa kèn.
+ Còn mắt: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”, nó dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng
+ Nằm dài trên nền ẩm nghe ca nhạc.
+ tôi thích ngắm mắt tôi trong gương.
+ Tôi thích ngồi bó gối mơ màng
+ Cô biết mình được nhiều người để ý, thấy tự hào nhưng không vồn vã mà tỏ ra kín đáo, tưởng
như kiêu kì.
+ là cô gái hay mơ mộng và “mê hát” thậm chí “cứ thuộc một điệu nhạc nào đó rồi bịa lời ra mà
hát”…
+ Cô hay nhớ về kỉ niệm ấm áp xa xôi về mẹ, về ngôi nhà, bầu trời thành phố… nó vừa là khao
khát, vừa là liều thuốc tinh thần động viên cô nơi tuyến lửa)…
+ Một trận mưa đá bất ngờ đổ xuống cũng khiến cô “vui thích cuồng cuồng”, say sưa tận hưởng
cơn mưa hồn nhiên như chưa hề nghe thấy tiếng bom rơi đạn nổ.

-> Phương Định là cô gái Hà Nội trẻ trung, tự tin, hồn nhiên, trong sáng, tâm hồn nhạy cảm, giàu mơ
mộng.

- Phương Định - người chiến sĩ có tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ, gan dạ và dũng cảm.

+ xung phong vào tuyến đường Trường sơn nguy hiểm


+ Phương Định là một người chiến sĩ có tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ: sẵn sàng ra
trận ngay cả khi “còn một vết thương chưa lành miệng ở đùi”; không ỷ lại vào đơn vị dù có
khó khăn…
+ Cô kể về những chuyện sống chết bằng một giọng điệu tĩnh nhẹ như không: “Quen rồi.Một
ngày phá bom đến năm lần”, căng thẳng, vắng lặng đến phát sợ
+ Gan dạ, dũng cảm là nét nổi bật trong phẩm chất của Phương Định, được thể hiện rõ nhất
trong một lần phá bom: ban đầu cô cũng cảm thấy căng thẳng, hồi hộp nhưng cảm thấy có ánh
mắt của các chiến sĩ đang dõi theo động viên, khích lệ, lòng tự trọng trong cô đã thắng cả bom
đạn => Cô không đi khom mà đàng hoàng bước tới; bình tĩnh, tự tin thực hiện từng thao tác
phá bom, chạy đua với thời gian để vượt qua cái chết.
+ Khi phá bom, cô có nghĩ đến cái chết nhưng nó mờ nhạt, không cụ thể, nhưng cô không quan
tâm mà vẫn tập trung làm nhiệm vụ
+ NT: sử dụng câu đặc biệt, câu rút gọn, động từ mạnh… tạo tâm lí căng thẳng, hồi hộp
- Phương Định - người chiến sĩ có tình đồng chí đồng đội cao đẹp
+ Cô thấu hiểu, luôn lo lắng và quan tâm chị Thao và Nho như những chị em ruột thịt.
+ Sốt ruột, bồn chồn, lo lắng khi chị Thao và Nho đi trinh sát bom trên cao điểm chưa về: “Có
gì lý thú đâu, nếu các bạn tôi không quay về?”

39
40

+ Hết lòng chăm sóc khi Nho bị thương “bế Nho đặt lên đùi mình, rửa cho Nho bằng nước đun
sôi trên bếp than, tiêm cho Nho, pha sữa cho nó trong cái ca sắt”. Cô quan tâm, chăm sóc Nho
cẩn thận với một niềm xót xa như chị em ruột thịt.
+ Cô dành tình yêu và niềm cảm phục cho tất cả những người trong đơn vị, những chiến sĩ mà
hằng đêm cô gặp trên trọng điểm của con đường vào mặt trận…

=> nhân vật tiêu biểu cho thế hệ người trẻ chống Mỹ bấy giờ

=> Ngòi bút miêu tả của tác giả đã miêu tả sinh động, chân thực tâm lí nhân vật, làm hiện lên một thế
giới nội tâm phong phú, nhưng trong sáng, không phức tạp

b. Chị Thao và Nho

- Chị Thao là một người chị cả

+ trong công việc rất dũng cảm táo bạo quyết đoán, nhưng lại sợ máu, sợ vắt.
+ áo lót cái nào cũng thêu chỉ màu, tỉa lông mày nhỏ như cái tăm -> nữ tính, điệu đà
+ không ưa nước mắt, luôn tỏ ra cứng cỏi nhưng giàu tình cảm, dễ xúc động

- Nho là em út trong tổ trinh sát

+ tính nết trẻ con, thích ăn kẹo


+ có dáng người bé nhỏ, nhẹ nhàng
+ cứ mỗi lần đi trinh sát về lại đi tắm khiến Phương Định luôn liên tưởng đến một que kem mát
mẻ.
+ nhưng khi bị thương, Nho lại rất rắn rỏi, bản lĩnh, luôn trấn an mọi người.

=> những cô gái trẻ, bình dị, có cá tính và vô cùng đáng yêu. Tổ quốc cần, họ sẵn sàng đón nhận
những nguy hiểm. Và cuộc sống ác liệt nơi chiến trường đã biến họ thành những anh hùng.

VI. TIẾNG VIỆT


1. Các phương châm hội thoại
- Phương châm về lượng: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng
đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

- Phương châm về chất: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có
bằng chứng xác thực.

- Phương châm cách thức: Khi giao tiếp, cần nói ngắn gọn, rành mạch; tránh nói mơ hồ.

- Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

- Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.

2. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp


- Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn trực tiếp
được đặt trong dấu ngoặc kép

- Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho phù hợp. Lời
dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép.

- Cách chuyển lời dẫn trực tiếp (lời thoại của nhân vật) thành lời dẫn gián tiếp:

- Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép (hoặc dấu gạch ngang đầu dòng)

40
41

- Thay đổi đại từ nhân xưng cho phù hợp

- Thêm từ rằng hoặc là trước lời dẫn

- Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý.

3. Sự phát triển của từ vựng


- Từ vựng của một ngôn ngữ không ngừng phát triển để đáp ứng yêu cầu do xã hội đặt ra. Một trong
những cách là phát triển nghĩa của từ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng

- Có 2 phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: ẩn dụ và hoán dụ.

- Trong tiếng việt tạo từ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên cũng là một cách để phát triển từ vựng
tiếng việt.

- Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài cũng là một cách thức để phát triển tiếng việt. Bộ phận từ mượn
quan trọng nhất trong Tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán

4. Thuật ngữ
- Là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học - công nghệ và thường được dùng trong các văn bản khoa học
- công nghệ.

- Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ tương ứng với
một khái niệm.

- Thuật ngữ không có tính biểu cảm

5. Sơ đồ cấu tạo từ tiếng Việt

6. Đối thoại, độc thoại


- Đối thoại là hình thức đói đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người.

- Độc thoại là lời của một người nào đó tự nói với chính mình hoặc nói với ai đó trong tưởng tượng

7. Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự


- Là tái hiện những ý nghĩ, cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật, là biện pháp quan trọng để
xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật sinh động.

8. Khởi ngữ
- Đặc điểm của khởi ngữ:

+ Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.

41
42

+ Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với…

9. Các thành phần biệt lập


- Thành phần biệt lập là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu.

+ Thành phần tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc
được nói đến trong câu.

VD: Có lẽ, ngày mai sẽ là một ngày đẹp trời.

+ Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của người nói
(vui, mừng, buồn, giận…)

VD: Ôi ! hàng tre xanh xanh Việt Nam

+ Thành phần gọi - đáp là thành phần được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.

VD: Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ!

+ Thành phần phụ chú là thành phần được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của
câu; thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa hai dấu
gạch ngang với dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú cũng được đặt sau dấu ngoặc chấm.

VD: Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.

10. Liên kết câu và liên kết đoạn văn


- Liên kết về nội dung:

+ Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn phải phục vụ chủ đề chung của
đoạn văn (liên kết chủ đề);

+ Các đoạn văn, câu văn phải được sắp xếp theo trình tự hợp lí (liên kết logic)

- Liên kết về hình thức:

+ Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước

+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ đồng nghĩa, trái nghĩa
hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.

+ Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước

+ Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước

11. Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý


- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.

- Nghĩa hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có
thể suy ra từ những từ ngữ ấy. Điều kiện:

+ Người nói (người viết) có ý đưa hàm ý vào câu nói.

+ Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.

VII. VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI


1. Cố hương
- Tác giả: Lỗ Tấn

42
43

- Tác phẩm: là một trong những truyện ngắn tiêu biểu nhất của tập Gào thét

- Giá trị nội dung: Truyện ngắn phản ánh tình cảnh sa sút về mọi mặt của xã hội Trung Quốc đầu TK
XX đồng thời phê phán và hi vọng của tác giả trên cơ sở tình yêu quê hương và nhân dân là cơ sở tư
tưởng của tác phẩm. Đồng thời đặt ra vấn đề đường đi của người nông dân, của toàn xã hội để mọi
người suy ngẫm.

- Giá trị nghệ thuật

+ Bố cục chặt chẽ, cách sử dụng sinh động những thủ pháp nghệ thuật: hồi ức, hiện tại, đối chiếu, đầu
cuối tương ứng.

+ Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật độc đáo góp phần khắc hoạ tính cách nhân vật và chủ
đề tác phẩm.

+ Kết hợp tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.

+ Sáng tạo hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa triết lý.

- Hình ảnh con đường: vấn đề đặt ra là xây dựng những cuộc đời mới, những con đường mới tốt đẹp
hơn cho tương lai. HI vọng vào thế hệ trẻ làm thay đổi quê hương, đem đến tự do và hạnh phúc cho
con người.

2. Những đứa trẻ


- Tác giả: Mác-xim Go-rơ-ki

- Tác phẩm: “Thời thơ ấu” là tiểu thuyết đầu tiên trong ba tiểu thuyết tự thuật của Go-rơ-ki được sáng
tác vào năm 1913-1914, tiểu thuyết gồm 13 chương. Văn bản “Những đứa trẻ” trích ở chương 9 của
tác phẩm này.

- Giá trị nội dung: Đoạn trích kể lại tình bạn thân thiết giữa Aliosa và ba đứa trẻ hàng xóm con ông
đại tá sống thiếu tình thương, bất chấp sự cách biệt và cản trở của địa vị xã hội

- Giá trị nghệ thuật: Đoạn trích thành công bởi cách kể chuyện nhẹ nhàng giàu hình ảnh, có sự đan
xen giữa chuyện đời thường và truyện cổ tích. Việc không gắn danh xưng cho bọn trẻ khiến câu
chuyện mang ý nghĩa khái quát và đậm màu sắc cổ tích.

3. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La - phông – ten
- Tác giả: H -Ten

- Nội dung: Thông qua hình tượng con cừu và con chó sói, tác giả đã nêu bật đặc trưng của sáng
tác nghệ thuật là phải in dậm dấu ấn về cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn

- Nghệ thuật: Cách lập luận chặt chẽ, khéo léo; giọng văn sinh động, lôi cuốn, nghệ thuật so sánh đối
chiếu đặc sắc

4. Mây và sóng
- Tác giả: Tagor

- Nội dung: Qua lời trò chuyện của bé với mẹ, thể hiện tình yêu mẹ vô ngần của em, ca ngợi tình mẹ
con bất diệt và thiêng liêng

- Nghệ thuật: Hình thức đối thoại lồng trong độc thoại và hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng
trưng - gợi tả - tưởng tượng phong phú.

43
44

5. Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang


- Tác giả: Đi-phô

- Nội dung: Cuộc sống khó khăn và tinh thần lạc quan của nhân vật Rô-bin-xơn giữa vùng hoang đảo
xích đạo trên mười năm trời

- Nghệ thuật: Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn của nhân vật xưng "Tôi" tự họa, kết hợp miêu tả

6. Bố của Xi-mông
- Tác giả: Mô-pat-xăng

- Nội dung: Nỗi tuyệt vọng của Xi-mông, tình cảm chân thành của chị Blang-sốt, sự bao dung của bác
Phi-lip

- Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật, kết hợp tự sự với nghị luận

7. Con chó Bấc


- Tác giả: Giắc Lân-đơn

- Nội dung: Tình thương yêu loài vật của Giôn Thooc-tơn và thế giới tâm hồn của con chó Bấc

- Nghệ thuật: Trí tưởng tượng phong phú khi đi sâu vào thế giới của con chó Bấc

CHÚC CÁC BẠN THI THẬT TỐT!

44

You might also like