Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN 2
MỤC LỤC............................................................................................................5
DANH MỤC HÌNH VẼ......................................................................................7
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG CẦU TRỤC....................................9
1.1 Giới thiệu chung về hệ thống cầu trục và ứng dụng..................................9
1.2 Cấu tạo và phân loại................................................................................10
1.2.1 Cấu tạo.....................................................................................10
1.2.2 Phân loại...................................................................................13
1.3 Hệ thống điều khiển................................................................................14
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH CẦU TRỤC VÀ CÁC BỘ ĐIỀU KHIỂN 16
2.1 Mô hình toán học cho cầu trục................................................................16
2.2 Mô hình bộ điều khiển vị trí ADRC........................................................18
2.3 Mô hình bộ điều khiển góc dao động......................................................20
2.3.1 Mô hình Input Shaping.............................................................21
2.3.2 Mô hình bộ nghịch đảo shaper..................................................25
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN...................................................28
3.1 Xây dựng mô hình chung bộ điều khiển và đối tượng.............................28
3.2 Thiết kế bộ điều khiển bị trí....................................................................29
3.2.1 Xây dựng bộ quan sát ESO.......................................................29
3.2.2 Tính toán thông số bộ ADRC...................................................29
3.3 Thiết kế bộ điều khiển góc dao động.......................................................30
3.3.1 Bộ Input shaping......................................................................30
3.3.2 Bộ phản hồi nghịch đảo Shaper................................................31
CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN VÀ MÔ PHỎNG.................................................32
4.1 Các tham số hệ thống..............................................................................32
4.2 Mô phỏng từng bộ điều khiển và tính toán thông số................................32
4.2.1 Bộ ADRC.................................................................................32
4.2.2 Bộ nghịch đảo shaper...............................................................37
4.3 Mô phỏng................................................................................................38
4.3.1 Mô phỏng Input Shaping kết hợp ADRC.................................39
4.3.2 Mô phỏng nghịch đảo shaper....................................................43
4.3.3 Mô phỏng đầy đủ kết hợp các bộ điều khiển............................46
KẾT LUẬN........................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................52
DANH MỤC HÌNH VẼ
* Ứng dụng:
- Lắp ráp, ghá ghép sản phẩm: Dùng để di chuyển các bộ phận, bán thành phẩm trong dây
chuyển sản xuất.
- Vận chuyển: Nâng hạ thành phẩm từ dây chuyền sản xuất lên phương tiện vận tải.
- Nâng giữ chi tiết: dùng để nâng giữ chi tiết đang sản xuất.
- Kho bãi: Vận chuyển hàng hóa nặng nhập và xuất kho.
* Lợi ích của cầu trục:
- Linh hoạt: vì cầu trục có thể hoạt động ở bất kì đâu và có thể dễ dàng điều chỉnh theo
nhu cầu cho nên ứng dụng ở nhiều lĩnh vực.
- Dễ điều chỉnh: cầu trục có thể được thiết kế, điều chỉnh theo đúng như mong muốn của
chủ đầu tư.
- Hiệu quả: cầu trục là một trong những công cụ hỗ trợ lao động hiệu quả nhất trong các
nhà máy sản xuất. Hơn nữa còn rất an toàn cho người sử dụng.
- Năng suất cao: cầu trục hoạt động dễ dàng trong điều kiện nhiều vật cản trên sàn nhà
máy, không cần phải xem xét lối đi cho cầu trục vì nó di chuyển phía trên không gian
nhà xưởng.
- Chi phí bảo dưỡng thấp: so sánh với các thiết bị nâng hạ khác, cầu trục có chi phí bảo
dưỡng thấp nhất. Tất nhiên là cầu trục phải có chất lượng tốt mới lắp đặt.
- Giảm chi phí nhân công: Một bộ cầu trục có thể được so sánh với nhiều xe nâng và có
thể hoạt động trong một khu vực rộng lớn, tiếp cận nhiều khu vực hơn.
- Giảm thiểu rủi ro hư hại sản phẩm: với thiết bị cầu trục tích hợp nhiều biến tần, có khả
năng nâng hạ, di chuyển nhẹ nhàng, cầu trục giúp giảm thiểu đến mức thấp nhất các hư
hại cho sản phẩm trong quá trình vận chuyển.
- An toàn: tất nhiên là cầu trục an toàn hiwn các loại xe nâng vì nó không di chuyển trên
sàn nhà xưởng, nơi các công nhân đang làm việc.
Với công dụng chủ yếu là nâng hạ vật nặng, cầu trục hiện nay được sử dụng đến 60% là tại các
cảng biển, bến tàu và kho chứa hàng hóa, containers phục vụ cho ngành công nghiệp vận tải,
giao nhân hàng hóa. Ngoài ra, tại các nhà máy sản xuất cơ khí, luyện kim, lắp ráp link kiện
cũng sử dụng một bộ phận không nhỏ các loại cầu trục tiêu chuẩn như cầu trục dầm đơn, dầm
đôi và cầu trục quay.
1.2 Cấu tạo và phân loại
1.2.1 Cấu tạo
Cấu tạo cầu trục bao gồm 1 hoặc nhiều Palang, gắn trên một khung xe con di chuyển trái
phải, dọc theo dầm chính cầu trục dạng đơn hoặc đôi. Dầm chính cầu trục được liên kết với
dầm biên (cơ cấu di chuyển cầu trục) ở cải hai đầu dầm chính dạng gối đỡ hoặc bu lông. Dầm
biên đóng vai trò giúp cả bộ cầu trục di chuyển trên đường ray bố trí dọc chiều dài nhà xưởng.
Hình 1.2 Cấu tạo chung cầu trục
- Dầm chính cầu trục (main girder): cấu tạo dạng chữ I. H hoặc dạng hộp, kiểu 1 dầm
hoặc 2 dầm tùy thuộc vào loại cầu trục. Dầm chính cầu trục được thiết kế, chế tạo phù
hợp với kích thước nhà xưởng thực tế của khách hàng. Khi thiết kế dầm chính, cần tuân
thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn chế tạo, an toàn thiết bị nâng TCVN 4244-2005 và đảm bảo
độ võng dầm chính không vượt quá dung saic ho phép.
- Dầm biên hay dầm đầu (End Carriage): cấu tạo dạng hộp, được gia công chính xác, gắn
liền với bánh xe cầu trục và cơ cấu động cơ di chuyển cầu trục.
- Thiết bị điện cầu trục: Bao gồm hệ thống cấp điện cho palang, hệ thống cấp điện cho cầu
trục và bộ phận tủ điện điều khiển tủ điện. Thông thường các thiết bị điện cho cầu trục
được nhập khẩu 100% từ Đài Loan, Hàn Quốc và được tích hợp lên cầu trục sau khi tất
cả các thiết bị cơ khí, kết cấu đã được tổ hợp hoàn chỉnh. Trên thị trường hiện nay có
một số thương hiệu thiết bị điện thông dụng như cáp điện Shentai, hệ máng C của
Hardword và các link kiện tủ điện của LS Hàn Quốc, biến tần LS, Schnieder…
- Cầu trục dầm đôi (cầu trục hai dầm): kết cấu thường là dạng hộp, dạng hàn.
Hình 1.7 Cầu trục dầm đôi (hai dầm)
- Cầu trục treo: kết cấu dạng hộp, chữ I, dạng hàn.
Phương trình chuyển động của hệ cầu trục thu được từ phương trình Lagrange về cân
bằng năng lượng của hệ. Ta có các phương trình
Với việc cho khối lượng dây cáp là không đáng kể, bỏ qua độ co giãn nên có thể cho các
thống số l̇ và l̈ = 0, chúng ta có các phương trình trên trở thành:
mp ¿ PT 2.6
Từ các phương trình PT 2.4 và PT 2.5, ta có thể suy ra hai phương trình để mô phỏng
quá trình di chuyển của hệ thống cầu trục:
m p l θ̇2 sinθ m p g sin θ cos θ Fx PT 2.7
ẍ= 2
+ 2
+
m t +m p sinθ m t + m p sin θ mt + m p sin θ2
Từ đó suy ra:
θ(s) −s 2 PT 2.10
= 2
X (s) l s + g
Từ đây ta có thể tính ra được tần số góc của đối tượng cần điều khiển
g PT 2.11
ω n=
√ l
Trong đó u là đầu vào, y là đầu ra và ω là disturbance, chúng ta sử dụng f thay cho f (t, ẏ ,
y, ω). Trong bộ quan sát chúng ta sẽ mô phỏng tạo ra một sai lệch ^f để điều khiển. Với luật
điều khiển:
u o− ^f PT 2.13
u=
bo
ÿ ≅ u0 PT 2.14
Chúng ta sẽ thu được một hệ thống đơn giản chỉ bằng việc xấp xỉ b o sẽ thu được hệ
thống tương tự.
Đặt các thông số x1 = y, x2 = ẏ , và x3 = f , mô hình trạng thái của hệ được đưa ra trong
PT 2.12 như sau:
ẋ 1 (t) 0 1 0 x1 (t ) 0 0 PT 2.15
( ) ( )( ) ( ) ( )
ẋ 2 (t) = 0 0 1 x2 (t ) + b0 u (t)+ 0 ḟ (t)
ẋ 3 (t) 0 0 0 x 3 (t ) 0 1
x 1 (t)
( )
y (t)=(1 0 0) x 2 (t)
x 3 (t)
Ở hệ phương trình PT 2.15 xuất hiện them một đầu vào ảo ḟ (t),đầu vào ảo này không
thể đo trực tiếp, nhưng chúng ta có thể ước lượng được nó dựa vào ESO. Việc ước lượng chỉ
dựa trên đo đạc và xử lý các đầu vào u(t) và đầu ra x(t) của quá trình này. Phương trình của bộ
quan sát trạng thái mở rộng được đưa ra như sau
^. PT 2.16
x 1 (t)
( )(
^.
0 1 0 ^x1 (t ) 0
)( ) ( ) ( )
l1
x 2 (t) = 0 0 1 x^ 2 (t ) + b0 u (t)+ l 2 ( y (t )−^x 1( t))
^.
x 3 (t)
0 0 0 x^ 3 (t ) 0 l3
−l 1 1 0 ^x 1( t) 0 l1
( )( ) ( ) ( )
¿ −l 2 0 1 ^x 2( t) + b 0 u(t)+ l 2 y (t)
−l 3 0 0 ^x 3( t) 0 l3
Trong đó các thông số l1, l2, l3, sẽ được tính toán ở phần sau. Theo luật điều khiển ta có:
u 0−^x 3 PT 2.17
u= với u0 = K p . (r- x^ 1) - K d . ^x 2
b0
❑2n PT 2.20
X ( s )= 2 2
s +2 ε ❑n s+❑n
❑n −ε ❑n t PT 2.21
⇨ x ( t )= 2
e sin❑d t
√ 1−ε
❑d =❑n √ 1−ε 2
n
C (ωn , ε )=∑ A i e−ε ω t cos ωd t i
n i
i=0
n
S( ωn , ε )=∑ Ai e−ε ω t sin ωd t i
n i
i=0
Phương pháp ZV sử dụng hai xung tác động liên tiếp nhau nhằm triệt tiêu dao động còn lại của
hệ thống. Dó đó dao động còn lại của hệ thống trong PT 2.22 phải bằng 0.
Nghiệm của phương trình PT 2.24 được xác định như sau
nπ PT 2.25
ω d t 2 =nπ →t 2=
ωd
π
Để loại bỏ dao động trong thời gian nhỏ nhất, nên ta chọn n = 1, khi đó t 2= ω
d
Việc chuẩn hóa biên độ các xung tác động được rang buộc bởi điều kiện sau:
n
PT 2.26
∑ A i=1
i=0
−επ
−επ 2
ω n √ 1−ε
ω n √ 1− ε
2
e
0=(1−A 2)+ A 2 e → A 2= −επ
2
ω n √1−ε
1+e
1 K
Đặt K = e
−επ
ωn √ 1−ε
2
khi đó t[ ][
Ai
i
= 1+ K
0
1+ K
t2 ]
Trong thực tế, hệ thống không thể thực hiện việc giảm dao động bằng cách tác động
xung liên tiếp. Vì vậy, tín hiệu vào sẽ được phối hợp với các xung nhịp để đảm bảo rằng dao
động còn lại sẽ được triệt tiêu.
b) Zezo Vibration & Derivative (ZVD)
ZV là phương pháp điều khiển dao động đơn giản, có độ chính xác cao. Tuy nhiên,
phương pháp ZV khá nhạy với sai số mô hình, nếu tần số dao động riêng của hệ thay đổi so với
giá trị thiết kế, chi tiết sẽ dao động trở lại với biên độ tăng nhanh. Vì thế phương pháp ZVD
được đưa ra nhằm giảm độ nhạy sai số nàu so với ZV. Phương pháp ZVD đưa ra them rang
buộc vào PT 2.22 là:
dV (ω n , ε) PT 2.27
=0
d ωn
Khi đó, phương pháp ZVD cần 3 nhịp để triệt tiêu moment quán tính, đưa chi tiết về
trạng thái chuyển động ổn định.
Hình 2.14 Kĩ thuật Input Shaping ZVD
1 2k k2 PT 2.28
ZVD=
Ai
ti [ ][
= 1+ 2 k+ k 2
0
1+2 k + k 2
0.5 T d
1+2 k + k 2
Td ]
−επ
2
PT 2.29
ωn √1−ε
k =e
2π PT 2.31
T d=
ωd
T
PT 2.32
u(t )=∫ ω (t−η)dh (η)
0
ϑ
1
→ u(t)= ∫ ω(t−η) dη
ϑ o
Trong đó:
u(t) là tín hiệu sau bộ Input shaping DZV
ω (t) là tín hiệu trước bộ Input shaping DZV
Với B được tính theo công thức
sin( ωd . ϑ) PT 2.34
B=
sin( ωd . ϑ)−ϑ ω d e βϑ
β là hệ số được tính dựa vào điểm cực của đối tượng điều khiển
s1,2=−β ± j ωd
Theo [1] ta có thể tính
β=ω n . ε PT 2.36
Theo sơ đồ cấu trúc Input shaping vòng hở được vẽ trong hình 2.2, chỉ có dao động
được tạo ra bởi đầu vào hệ thống điều khiển được triệt tiêu. Nhưng IS không thể triệt tiêu được
dao động sinh ra bởi nhiễu hệ thống. Để nâng cao chất lượng cho bộ điều khiển ta sẽ thiết kế bộ
điều khiển vòng kín có phản hồi được trình bày theo sơ đồ cấu trúc hình 2.3, kết hợp them vòng
P( s)
kín khâu điều khiển C(s) = với P(s), Q(s) là những đa thức bậc p, q, p < q. Phương trình
Q(s )
hàm truyền vòng kín:
1 Q (s) N ( s) PT 2.39L(s)
T dy (s)=T dz ( s) F (s)= F (s)=
1+C( s) G( s) S( s) Q(s ) N ( s)+ P(s)S (s) M (s) H (s)
Hàm S(s) xuất hiện tại tử số của hàm truyền T wy. Trong trường hợp này, điểm không của
khâu S(s) là điểm không của hệ thống vòng kín. Điểm không đó thõa mãn phương trình:
P( s) M ( s)S (s)=0 PT 2.40
Như vậy điểm không có ích của S(s) có thể triệt tiêu được điểm cực r 1,2 của hàm F(s).
Tuy nhiên trong hàm Tdy hàm truyền S(s) không xuất hiện trên tử số, vì thế điểm không của bộ
Input shaping không phải là điểm không của hệ thống vòng kín. Điểm không của vòng kín này
được xác định theo công thức:
Như vậy, Input shaping trong vòng điều khiển chỉ tác động đến dao động tạo ra bởi giá
trị đặt w trong khi nó hoàn toàn không tác động được vào dao động tạo ra bởi giá trị nhiễu hệ
thống d. Thực tế sự tác động của khâu điều khiển triệt tiêu dao động, phương án thiết kế theo
cấu trúc hình 2.2 và hình 2.3 có hiệu quả như nhau.
Như kết quả trên, ta đề xuất một mô hình vòng kín mới với tín hiệu phản hồi qua một
khâu nghịch đảo shaper như hình 2.8. Những điểm lợi của phương án thiết kế này có thể nhìn
thấy trực tiếp qua phương trình hàm truyền hệ thống:
1 Q(s) N ( s) S( s) PT 2.43L(s)
T dy (s)=T dz ( s) F (s)= F ( s)=
1 S ( s)Q(s) N (s)+ P(s )M ( s) H (s)
1+C( s)G( s)
S (s)
Với hàm truyền của bộ điều khiển Shaper xuất hiện trên tử số của cả 2 phương trình hàm
truyền vòng kín của hệ thống. Như vậy, bộ điều khiển phản hồi Shaper có thể triệt tiêu dao
động được tạo nên từ cả giá trị đặt w và nhiễu hệ thống d.
Ta có công thức bộ shaper của DZV như PT 2.33
Bằng phương pháp Laplace, biến đổi phương trình PT 2.33 để tìm ra phương trình của
bộ nghịch đảo Shaper
1 1−β
ϑ PT 2.44
(
v ( t )= z (t )−
B ϑ 0
∫ ϑ(t−η)dη )
Với các hệ số B, ϑ , β giống như trên.
Trong đó:
- r(t) là giá trị đặt vị trí của xe
- Fx là lực tác động của động cơ vào xe
- x(t) là vị trí của xe
.
- ^x , x^ là vị trí và đạo và đạo hàm vị trí (vận tốc) quan sát được của xe
- ^f là sai lệch vị trí quan sát được của xe
Từ các phương trình PT 2.7, PT 2.8 mô tả hệ thống cầu trục, hình 3.1 và các phương
trình các bộ điều khiển, ta sẽ thiết kế các bộ điều khiển sao cho phù hợp với hệ thống nhất.
^. PT 3.45
{
x1 (t )=−l 1 x^ 1 (t)+ x^ 2 (t)+l 1 y(t)
^.
x2 (t )=−l 2 x^ 1 (t)+ x^ 3 (t)+l 2 y (t)
.
^
x3 (t )=−l 3 ^x1 (t )+ b0 u (t)+l 3 y( t)
Từ các phương trình trên, ta hoàn toàn có thể thiết kế được bộ quan sát trạng thái như
hình 3.2
mp 1 PT 3.46
ẍ= ( l θ̇2 sin(θ)−l θ̈ cosθ)+ Fx=f (t)+b o u( t)
mt +m p mt +m p
So sánh với đối tượng ở PT 2.12 ta có thể dễ dàng nhận ra thông số với đầu vào đối
tượng và đầu ra của đối tượng lần lượt là Fx và x. Theo đó:
mp 2
f (t)= (l θ̇ sinθ−l θ̈ cosθ)
m t +m p
1
b 0=
mt +m p
Theo [2] thì các thông số của bộ ADRC được chọn theo như sau:
Đáp ứng mong muốn 2%Tsettle
Chọn Kp và Kd sao cho phương trình có 2 điểm cực âm:
sCL CL CL
1 =s2 =s , theo đó
CL −6
K p =s CL2 và K d =−2 s CL với s =
T settle
Từ việc đáp ứng bộ quan sát cũng phải đủ nhanh thì các điểm cực của bộ quan sát s ESO
cần phải được chọn ở bên trái của điểm cực hệ kín. Theo đó, điểm cực của bộ quan sát
được tính:
s ESO=(3. ..10) sCL
Từ mô hình trạng thái của bộ quan sát, ta có thể tính được điểm cực của hệ:
det ¿
Từ phương trình trên, cân bằng hai vế và đồng nhất hệ số, ta có công thức của các tham số
trong bộ ESO với
l 1=−3 s ESO , l 2=3 s ESO2 , l 3=−s ESO3
3.3 Thiết kế bộ điều khiển góc dao động
3.3.1 Bộ Input shaping
a) Bộ Input shaping ZVD
Theo nguyên lý hoạt động bộ Input shaping như trong hình 2.6 thì ta có thể thiết kế bộ
điều khiển này trên miền thời gian:
Từ các thông số của bộ cầu trục, ta có thể tính được các thông số của bộ điều khiển và
mô phỏng được đối tượng cầu trục
g
ω n=
√ l
≈ 3,9151
Với các công thức tính toán ta có thể dễ dàng tính được:
1
b 0= =1.0977
mt +m p
Chọn s ES 0=10 s CL
CL −6
Với T s=2(s) ta có s = T =−3, từ đó tính được các thông số
s
ESO CL
s =10 s =−30, do đó: l1 = 90; l2 = 2700, l3 = 27000
CL −6
Với T s=5 (s) ta có s = T =−1.2, từ đó tính được các thông số
s
Bộ điều khiển ADRC là bộ điều khiển vị trí nên có thể thấy vị trí đã được điều khiển
tương đối tốt, nhưng góc dao động thì chưa được ổn định
4.2.1.3. Bộ Input Shaping
Theo hình 3.3 và hình 3.4, ta có bộ điều khiển đầu vào được thiết kế
Hình 4.25 Mô phỏng bộ điều khiển Input shaping ZVD
− πε
√ 1−ε2 2π
K=e =1, T d= =1.6409
ωd
1
A1= =0.25 tại t=0
1+2 K + K 2
2K π
A2= =0.5 tại t=
1+2 K + K 2
ω d
K2 2π
A3 = 2
=0. .25tại t=
1+2 K + K ωd
β=ω n . ε=0
2π
Ta tính được ϑ từ PT 2.35, ϑ= ω
d
sin(ωd . ϑ)
B= βϑ
=0
sin( ωd . ϑ)−ϑ ω d e
Với bộ điều khiển input shaping ZVD kết hợp với bộ điều khiển vị trí ADRC cho ta kết
quả
Hình 4.27 Các đáp ứng với bộ điều khiển IS-ZVD & ADRC
Với bộ điều khiển input shaping DZV kết hợp với bộ điều khiển ADRC cho ta kết quả
Hình 4.28 Các đáp ứng với bộ điều khiển IS-DZV & ADRC
Khi kết hợp các bộ Input shaping với bộ điều khiển vị trí thì góc pha dao động ban đầu
đã được giảm. Đáp ứng có vẻ tốt hơn một chút ở bộ IS ZVD vì dao động nhanh tiến về 0 hơn
so với bộ IS – DZV
Kết hợp bộ điều khiển ADRC cùng bộ điều khiển góc dao động nghịch đảo shaper ta thu
được kết quả
Hình 4.30 Các đáp ứng với bộ điều khiển ADRC & inverse Shaper
Chỉ với bộ điều khiển ADRC kết hợp với nghịch đảo shaper hệ thống đã tương đối ổn
định, đáp ứng vị trí tốt với ADRC, đáp ứng góc dao động tốt với tác động của bộ nghịch đảo
shaper.
4.3 Mô phỏng
Để nhận thấy rõ tác dụng của từng bộ điều khiển, ở đây chúng ta sẽ thực hiện mô phỏng
từng bộ điều khiển góc dao động với đối tượng
Đối tượng được xây dựng dựa theo PT 2.7, PT 2.8
Tất cả các bài mô phỏng đều được thiết kế với xung điều khiển được khởi động ở t =
5(s) và nhiễu disturbance được tang them 1 đơn vị cho Fx tại t = 30s
4.3.1 Mô phỏng Input Shaping kết hợp ADRC
Để thấy rõ hơn tác dụng của bộ điều khiển vị trí ADRC, ta sử dụng thêm một bộ điều
khiển PID được kết hợp đầu vào input shaping DZV với các thông số K p =5 , K i =1, K d =4
4.3.1.1. Mô phỏng với T s=2 s
Hình 4.34 So sánh đáp ứng vị trí đối tượng
Có thể nhận thấy bộ điều khiển ADRC đã đưa được hệ thống về giá trị đặt khá tốt nhưng
vẫn chưa ổn định hẳn, vẫn bị dao động mặc dù nhỏ. Bộ PID kết hợp Input shaping thì có độ
quá điều chỉnh lớn. Khi có nhiễu tác động t = 30s thì bộ PID-IS cần 10s mới trở lại được vị trí
như setpoint nhưng bộ ADRC đã điều khiển tốt hệ thống khi có nhiễu tác động.
Hai bộ điều khiển kết hợp IS-ZVD và IS-DZV với ADRC cho kết quả rất tốt với độ qua
điều chỉnh là bằng 0 và đáp ứng quỹ đạo của đối tượng cũng rất bám với giá trị đặt. Khi có
nhiễu tác động thì đáp ứng của bộ điều khiển này cũng rất nhanh. Từ đó có thể thấy IS có tác
dụng rất tốt trong việc điều khiển vị trí.
Hình 4.35 Góc θ đối tượng
Ở đây có thể thấy bộ điều khiển ADRC rất tốt trong việc điều khiển vị trí di chuyển của
palang nhưng góc dao động của tải là rất lớn và mất rát nhiều thời gian để điều khiển cho góc
dao động của tải về 0. Bộ điều khiển PID-IS thì có đáp ứng góc tương đối tốt.
Về bộ điều khiển khi kết hợp ADRC và input shaping mặc dù dao động ban đầu chuyển
động của tải có biên độ nhỏ và tắt dần nhanh hơn với bộ IS ZVD nhưng khi có nhiễu tác động
thì bộ điều khiển này chưa thực sự tốt. Có lẽ chúng ta cần thêm một bộ điều khiển để xử lý
thành phần disburbance này.
Hình 4.36 Góc θ chi tiết đối tượng
Dựa vào đáp ứng góc dao động θ , ta có các nhận xét:
- Bộ điều khiển ADRC có đáp ứng góc dao động nhở hơn PID IS ở thời điểm khởi động
- Tác dụng của IS được thể hiện rất rõ về vấn đề giảm dao động của góc θ khi kết hợp với
bộ điều khiển ADRC
- Hai bộ IS đều có tác dụng tốt tương tự nhau. Góc θ đã giảm được lượng biên độ tương
đối lớn khi được kết nối thêm bộ điều khiển Input shaping
- Khi có tác động của nhiễu hệ thống tại t = 30s. Các bộ điều khiển đều có dao động
tương đối giống nhau. Không có quá nhiều khác biệt.
4.3.2 Mô phỏng nghịch đảo shaper
Khi kết hợp IS với các bộ điều khiển ta đều nhận thấy là đáp ứng vị trí của hệ tốt hơn
một chút và góc dao động θ được giảm tương đối đáng kể vào thời điểm bắt đầu khởi động của
Palnag. Còn khi có nhiễu hệ thống tác động thì các bộ điều khiển đều chưa có được phản ứng
tốt để có thể giảm được được dao động khi nhiễu tác động và lực Fx. Đây chính là tiền đề để ta
nghiện cứu bộ nghịch đảo shaper để kết hợp với các bộ điều khiển để tìm ra được phương án
tối ưu nhất cho việc chống rung cho cầu trục khi di chuyển.
Hình 4.39 So sánh đáp ứng vị trí (nghịch đảo shaper & ADRC vớiT s=2 s)
Hình 4.40 So sánh đáp ứng góc θ (nghịch đảo shaper & ADRC vớiT s=2 s)
Ta có thể nhận thấy đáp ứng vị trí của đối tượng khi sử dụng riêng bộ ADRC là có thể
dùng được nhưng góc dao động của hệ thống dao động mạnh rất lâu mới có thể tắt được. Tuy
nhiên, chỉ cần kết hợp thêm bộ nghịch đảo shaper tì đáp ứng vị trí của đối tượng đã hoàn hảo và
góc dao động θ trong thời điểm ban đầu đã có thể tiến về 0 rất nhanh chỉ sau 3(s)- 5(s) và khi
có nhiễu hệ thống tác động thì góc dao động chỉ bị ảnh hưởng rất nhỏ và quay trở lại 0 rất
nhanh.
Nhìn vào đáp ứng vị trí ta thấy bộ ADRC kết hợp nghịch đảo shaper có đáp ứng chậm
hơn so với thời gian T s khoảng 3 đến 4 giây. Nhưng đáp ứng khi có nhiễu tác động vào không
chậm hơn.
Hình 4.42 Đáp ứng góc θ (nghịch đảo shaper & ADRC với T s=5 s)
Góc θ của bộ điều khiển ADRC đã đáp ứng khá tốt. Nên khi thiết kế thêm bộ phản hồi
nghịch đảo shaper thì hệ thống đã đáp ứng tốt hơn một chút khi giảm được cả dao động lúc hệ
thống mới khởi động và giảm được cả dao động lúc hệ thống có tác động của nhiễu.
4.3.3 Mô phỏng đầy đủ kết hợp các bộ điều khiển
Do hai bộ Input shaping DZV và ZVD có tác dụng tương tự nhau nên trong phần mô
phỏng này, chúng ta sẽ chỉ sử dụng một bộ Input shaping DZV.
Khi kết hợp hai bộ điều khiển góc dao động vào thì đáp ứng vị trí của hệ thống cũng
được cải thiện đáng kể khi có nhiễu hệ thống cũng như sự ổn định đạt tới giá trị đặt. Có thể
nhận thấy ở đây là bộ Input shaping không có tác dụng về điều khiển vị trí khi có nhiễu hệ
thống tác động vào mà chỉ có bộ nghịch đảo shaper có tác dụng giảm một chút quá độ khi có
nhiễu.
Hình 4.44 So sánh đáp ứng góc θ với T s=2 s
Với thời gian đáp ứng nhanh thì góc θ của bộ điều khiển ADRC kết hợp Input shaping
có một biên độ dao động lớn và không hẳn ổn định. Nhưng sau khi thiết kế tổng hợp các bộ
Input shaping và bộ phản hồi nghịch đảo shaper thì góc θ của hệ thống là rất tốt, biên độ dao
động giảm đi nhiều lần, và tiến về 0 trước khi cả hệ thống đạt được đáp ứng vị trí của setpoint.
Khi có nhiễu từ hệ thống thì hệ thống không bị rung lắc nhiều mà ngay lập tức đưa góc dao
động về 0.
Thời gian đáp ứng của hệ thống khi kết hợp các bộ điều khiển lại chậm đi 3 đến 4 giây
so với thời gian đặt T s khi thiết kế bộ ADRC, khi có disturbance thì hai bộ điều khiển lại đưa vị
trí palang quay trở lại vị trí đặt sau khoảng 4s
Hình 4.47 So sánh đáp ứng vị trí khi sử dụng PID kết hợp chống rung
Hình 4.48 So sánh đáp ứng θ khi sử dụng PID kết hợp chống rung
Nhìn vào đáp ứng vị trí của bộ PID và ADRC ta có thể thấy đáp ứng vị trí ADRC rất tốt
với mọi thời gian T s. Bộ PID lại mạnh hơn một chút ở việc phản ứng với nhiễu disturbance. Bộ
PID khi có nhiễu hệ thống thì phản ứng của góc θ tốt, dao động xảy ra rất nhỏ.
4.3.3.2. Nhận xét kết quả
- Do kết hợp hai bộ shaper, các bộ shaper này đều có thành phần delay trong cách xây
dựng mô hình nên khi hoạt động cùng với bộ điều khiển ADRC thì đáp ứng vị trí của hệ
thống sẽ bị chậm hơn so với quá trình tính toán
- Bộ điều khiển ADRC hoạt động độc lập tốt trong khoảng T s từ 4(s) đến 7(s)
- Bộ điều khiển ADRC có hiệu quả cao trong việc điều khiển vị trí khi có xuất hiện
disturbance trong hệ thống.
- Bộ điều khiển nghịch đảo shaper lại có tác dụng chống rung tốt trong khoảng Ts < 2(s)
- Bộ Input shaping có tác dụng tốt với hầu hết các bộ điều khiển trong cả điều khiển vị trí
và điều khiển góc dao động nhưng khi có xuất hiện nhiễu hệ thống thì bộ điều khiển lại
không có phản ứng. Điều này cũng dễ hiểu vì bộ điều khiển này được tạo ra nhằm điều
khiển các hệ thống không cần tín hiệu hồi tiếp.
KẾT LUẬN
Qua thờ gian tìm hiểu, nghiên cứu thực hiện đồ án: Nghiên cứu điều khiển chống rung
cho cầu trục sử dụng phương pháp Input shaping phân bố đều.
Đến nay đồ án đã được hoàn thành đúng thời hạn với kết quả đề tài như sau:
- Biết được cấu tạo, cách thức hoạt động, phân lọai và ứng dụng của các loại cầu trục
- Tìm hiểu, xây dựng được mô hình toán học của hệ thống palang của cầu trục khi di
chuyển
- Hoàn thành tính toán thiết kế bộ điều khiển, mô hình hóa và mô phỏng hệ thống điều
khiển.
- Bộ điều khiển đáp ứng được tất cả các yêu cầu đã đặt ra.
Xây dựng hệ thống điều khiển và chạy mô phỏng trên phần mềm Matlab Simulink
2019a, thu được kết quả đầu ra của hệ thống thỏa mãn mục tiêu đề tài, bộ điều khiển đạt yêu
cầu. Tuy nhiên còn tồn tại sai lệch là do hệ phương trình toán học của hệ thống cầu trục là hệ
phi tuyến và bộ điều khiển được thiết kế là bộ điều khiển tuyến tính nên các bộ điều khiển vẫn
có nhiều khuyết điểm.
Trong quá trình nghiên cứu, thiết kế vẫn còn gặp một số hạn chế:
- Do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn không thể tránh khỏi
thiếu sót trong quá trình thiết kế và tính toán.
- Hệ thống đơn giản, chỉ có quá trình di chuyển của palang mà không có nâng hàng và hạ
hàng
- Chưa có mô hình thực nghiệm
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Đỗ Trọng Hiếu đã
giúp em hoàn thành đồ án này. Em đã cố gắng thực hiện đề tài này tuy nhiên vẫn còn nhiều
thiếu xót, em rất mong có được sự chỉ dạy, đóng góp ý kiến từ các thầy cô và các bạn để đề tài
này hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện
Ký và ghi rõ họ tên