Professional Documents
Culture Documents
Giảng viên hướng dẫn thực hành: Ths. Bs. Phan Thị Trung Ngọc
Nhóm sinh viên thực hiện: N26D – Lớp YD K43
STT Họ & Tên MSSV
1 Nguyễn Thị Kim Thy 1753010115 (Nhóm trưởng)
2 Trần Thị Thùy Linh 1753010095
3 Nguyễn Huỳnh Nương 1753010099
4 Nguyễn Hồng Nhung 1753010102
5 Tô Thị Thu Thảo 1753010112
6 Lê Thị Thúy 1753010114
7 Phạm Vũ Thảo Vân 1753010118
8 Hà Thị Kim Yến 1753010120
9 Nguyễn Thúy Linh 1753010546
10 Đinh Nguyễn Ái My 1753010547
11 Nguyễn Thị Kim Ngân 1753010548
TYT Trạm y tế
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tổng quan về chất thải y tế
- Chất thải y tế là vật chất có thể tồn tại ở 3 dạng: rắn, lỏng và khí được
thải ra từ các cơ sở y tế. [1]
- Chất thải y tế phải được phân loại ngay từ nguồn phát sinh thành hai loại
là: chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế không nguy hại. [1]
+ Chất thải y tế nguy hại: là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, có thể gây ngộ độc,
nhiễm phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại
khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn. Chất thải y
tế nguy hại chiếm từ 10-25% tổng lượng chất thải y tế.
+ Chất thải y tế không gây hại (còn gọi là chất thải thông thường): là
chất thải không chứa các yếu tố nguy hiểm, hóa học nguy hiểm, phóng
xạ, dễ cháy nổ. Chất thải phát sinh từ các buồng bệnh (trừ buồng bệnh
cách ly), từ các hoạt động chuyên môn, từ các phòng làm việc, hành
lang,…gồm chai lọ thủy tinh, các loại rác như giấy báo, tài liệu, thùng
catton, túi nilon, thức ăn thừa, lá cây,…Chất thải y tế thông thường
chiếm 75-90% tổng lượng chất thải y tế.
- Theo thành phần và tính chất nguy hại, chất thải y tế được phân thành 5
nhóm: chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng
xạ, bình chứa có áp suất, chất thải thông thường. [1]
+ Chất thải lây nhiễm:
Chất thải sắc nhọn (loại A): là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc
nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh
thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các loại hoạt
động y tế.
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): là chất thải bị thấm
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ
buồng bệnh cách ly.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): là chất thải phát sinh
trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính
bệnh phẩm.
Nhóm N26D – YD K43 – CTUMP
2
Chất thải giải phẫu (loại D): bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ
thể người; rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
+ Chất thải hóa học nguy hại:
Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế (Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Quy chế này).
Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều
trị bằng hóa trị liệu (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này).
Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế
thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ
pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng
trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
+ Chất thải phóng xạ: gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
+ Chất thải từ bình chứa có áp suất: bao gồm bình đựng oxy, CO2,
bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
+ Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong
gẫy xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học
và các chất hóa học nguy hại.
Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu,
vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
2. Tình hình quản lý và xử lý chất thải y tế trên thế giới và ở Việt Nam
2.1. Tình hình trên thế giới
Các nước đã và đang tăng cường khung chính sách quốc gia bằng những
quy định về quản lý chất thải y tế. Các quy định này có thể là văn bản pháp lý
độc lập hoặc được lồng ghép trong các văn bản pháp lý hiện có. Để thúc đẩy
triển khai, các nước đang phát triển thường xây dựng chiến lược và/hoặc kế
Nhóm N26D – YD K43 – CTUMP
3
hoạch hành động quản lý chất thải y tế. Bên cạnh đó, nhiều hướng dẫn kỹ thuật
về quản lý chất thải y tế và các tiêu chuẩn thiết bị và công trình cũng được xây
dựng, ban hành. Nhiều nước đã và đang loại bỏ các lò đốt quy mô nhỏ trong
cơ sở y tế, hướng đến mô hình xử lý tập trung và áp dụng công nghệ không đốt
nhằm giảm thiểu phát thải dioxin, furan và các hóa chất độc hại ra môi trường.
Các nước phát triển đã đạt nhiều kết quả trong giảm thủy ngân trong các cơ sở
y tế, nhưng các nước đang phát triển mới chỉ trong giai đoạn bắt đầu. [2]
2.2. Tình hình tại Việt Nam
Theo thống kê của bộ y tế năm 2016, Việt Nam có tổng số 13.638 cơ sở
y tế trong đó có hơn 1.400 bệnh viện (với công suất hơn 300.000 giường bệnh)
và con số này vẫn không ngừng tăng lên. Tính đến năm 2017 lượng chất thải
y tế phát sinh khoảng 450 tấn/ngày, trong đó 47-50 tấn/ngày là chất thải y tế
nguy hại, ước tính đến năm 2020 là có khoảng 800 tấn/ngày, đây là một trong
các nguồn chất thải nguy hại nhất; lượng nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế
có giường bệnh là 125.000 m3/ngày. Tuy nhiên, cho tới hiện nay mới chỉ có
60% số cơ sở y tế có hệ thống xử lý chất thải y tế đảm bảo quy chuẩn, còn lại
40% vẫn chưa áp dụng các quy trình xử chất thải đạt tiêu chuẩn. Nếu không
được quản lý và xử lý tốt, các thành phần nguy hại sẽ là tác nhân cực kỳ nguy
hiểm đối với sức khỏe của nhân viên y tế, sức khỏe cộng đồng và môi trường.
[1]
3. Sơ lược đặc điểm địa bàn khảo sát
Huyện Châu Thành hiện nay có 13.454 ha diện tích tự nhiên và 85.429
nhân khẩu; có 09 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Phú Hữu, Phú
Tân, Phú An, Đông Phú, Đông Phước A, Đông Phước, Đông Thạnh và các thị
trấn: Ngã Sáu, Mái Dầm.
Xã Đông Phước có diện tích 27,68 km², dân số được thống kê gần nhất
là 10620 người, mật độ dân số đạt 384 người/km².
4. Các văn bản pháp quy đã ban hành có liên quan đến quản lý và xử lý
chất thải y tế
- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014.
Vị trí địa lý
Trạm y tế Đông Phước tọa lạc tại số 70, ấp Đông Lợi, xã Đông Phước,
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Diện tích: 2768ha, với dân số: 10620
người. Địa giới hành chính tiếp giáp:
Về cơ sở hạ tầng
Trạm y tế xã Đông Phước được thành lập ngày 01/01/2000, xây dựng
năm 2002, với diện tích khuôn viên khoảng 2000m2. Trạm được xây dựng gồm
nhà Trạm và công trình phụ trợ (nhà bếp, nhà để xe, nhà vệ sinh). Đường giao
thông thuận lợi, Trạm gần trục giao thông, đường lớn, cách chợ, khu dân cư
khoảng 5km. Khuôn viên rộng rãi, cung cấp đầy đủ điện, nước sạch, hệ thống
dụng cụ phòng cháy chữa cháy. Trạm xây dựng đường giao thông nội bộ và
cổng tường rào được đảm bảo. Khu trồng dược liệu, thuốc nam được chăm sóc
tốt, có sân vườn nhiều cây xanh tạo bóng râm.
Hiện tại Trạm có tổng 13 phòng ban, trong đó có 4 phòng lưu bệnh.
Trạm có khá đầy đủ các phòng hành chính bao gồm: phòng nhận bệnh, phòng
khám bệnh (Tây y, Y học cổ truyền), phòng bác sĩ trực, phòng họp, hội trường.
Tuy vậy, Trạm còn hạn chề các phòng chức năng. Trạm có phòng chăm sóc
sức khỏe mẹ, trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, quầy thuốc. Các trang thiết bị,
vật tư y tế đều còn mới và vận hành tốt.
Về nhân lực
Hiện có 8 cán bộ y tế đang công tác tại Trạm, bao gồm 2 bác sĩ, 1 cử
nhân, 1 dược sĩ và 4 y sĩ. Với số lượng như vậy, Trạm đã thực hiện công tác
khám chữa bệnh cho khoảng 15 bệnh nhân mỗi ngày. Nhận định rõ công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân là nhiệm vụ quan trọng, đội ngũ cán
bộ, nhân viên của Trạm luôn tâm niệm thực hiện tốt lời Bác dạy "Lương y như
từ mẫu", tận tình chăm sóc bệnh nhân, thực hiện tốt 12 điều y đức, được nhân
dân tin tưởng. Các y, bác sỹ thường xuyên duy trì lịch trực, có mặt khi người
bệnh cần, không kể ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ để làm tròn y đức, phục vụ
nhu cầu của nhân dân địa phương. Không chỉ vậy, tinh thần trách nhiệm, thái
độ phục vụ của đội ngũ y, bác sỹ không ngừng được nâng cao trong công tác
khám, chữa bệnh. Nhất là đối với người nghèo, người cao tuổi, người có công
với nước... Phối hợp với các đoàn thể của xã, thôn tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho nhân dân về bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, cách
phòng, tránh dịch bệnh….tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân về
bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, cách phòng, tránh dịch bệnh.
- Về công tác dự phòng: Với quan điểm dự phòng tích cực và chủ động,
Trạm Y tế xã Đông Phước đã tích cực xây dựng các kế hoạch và phương án
phòng, chống dịch theo mùa. Tư vấn trực tiếp về sức khỏe sinh sản, vệ sinh
môi trường, an toàn thực phẩm, phòng, chống HIV/AIDS, các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh tại gia đình và cộng đồng… Hằng năm, Trạm tổ chức
12 đợt tiêm chủng với sự tham gia trung bình khoảng 110 người/đợt. Bên cạnh
đó, các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được triển khai có hiệu quả, góp
phần nâng cao nhận thức và ý thức của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh
môi trường, ăn ở hợp vệ sinh, từng bước xoá bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu
không có lợi cho sức khoẻ. Trạm cũng đã phối hợp chặt chẽ với các ngành,
đoàn thể trong việc tuyên truyền phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em, tư vấn
cho các bà mẹ mang thai.
- Về công tác khám chữa bệnh: mỗi ngày Trạm tiếp nhận khoảng 15
bệnh nhân, tầm soát tình hình bệnh chủ yếu tại địa phương: sốt xuất huyết, tăng
huyết áp, đái tháo đường. Trạm luôn tổ chức tốt công tác sơ cấp cứu và chuyển
viện kịp thời các trường hợp bệnh nặng lên tuyến trên, không để xảy ra sai sót
trong chuyên môn.
- Về chăm sóc sức khỏe mẹ và trẻ em: đội ngũ cộng tác viên y tế của
Trạm thường xuyên theo dõi, nắm bắt số lượng phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ,
phụ nữ mang thai để kịp thời tuyên truyền, tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh
sản, kế hoạch hóa gia đình. Đặc biệt là công tác KHHGĐ được Trạm triển khai
định kỳ hằng năm (năm nay vào ngày 6/7/2019) cho các đối tượng trong độ
tuổi 15-49 tuổi (phụ nữ có chồng). bằng nhiều hình thức tuyên truyền như gặp
mặt từng hộ dân, tuyên truyền trên loa phát thanh đã nhận được sự hưởng ứng
khá tốt từ người dân (có khoảng 80% hộ dân thực hiện tốt). Tuy vậy Trạm vẫn
còn gặp khó khăn về một số người dân ý thức còn hạn chế. Đồng thời, vận
động phụ nữ mang thai tại địa phương đi khám thai, khám sức khỏe định kỳ,
qua đó sớm phát hiện tình trạng bị nhiễm độc thai nghén để có hướng xử lý kịp
thời.
- Về quản lý sức khỏe: Trạm tổ chức theo dõi, quản lý sức khỏe toàn
diện, liên tục cho người dân địa phương thông qua hồ sơ sức khỏe cá nhân, ưu
tiên triển khai quản lý bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường, người lớn tuổi.
Lập hồ sơ sức khỏe cá nhân (hồ sơ giấy) cho người dân đến chăm sóc sức khỏe
hoặc khám, chữa bệnh tại trạm y tế theo mẫu hồ sơ thống nhất. Tổ chức khám
sàng lọc phát hiện sớm, điều trị ngoại trú và quản lý điều trị đối với các bệnh
không lây mạn tính, ưu tiên triển khai quản lý bệnh tăng huyết áp và đái tháo
đường.
2.2. Tình hình phát sinh chất thải y tế tại Trạm y tế xã Đông Phước
2.2.1. Nguồn phát sinh
CTYT tại trạm y tế xã Đông Phước được phát sinh từ các hoạt động sau:
a) Chất thải không lây nhiễm: phát sinh với số lượng khoảng 0,3kg/ngày đêm
ở TYT xã Đông Phước.
- Chất thải không lây nhiễm thường gặp ở đây là các vỏ bọc kim tiêm,
gạc, … và các rác thải sinh hoạt thường ngày.
Hình 2.1. Một số chất thải không lây nhiễm gặp ở TYT xã Đông Phước
- Những tác hại mà rác thải sinh hoạt mang lại:
+ Ảnh hưởng đến môi trường không khí.
+ Ảnh hưởng đến nguồn nước do thói quen sinh hoạt của người dân hay
vứt rác xuống sông, hồ, ao…làm cho nguồn nước bị nhiễm bẩn.
+ Ảnh hưởng đến môi trường đất: Trong rác thải chứa các chất độc hại,
các chất độc sẽ ngấm vào đất, tiêu diệt các sinh vật có ích như giun, vi
sinh vật…Tạo điều kiện cho các vi khuẩn có hại phát triển.
Nhóm N26D – YD K43 – CTUMP
20
+ Ảnh hưởng đến sức khỏe con người: Rác thải để lâu bốc mùi, ẩm mốc
tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn, vi rút, dịch bệnh nguy hại phát triển
gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
b) Chất thải lây nhiễm: Chất thải lây nhiễm là chất thải y tế chứa yếu tố dễ lây
nhiễm, nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường, có số lượng khoảng
0,2kg/ngày đêm ở trạm, có 4 loại chất thải lây nhiễm:
Hình 2.2. Một số chất thải lây nhiễm gặp ở TYT xã Đông Phước
2.2.2. Số lượng và loại chất thải y tế được phát sinh
Hiện nay tình hình phát sinh CTYT ở TYT xã Đông Phước ngày càng
tăng hơn so với trước đây, nguồn phát sinh CTYT chủ yếu đến từ các công tác
khám chữa bệnh của trạm. Tổng khối lượng CTYT phát sinh có thể lên đến
0,5kg/ngày đêm. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Số lượng và loại CTYT trung bình mỗi ngày
Số lượng/ngày
Loại CTYT
CTYT lây nhiễm 0,2kg
CTYT không lây nhiễm 0,3kg
Tổng 0,5kg
Nhận xét: Nhìn chung CTYT lây nhiễm và không lây nhiễm gần như
tương đương nhau, nhưng chiếm phần nhiều hơn vẫn là CTYT không lây
nhiễm với 0,3kg (60%) của tổng lượng.
2.2.3. Quản lý phát sinh chất thải y tế
Cơ sở đã tuân thủ thực hiện các biện pháp giảm thiếu CTYT.
Rác thải sau khi vừa được phát sinh sẽ được phân loại ngay tại nguồn vì
nếu không phân loại thì toàn bộ CTYT đều phải xử lí bằng các phương pháp
xử lí CTYT nguy hại. Khi đó sẽ rất tốn kém và không kinh tế. Đồng thời cũng
hạn chế sự phát sinh phân tán mầm bệnh, các chất độc hại ra môi trường.
Một điểm hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lí phát sinh CTYT tại
TYT xã Đông Phước là chưa có sổ quản lí, theo dõi lượng chất thải được phát
sinh hằng ngày.
Nhóm N26D – YD K43 – CTUMP
22
2.3. Tình hình phân loại chất thải y tế tại Trạm y tế xã Đông Phước
Trạm y tế có thực hiện phân loại rác thải y tế.
Hình 2.3. Tình hình phân loại CTYT vào túi đựng CTYT của
Trạm y tế xã Đông Phước
Hình 2.4. Thùng đựng chất thải sắc nhọn của Trạm y tế xã Đông Phước
- Thùng đựng chất thải:
+ Có các thùng đựng chất thải.
+ Thùng bằng nhựa, thành dày và cứng. Có nắp đóng mở bằng cách đạp
chân.
+ Dung tích thùng phù hợp với lượng chất thải phát sinh.
+ Thùng chưa đúng loại màu với màu túi từng loại chất thải.
+ Bên ngoài thùng không có vạch báo hiệu ở mức ¾ thùng, và không có
dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
+ Nơi đặt thùng thích hợp gần nguồn phát sinh.
+ Thùng có dán phiếu hướng dẫn phân loại và thu gom.
+ Thùng không có biểu tượng chỉ loại chất thải.
Hình 2.5. Tình hình phân loại CTYT vào thùng đựng chất thải của Trạm y tế xã
Đông Phước
2.4. Tình hình quản lý (thu gom, vận chuyển, lưu trữ) và xử lý chất thải y
tế tại Trạm y tế xã Đông Phước
Trạm có các nội quy, quy chế hướng dẫn việc thu gom rác thải phổ biến
cho các nhân viên để dễ dàng trong việc triễn khai công tác quản lý chất thải.
Đảm bảo về các phương tiện rửa tay, bảo hộ cho nhân viên dụng cụ hóa chất
làm vệ sinh trong quá trình xử lý chất thải y tế.
Chất thải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã màu quy định,
có nhãn hoặc ghi bên ngoài tại nơi phát sinh chất thải, các chất khác loại không
lẫn vào nhau, lượng chất thải đôi khi nhiều hơn ¾ túi không thể buộc lại được.
thải được thu gom ít nhất 2 lần một tuần vào buổi chiều, bởi xe tải chuyên
dụng.
Trạm có quy định đường vận chuyên, giờ vận chuyển, cũng như có xe
đẩy chuyên dụng để thực hiện vận chuyển rác thải từ nơi phát sinh về nơi tập
trung của trạm cũng như việc vận chuyển ngoài trạm. Các dụng cụ được buộc,
đậy kín, không rơi vãi, phát tán mùi khi vận chuyển. Vận chuyển chịu trách
nhiệm bởi trung tâm y tế huyện Châu Thành, Trạm y tế có sổ theo dõi lượng
chất thải hàng ngày phát sinh tại trạm.
Nơi lưu trữ các loại chất thải đảm bảo khoảng cách với nhà ăn, buồng
bệnh, lối đi công cộng và khu vực đông người khoảng 6 km tuy nhiên không
được che chắn kĩ càng, bảo vệ khỏi các động vật hoặc người không nhiệm vụ
xâm nhập.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi thu gom về nơi tập trung
không được xử lý ban đầu (khử khuẩn, tiệt khuẩn…) tại nơi phát sinh vì không
có các điều kiện đầy đủ.
Hình 2.6. Hố phía sau Trạm y tế xã Đông Phước- Nơi thiêu hủy
rác thải sinh hoạt
- Đối với rác thải lây nhiễm: trạm y tế không có thiết bị chuyên dụng để
xử lý mà liên kết với Trung tâm y tế huyện Châu Thành để tiến hành đưa
rác thải lây nhiễm đi xử lý. Cụ thể, rác thải lây nhiễm được đóng gói cẩn
thận và được chở đi mỗi ba ngày/lần vào buổi chiều bởi xe của Trung
tâm y tế huyện Châu Thành.
- Nước thải: trạm y tế xã Đông Phước không có trang bị máy xử lý nước
thải mà nước thải sẽ trực tiếp đổ ra môi trường bên ngoài (cụ thể là con
sông phía sau trạm y tế).
- Khí thải: ở trạm y tế cũng không có thiết bị xử lý khí thải, tuy nhiên,
trên thực tế ở trạm y tế xã Đông Phước hầu như không có khí thải độc
hại với môi trường.
không ngừng nhằm nắm bắt những tiến bộ của y khoa để phục vụ người dân
được tốt hơn như tập huấn về kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu, quản lý CTYT,...
3.2. Tình hình phát sinh chất thải y tế tại Trạm y tế xã Đông Phước
Nguồn phát sinh CTYT chủ yếu từ công tác khám chữa bệnh với tổng
lượng CTYT là 0,5kg/ngày trong đó CTYT không nguy hại là 0,3kg/ngày
(chiếm 60%), CTYT nguy hại là 0,2kg/ngày (chiếm 40%). CTYT nguy hại của
TYT xã Đông Phước khá cao. Thông thường CTYT nguy hại chiếm từ 10-
25%, CTYT không nguy hại chiếm từ 75-90% tổng lượng CTYT. Điều này có
thể lí giải là do TYT thường tổ chức nhiều đợt tiêm chủng, người dân đến khám
chữa bệnh, truyền dịch,... nên số lượng CTYT sắc nhọn là 0,1kg/ngày, CTYT
lây nhiễm không sắc nhọn là 0,1kg/ngày.
Bảng 3.1. CTYT ở một số bệnh viện ở Cần Thơ năm 2017. [5]
Kết quả năm 2017
CTYT CTYT CTYT
nguy hại nguy hại thông
lây nhiễm không lây nhiễm thường
(tấn/năm) (tấn/năm) (tấn/năm)
BV Nhi đồng Cần Thơ 16,32 0,329 697,48
BV Đa khoa Trung ương 126,427 14,753 831,323
Cần Thơ
BV trường Đại học Y Dược 17,28 1,26 90
Cần Thơ
Nếu so sánh CTYT của TYT xã Đông Phước với một số bệnh viện lớn
ở Cần Thơ ta thấy CTYT phát sinh không nhiều. Chính vì vậy mà TYT chưa
có sổ theo dõi lượng CTYT phát sinh cũng như lượng CTYT chưa được xử lý
mỗi ngày. Nhưng không vì thế mà việc quản lý và xử lý chất thải không được
TYT quan tâm. Hiện nay, tình hình phát sinh CTYT của TYT đang tăng dần
do tỉ lệ sử dụng dụng cụ vật tư y tế tiêu hao dùng 1 lần nhiều. Các cán bộ y tế
của trạm được tập huấn kĩ về quản lý CTYT, họ phân loại ngay tại nguồn phát
sinh và quản lý đến khi CTYT được vận chuyển ra ngoài TYT để xử lý. Các
cán bộ y tế cũng được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ như găng tay, khẩu trang
khi thu gom, phân loại cũng như trong khám chữa bệnh.
3.3. Tình hình phân loại chất thải y tế tại Trạm y tế xã Đông Phước
Tình hình phân loại rác thải ở trạm nhìn chung đã đáp ứng đầy đủ vật
dụng đựng rác thải, đảm bảo đủ số lượng cũng như kích thước phù hợp với số
lượng rác thải ra. Các thùng đựng đều có nắp đậy cẩn thận kín đáo, chỗ để hợp
Nhóm N26D – YD K43 – CTUMP
29
lí. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế đó là thùng đựng rác thải không có biểu
tượng chỉ loại rác thải mặc dù đã có chữ dán ở trên nắp, màu sắc thùng chưa
đúng với màu quy định phân loại rác. Một số thùng hay túi đựng rác thải không
có vạch giới hạn.
3.4. Tình hình quản lý và xử lý chất thải y tế tại Trạm y tế xã Đông Phước
Về công tác quản lí thu gom vận chuyển chất thải y tế và lưu trữ chất
thải y tế cũng đã đáp ứng tương đối. Trạm trang bị khá đầy đủ vật dụng để
đựng rác thải, thu gom đúng theo phân loại màu quy định, vận chuyển đảm bảo
đúng thời gian an toàn. Nhưng bên cạnh đó còn nhiều thiếu sót trong công tác
quản lí thu gom vận chuyển và lưu trữ rác thải. Điển hình nơi lưu trữ chất thải
nguy hiểm vẫn không được che chắn kín hay có biển báo nguy hiểm. Rác thải
sinh hoạt vẫn để chung chỗ với rác thải lây nhiễm mặc dù đã cột miệng túi cẩn
thận. Vật dụng đựng rác vẫn chưa được vệ sinh đúng hay ga trải giường cần vệ
sinh đúng thời gian.
Vấn đề xử lí rác thải y tế tại trạm là điều lo ngại nhất. Trạm vẫn chưa
trang bị đầy đủ thiết bị chuyên dụng để xử lí rác thải lây nhiễm. Rác thải sinh
hoạt hay rác thải thông thường không được tái sử dụng sau khi dùng hay tiêu
hủy chúng một cách sơ sài. Chưa trang bị máy xử lí nước thải mà trực tiếp thải
ra con sông phía sau trạm xá. Vấn đề quản lí và xử lí rác thải chưa thật sự được
trạm coi trọng điều này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng nếu không
đươc khắc phục đúng cách.
4.2. Tình hình phát sinh, phân loại, quản lý và xử lý chất thải y tế tại Trạm
y tế xã Đông Phước
- Hiện nay tổng khối lượng CTYT phát sinh có thể lên đến 0,5kg/ngày
đêm, chủ yếu là 2 loại rác thải lây nhiễm (0,3kg/ ngày đêm) và rác thải
thông thường (0,2kg/ ngày đêm). Nguồn phát sinh CTYT chủ yếu đến
từ các công tác khám chữa bệnh của trạm.
- Với lượng CTYT phát sinh nêu trên trạm có nhiều ưu điểm cũng như
còn hạn chế trong quá trình xử lý:
+ Ưu điểm:
• TYT có ký kết với cơ sở pháp nhân là trung tâm y tế huyện Châu
- Việc thu gom CTYT tại trạm nên diễn ra thường xuyên hơn góp phần
ngăn chăn việc ô nhiễm cũng như lây lan mầm bênh do chất thải lây
nhiễm gây ra. Rút ngắn thời gian lưu trữ CTYT tại trạm.
- TYT cần đề ra kế hoạch để có thể xử lý CTYT ban đầu góp phần bảo vệ
môi trường, hạn chế rác thải.
- Khuyến khích trạm xây dựng các lò đốt để thêu hủy rác thải thông
thường và rác thải nguy hiểm nhằm tránh ô nhiễm không khí.
- Cần trang bị hệ thống xử lý nước thải để xử lý nước thải thải ra trong
quá trình hoạt động của trạm, ngăn chặn thực trạng ô nhiễm nguồn nước,
ô nhiễm môi trường. Góp nhân bảo vệ sức khỏe những hộ dân khu vực
lân cận.
- Ngoài ra nhân viên y tế cần tuân thủ chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc, yêu
cầu vệ sinh, an toàn trong công tác quản lý và xử lý chất thải y tế theo
đúng quy định.
- Trạm y tế cần trang bị các phương tiện bảo hộ cá nhân( quần áo bảo hộ,
nón, khẩu trang, kính, giầy- ủng, găng tay…) cho các nhân viên y tế đặc
biệt là những người làm công tác xử lý, buộc các túi đựng chất thải, thu
gom, vận chuyển,…..để hạn chế sự cố ngoài ý muốn.
Hình 4. Cả nhóm chụp hình với chị Nguyễn Thị Kim Hoàn – Trưởng Trạm Y Tế
Hình 9. Phân loại rác thải y tế đáp ứng đúng quy định về màu túi
Hình 10. Thùng đựng chất thải sắc nhọn có vạch không được quá vạch này, có biểu
tượng nguy hại sinh học
------HẾT------
Nhóm N26D – YD K43 – CTUMP