You are on page 1of 3

Câu 2 (Đề 2): Tại sao chitosan được chọn làm màng bọc trong bảo quản trái

cây và
1 số nông sản khác ?
- Chitosan được sản xuất từ vỏ các loài giáp xác (phụ phẩm trong ngành thủy hải
sản) có giá thành rẻ
- Màng chitosan khá dai, khó xé rách, có độ bền tương đương với một số chất dẻo
vẫn được dùng làm bao gói
- Chitosan là chất không độc hại cho sức khỏe trong suốt, không màu, không mùi
và có thể phân hủy sinh học không gây ô nhiễm môi trường
- Chitosan và các dẫn xuất của chitosan có khả năng ức chế nhiều chủng vi khuẩn
gram âm, vi khuẩn gram dương và vi nấm. Ức chế hoạt động một số loại nấm hại
dâu tây, cà rốt, đậu và có tác dụng tốt trong bảo quản các loại rau quả có vỏ cứng
bên ngoài
- Chitosan có khả năng chống oxy hóa, chống thấm khí cao, làm giảm tốc độ hô
hấp của rau quả, hạn chế sự mất nước
- Màng chitosan được phát triển có các đặc tính thấm có chọn lọc, đặc biệt là đối
với khí O2 , CO2 và ethylene cho phép kiểm soát một số quá trình hô hấp của trái
cây
- Chitosan có khả năng chống biến màu vỏ, làm chậm lại quá trình bị thâm của rau
quả
- Màng chitosan mà ức chế được hoạt tính oxy hóa của các polyphenol, làm thành
phần của anthocyanin, flavonoid và tổng lượng các hợp chất phenol ít biến đổi, giữ
cho rau quả tươi lâu hơn
Câu 2 (Đề 3): Kể tên và công dụng một số chất đã được sử dụng để kéo dài tuổi
thọ của hoa cắt cành mà em đã được học qua các seminar đã được trình bày ở lớp
- Chất ức chế ethylene:
+ Silver Thiosulfate: sử dụng để kéo dài tuổi thọ bình của hoa đã cắt bằng cách bảo
vệ hoa khỏi ethylene trong môi trường, đồng thời ngăn hoa tự sản xuất ethylene
+ MCP: sử dụng để tăng thời gian sử dụng của hoa với khả năng gắn vào các thụ
thể và ngăn chặn sự liên kết của ethylene với các thụ thể, từ đó làm bất hoạt các
phản ứng hóa sinh thúc đẩy sự chín và già đi của hoa
+ AOA (Aminooxyacetic acid): ức chế sự sinh tổng hợp ethylene nội sinh do khả
năng ức chế hoạt động của enzym ACC- synthase, enzyme giữ vai trò quan trọng
trong việc xúc tác quá trình hình thành ethylene
+ Chế phẩm EVB (Pokon and Chrysal), Vita Flora tác động đến các các vị trí sản
xuất ethylene trên hoa, ức chế sự sản sinh ethylene nội sinh
- Chất diệt khuẩn:
+ 8-HQS (8-hydroxy quinoline sulphate): ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn và
nấm
+ 8-HQC (8-hydroxy quinoline citrate): ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm
- Sucrose: cung cấp năng lượng để nở hoa và duy trì hoa tươi lâu hơn khi hoa được
thu hoạch còn trong giai đoạn nụ. Nồng độ 1-2% sucrose là lượng tiêu chuẩn trong
chất bảo quản
- Nước là thành phần quan trọng nhất của chất bảo quản hoa, giữ cho hoa tươi và
cứng cáp.
- Muối khoáng:
+ Sunfat nhôm: được sử dụng như chất diệt khuẩn và cải thiện sự cân bằng nước
của hoa đã cắt cành
+ Silver nitrate (bạc nitrate): ion bạc sẽ cạnh tranh với ion đồng, liên kết với các
thụ thể của ethylene do đó ngăn không cho ethylene liên kết với các thụ thể
- Acid hữu cơ:
+ Acid citric: được sử dụng để giảm độ pH của nước, giúp cây hấp thu nước tốt
hơn và ức chế sự phát triển của vi khuẩn
+ Acid benzoic: có tác dụng ngăn cản sự nhân lên của vi khuẩn, ức chế sự phát
triển của nấm
- Chất điều hòa sinh trưởng:
+ Gibberellic acid (GA) thúc đẩy sự ra hia, làm chậm sự tàn lụi của cánh hoa và sự
rụng lá, chống vàng lá ở hoa đã cắt cành
+ Cytokinin kìm hãm sự già hóa, kéo dài thời gian ra hoa

You might also like