Professional Documents
Culture Documents
GIỚI THIỆU VÀ
THỰC HÀNH VỀ
HỆ THỐNG ĐIỆN
KHÍ NÉN
0
MỤC LỤC
1
Phần tử điều khiển..…………………………………………... 17
Role………………………………..…..……………………..… 17
Nguyên lý…………….………………….. ……………….. 17
Đặc tính tiếp điểm… ……..………………………………. 17
Chức năng role..………………………………….………. 17
Role chân cắm…………………………………..………… 17
Role mạch in…………………………………….…….…… 17
Chức năng đặc biệt……………………………………….. 18
Role chốt……………..…….……….……………………… 18
Role thời gian………..…….……….……………………… 18
2
A. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ ĐIỆN HỌC
3
Khi pin hoạt động, các electron trong chất điện phân di chuyển từ điện cực kẽm sang điện
cực đồng. Điều này gây nên sự phân hủy chất điện phân. Khí Hydro được sinh ra,
và phủ lên trên điện cực đồng và làm cho các electron ngừng hoạt động. Phần
axit còn lại bám vào thanh kẽm. Điều này làm giảm năng lượng điện động một
cách nhanh chóng. Để tránh hiện tượng này, thanh đồng nên phủ một lớp kim loại
chống ăn mòn để khí Hydro bám vào sẽ hòa vào môi trường nước bằng cách giải
phóng khí Oxy. Điều này cho phép kéo dài tuổi thọ pin.
Sự khác nhau về điện tích của 2 bản cực được gọi là điện thế hay lực điện động và có đơn
vị đo: Volt.
Do vậy, ta có thể trả lời rằng: “Dòng điện là dòng chuyển dời của các hạt mang điện tích”
3. Ắc quy
Tương tự như pin, nhưng ắc quy sử dụng 2 thanh chì. Chất điện phân này cũng được
nhúng trong dung dịch axit sulfric. Tùy theo điều kiện công tác mà nồng độ dung
dịch khác nhau. Nếu nồng độ dung dịch cao gây ra hiện tượng sun phát hóa bản
cực :
Pb + H2SO4 → PbSO4 + H2
Khi ắc quy phóng điện, khí Hydro sẽ di chuyển đến cực âm của bản cực và phần gốc axit
còn lại sẽ di chuyển đến bản cực thứ 2. Một mặt, khí Hydro kết hợp lại với chì sun
phát để tạo ra chì nguyên chất ở bản cực âm, và mặt khác, axit lại kết hợp với
axit sulfuric theo phương trình phản ứng sau:
H2 + PbSO4 + 2H2O → Pb + PbSO4 + 2H2O
Ngược lại, khi nạp điện cho ắc quy quá trình xảy ra theo hướng ngược lại:
Pb + PbSO4 + 2H2O → PbSO4 + PbSO4 + 2H2O
Ắc quy được nạp có sức điện động 2V. Để được 6V, ta mắc nối tiếp 3 ắc quy thành tổ ắc
quy.
4. Máy phát:
Máy phát được lai bởi tuabin nước hoặc tuabin hơi hoặc các thiết bị khác. Nguồn năng
lượng khổng lồ được chuyển đổi thành năng lượng điện và phân phối đến nơi tiêu
thụ qua đường dây cao thế.
Nguyên lý hoạt động dựa trên hiện tượng từ tính. Chúng ta sẽ đề cập đến phần này ở các
phần sau.
4
Tải: đèn, cuộn dây, … Nếu không có thành phần này, hai cực của nguồn điện nối với
nhau sẽ trở nên ngắn mạch. Vì: dòng điện của nguồn cung cấp sẽ là lớn nhất, do
đó dây dẫn sẽ nóng lên và tan chảy. Vì thế, người ta thường sử dụng cầu chì để
bảo vệ.
Công tắc: dùng để ngắt sự hoạt động của tải. Công tắc có ở bất kỳ vị trí nào trong
mạch có tác dụng để đóng hoặc ngắt mạch.
5
4. Đoạn mạch mắc song song:
Trong đoạn mạch mắc song song, dòng điện đi qua cùng lúc các điện trở và tổng điện
trở nhỏ hơn điện trở mỗi thành phần và được tính bằng tổng nghịch đảo của
mỗi thành phần:
RΣ = 1/R1 + 1/R2 +….+ 1/Rn
Trên hình 2.5, các điện trở là mắc song song, vì thế, tổng điện trở là:
RΣ =1/20 + 1/20 + 1/50 = 0.17 Ω
Tổng dòng điện: I = 1.7A
Đường cong sắt từ được biểu diễn trên hình 2.6a.
Những thanh nam châm có thể xếp thành 1 chuỗi nối tiếp nhau. Khi để 2 cực nam châm
(của 2 thanh nam châm) cùng cực gần nhau thì chúng sẽ đẩy nhau, và ngược
lại, 2 cực ngược chiều thì chúng sẽ hút nhau.
6
2. Điện từ trường:
Dòng điện và nam châm có quan hệ tương tác với nhau, và không thể tách rời nhau:
dòng điện trong dây dẫn sẽ phát sinh từ trường (minh họa hình 2.7a). Từ
trường được nhìn thấy gọi là “những đường cong từ”, và là những đường tròn
đồng tâm.
Sự sản sinh dòng điện trong dây dẫn bằng cách thay đổi từ trường gọi là “hiện tượng
cảm ứng” điện từ. Hiện tượng này được ứng dụng trong “máy phát điện” nơi
mà dòng điện được cảm ứng trong cuộn dây và quay trong trong từ trường
tĩnh. Dòng điện xoay chiều trong mỗi lần tác động trong từ trường và chúng ta
gọi là dòng điện xoay chiều.
4. Nguyên lý của máy phát điện, dòng điện xoay chiều
Quay vòng dây trong từ trường giữa 2 cực của nam châm, sẽ xuất hiện dòng điện cảm
ứng trong vòng dây. Hai đầu vòng dây được nối với 2 phiến góp trên có 2 chổi
điện luôn tì sát vào chúng.
Khi quay vòng dây, do chổi điện luôn tiếp xúc với phiến góp nối với thanh dẫn nằm ở
cực Bắc, dòng điện sẽ có chiều từ trên xuống dưới. Nên chúng ta gọi là dòng
điện dương. Ngược lại, chổi B luôn tiếp xúc với thanh dẫn nằm dưới cực
Nam, nên gọi là cực âm.
Trên hình 2.8, nếu chúng ta nhìn từ hướng cực Nam, dòng điện trong vòng dây có chiều
là chiều ngược của kim đồng hồ khi quay nửa vòng dây. Và quay cùng chiều
đồng hồ khi vòng dây quay lên trên cực Bắc. Vì thế, dòng điện đã đổi chiều tại
mỗi nửa vòng quay.
7
Giải thích:
Tại nửa chu kỳ dương: Ở vị trí 1, vì vòng dây vẫn đứng yên nên chưa có dòng điện.Tại
điểm 2, khi vòng dây bắt đầu quay , đã bắt đầu có dòng điện, dòng điện càng
tăng dần lên đên điểm cực đại ở vị trí 4 và bắt đầu giảm dần đến vị trí 7.
Tại nửa chu kỳ âm: Hiện tượng cũng xảy ra tương tự từ vị trí 7 đến vị trí10 và tiếp tục chu
kỳ mới.
Ở hình 2.10B, cuộn sơ cấp có số vòng dây nhiều hơn cuộn thứ cấp. Nguồn AC của máy
phát xoay chiều có điện áp cao và dòng điện thấp. Ở cuộn thứ cấp số vòng dây ít
hơn, do đó điện áp thấp va dòng điện cao, Vì thế công suất của máy biến thế
được tính bằng dòng điện x điện áp. (P = U x I ). Vì thế chúng ta phải có sự lựa
chọn máy biến áp có điện áp cao và dòng thấp (máy biến áp cao áp)và ngược lại.
Trong trường hợp DC, dòng và áp không đổi nên công suất tính đơn giản là: W=V.A.
Trong trường hợp xoay chiều, dòng và áp thay đổi một cách ổn định. Dòng hay áp xoay
chiều, tác động giống như dòng điện 1 chiều nào đó, biến đổi từ 0 tới x. 2 .
Điện áp đỉnh của nguồn AC 24v đo được gần bằng 34V. Để phân biệt nguồn DC
và AC, nguồn AC được mô tả dạng vôn-ampe.
Do dây dẫn không dẫn điện hoàn toàn, nó có trở kháng ‘ Ohmic’, nên gây ra độ trượt pha.
Ở động cơ xoay chiều, có hệ số cos φ chính là góc lệch pha và công suất trung
bình là:
P= Ueff. Ieff . cos φ với Ueff: điện áp hữu ích; Ieff: dòng điện hữu ích.( 1/ 2
giá trị đỉnh)
Công suất thực tính theo Watt, Công suất nguồn tính theoVA.
Nếu phần ứng bị kẹt, dòng điện sẽ không suy giảm, cuộn dây sẽ phát nhiệt cho đến khi
chất cách điện bị nóng chảy, từ từ sẽ làm cuộn dây bị ngắn mạch và cháy.
10
TỈ số R trở kháng / R điện trở là tang của góc φ. Ở hình 2.13, độ lệch pha là 60o ,
tang 60o= 1,732, vậy cảm kháng cao hơn 1,732 lần so với điện trở. Nếu điện trở là 100
Ω thì cảm kháng là 173,2 φ và trở kháng là 200 φ.
11
B. CÁC THÀNH PHẦN CỦA ĐIỆN – KHÍ NÉN:
12
2. Lắp đặt bộ chuyển mạch:
Theo yêu cầu các ứng dụng thực tế mà ta sử dụng mạch điện. Đầu tiên, ta bảo vệ các
tiếp điểm của công tắc. Khi ngắt mạch có tải cảm ứng - cuộn hút điện từ chẳng
hạn - năng lượng được tích trữ trong nó sẽ phóng điện qua khe hở tiếp điểm
khi ngắt mạch. Tia lửa tạo ra sẽ phá huỷ bề mặt tiếp điểm và ảnh hưởng khả
năng tiếp xúc. Vì tiếp điểm quá nhỏ nên không gắn thiết bị bảo vệ trực tiếp lên
nó được nên ta xem mạch bảo vệ sau AC (hình 3.3 a), và DC (hình 3.3 b).
Sự khác biệt giữa 2 mạch AC và DC: đối với mạch DC thì tụ điện được mắc nối tiếp với
điện trở và mạch AC thì mắc bộ khử song song. Cả 2 mạch đều mắc cuộn cảm
kháng ở đầu vào. Để hiểu rõ chúng ta xem xét mạch điện DC sau:
13
thể dùng cho mạch có 20mA, 10V, nhưng không dùng được ở mạch 1mA, 100V mặc dù
chỉ có 0.1W.
Lắp đặt công tắc có tích hợp chỉ thị bằng LED cần điện áp phù hợp với LED, thông số
dòng cần nằm trong dãy yêu cầu. Trong công tắc, không chỉ quan tâm dòng
lớn nhất mà còn quan tâm dòng nhỏ nhất. Khi công tắc làm việc mà dẫn
dòng dưới dòng nhỏ nhất thì LED sẽ không sáng.
Công tắc DC dùng trong các bộ điều khiển chương trình (Programmable controller) đều
có 1 mạch bảo vệ về điện.
Việc lắp Rơle (relay) cần có mạch bảo vệ để hấp thụ dòng ngược từ tải cảm, ...
Những ví dụ này chỉ ra rằng loại công tắc có điều khiển được lắp trong mạch điều khiển:
dùng IC, rơle, PLC. Việc sử dụng không đúng loại sẽ dẫn đến làm giảm tuổi
thọ của công tắc.
Hình 3.5b là cấu tạo van 3 cửa, 2 trạng thái, như hình 3.5a nhưng ta có cửa thoát ở bên
trên và đệm cao su.
Để hiểu rõ ưu điểm của nguyên lý chúng ta xem xét chi tiết.
Lực của phần ứng ở vị trí bình thường:
Lực ép: - Lực của lò xo.
- Trọng lực của phần ứng.
Lực nâng: - Lực của áp lực nguồn cấp ở tiết diện của cửa van.
Lực từ phải thắng được 2 lực ban đầu. Từ trường của cuộn dây sẽ móc vòng qua ống,
tạo lực hút không những thắng 2 lực ban đầu mà hơn nữa để làm tăng
khoảng cách của phần ứng. Lực lò xo cực đại phải chịu được lực của áp lực
và dòng chảy lớn nhất
14
Với hoạt động của nguyên lý SKinner phần ứng (cây ti ở trong) làm kín bằng ron sẽ nhanh
hỏng. Để cải thiện ta lắp thêm 1 lò xo nhỏ như hình 3.6. Việc lắp thêm lò xo sẽ
làm tăng tuổi thọ của ron.
Ron làm kín được đặt trên đĩa đệm . Đĩa này được gắn trên giá đỡ và có thể di chuyển
được. Dưới tác dụng của lò xo phần ứng và lò xo của van, đĩa phần ứng được
nâng lên. Hoạt động này được gọi là giảm sốc để tăng tuổi thọ của ron. Khi mất
diện, đĩa đệm sẽ hạ xuống chặn đường khí vào. (hình 3.6c)
Hình 3.8 mô tả hoạt động trực tiếp của van lực điện từ
Loại van ổn đinh kép cần có chốt để giữ ống van ở vị trí cuối vì ở đó không có ma sát và
áp lực khí. Thậm chí khi áp suất cung cấp đạt giá trị cực đại và piston ở vị trí nằm
ngang, ống van có thể sẽ bị dịch chuyển vì rung động hoặc bị chấn động.
a. Nguyên lý:
15
b. Độ tin cậy:
16
CÁC THÀNH PHẦN ĐIỀU KHIỂN
Rơ le:
1. Nguyên lý:
Rơ le hoạt động như một công tắc điện. Bao gồm cuộn dây có từ trường với lõi
sắt, và một hoặc nhiều tiếp điểm. Nguyên lý như hình 3.12
Bình thường, lò xo sẽ kéo giữ thanh phần ứng ở mức tối đa về bên phải. Một khối làm
bằng vật liệu không dẫn điện đặt trên phần ứng, giữ lá lò xo có tiếp điểm hình
thấu kính ở phía dưới. Phần trên của lò xo lá này hoạt động như chân chung của
công tắc. Hai tiếp điểm khác được gắn ở 2 phía đối diện. Tiếp điểm của lò xo lá
đang tác động đến 1 trong những tiếp điểm này. Tiếp điểm đó được gọi là tiếp
điểm thường đóng (NC).
Khi cuộn dây có điện, tiếp điểm thứ hai sẽ chạm vào chỗ nối chung của công tắc, tiếp điểm
này được gọi là tiếp điểm thường mở (NO).
17
5. Print Relay
Được thiết kế để hàn trên mạch điện. Có kích thước: 1 x 1 x 1.5 đến 2cm.
Hình 3.14 là 01 ví dụ.
18
C. THIẾT KẾ MẠCH
Trong khi tiêu chuẩn của Mỹ (JIC, năm 1947) có các kí hiệu riêng biệt cho công tắc giới
hạn (ngắt cuối) ở trạng thái nghỉ, thì tiêu chuẩn Châu Âu (Ví dụ BS 3939)
không biểu diễn theo nguyên tắc trên. Điều đó chứng minh rằng con người
mà vào 1 lúc nào đó tạo ra tiêu chuẩn JIC biết họ đang nói về cái gì (câu này
còn được hiểu: Điều đó được minh chứng bằng việc ta có thể hiểu bản vẽ
nói gì vào 1 lúc nào đó). Không những chỉ ra tính thực tế mà còn làm dễ
dàng để đọc mạch điện khi các tiếp điểm được vẽ ở trạng thái nghỉ (công
tắc giới hạn).
19
Như JIC, Chúng ta sử dụng 4 kí hiệu cơ bản của ngắt cuối là: Thường mở (N.O), thường
mở được giữ đóng, thường đóng (N.C.), và thường đóng được giữ mở. Chú ý sự
khác biệt giữa tiếp điểm b0 ở cột 3 và a1 ở cột 4. A+ sẽ được cấp nguồn tức thì
khi rơle CR được cấp nguồn. Công tắc b0 làm việc, mặc dù tiếp điểm là thường
mở.
Tiêu chuẩn Mỹ có thể có ích cho kĩ thuật bên ngoài USA. Sơ đồ điện JIC được dùng rộng
rải ở Châu Âu cho lập trình PLC và có “Sơ đồ hình thang”. Chúng ta vẽ mạch
trong cả 2 hệ thống.
b. Mạch giữ:
Mạch giữ gồm 1 rơle, 1 nút ấn ON cho ở hình 4.3a trong trạng thái ban đầu (trạng thái
nghỉ). Ắcqui đang cấp 1 nguồn áp, nhưng chưa có dòng trong mạch do mạch hở.
Một đầu của cuộn hút rơle được nối với nguồn âm của ắcqui thông qua tiếp điểm
thường mở (nút ấn, tiếp điểm rơle).
Ở hình 4.3 b Ta tác động nút ấn ON. Cuộn hút của rơle được cấp nguồn qua tiếp điểm của
nút ấn ON và tiếp điểm của rơle thay đổi trạng thái, tiếp điểm thường mở của rơle
sẽ đóng cấp nguồn cho cuộn hút.
Ở hình 4.3 c khi ta nhả nút ấn ra, rơle vẫn được cấp nguồn thông qua tiếp điểm của rơle.
20
Mạch được biểu diễn ở hình 4.3 là không hoàn chỉnh; cuộn hút sẽ được giữ cho đến khi
hết nguồn ắcqui, trong trường hợp bình thường nguồn cấp sẽ được cắt. Việc ngắt
nguồn có thể điều khiển bằng tay với tiếp điểm thường đóng như hình 4.4
Đường nối từ cực âm tới cuộn hút chạy qua tiếp điểm thường đóng của nút ấn ‘Off ’. Như
ở hình 4.3c, khi ấn nút ‘ Off ’, cuộn hút sẽ mất điện và khi thả ra thì mạch vẫn bị
hở và cuộn dây vẫn không có điện.
Hình 4.3, 4.4 dùng giải thích cho sơ đồ mạch cơ bản. Nhưng trong các bản vẽ thì không vẽ
cuộn dây và tiếp điểm của nó thành 1 cụm mà vẽ riêng lẽ. Hai thành phần này sẽ
có các đường dẫn khác nhau. Chúng ta xem từng bước theo các sơ đồ sau:
Hình 4.5 a được vẽ giống như hình 4.3 nhưng có sự thay đổi nhỏ về vị trí. Trong hình a thì
rơle và tiếp điểm có liên quan với nhau, ví dụ R1. Trong hình b biểu diển sơ đồ
của hình a theo phương thức riêng biệt. Một rơle có thể có vài tiếp điểm, tạo
nhiều không gian cho sơ đồ, Mỗi cột được đánh số, vị trí của tiếp điểm rơle được
ghi dưới vị trí cuộn hút.
Nói chung, nguồn được vẽ 2 đường thẳng song song là 2 cực. Như hình 4.5 c ta thêm vào
nút ấn OFF (tiếp điểm thường đóng N.C). Khi ấn nút OFF thì mạch rơle mất
nguồn, không có gì thay đổi khi nút ấn OFF thả ra.
21
Hình 4.6 Là sơ đồ mạch điện theo tiêu chuẩn IEC.
Trong hình 4.7a Công tắc a1 (ngắt cuối) được vẽ là thường đóng. Nhưng thường tiếp
điểm này là thường mở nên dùng rơle để có tiếp điểm thường đóng như hình
4.7b. Sơ đồ mạch khí được vẽ như hình 4.2.
22
• Đèn nhấp nháy
Chức năng tương tự có thể thực hiện chỉ với role thời gian và role trung gian.
Khi công tắc Start đóng, rơle thời gian T1 có nguồn và đèn sáng.
Sau thời gian đặt, Tiếp điểm T1 ở cột 3 đóng cấp nguồn cho rơle R1 và rơle thời gian
T2. Tiếp điểm thường đóng của R1 ở cột 1 sẽ mở ra đèn tắt, T1 mất điện,
tiếp điểm T1 ở cột 3 mở ra, đồng thời tiếp điểm thường mở R1 ở cột 4 đóng
lại. R1, T2 được cấp nguồn thông qua tiếp điểm thường mở R1 và tiếp điểm
T2 ở cột 4.
Sau thời gian đặt, tiếp điểm T2 ở cột 4 mở ra, R1 và T2 mất nguồn. Đèn sẽ sáng trở lại,
trạng thái này cứ lặp đi lập lại.
23
• Mạch xung:
Như mạch 4.7 xilanh sẽ không hồi về được khi nút start không nhả trước khi piston chạm
vào vị trí a1. Để tránh điều này ta mắc nối tiếp ngắt cuối a0 với công tắcnhư hình
4.8a, nhưng khi giữ nút ấn thì xilanh mới lặp lại.
Để tránh điều này ta dùng rơle thời gian cho mạch xung như trong mạch khí (hình 8.9
trong sách kĩ thuật khí nén). Ta có mạch hoàn chỉnh ở hình 4.10b
Giải pháp đơn giản là mỗi ngắt cuối có 1 bộ định thời để điều khiển của cuộn hút điện từ.
Rơle thời gian T1 hoạt động sau khi công tắc Start đóng lại. Sau thời gian đặt, tiếp điểm
thường đóng của T1 (N.C) mở ra (như TR ở cột 2), và T1 được giữ thông qua
tiếp điểm N.C của T2 nối tiếp với 1 tiếp điểm N.O (như R1 cột 3 trong mạch),
đồng thời cấp nguồn cho cuộn hút của van. Khi đến ngắt cuối T2 thì hoạt động
giống như T1.
Ta kẽ các ô vuông như giấy tập. Ta vẽ lưới ô vuông như hình 4.11a. Mỗi xilanh được vẽ 2
đường thẳng nằm ngang, đường trên đại diện cho trạng thái 1, đường dưới đại
diện cho trạng thái nghỉ. Hình 4.11b: xilanh H ở trạng thái nghỉ trong bước 1, di
chuyển lên trạng thái 1 ở bước 2 và giữ ở trạng thái này trong bước 3,4. xilanh
quay về 0 ở bước 5, và giữ trạng thái ở bước 6. Hình 4.11c: hoạt động của 2
xilanh A và B.
25
Phần mạch khí nén của sơ đồ mạch rất ít thay đổi ở khu vực xi lanh, van công suất và bộ
điều tốc. Sự khác biệt ở các mạch chủ yếu là ký hiệu, loại van, ổn định đơn
hay ổn định kép. Hình 4.13 chỉ ra 1 phần mạch khí hoàn chỉnh
Ví dụ 2: Tìm hiểu chuỗi thực hiện nhiệm vụ ‘ kẹp giữ và khoan lỗ’ tiêu biểu vẽ ở hình 4.14.
Chuỗi phải có nút dừng khẩn cấp để ngắt toàn bộ các lệnh trong chuỗi khi tình
huống nguy hiểm xảy ra. Khi buông nút ấn ra thì chuỗi không được tự phục
hồi. Nguồn cấp đóng mở bằng các nút ấn ổn định đơn. Dùng thêm nút ấn Start
để bắt đầu chu kỳ mới.
Nguồn điện có thể đột nhiên mất trong khi nguồn khí vẫn còn trong đường ống. Đối với
mạch kẹp giữ và khoan, thiết bị kẹp cần có van ổn định kép để tránh nhả ra khi
dừng khẩn cấp hay mất nguồn, máy khoan phải thu mũi lại ngay lập tức vì
động cơ khoan đang ngừng hoạt động, điều này đòi hỏi phải dùng van ổn định
đơn.
Công tắc off chỉ ngắt nguồn khi chuỗi đã thực hiện xong.
Dòng 1: ấn nút ON, role CR có điện. ES nút dừng sự cố ngắt nguồn CR đột ngột khi có
nguy hiểm.
Dòng 2: Role CR được duy trì thông qua nút ấn Off và tiếp điểm của chính nó.
Dòng 3: tiếp điểm thường đóng của Rc0 mở ra khi nguồn đã đóng và C đang ở trạng thái
nghỉ vì c0 ở dòng 4 sẽ cấp nguồn cho role Rc0. Trong suốt chu kỳ, tiếp điểm này
sẽ đóng và nút Off không ngắt nguồn được.
Dòng 4: tiếp điểm của CR cấp nguồn cho phần mạch còn lại. Khi ấn nút dừng sự cố thì từ
dòng 4 trở lên sẽ mất nguồn.
Dong 5: khi C ở trạng thái nghỉ (Rc0 đóng) và nút start được ấn, Role nhớ MR có điện và
đóng tiếp điểm của nó ở dòng 6. Cùng lúc đó cuộn hút C+ có điện và vật tải bị
kẹp lại. Ta sẽ tìm hiểu tiếp điểm ‘?’ để ngắt mạch giữ là cái gì.
- Chuyển động kế tiếp là gì?
Xi lanh D di chuyển ra.( van ổn định đơn)
Tín hiệu cho phép của nó là c1
- Liệu sự tồn tại của c1 có phù hợp với hoạt động của van ổn định đơn.?
Không, tiếp điểm của nó đóng suốt cho đến khi C thu về. Ta có MR. Ta có thể dùng tiếp
điểm thường mở của nó và ngắt MR khi D ở trạng thái ‘1’. Vì vậy, tiếp điểm ‘?’ ở
trên chính là d1.
- Liệu ta có thể đặt d1 vào dòng 5 hay không?
Không. Nó yêu cầu 1 tiếp điểm thường đóng ví vậy ta dùng role ‘Rd1’ .
- Liệu C- có thể có điện khi d0 tác động?
Được. nhưng do mắc nối tiếp với MR nên phải cắt nó trước khi C+ có nguồn trở lại cuộn
hút C+ phải được duy trì khi đã ra hết hành trình. Tiếp điểm thường đóng của Rc0
sẽ mở và ngắt nguồn của cuộn hút C- khi hết chu kỳ.
27
• Hệ thống bậc thang:
Nguyên lý hệ thống bậc thang role được mô tả ở hình 4.17. nó có thể được mở rộng thêm
nếu cần. Các tiếp điểm đang đóng ở vị trí tên và sẽ chuyển xuống dưới khi các
cuộn hút có điện. Các cuộn hút được cấp điện cho đến khi nhóm cuối cùng được
cấp nguồn.
Ví dụ 1: cho chuỗi sau: A+, B+, /A-, C+, D+, B-/, C-, D-. thiết kế mạch điện điều khiển.
Chuỗi chia thành 2 nhóm và bắt đầu thực hiện ở giữa nhóm đầu tiên.
Do điều khiển bằng tay nên ta cần 2 nút start và stop. Chuỗi sẽ lập đi lập lại cho đến khi
nút dừng được ấn ở cuối chu kỳ. Để duy trì tín hiệu lặp lại liên tục, ta dùng role và
mạch giữ và gọi nó là CR, một trong các tiếp điểm của nó sẽ khởi động bước đầu
tiên.
Ngoài ra ta cũng dùng thêm 1 role giữ nữa đó là R1, tín hiệu cuối cùng của ở nhóm 1 sẽ
kích hoạt nó và tín hiệu cuối cùng nhóm 2 sẽ ngắt nó.
Do role chu kỳ chỉ có tác dụng ở lệnh đầu tiên của chu kỳ nên ta cần 2 tiếp điểm của R1:
Một cho lệnh đầu tiên, mắc nối tiếp với tiếp điểm của CR và một mắc trực tiếp vào nguồn
cấp.
28
Role R1 phải là loại ‘đóng trước khi ngắt’. Mặc khác, khi role này có điện ờ dòng 5, tiếp
điểm thường đóng của nó ở dòng 3 mở sẽ tự làm nó mất nguồn. Với loại ‘đóng
trước khi ngắt’ , tiếp điểm thường đóng ở dòng 6 sẽ giữ nguồn cho cuộn hút.
Role loại ‘ngắt trước khi đóng’ sẽ làm cuộn hút làm việc lập bập.
Trong trường hợp không có sẵn role ‘đóng trước khi ngắt’, có thể dùng công tắc giới hạn
b1 ở dòng 5 nối trực tiếp lên nguồn chính ở phía trên, vì b1 không thể ngăn b0
ngắt nguồn tự giữ.
Ví dụ 2:
Thiết kế mạch cho chuỗi E+, F+, E-, G+, H+, H-, G-, F-
Chia chuỗi thành E+, F+,/ E-, G+, H+/, H-, G-, F-/ hay E+,/ F+, E-, G+, H+/, H-, G-, F-
Cách thứ nhất chia chuỗi thành 3 nhóm, và bắt đầu chu kỳ ngay đầu nhóm.
Cách thứ hai chia chuỗi thành 2 nhóm, no được ưu thích hơn khi thiết kế mạch khí nén
dù cho chu kỳ bắt đầu giữa nhóm. Hình 4.19 vẽ sơ đồ toàn diện theo cách chia
làm hai nhóm.
29
Ở dòng 1 ta thấy tiếp điểm thường đóng của role GR( trong mạch khí nén, đường nguồn
cấp đặt ở nhóm 1) sau đó tới các nút ấn ồn định đơn start/stop rồi tới công tắc
hành trình của xi lanh, tín hiệu cuối cùng của chu kỳ. Dòng này cấp nguồn cho
cuộn hút E+, lệnh đầu tiên trong chuỗi . Vì e1 là tín hiệu cuối cùng trong nhóm
nên nó sẽ kích hoạt nhóm 2, có nghĩa là role GR có điện.
Ở dòng 2, nếu ta lấy nguồn cho e1 từ nhóm 1 ngay sau tiếp điểm thường đóng ở dòng 1
của GR thì rất mạo hiểm – nó làm việc được với loại ‘ đóng trước khi ngắt ’
nhưng làm việc lập bập với loại kia.; cuộn hút mất điện do tiếp điểm thường đóng
mở nhưng ta phải đảm bảo rằng tiếp thường mở ở dòng 3 đã đóng và duy trì
nguồn cho cuộn hút. Khi e1 không tác động thì GR sẽ mất nguồn. Tốt hơn ta nên
lấy trực tiếp từ nguồn cấp cho e1. Tiếp điểm GR ở dòng 3 sẽ cấp nguồn cho toàn
bộ các lệnh ở nhóm 2 và duy trì cho chính roleGR. Role này bị ngắt bởi tín hiệu
cuối cùng của nhóm 2, chính là h1. Do h1 là tiếp điểm thường mở mà ta lại cần
tiếp điểm thường đóng nên phải dùng thêm role Rh1 để chuyển đổi. Tiếp điểm
ngắt của nó ở dòng 2 .
Lện H- là lệnh đầu tiên ở nhóm 1, được cấp nguồn trực tiếp từ nguồn của nhóm. Thay vì
dùng 1 tiếp điểm khác như ở dòng 8 ta có thể nối nó với tiếp điểm của GR ở dòng
1 như đường nét đứt.
Mạch trên làm việc tốt nhưng chỉ có điều là 3 cuộn hút H-, G-, F- luôn duy trì nguồn khi hết
chu kỳ, ta cũng không thể bật hay tắt nguồn của chúng.
Để tiện ngắt nguồn 3 cuộn hút này khi máy không làm việc, ta lắp thêm 1 role nữa.
Do đó ta có thể dùng cách chia thứ nhất với hệ thống bậc thang cho 3 nhóm. Ta cũng nên
lắp thêm công tắc ON/OFF như ở mạch ’kẹp giữ và khoan lỗ’.
30
3. Nguyên lý mạch bước –stepper principle
Ta nghiên cứu ví dụ về mạch role bước từ đó có thể mở rộng thành mạch tiêu chuẩn có
thể lập trình được. Lập trình được có nghĩa là chu kỳ vẫn có thể điều khiển được
bằng cách kết nối các tín hiệu vào và ra tới các thiết bị cùng trong chuỗi khi chu
kỳ đang vận hành.
Mỗi một bước đều có tín hiệu vào và ra riêng, tín hiệu ra chỉ được kích hoạt bởi đúng tín
hiệu vào của nó và khi bước trước đó đã được tác động.
Hình 4.21 Nguyên lý cơ bản của mạch role bước
Để tạo thành thiết bị chuẩn phổ biến, có thể kết nối dễ dàng với các xi lanh và công tắc
bên ngoài thì mạch bên trên sẽ được diễn tả như sau:
31
PHỤ LỤC
I. Đơn vị điện áp trong hệ S.I
Độ lớn Ký hiệu Hệ SI Ghi chú
Điện tích Q, q C = As C = Coulomb
Điện áp U V V = Volt
Điện thế φ V -
Dòng điện I A A = Ampere
Điện trở R Ω Ω = Ohm
Điện kháng X Ω Ω = Ohm
Trở kháng Z Ω Ω = Ohm
Điện trở suất ρ Ωm Ω.mm2/m
Độ dẫn G S S = 1/ Ω = A/V
Điện dung C F = As/V F = Farad
Năng lượng W J = Vas = Ws J = Joule
Power P W = VA
Cáp 3 dây
32
Chân của khe cắm
còi
chuông
Chuông con ve
33
Điều khiển bằng cơ khí
Tự động hồi
Chốt, vị trí mở
34
Dùng cách chạm vào
Đồng hồ điện
Mô tả Kí hiệu
Tiếp xúc
Ngắt mạch
35
Đóng tiếp điểm. Đây là kí hiệu chung cho
công tắc
Công tắc giới hạn tác động bởi con lăn, đóng
tiếp điểm, không tác động ở trạng thái nghỉ, (
trạng thái trong sơ đồ mạch), có lò xo hồi
Công tắc giới hạn tác động bởi con lăn, đóng
tiếp điểm, tác động ở trạng thái nghỉ, ( trạng
thái trong sơ đồ mạch), có lò xo hồi
36
Công tắc chọn lựa 3 vị trí, tác động bằng đòn
bẩy, vị trí giữa ngắt, 2 vị trí tiếp điểm 2 bên
không hồi.
Công tắc tiệm cận, đóng tiếp điểm khi đến gần
nam chân
5. Rơle cơ điện
Thiết bị tác động(cuộn hút), ký hiệu chung
37
Số
Số thứ
thứ Sự va chạm và môi trường Nước
hai
nhất
0 Không bảo vệ 0 Không bảo vệ
Chống lại sự thâm nhập của các Bảo vệ khỏi nước rơi thẳng đứng
phần tử có đường kính >50mm. 1 xuống. (Chống nước rơi nhiễu
Không bảo vệ những phần tử cố xuống)
1
tình xâm nhập, nhưng lại không
dễ bị ảnh hưởng bởi những phần Bảo vệ nước rơi xuống với độ
2
tử lớn hơn nghiêng vật thể lên tới 15 o.
Chống sự xâm nhập của các Chống nước ở mọi góc độ nhỏ
2 3
phần tử >12 mm hơn 60o ( chống nước phun)
Chống được các phần tử, vật thể, Chống được sự tóe nước ở mọi
3 4
dây dẫn… dày hơn 2.5mm góc độ.
Chống được các vật thể có Chống được tia nước bắn ra từ
4 5
đường kính >1mm vòi phun ( hose proof).
5 6 Chống lại
Ngăn tổn hại do tích tụ bụi, Chống nước khi bi nhúng vào,
không chống bụi hoàn toàn. dưới điều kiện áp suất và thời
7
gian cụ thể ( chống nhúng
nước)
Thích hợp làm việc liên tục
Chống bụi. Bảo vệ chống va dưới nước, dưới các điều kiện
6 8
chạm hoàn toàn đặc biệt do nhà máy sản xuất
khuyến cáo (chống ngập úng ).
38
THƯ VIỆN MỘT SỐ MẠCH PHỤ
Hình 5.4 Mạch mẫu khỏi động trực tiếp 1 chu kỳ.
39
Mạch khóa nguồn an toàn
Cảm biến áp lực nguồn khí PS nối trực tiếp với đường ống chính và được chỉnh giá trị
làm việc nhỏ nhất. Chỉ khi áp lực đạt yêu cầu thì nguồn điện mới được bật lên.
Khi đó cuộn hút S có điện và van 3/2 tác động bằng tay trong bảng điều khiển
được cấp khí. Sau đó nguồn khí được cấp tới máy sản xuất thông qua van 5/2
ổn định kép tác động bằng khí.
Khi nguồn điện mất, nguồn khí ngay lập tức xả ra ngoài.
Khi áp lực đường ống thấp hơn mức áp lực đặt, Ps ở dòng 1 trong mạch điện sẽ mở
làm ngắt điện mạch điều khiển. Điều này làm cuộn hút S mất nguồn và van ổn
định kép 5/2 reset. Nguồn khí cũng xả ra ngoài.
Tương tự khi ấn nút Dừng sự cố.
Sau khi kiểm tra chỉnh định , để khởi động lại máy ta bật nguồn điện trước rồi mới bật
nguồn khí.
40
CÁC
LƯU Ý
THÊM
TRONG
PHẦN
SMCT
EP1
41
Đo điện áp
DÒNG ĐIỆN
Yêu cầu :
- có nguồn chênh áp
42
Đo dòng điện
V = I x R
43
ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG
Điện áp Áp lực
(+24V) (6 bar)
MẠCH ĐIỆN
- JIC:
- DIN:
44
HƯỚNG DẪN VẼ SƠ ĐỒ MẠCH
1. Sơ đồ bậc thang JIC : Nguồn cấp vẽ dưới dạng 2 đường thẳng đứng
song song nhau.
Sơ đồ bậc thang DIN : Nguồn cấp vẽ dưới dạng 2 đường thẳng nằm
ngang song song nhau.
3. Các phần tử điều khiển nên vẽ ở trạng thái chưa tác động. ví dụ: công
tắc giới hạn
4. Các đường kết nối là các đường thẳng đứng hay nằm ngang.
6. Nên có dấu hiệu rõ để phân biệt đường chồng lên và đường nối.
7. Tải như đèn, còi, cuộn dây, cuộn hút… nên nối trực tiếp với đường
nguồn âm.
45
NÚT ẤN
(THƯỜNG HỞ)
NÚT ẤN
(THƯỜNG ĐÓNG)
46
NÚT ẤN
(CHUYỂN ĐỔI TIẾP ĐIỂM)
47
CÔNG TẮC GIỚI HẠN
Thường mở
Thường đóng
Thường mở
Giữ khi đóng
Thường đóng
Giữ khi mở
48
CƠ CẤU TÁC ĐỘNG TAY
Tổng quát
Lực ấn
Lực kéo
Vặn
Đòn bẩy
Bàn đạp
49
CHỨC NĂNG AND
KHÍ NÉN
Nối tiếp: Van AND
ĐiỆN
Nối tiếp:
KÝ HIỆU LOGIC:
CHỨC NĂNG OR
KHÍ NÉN
Van thoi
ĐIỆN
Song song:
KÝ HIỆU LOGIC:
2/2 thường mở
3/2 thường mở
4/2
51
4/3 Vị trí giữa đóng
5/2
52
CUỘN HÚT ĐIỆN TỪ
53
VAN ĐIỆN TỪ ĐƠN 5 CỬA / 2 TRẠNG THÁI TÁC
ĐỘNG TRỰC TIẾP
54
VAN ĐIỆN TỪ TRỢ LỰC BẰNG ĐƯỜNG KHÍ
TRONG THÂN VAN
Khi cuộn dây DC bị ngắt điện, từ trường biến mất, điều này tạo ra
1 sức điện động phản hồi do cuộn hút lớn gấp nhiều lần so
với điện áp đặt vào ban đầu, nó sẽ làm hỏng lớp cách điện
của cuộn dây.
Một vấn đề khác là khi cuộn DC mất điện, điện năng tích trữ trong
cuộn dây tìm cách thoát ra qua việc hở tiếp điểm mạch bên
ngoài bằng các tia lửa điện. Mỗi lần như vậy, bề mặt tiếp
xúc lại bị hao mòn một ít và từ từ làm giảm khả năng tiếp
xúc.
55
CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ BỀ MẶT TIẾP XÚC.
Có 3 phương pháp:
Lưu ý: các phương pháp trên đều làm tăng thời gian ngắt
điện.
56
MẠCH BẢO VỆ TIẾP ĐIỂM
(BẰNG DIỐT)
57
CUỘN HÚT DC
CUỘN HÚT AC
58
CẢM BIẾN TIỆM CẬN
(LOẠI TỤ ĐIỆN)
59
CẢM BIẾN TIỆM CẬN
(Quang học – phản xạ )
60
CẢM BIẾN TIỆM CẬN
(Quang học – phản xạ khứ hồi)
Ưu điểm:
- Không có phần chuyển động, không hao mòn tiếp điểm hay phát
sinh tia lửa và không bị sét rỉ.
- Cấp độ bảo vệ chống lại tác động của môi trường cao.
- Tránh được các tác động của dao động và chấn động.
61
KÝ HIỆU CẢM BIẾN TIỆM CẬN
- JIC: - DIN
62
KẾT NỐI CẢM BIẾN TIỆM CẬN VÀO SƠ ĐỒ MẠCH
(LOẠI NPN)
JIC: - DIN
ROLE
63
VÍ DỤ ỨNG DỤNG
- Thay đổi trạng thái tiếp điểm từ thường đóng sang thường mở (
hay ngược lại)
- Điều khiển nhiều tiếp điểm từ 1 tín hiệu ( cấp nguồn cho cuộn
hút).
64
Sơ đồ mạch:
Sơ đồ bậc thang
JIC DIN
65
XI LANH TÁC ĐỘNG ĐƠN
(Loại đẩy)
66
ĐIỀU KHIỂN CHỨC NĂNG NHỚ
- Cấu trúc phần tử có chức năng nhớ, ví dụ: van ổn định kép.
Van ổn định kép không có vị trí hồi về, nó giữ luôn trạng thái tác
động cho đến khi có xung tác động khác đưa vào.
67
ĐIỀU KHIỂN NHỚ
(Van nhớ)
68
MẠCH TỰ GIỮ
(ƯU TIÊN SET)
MẠCH TỰ GiỮ
(ƯU TIÊN RESET)
69
CÔNG TẮC LẨY
70
ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TẮC LẨY
71
ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG BẰNG CÔNG TẮC
LẨY
72
VAN ĐIỀU KHIỂN HƯỚNG 5/3, VỊ TRÍ GIỮA ĐÓNG
73
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐỊNH THỜI
74
ĐIỀU KHIỂN ĐỊNH THỜI PHỤ THUỘC
75
HOẠT ĐỘNG CỦA CẢM BIẾN ÁP LỰC
(ĐiỀU CHỈNH ĐƯỢC)
76
ĐiỀU KHIỂN KHÓA TRONG MẠCH
(khóa lẫn nhau)
77
BỘ ĐẾM
78
BỘ ĐẾM
79
ĐiỀU CHỈNH BỘ ĐẾM
(LOẠI ĐẾM LÊN HAY XUỐNG)
Ví dụ
80
KÝ HIỆU ĐẶC TRƯNG CHO CHUỖI HOẠT ĐỘNG
Xi lanh : A, B, C …
Đẩy ra: +
Thu vào: -
SƠ ĐỒ BƯỚC
81
SMCT EP1
82
Bài tập 1: Ở công ty, người ta dùng 1 chuông điện để báo hiệu
cho nah6n viên biết đã đến giờ làm việc, giờ nghỉ giữa buổi,
nghi ăn trưa và giờ về. Dùng công tắc để đóng mở chuông,
khi ấn thi chuông kêu, thả ra thì hết kêu.
Giải đáp:
83
Bài tập 2: Một còi hú sẽ kêu khi cộng tắc được ấn, nó vẫn tiếp tục
kêu khi nhả công tắc ra và chi tắt khi được reset.
Giải đáp:
84
Bài tập 3: trong một nhà máy hóa chất, đèn báo hiệu sẽ sáng khi
nhiệt độ và áp suất tăng vượi hơn một mực nào đó. Hai điều
kiện trên được giả lập bằng 2 nút ấn PB1 và PB2 . Khi cả 2
nút đều bị ấn thì đèn sáng, một trong 2 nhả ra thì đèn tắt.
Giải đáp:
85
Bài tập 4: Trong 1 dây chuyền sản xuất, khi có sự cố , người vận
hành ấn nút báo động. Có 3 vị trí như vậy trên dây chuyền
Giải đáp:
86
Bài tập 5: Trong nhà kho chứa thiết bị điện, một công tắt giới hạn
thường đóng được dùng để gửi tín hiệu báo động khi cửa
mở. Báo động sẽ ngắt khi cửa đóng. Hệ thống báo động sẽ
được bật tắt bằng ông tắc chìa khóa chọn.
Giải đáp:
87
Bài tập 6: Trong nhà máy in, một máy cắt dùng để cắt cạnh của tờ
giấy, nó được điều khiển bởi xilanh khí. Để an toàn thì máy
cắt chỉ cắt khi cả 2 nút ấn đã ấn và nắp che an toàn đã
đóng. Nắp che này đóng bằng tay và xác định vị trí đóng bởi
công tắc giới hạn. Khí nắp che mở hay bất kỳ một nút ấn
nào nhả ra thì dao cắt lập tức thu về. Dùng van điện từ ổn
định đơn hồi bằng lò xo điều khiển xilanh.
Giải đáp:
88
Bài tập 7: dùng 3 cảm biến S1, S2, S3 để xác định chiều dài vật
tải. Các đèn đỏ, xanh lá, xanh dương sẽ chỉ báo tương ứng
với ngắn, trung bình và dài.
- Khi chỉ có S3 bị tác động: ngắn Æ đèn đỏ sáng
- Khi S3 và S2 bị tác động: trung bình Æ đèn xanh lá sáng
- Khi S3, S2 và S1 bị tác động: dài Æ đèn xanh dương sáng
Giải đáp:
89
Bài tập 8: Một cửa sắt lớn đặt trong 1 đường ray sâu. Cửa đóng
mở bởi 2 bộ nút ấn, một bên trong và một bên ngoài. Bộ
trượt điều khiển bằng van điện từ tác động kép. Có 2
phương pháp điều khiển:
- Trực tiếp
- Gián tiếp
90
Giải đáp:
- Trực tiếp
91
Giải đáp:
- Gián tiếp
92
Bài tập 9: Cửa được đóng mở bằng 2 nút ấn PB1 và PB2. Ấn PB1
cửa mờ, PB2 cửa đóng. Xi lanh điều khiển bởi :
a)Van điện từ tác động kép
b)Van điện từ tác động đơn hồi bằng lò xo.
Giải đáp:
a)Van điện từ tác động kép
93
Giải đáp:
94
Bài tập 10: khi ấn nút start, vật tải được đẩy ra khỏi trụ tải, đưa vào băng
truyền. Xilanh hồi tự động sau khi ra hết hành trình. Công tắc vị trí
RS1 và RS2 sẽ xác định vị trí piston. Xi lanh điều khiển bởi van điện
từ đơn hồi bằng lo xo.
Giải đáp:
95
Bài tập 11: Trong nhà máy sản xuất, một cửa sổ điều khiển thông gió tác
động bằng khí được gắn vào trần nhà. Các nút ấn PB1 và PB2 dùng
để đóng mở cửa sổ.Của sổ có thể dừng giữa hành trình. Đèn báo sẽ
sáng khi cửa đã đóng. Phương pháp điều khiển trực tiếp hay gián
tiếp đều dùng được.
Giải đáp:
96
Bài tập 12: Dùng tay đặt vật tải vào thiết bị giữ. Ấn nút PB1 xilanh kẹp sẽ
giữ vật tải, ấn nút PB2 nó sẽ nhả vật tải ra.
Các điều kiện phụ :
- Việc giữ chỉ thực hiện khi có vật tải.
- Không được nhả ra khi đang khoan.
- Tốc độ kẹp phải điều chỉnh được (ưu tiên tốc độ thấp ).
- Việc nhả phải diễn ra thật nhanh.
Xilanh kẹp được điều khiển bởi van điện từ tác động kép.
Giải đáp:
97
Bài tập 13: khi cảm biến S1 cảm nhận có container , van tác động khí sẽ mở
và cho chất lỏng từ bồn chứa chảy vào. Van tự đóng sau 5 giây, sau
đó container được dời đi. Để an toàn, van đóng ngay lập tức khi
container bị dời đi dù chưa hết thời gian. Thời gian trễ tính khi cảm
biến S1 lật trạng thái. Van điều khiển bởi cơ cấu tác động quay kích
hoạt do van điện từ đơn hồi bằng lò xo.
98
Giải đáp:
99
Bài tập 14: khi ấn nút khởi động, việc đóng dấu được thực hiện. Xi lanh tự
động hồi khi áp lực đóng đạt 3 bar. Dùng nút ấn stop để dừng việc
đóng dấu. Xi lanh điều khiển bởi van điện từ tác đơn hồi bằng lò xo.
Giải đáp:
100
Bài tập 15: Thực hiện kiểm tra tuổi thọ của 1 xilanh. Khi ấn nút start, xi lanh
bắt đầu đẩy ra thụt vào liên tục. Khi đạt đủ 10000 chu kỳ, tất cả hoạt
động sẽ ngừng lại. Ta có thể khởi động lại bằng nút ấn reset. Nút
stop có thể dừng hoạt động test trước khi đạt 10000 chu kỳ. Vị trí ra
và vào hết của xilanh được xác định bởi cảm biến RS1 và RS2.
Giải đáp:
101
Bài tập 16: Các hộp được truyền sang băng tải khác nhờ xilanh A và B. Xi
lanh B không được thu về khi xilanh A chưa hồi hết. Chuỗi sẽ bắt đầu
khi xilanh cảm biến S1 dò được vật tải. Mỗi xilanh được điều khiển
bởi một van điện từ tác động kép.
Giải đáp:
a) Phương pháp thiết kế thông dụng:
102
Quy trình thiết kế điều khiển chuỗi:
103
Giải đáp:
a) Phương pháp thiết kế chuỗi:
104
Bài tập 17: Vật tải được đặt trong các thùng chứa, xi lanh A sẽ đẩy các
thùng tới máy khoan. Máy khoan điều khiển bởi xi lanh B. Sau khi
khoan xong, xi lanh A không được hồi về khi mà xi lanh B chưa hồi
hết. Chuỗi bắt đầu khi nút start được ấn. Xilanh A điều khiển bởi van
điện từ tác động kép còn xilanh B là van điện từ đơn.
105
Giải đáp:
106