Professional Documents
Culture Documents
Lưu ý:
- Hàm lượng ẩm cân bằng 𝑊𝑜 của KTN ngọt với 𝛾 = 0.6 có thể được xác định ở điều
kiện bão hòa
𝑔 𝐴
𝑊𝑜 ( 3
)= +𝐵
𝑚 𝑃(𝑎𝑡𝑚)
- Trong đó:
A, B là các hệ số tra từ bảng 4-1
P là áp suất tuyệt đối (atm)
Quy trình xác định hàm lượng ẩm cân bằng của khí ngọt
1. Chắc chắn rằng hỗn hợp khí TN là khí ngọt, có tổng hàm lượng H2S + CO2 trong
dòng khí nhỏ hơn 5% thể tích
2. Xác định KLPT của hỗ hợp khí nếu biết thành phần khí
𝑁
𝑀𝑤 = ∑ 𝑦𝑖 𝑀𝑤,𝑖
𝑖=1
3. Xác định tỉ khối khí từ KLPT tìm được nếu chưa biết tỉ khối khí
𝑀𝑤
𝛾=
𝑀𝐴𝑖𝑟
4. Xác định hàm lượng ẩm cân bằng 𝑊𝑜 (ứng với KTN ngọt với 𝛾 = 0.6) bằng cách
tra giản đồ Hình 4-1 hoặc có thể sử dụng công thức (4-1*)
𝑔 𝐴
𝑊𝑜 ( 3
)= +𝐵
𝑚 𝑃(𝑎𝑡𝑚)
5. Với giá trị 𝛾 tính được, tra Hình 4-1a để xác định hệ số 𝐶𝐺
6. Nếu biết hàm lượng muối có trong nước, tra Hình 4-1b để xác định hệ số 𝐶𝑠
7. Tính hàm lượng cân bằng ẩm cân bằng theo công thức (4-1)
4) Xác định hàm lượng ẩm cân bằng của KTN chua
Phương pháp 1
Hàm lượng ẩm cân bằng W của KTN chua được tính theo công thức
𝑊𝐻𝐶 , 𝑊𝐻2 𝑆 , 𝑊𝐶𝑂2 : hàm lượng ẩm cân bằng của khí thiên nhiên (4.1) H2S (4.2) CO2
(4.3)
Phương pháp 2
- Sử dụng giản đồ Campbell
- Dùng hàm lượng H2S tương đương bằng cách quy đổi %CO2 sang %H2S theo công
thức
%H2S (quy đổi) = %H2S + 0.75*%CO2
- Áp suất lên đến 41000kPa
Phương pháp 3: (nên sử dụng)
- Sử dụng nồng độ H2S tương đương bằng cách quy đổi %CO2 sang %H2S theo công
thức
- %H2S (quy đổi) = %H2S + 0.7*%CO2
- Xác định tỉ số hàm lượng ẩm cân bằng của khí chua/khí ngọt (𝑟) bằng cách sử dụng
giản đồ hình 4-5
- Khi đó lượng nước trong khí chua được tính theo công thức
𝑊 = 𝑟. 𝑊𝐻𝐶
3. Hydrate & Điều kiện hình thành hydrate
1) Hydrate là gì?
- Hydrate là hợp chất có thể tồn tại bền vững dưới dạng tinh thể. Chúng là một dạng
dung dịch rắn, trong đó các phần tử nước tạo thành khung hydrate nhờ các liên kết
hydro. Bên trong các khung hydrate này các phân tử khí có khả năng tạo hydrate như
methane, ethane, propane, iso-butan, N2, H2S, CO2, sẽ chiếm chỗ
- Hydrate có các đặc tính bên ngoài giống như nước đá => do đó có thể gây sự tắc
nghẽn đường ống và thiết bị
- Cần tránh sự tạo thành hydrate trong các thiết bị trong quá trình chế biến khí và vận
chuyển khí
2) Sự hình thành Hydrate
- Các HC và nước có thể tạo thành các hydrate ở thể rắn
CH4.6H2O C3H8.17H2O CO2.6H2O
C2H6.8H2O i-C4H10.17H2O H2S.6H2O
Trong đó:
- 𝑦𝑖 là phần mol của cấu tử I trong hỗn hợp khí
- 𝐾𝑟−𝑘 là hằng số cân bằng rắn – khí của cấu tử I có trong hỗn hợp (xác định bằng đồ
thị ở các hình 4-7 đến 4-13)
Quy trình thực hiện
1. Chọn một giá trị T tại P cho trước (hoặc P tại T cho trước)
2. Sử dụng các giản đồ trong hình 5-7 đến hình 5-13 để xác định hằng số cân bằng
khí – rắn 𝐾𝑟−𝑘 cho mỗi cấu tử trong hỗn hợp. Lưu ý giá trị 𝐾𝑟−𝑘 đối với Nito là
không xác định
𝑦𝑖
3. Xét tổng ∑𝑖
𝐾𝑟−𝑘
𝑦𝑖
4. Lặp lại 3 bước trên cho đến khi ∑𝑖 = 1 (0.95 -> 1.05)
𝐾𝑟−𝑘
Quá trình làm khô khí được sử dụng để tách nước (ẩm) ra khỏi khí thiên nhiên với
mục đích sau:
- Tránh sự tạo thành hydrate và ngưng tụ nước tự do trong các hệ thống chế
biến và vận chuyển khí
- Đáp ứng chỉ tiêu về hàm lượng nước (hoặc điểm sương đối với ẩm)
- Tránh ăn mòn
4.2 Các phương pháp ngăn ngừa sự tạo thành hydrate
Sử dụng chất ức Phương pháp Làm Phương pháp hấp thụ Phương pháp
chế lạnh hấp phụ
Nguyên lý Đưa chất ức chế Khi làm lạnh, hơi nước Dựa trên sự chênh lệch Dựa trên khả
vào dòng khí, chất và các HC nặng sẽ áp suất hơi nước trong năng hút ẩm từ
ức chế sẽ tan trong ngưng tụ và được tách ra khí thiên nhiên và chất khí của chất rắn
nước tự do => làm khỏi dòng khí trong thiết hấp thụ có cấu trúc xác
giảm áp suất hơi bị tách 3 pha định ở nhiệt độ
nước và hạ nhiệt thấp và giải hấp
chung ở nhiệt độ
độ tạo thành cao
hydrate của khí
Phạm vi Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong công Tdew= 100 –
ứng dụng nghiệp 2000C
Nhiệt độ -300C -> -250C -300C -> -250C -900C -> -600C
điểm
sương
Lưu ý khi Phải có sự phân bố Nhiệt độ làm việc
sử dụng đồng đều và tạo + Tmax = 380C: nhiệt độ
được bề mặt tiếp cao quá gây mất mát
xúc lớn nhất giữa glycol
chúng và hơi nước + Tmin= 100C: nhiệt độ
=> chất ức chế thấp quá làm tăng độ
được phun thẳng nhớt dẫn đến giảm khả
trực tiếp vào dòng năng hút ẩm của glycol
khí ngay ở đầu vào Theo thời gian, nồng
hoặc trực tiếp trong độ chất hấp thụ trong
các thiết bị. dung dịch giảm do sự
pha loãng của nước =>
khả năng làm khô giảm
Methanol Glycol
Áp suất hơi bão hào cao nên khó thu Áp suất hơi bão hòa thấp hơn nên có
hồi và hoàn nguyên (dễ bị lôi cuốn thể thu hồi và hoàn nguyên hoàn toàn.
vào dòng khí, mất mát nhiều) Giá thành đắt hơn so với methanol
Việc lựa chọn chất ức chế phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Khi tăng nồng độ glycol, lượng giảm điểm sương tăng nhiều hơn so với khi tăng chi
phí riêng chất hấp thụ.
- Nhiệt độ phân hủy của DEG là 164,40C; TEG là 206,70C => Tái sinh glycol ở áp suất
thường thì thực tế sẽ không thu được dung dịch có nồng độ lớn hơn 95-97% do nhiệt
độ ở phía dưới thiết bị tái sinh cao hơn nhiệt độ nêu trên nên 1 phần glycol bị phân hủy
=> Tái sinh glycol ở áp suất chân không.
- Tái sinh glycol bằng phương pháp chân không có thể thu được dung dịch glycol có
nồng độ > 99%
- Để thu được dung dịch glycol tái sinh có nồng độ >99%, ngoài phương pháp chân
không, có thể sử dụng phương pháp thổi khí (stripping) hoặc phương pháp đẳng phí:
+ Đối với phương pháp thổi khí:
Sử dụng khí sách để thổi khí => làm giảm áp suất hơi nước trên bề mặt dung dịch làm
thúc đẩy quá trình bốc hơi nước từ dung dịch glycol
. Khí thổi có thể được đưa vào tháp tách hydrocarbon hoặc đưa trực tiếp vào phần dưới
của tháp tái sinh glycol
. Đưa khí thổi trực tiếp vào tháp tái sinh cho hiệu quả tốt hơn.
. Phương pháp thổi khí cho phép thu được dung dịch glycol có nồng độ khá cao 99,5-
99.9%
+ Đối với phương pháp tái sinh đẳng phí:
. Sử dụng một chất có khả năng tạo với nước để thành hỗn hợp đẳng phí
. Nhiệt độ sôi của hỗn hợp đẳng phí phải thấp hơn nhiệt độ phân hủy của glycol
. Các chất có khả năng tạo hỗn hợp đẳng phí với nước có thể sử dụng: benzene,
toluene, xylene.
- Quá trình hấp phụ tỏa nhiệt => nhiệt độ chất hấp phụ tăng lên trong quá trình hấp phụ
- Trong sơ đồ hấp phụ theo chu kỳ, có từ 2-3 tháp làm các nhiệm vụ: hấp phụ, giải hấp,
làm lạnh chất hấp phụ.
- Nhiệt độ hoàn nguyên chất hấp phụ: 176-2040C (Al2O3, silicagel); 316-3700C (zeolite)
- Nhiệt độ hoàn nguyên có ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ và lượng giảm nhiệt độ điểm
sương của chất hấp phụ
- Thời gian làm việc của chất hấp phụ: 2-5 năm.
*Lưu ý:
- Trong nhiều nhà máy CBK, để đạt điểm sương thấp người ta kết hợp cả hai phương
pháp:
+ Giai đoạn đầu sử dụng pp hấp thụ
+ Giai đoạn sau sử dụng pp hấp phụ
- Để loại bỏ các vết ẩm ra khỏi dòng khí và đạt điểm sương rất thấp, người ta có thể
dùng phương pháp làm khô kết hợp:
+ Giai đoạn đầu làm khô bằng silicagen hoặc oxit nhôm (rẻ)
+ Giai đoạn sau làm khô bằng rây phân tử - zeolite
CHƯƠNG 5: LÀM SẠCH KHÍ THIÊN NHIÊN
Lưu ý:
- Tỷ lệ H2S: CO2 trong khí nguyên liệu ảnh hưởng đến việc lựa chọn dung môi,
công nghệ làm sạch khí và việc tận dụng các sản phẩm phụ
- Hàm lượng khí axit cao (>15% tt)
Sử dụng quy trình Clause
- Hàm lượng khí axit thấp: Xử lý chọn lọc 2 giai đoạn
1. Loại bỏ H2S và thu hồi S
2. Loại bỏ CO2 và lượng H2S còn lại
(hydroquinone)
B. Quy trình làm sạch khí bằng dung dịch K2CO3 nóng
Khả năng hấp thụ phụ thuộc vào áp suất riêng phần của khí axit trong điều
kiện làm việc
- Áp suất riêng phần thấp thì khả năng hấp thụ thấp. Để quá trình hấp thụ vật lý
diễn ra hiệu quả, cần thực hiện quá trình làm sạch ở nhiệt độ thấp
- Áp suất riêng phần ≥ 5Mpa: hấp thụ bằng dung môi vật lý có ưu thế hơn hẳn
so với hấp thụ bằng dung môi hóa học. Áp suất càng cao, hiệu quả quá trình
càng tăng
Khả năng hấp thụ CO2 và H2S của mỗi chất hấp thụ khác nhau => có thể
dùng để hấp thụ chọn lọc
Một số dung môi vật lý phổ biến: Sulfolane, N-methylpyrrolidine (NMP),
Dimetylether poly-ethylene-glycol, 1-acetylmorpholine,
1-formylpiperdine, 4-propanolpyridine
1. Quá trình Fluor
- Bản quyền công nghệ thược Fluor Co.
- Dung môi hấp thụ: propylene carbonate (PC)
- Dùng để loại bỏ khí axit. Ngoài ra Propylene carbonate cũng có thể loại bỏ
hydrocarbon cũng có thể loại bỏ hydrocarbon C3+, COS, SO2, CS2 và H2O khỏi
KTN
=> Có thể tiến hành làm sạch và làm khô đồng thời
- Được áp dụng thuận lợi nhất khi khí có áp suất riêng phần của khí chua >
0,4Mpa
- Quá trình hấp thụ thường tiến hành ở nhiệt độ thấp (-6 đến 0 độ C) nhằm làm tăng
mức độ hòa tan khí axit trong dung môi => giảm lưu lượng tuần hoàn dung môi
- Quá trình hoàn nguyên chất hấp thụ được thực hiện bằng cách giảm từng bước áp
suất
- Độ mất mát chất hấp thụ: 16g/1000m3 khí nhiên liệu
Có khả năng hòa tan tốt H2S, COS, SO2, CS2, RSH và HC
Nhiệt hòa tan CO2 thấp
Độ hòa tan các hydrocarbon nhẹ (C1, C2) thấp
Áp suất hơi bão hòa thấp => giảm mất mát
Không phản ứng hóa học với tất cả các thành phần của khí
Độ nhớt thấp => có thể hoạt động tốt ở nhiệt độ thấp
Có tác dụng ăn mòn yếu đối với thép carbon thường
2. Quá trình Selexol
- Bản quyền của UOP
- Chất hấp thụ: dimethylether poly-ethylene-glycol (DMEPEG)
- Được áp dụng để làm sạch khí có nồng độ H2S và CO2 trung bình và cao
- Có thể làm sạch đến 97% H2S, 85% CO2 và < 50% CS2
- Ứng dụng để làm sạch và sản xuất đồng thời S và CO2
- Khả năng hòa tan hydrocarbon cao nên chỉ ứng dụng để làm sạch khí khô
- Hiệu quả quá trình tăng khi tăng áp suất và hàm lượng H2S, CO2 trong nguyên
liệu
- Hàm lượng khí chua trong nguyên liệu có thể thay đổi rộng
- Chi phí chất hấp thụ: khoảng 1m3/1000m3 khí
- Điều kiện quá trình hấp thụ: 10 ÷ -15 độ C, 6.8 – 7Mpa
- Quá trình tái sinh chất hấp thụ được tiến hành bằng cách giảm áp từng bước, dùng
nhiệt hoặc stripping
- Chi phí sản xuất giảm 30%, chi phí đầu tư giảm 70% so với quá trình sử dụng
MEA
DIPA: 40-55%
Sulfolane 25-40%
- Được áp dụng khi khí có tỷ lệ H2S: CO2 ≥ 1 và áp suất riêng phần của
chúng là 7-8MPa
- Mức bão hoà của sunfinol có thể đạt 85% => cần lượng dung dịch tuần
hoàn và chi phí sản xuất ít hơn
- Khi áp suất riêng phần của khí chua thấp, sunfinol có hiệu quả tốt hơn MEA
- Áp suất càng cao, hiệu quả quá trình làm sạch càng cao
- Chi phí sản xuất và đầu tư thấp
8) Lựa chọn quy trình & dung môi làm sạch khí
- Hấp thụ bằng amine MEA, DGA: P thấp < 200 Psig
- DEA: phần lớn các trường hợp
- DGA: Vùng khí hậu lạnh
- MDEA: Khử chọn lọc H2S
- Dung môi vật lý: Khử các hợp chất S của khí gầy
- Hấp thụ gián đoạn: Lưu lượng nhỏ và hàm lượng khí chua thấp
- Phân tách màng: Khử CO2
- Zeolite: kết hợp làm khô khí
- Sunfinol: Làm sạch tổng hợp các thành phần không mong muốn của khí
khô