You are on page 1of 12

NỘI DUNG BÀI GIẢNG

HÓA VÔ CƠ
Bài 11: Độc chất
Mục tiêu 1: Vận dụng kiến thức về hóa vô cơ để giải thích được tác hại của các
hợp chất vô cơ (As, Pb, Hg ) khi xâm nhập vào cơ thể
Thời lượng giảng: 2 tiết
CBGD: 1.Ths Nguyễn Thị Hương
2.Ths Nguyễn Thị Cúc
3.Ths Nguyễn Quang Thành

A-Asen
I. Đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý
Ký hiệu hóa học : As (Asen) (thạch tín)
Số hiệu nguyên tử 33.
Khối lượng nguyên tử 75
Khối lượng riêng: 5,78g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy: 8160C
- Là á kim có nhiều dạng thù hình : anpha-màu vàng, beta-màu đen, gama-màu
xám.
- Asen trong nước không màu, không mùi, không vị, khó phân hủy. Rất độc.
- Dẫn điện và nhiệt, giòn dễ nghiền thành bột
- Hợp chất arsen vô cơ có độc tính mạnh, As+3độc hơn As+5, Arsen hữu cơ có
nguồn gốc tự nhiên từ sự phân hủy các loài cá, hải sản, không có độc tính và đào
thải nhanh chóng khỏi cơ thể con người
II. Tính chất hóa học
2.1 Đơn chất
- Trong không khí ở điều kiện thường bị oxi hóa trên bề mặt,
- As tham gia pứ với Oxi khi đun nóng:
1
4As + 3O2 →2 As2O3

As2O3+ O2 → As2O5

oxit As2O3 được gọi là thạch tín, rất độc, là chất kết tinh, không màu, không
mùi, hút ẩm và dễ dàng hòa tan trong nước để tạo thành các dung dịch có tính
axít
As2O3 + 3H2O → 2H3AsO3
axit Asenơ là axít yếu, tan trong nước
As2O5 + 3H2O → 2H3AsO4
axit Asenic là axít yếu, tương tự axit H3PO4
- Ở dạng bột , As bốc cháy trong Halogen khi đun nóng tạo AsX3
2As + 3Cl2 → 2AsCl3

- Do thế điện cực >0 nên As không đẩy được H+ của dung dịch axit
- As còn tan trong kiềm nóng chảy
2As + 6NaOH → 2Na3 AsO3 + 3H2
2.2. Hợp chất: Ở trạng thái tự nhiên As tồn tại nhiều dạng hợp chất khác nhau
nhưng dạng gây độc và ảnh hưởng mạnh đến con người nhiều nhất là As (III).
Các hợp chất

Arsenic (III) florua AsF3

Arsenic (V) floride (AsF5)

Arsenic (III) hidide (AsH3)

Arsenic (III) oxide (As2O3)

Arsenic (V) oxide (As2O5)

Arsenic (III) sulphide (As2S3)...

III. Trạng thái tự nhiên


-Vỏ trái đất chỉ chứa 1 hàm lượng rất nhỏ thạch tín (0,0001%) nhưng lại phân bố
rộng rãi trong tự nhiên. Hàm lượng trung bình từ 1,5-2mg/kg đất.
Asen là một nguyên tố có trong nước, không khí, đất, thực phẩm và có thể xâm
nhập vào cơ thể con người. Trong công nghiệp, Asen có trong ngành luyện kim,
2
xử lý quặng, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, thuộc da. Asen thường có mặt trong
thuốc trừ sâu, diệt nấm, diệt cỏ dại…
IV. Ảnh hưởng của As tới sức khỏe con người
- Asen và hợp chất là một độc tố cực độc, nó độc gấp 4 lần thuỷ ngân và được
xếp vào nhóm chất gây ung thư số 1. Lượng As2O3 từ 70 đến 80 mg đã được báo
cáo là gây tử vong cho con người. Nếu bị ngộ độc cấp tính bởi Asen sẽ có biểu
hiện: khát nước dữ dội, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, mạch đập yếu, mặt nhợt
nhạt rồi thâm tím, bí tiểu và tử vong nhanh. Nếu bị nhiễm độc Asen ở mức độ
thấp, mỗi ngày một ít với liều lượng dù nhỏ nhưng trong thời gian dài sẽ gây:
mệt mỏi, buồn nôn và nôn, hồng cầu và bạch cầu giảm, da sạm, rụng tóc, sút
cân, giảm trí nhớ, mạch máu bị tổn thương, rối loạn nhịp tim, đau mắt, đau tai,
viêm dạ dày và ruột, làm kiệt sức, ung thư..
- As (III) thể hiện tính độc bằng cách tấn công lên các nhóm SH của enzim, làm
cản trở hoạt động của enzim.
-Do có sự tương tự về tính chất hóa học với phospho, As(V) can thiệp vào một
số quá trình hóa sinh làm rối loạn phospho.
-Môi trường ôxy hóa là điều kiện thuận lợi để cho nhiều hợp chất hóa trị As (III)
chuyển sang dạng As(V)
-Môi trường khử là điều kiện thuận lợi để cho nhiều hợp chất As hóa trị V
chuyển sang As hóa trị III.
-Lượng thấp asen trong thực phẩm không gây ra vấn đề sức khỏe ngay lập tức,
nếu tiếp xúc lâu dài có thể gây ra ung thư phổi, thận, da, ung thư bàng quang, và
cản trở sản sinh estrogen và testosterone, cũng như với các hormon điều tiết sự
trao đổi chất và hệ thống miễn dịch.
-Asen hữu cơ được đào thải qua thận rất nhanh và hầu như toàn bộ. Asen vô cơ
có thể được tích lũy ở da, xương và cơ bắp; chu kỳ bán hủy của nó trong cơ thể
người trong vòng 20 đến 40 ngày. Asen vô cơ tạo ra cấp tính, bán cấp và các
hiệu ứng độc mãn tính.

3
- Nhiễm độc asen gây ra các bệnh như đái tháo đường, bệnh gan, các vấn đề liên
quan tới hệ tiêu hóa, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn mạch máu ngoại vi dẫn đến
hoại tử ,bệnh bàn chân đen, ung thư da.
Triệu chứng bệnh:

5. Thức ăn chứa nhiều Asen


-Tự nhiên: sự tích tụ trong các tầng trầm tích . Khi điều kiện môi trường thay đổi
Asen được giải phóng và đi vào nước ngầm dưới dạng ion.

-Nhân tạo: do chất thải công nghiệp (nhất là làm thuỷ tinh, đồ gốm, thuộc da,
thuốc nhuộm, chất bảo quản gỗ..). sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật.

Asen đc giải phóng vào môi trường nước do quá trình oxh khoáng sunfua,
khoáng pyrite hoặc các khoán giàu asen do các hợp chất hữu cơ và vi sinh vật..

-Rau cải: các loại rau họ cải bao gồm cải xoăn, bông cải xanh, súp lơ hút Asen
vô cơ tồn tại trong đất
- tất cả các hải sản đều có Asen cao: cá thịt đen (cá ngừ, cá thu, cá hồi, cá mòi,
cá kiếm)
-Gạo. Mặc dù trong gạo có chứa lượng asen rất thấp, không gây ảnh hưởng đến
sức khỏe của chúng ta nhưng về lâu dài có thể gây ra những vấn đề nghiêm
trọng. Theo các nhà nghiên cứu thì loại gạo trắng chứa ít asen hơn gạo lứt. Bởi
4
chất gây ung thư chủ yếu tập trung ở lớp ngoài hạt gạo và khi gạo trắng được
xay xát kỹ đã loại bỏ được độc tố. Các chuyên gia cũng khuyến cáo mọi người
nên xây dựng chế độ ăn cân bằng. Bên cạnh gạo có thể thay thế nhiều loại ngũ
cốc và thực phẩm khác trong bữa ăn.
-Gà và chim nuôi. Các loại thức ăn của gia cầm có lượng asen khá cao, những
độc tố này có thể ngấm vào thịt và gây nguy hại đối với người ăn

B - Chì
I.Đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý
Ký hiệu hóa học : Pb (Plumbum)
Số hiệu nguyên tử 82.
Khối lượng nguyên tử 207
Khối lượng riêng: 11,34g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy: 3270C
Là một kim loại mềm, nặng, độc hại và có thể tạo hình, màu trắng xanh
Hóa trị phổ biến là II, có khi là IV.
II. Tính chất hóa học
2.1 Đơn chất
- Ở điều kiện thường , Pb bị oxi hóa tạo thành lớp oxit màu xám bao bọc trên
mặt bảo vệ cho Pb không tiếp tục bị oxi hóa nữa.
2Pb + O2 → 2PbO
Pb có thế điện cực âm(-0,126) nên tan được trong các axit: với HCl loãng và
H2SO4 loãng chỉ tác dụng trên bề mặt vì bị bao bọc bởi muối khó tan PbCl2 và
PbSO4, nhưng với axít đó đặc Pb có thể tan vì muối khó tan của lớp bảo vệ đã
chuyển thành chất tan
PbCl2 + 2HCl → H2PbCl4
PbSO4 + H2SO4 → Pb(HSO4)2
Khi có mặt oxi, Pb có thể tương tác với nước và một số axít hữu cơ:
2Pb + 2H2O + O2 → 2Pb(OH)2
2Pb + 4CH3COOH +O2 → 2Pb(CH3COO)2 + 2H2O
5
-Khi nồng độ CO2 thấp đã làm cho ống dẫn nước bằng chì bền hơn do tạo
PbCO3 bền không tan, khi nồng độ CO2 trong nước tăng hơn tạo Pb2+ tan gây
ngộ độc chì khi uống loại nước có chứa nhiều CO2
PbCO3 + CO2 + H2O → Pb(HCO3)2
- PbO được sử dụng trong công nghiệp làm men gốm, sứ và một số chất tạo màu
khác. PbO có tính lưỡng tính:
PbO + 2OH− + H2O → Pb(OH)24-
III. Trạng thái tự nhiên
3.1 Trọng lượng vỏ trái đất: chì chiếm 1,6.10-4 khối lượng thạch quyển của trái
đất
-Pb có trong cả ba môi trường: nước, không khí, đất. Trong đó hàm lượng Pb
trong môi trường đất là nhiều hơn cả. Đất có hàm lượng chất hữu cơ cao thì hàm
lượng Pb cũng nhiều hơn so với đất ít chất hữu cơ. Nguồn gốc đóng góp chủ yếu
là từ giao thông vận tải (khí thải của xe cơ giới) và công nghiệp. Pb được pha
vào xăng dưới dạng tetraethyl và tetrametyl Pb để làm tác nhân chống kích nổ.
Khi xe chạy, khoảng 25-75% lượng Pb thoát vào khí quyển tùy thuộc chế độ lái
xe. Đáng chú ý là do nguồn phát thải ở thấp lượng Pb này phần lớn rơi xuống
đất và gây ô nhiễm đất, cây cỏ và nguồn nước. Phần lơ lửng trong không khí
cũng được hấp phụ vào nước mưa, lắng rơi và cuối cùng cũng gây ô nhiễm
nguồn nước. Các nguồn gốc gây ô nhiễm Pb khác có thể kể đến là các nhà máy
pin – ac quy, nhà máy sơn, que hàn, đường ống cũ nát…
3.2 Trong cơ thể người :
- Sau khi được hấp thu, Pb vào máu và ít nhất khoảng 99% lượng Pb gắn với
hồng cầu. Sau đó, Pb vào các tổ chức mềm (nồng độ không ổn định) và vào
xương (ổn định hơn). Về lâu dài, Pb tập trung chủ yếu ở xương, đặc biệt ở vỏ
xương. Ở người lớn, 95% lượng Pb của cơ thể ở xương, trong khi ở trẻ em là
70%. Pb tích luỹ ở xương trong suốt cuộc đời, Pb tích luỹ ở răng, đặc biệt ngà
răng trẻ em, ở các chất xám của não và tủy sống.
IV . Ảnh hưởng của Pb tới sức khỏe con người

6
4.1 Pb không có vai trò về sinh lý với cơ thể và hoàn toàn có hại với sức khỏe.
Bất kỳ một lượng Pb nào được tìm thấy trong người đều cho thấy do tiếp xúc với
môi trường bị ô nhiễm, do tiếp xúc với thực phẩm, nước, thuốc nam và các vật
dụng có chứa Pb. Pb vào cơ thể bằng cách:
- Qua đường hô hấp: do hít phải bụi, không khí, khói, hơi có Pb. Tốc độ lắng
đọng Pb ở phổi ở trẻ em cao gấp 2,7 lần so với người lớn.
- Qua đường tiêu hóa: qua ăn, uống, do bàn tay .Trẻ em hấp thu 40-50% lượng
Pb trong thức ăn trong khi người lớn chỉ hấp thu 10-15%. Đói, chế độ ăn thiếu
dinh dưỡng, đặc biệt thiếu các ion như sắt, canxi, kẽm làm hấp thu Pb qua
đường tiêu hoá tăng lên. Như vậy, những người sống ở các khu vực ô nhiễm Pb
nếu chế độ ăn thiếu các chất khoáng trên thì càng dễ bị ngộ độc Pb.
- Qua da: tuy kém hơn so với đường hô hấp và tiêu hóa nhưng vẫn gây ngộ độc,
đặc biệt khi tiếp xúc kéo dài.
4.2 Đặc tính nổi bật là sau khi xâm nhập vào cơ thể, ít bị đào thải khỏi cơ thể,
Pb lưu trữ chính ở máu, mô mềm và xương theo thời gian rồi mới gây độc. Khi
thâm nhập vào cơ thể, nó chiếm chỗ của các kim loại vi lượng khác, gây rối loạn
hoặc ngưng các phản ứng sinh hóa diễn ra bình thường trong cơ thể.
Ví dụ: người nhiễm độc Pb, nó đã chiếm chỗ của Ca trong xương.
Pb cũng chiếm chỗ của Zn và Ca trong các protein. Không có sự có mặt của hai
nguyên tố này các protein không thể hoạt động. Một protein gắn liền với Zn
đang làm nhiệm vụ duy trì huyết áp cơ thể và sự phát triển bình thường ở trẻ em.
Khi Pb được hấp thụ vào cơ thể, nó thế vào chỗ của Zn gây chứng chậm lớn ở
trẻ và huyết áp cao ở người trưởng thành.
Khi Pb thế chỗ của Ca trong các phản ứng truyền xung điện trong não, nó gây ra
chứng mất trí, giảm khả năng suy nghĩ.
Pb ức chế quá trình tổng hợp heme, thường có sự tham gia của Fe, gây ra chứng
thiếu máu. Nó cũng “đuổi” Zn ra khỏi một protein tham gia vào việc sản sinh
tinh trùng, gây vô sinh ở những người đàn ông có mức tiếp xúc Pb cao trong
4.3 Pb là chất độc phức tạp, có nhiều tác dụng khác nhau trên hầu hết các cơ
quan của cơ thể.
7
Độc tính với thần kinh: Gây hủy hoại, thoái hóa dây thần kinh.
Độc tính với máu: gây thiếu máu do ức chế tổng hợp hồng cầu, rút ngắn tuổi
thọ của hồng cầu do làm hồng cầu dễ bị vỡ.
Độc tính trên thận: Gây tổn thương thận, làm giảm thải trừ axít uric qua nước
tiểu nên gây tăng a xít uric và bệnh gout.
Độc tính trên tim mạch:gây tăng co bóp thành mạch máu dẫn tới tăng huyết
áp.
Trên khả năng sinh sản: Ngộ độc Pb gây giảm chức năng sinh sản ở cả nam và
nữ giới. Giảm chức năng nội tiết của tinh hoàn, giảm số lượng tinh trùng, thay
đổi bất thường hình thái và tính di chuyển của tinh trùng, độc với trứng.
Trên bào thai: Pb qua được nhau thai để tới bào thai. Nếu mẹ bị ngộ độc Pb thì
bào thai sẽ bị ngộ độc Pb. Pb còn gây tăng tỷ lệ đẻ non, sẩy thai, chậm phát triển
trẻ sau sinh, tăng tỷ lệ các dị dạng
Nội tiết: Giảm chức năng tuyến giáp, chức năng nội tiết tuyến yên-thượng thận
Hệ xương: Pb làm giảm hình thành xương mới và mất cân bằng các tế bào
xương. Giảm tăng trưởng xương và giảm chiều cao ở trẻ em bị ngộ độc Pb.
Tiêu hoá: Co thắt ruột gây cơn đau bụng Pb.
4.4 Thải trừ khỏi cơ thể:
- Lượng Pb hấp thu vào cơ thể không được giữ lại sẽ được đào thải chủ yếu qua
nước tiểu (khoảng 65%) và qua mật (khoảng 35%). Một lượng rất nhỏ qua mồ
hôi, lông tóc và móng. Trẻ em giữ lại Pb trong cơ thể nhiều hơn so với người
lớn, trẻ giữ lại tới 33% lượng Pb so với 1-4% ở người lớn. Một lượng Pb đáng
kể sẽ tồn tại trong cơ thể trong nhiều thập kỷ.
V. Những nguyên nhân phổ biến gây nhiễm độc chì
5.1 Nghề nghiệp tiếp xúc trực tiếp với chì: Chì được sử dụng trong rất nhiều
ngành nghề. Những công nhân làm việc trong những ngành nghề này có nguy cơ
nhiễm độc chì cao gấp 3-5 lần so với bình thường:
- Công nhân làm việc ở mỏ chì và kẽm.
- Luyện chì và kẽm
- Công nghiệp xây dựng: sản xuất những ống dẫn nước, thải nước.
8
- Sản xuất đạn.
- Sản xuất ắc quy…
5.2 Tiếp xúc với chì không mang tính nghề nghiệp
- Nhiễm độc chì do nguồn nước: Nước mềm có chứa hàm lượng Canxi thấp,
không tạo thành một lớp Carbonat chì ở trong các đường ống bằng chì, do đó chì
hòa tan vào nước. Lượng chì trong nước xâm nhập vào cơ thể thường kín đáo và
dễ bị bỏ qua vì lượng nhỏ và liên tục hàng ngày.
- Nước giải khát: Trong các nước giải khát đặc biệt là nước hoa quả chứa trong
những vại sành sứ gốm tráng men làm bằng hóa chất có chứa chì.
- Ô nhiễm môi trường: Trước hết là ô nhiễm môi trường xung quanh những nhà
máy sản xuất hoặc sử dụng chì, ô nhiễm môi trường ở các trung tâm đô thị do
khí thải của ô tô có chì. Một chiếc ô tô dùng xăng có tetraethyl chì phóng ra
không khí 2,5 kg chì mỗi năm. Lượng chì trong không khí sẽ lắng xuống làm ô
nhiễm đất (như dọc đường phố, bụi trong các phố) và lá cây. Cây cỏ mọc trên
những vùng đất bị ô nhiễm chì cũng chứa một lượng chì tương đối cao chính vì
vậy gia súc chăn thả trên những đồng cỏ ô nhiễm chì cũng bị nhiễm chì vào cơ
thể.
- Chì trong mỹ phẩm: Hiện nay chì là một trong những thành phần phổ biến của
các loại mỹ phẩm như thuốc dưỡng da, thuốc xịt tóc, thuốc dạng Mascara…

C - Thủy ngân
I. Đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý
-Ký hiệu hóa học : Hg (hydrargyrum).
-Số hiệu nguyên tử 80.
-Khối lượng nguyên tử 201
-Khối lượng riêng: 13,59g/cm3
- nhiệt độ đông đặc < -3900C
-Nhiệt độ nóng chảy: -37,890C
-Hg có tính tính dẫn nhiệt kém nhưng dẫn điện tốt
-Là kim loại ở thể lỏng, không tan trong nước, lấp lánh ánh bạc
9
Các dạng tồn tại của thủy ngân.
- Dạng hơi: dễ bay hơi cao, rất độc.
- Dạng lỏng: ít độc
- Dạng kim loại rắn : trơ, không độc.
- Dạng metyl thủy ngân: CH3Hg+ có độc tính cao, nguy hiểm cho hệ thần
kinh, não.
II. Tính chất hóa học
- Do liên kết kim loại yếu nên Hg hoạt động hóa học khá mạnh
- Trong không khí ẩm, Hg bị oxi hóa thành HgO làm mất vẻ ánh kim nhưng ở
4000C thì lại bị phân hủy thành nguyên tố
- Phản ứng trực tiếp với Halogen/t0, S ở nhiệt độ thường, không phản ứng với
N2, H2, C
- Hg tạo ra hợp kim với phần lớn các kim loại, bao gồm Au,Al, Ag,Cu nhưng
không tạo với Fe. Hợp kim của Hg được gọi là hỗn hống(amalgam). Hỗn hống
có thể lỏng hoặc rắn tùy thuộc vào hàm lượng kim loại hòa tan
- Do thế điện cực >0 nên Hg không đẩy được H+ của dung dịch axit
III. Trạng thái tự nhiên
- Môi trường đất: Trong quặng chứa nhiều thủy ngân nhất là quặng Chu sa,
trong đó thủy ngân nằm ở dạng sunfua. Các loại nhiên liệu than đá, thân nâu và
cả trong đất trồng.
- Môi trường không khí: lượng thủy ngân phát thải vào không khí qua các nhà
máy than nhiệt điện là 40.8%, các lò đốt trong kỹ nghệ là 8,3%, lò đốt ở bịnh
viện là 2.4%, lò đốt chất thải rắn là 2.5%, kỹ nghệ chlorine là 5.6%, kỹ nghệ
ciment là 2.0%, và kỹ nghệ giấy là 1.4%.
- Môi trường nước: Thủy ngân thải ra qua khói, tích tụ trong mưa và tuyết
rồi trôi vào các dòng sông.
- Trong sinh vật: Nguồn gốc của thủy ngân có trong cá xuất phát từ chất thải ô
nhiễm của các nhà máy điện dùng than đá.
- Trong một số sản phẩm, quá trình sản xuất khác: Ngành sử dụng nhiều
Hg nhất là ngành sản xuất NaOH và Cl2 bằng các điện phân dung
10
dịch muối ăn bão hòa, dùng điện cực Hg. Ngành công nghiệp sản
xuất các thiết bị điện như nhiệt kế, đèn, sơn, đèn hơi Hg, pin Hg, các rơle
điện...Trong nông nghiệp người ta dùng một lượng lớn các hợp chất cơ thủy
ngân để diệt nấm, làm sạch các hạt giống.
IV. ảnh hưởng của Hg tới sức khỏe con người
- Thủy ngân nguyên tố lỏng là ít độc; nhưng hơi, các hợp chất và muối của nó là
rất độc và là nguyên nhân gây ra các tổn thương não và gan khi con người tiếp
xúc, hít thở hay ăn phải.
-Khi hơi thuỷ ngân có nguồn gốc hỗn hống, một phần sẽ được hoà tan bởi nước
bọt và vào trong dạ dày
Thời gian bán hủy của Hg trong cơ thể từ 15 đến 30 năm, tích tụ và tồn tại trong
cơ thể con người trong thời gian dài trước khi tự tiêu hủy. Tùy theo nồng độ Hg
trong cơ thể, con người có thể bị những chứng sau đây:
- Thể nhẹ: nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, khó ngủ, tanh mùi kim loại ở miệng,
khó thở, đau thắt ngực.
- Thể vừa: Tổn thương viêm tủy sống hay các dây thần kinh, có khi liệt tứ chi.
Trí nhớ bị giảm sút, tập trung tư tưởng kém, lao động suy yếu, ăn mất ngon,
không ngủ được. Cuối cùng dẫn tới hội chứng bệnh não.
- Thể mạn: rối loạn thần kinh thực vật và tim mạch. Chức năng chống độc của
gan giảm, hàm lượng TN trong nước tiểu tăng: 0,04 - 0,10mg/l.TN còn ảnh
hưởng rõ rệt đến thai nhi: mù, điếc, dị dạng
*Quá trình xâm nhập
Hg trong môi trường sẽ xâm nhập vào cơ thể con người qua 3 con đường chính
là da, hô hấp và tiêu hóa.
- Tiêu hóa: Vi sinh trong cống rãnh sẽ tổng hợp các Ion Metyl thủy ngân
CH3Hg+ thành CH3-Hg-CH3, chúng chuyển từ vi sinh vật rồi tập trung vào
mô, mỡ của cá và tôm cua… Khi đi vào cơ thể người, nó di chuyển mạnh trong
các mô mỡ kết hợp với nhóm SH của axit amin, sau đó phá hủy cấu trúc và
chức năng của protein

11
- Qua da: Từ những sản phảm, mĩ phẩm chứa Hg như các loại xà phòng làm
sáng da, kem và các mỹ phẩm dùng để trang điểm mắt, sản phẩm tẩy trang
- Qua hô hấp: Nếu hít phải hơi thủy ngân nó sẽ nhanh chóng đi vào cơ thể
gây tổn thương ở não và gan, triệu chứng bệnh phổi nặng cấp tính, sốt, ớn lạnh,
thở khó, viêm miệng, lơ mơ, co giật, nôn và viêm ruột. Những biểu hiện này
thường dịu đi trong vòng 1 tuần
V. Thực phẩm giải độc thủy ngân
- Các loại rau giàu chất pectin, giàu axit amin bao gồm bắp ngọt, ngũ cốc, bột
yến mạch, cải bắp, củ cải đường, cà rốt... Các loại trái cây là thực phẩm giải độc
thủy ngân như: lê, táo xanh, nho đu đủ và trái cây có múi.
-Tỏi , Rau mùi,
- Uống nấm lim xanh: Nấm lim xanh được biết đến là một loại thảo dược có khả
năng thanh lọc cơ thể và đào thải các độc tố trong cơ thể. Trong nấm có hàm
lượng germanium cao, giúp vận chuyển oxy nhanh gấp 2 lần. Từ đó, kích thích
cơ thể chống lại các chất độc hại, tăng cường hệ thống miễn dịch.
- Tảo bột là thực phẩm giải độc thủy ngân hiệu quả. Thành phần của tảo bột có
hàm lượng protein rất cao và chứa đầy đủ các vitamin. Tảo có tác dụng thanh
lọc ruột, khiến thủy ngân tự đào thải ra khỏi cơ thể thông qua đường hậu môn.
Tảo bột có thể pha với nước để uống liền.
-Lá bồ công anh rất giàu canxi, sắt, magiê, phốt pho, kali mangan và vitamin A,
C, E, K, B1, B2, B6. Gốc của nó có chứa canxi, sắt, kali, lưu huỳnh, silic, magiê,
chất diệp lục và phốt pho.

12

You might also like