You are on page 1of 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA HỌC

TIỂU LUẬN CUỐI HỌC PHẦN

Đề tài: Xây Dựng Quy Trình Xác Định Asen Bằng Phƣơng
Pháp Phân Tích Công Cụ

HỌC PHẦN: CHEM102502 -Một Số Phƣơng Pháp Phân Tích Hóa Lí

Họ và Tên: Lê Thanh Vy

Mã số sinh viên: 43.01.106.142

Thành Phố Hồ Chí Minh -2021


Contents
- MỞ ĐẦU: ............................................................................................................................................... 1
- NỘI DUNG : ........................................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ASEN ..................................................................................................... 2
1.1. Giới Thiệu ................................................................................................................................. 2
1.2. Độc Tính.................................................................................................................................... 2
1.3. Nguồn gốc ................................................................................................................................ 2
1.4. Các Phương Pháp Xác Định Asen[3] ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ASEN BẰNG HPLC-ICPMS ............................................................ 6
2.1. Lựa chọn hóa chất và mẫu [1] .................................................................................................. 6
2.2. Lựa chọn máy ........................................................................................................................... 6
2.3. Lựa chọn điều kiện sắc ký......................................................................................................... 6
2.4.Tiến hành định lượng Asen[2]................................................................................................... 6
2.5. Kết Qủa ..................................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ASEN THEO HPLC-NAA .............................................................. 12
3.1. Lựa chọn hóa chất và mẫu[2] ................................................................................................. 12
3.2. Lựa chọn điều kiện sắc ký....................................................................................................... 12
3.3. Tiến hành định lượng Asen[2] ................................................................................................ 12
3.4. Kết Qủa ................................................................................................................................... 13
TÀI LIÊU THAM KHẢO: ........................................................................................................................... 20
1

- MỞ ĐẦU:
Như chúng ta đã biết Asen có đặc tính độc hại khác nhau phụ thuộc vào trạng thái
oxy hóa của nó đối với các hợp chất vô cơ, cũng như mức độ độc hại khác nhau đối
với hợp chất Asen hữu cơ. Độc cấp tính cũng phụ thuộc vào các yếu tố khác bao gồm
trạng thái vật lý (khí, dung dịch hoặc kích thước hạt), tốc độ hấp thụ vào tế bào, tốc độ
đào thải, bản chất của các nhóm thế hóa học trong hợp chất độc hại và trạng thái chung
của chúng.Trong tự nhiên Asen có mặt hầu như ở khắp mọi nơi tác động đến sức khỏe
con người thông qua con đường ăn uống và vì Asen là chất gây ung thư loại A, do đó
việc xác định asen độ nhạy dưới 10 µg/L trở nên cực kỳ quan trọng. Việc xác định
Asen bằng cách sử dụng các kỹ thuật khác nhau bao gồm tạo hyđrua (, kỹ thuật sắc ký
như sắc ký ion (IC), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), điện di mao quản (CE), ...
Trong bài này tôi sẽ tập trung về việc xác định Asen bằng phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao (HPLC) kết hợp với ICPMS để phân tách các dạng asen trong gạo, lúa
mì,cá ngừ và phương pháp HPLC-NAA để phân tách sơ bộ khác để xác định As (III),
As (V), MMA, DMA, AsB và các loài asen liên kết hữu cơ (OBAs) trong nước tự
nhiên.
2

- NỘI DUNG :
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ASEN
1.1. Giới Thiệu
Asen (As) hay còn được gọi là thạch tín rất giòn, kết tinh dạng tinh thể. Được nhà
bác học Albertus Magnus tìm thấy đầu tiên năm 1250, Asen là nguyên tố tồn tại tự
nhiên trong vỏ trái đất, trong nhiều loại khoáng vật, ở dạng nguyên chất asen là kim
loại màu xám, nhưng dạng này không tồn tại trong tự nhiên. Người ta thường tìm thấy
asen dưới dạng các hợp chất với một hay một số nguyên tố khác như oxy, clo và lưu
huỳnh. Asen trong thiên nhiên còn có thể tồn tại trong các thành phần môi trường đất,
nước, không khí, sinh học v.v… và có liên quan chặt chẽ tới các quá trình địa chất, quá
trình sinh địa hoá. Các quá trình này sẽ làm cho asen có mặt trong một số thành tạo địa
chất và sẽ phân tán hay tập trung là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường sống. Asen
có thể tồn tại với 4 trạng thái oxi hóa: -3, 0, +3, +5 trong đó số oxi hóa -3 rất đặc trưng
cho Asen
1.2. Độc Tính
Độc tính cấp tính của asen phụ thuộc vào dạng hóa học và trạng thái oxy hóa của nó
Asen có hai loại : [4].
- Asen hữu cơ: Các dạng có mức độ độc khác nhau, được hình thành trong tự nhiên
do sự phân hủy của các loài hải sản, đặc biệt là cá. Độc tính của Asen hữu cơ giảm khi
metyl hóa. Do đó, thứ tự độc tính của asen là As (III)> As (V) ⋙ MMA> DMA
- Asen vô cơ là một chất độc hóa học thường được sử dụng để tạo ra thuốc diệt cỏ,
thuốc trừ sâu. Asen vô cơ được coi là dạng độc nhất. Các Asen vô cơ như: trioxit,
Asen triclorua, Asen(III) sunfua, Asen pentoxit Asen asenic,… các hợp chất vô cơ của
asen đã được phân loại là chất gây ung thư: MMAV và DMAV.
Asen là chất rất độc hại, có thể gây 19 loại bệnh khác nhau, trong đó có các bệnh nan
y như ung thư da, phổi. Một lượng nhỏ As loại này có thể gây chết người. Mức độ
nhiễm nhẹ hơn có thể dẫn đến thương tổn các mô hay hệ thống của cơ thể sinh vật.
Asen ảnh hưởng đối với thực vật như một chất ngăn cản quá trình trao đổi chất, làm
giảm năng suất cây trồng.
Khi con người tiếp xúc với môi trường ô nhiễm asen, chất này sẽ xâm nhập vào cơ
thể và được thải ra sau vài ngày. Tuy nhiên, vẫn có một lượng không nhỏ asen tích tụ
lại trong não, các mô da, tóc móng, răng, trong các bộ phận giàu biểu mô như thực
quản, dạ dày, ruột non, …
1.3. Nguồn gốc
Asen phân bố rộng rãi trên vỏ trái đất với nồng độ trung bình khoảng 2mg/kg. Nó có
mặt trong đá đất nước không khí, và một số sinh vật
Việc sử dụng asen trong công nghiệp đã bao gồm việc sử dụng nó trong sản xuất
chất bán dẫn và sử dụng làm chất bảo quản gỗ [6]. Asen được quan tâm vì có thể tích
tụ trong thực phẩm, là nguồn phơi nhiễm chính của con người. Nước đại diện cho
nguồn tiếp xúc thứ cấp của con người và cũng là một mối quan tâm . Nhiều aryloa
asen được sử dụng trong các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi và có thể tìm đường vào
chế độ ăn uống của con người [7]; hợp chất, axit 4-hydroxy-3-nitrophenylarsonic,
thường được sử dụng làm một chất thúc đẩy tăng trưởng trong thức ăn cho gà.
3

1.3.1. Trong nguồn nước


Asen trong nguồn nước từ thuốc phun hoa quả, thuốc trừ sâu, chất phụ gia trong thức
ăn gia súc và trong các dược phẩm, từ các nguồn nước nhiễm bẩn khác của các nhà
máy hóa chất dẫn vào các mạch nước ngầm.
Theo WHO, nồng độ asen trong nước lớn hơn 0,01mg/lít nghĩa là đã vượt ngưỡng
cho phép. Trong nhiều trường hợp, con người không thể đào thải hết lượng asen hấp
thụ vào cơ thể
Hiện nay, nhiều người Việt Nam còn đang sử dụng nước từ nước giếng khoan, rất dễ
bị nhiễm asen. asen không gây mùi vị khó chịu cũng như không gây biến đổi màu sắc
của nước ngay cả khi có lượng đủ làm chết người.
1.3.2. Phơi nhiễm nghề nghiệp
Phơi nhiễm asen ở mức cao hơn trung bình có thể diễn ra ở một số nghề nghiệp. Các
ngành công nghiệp sử dụng asen vô cơ và các hợp chất của nó bao gồm: sản xuất thủy
tinh, các hợp kim phi sắt, sản xuất bán dẫn điện tử, công nghiệp nấu kim loại, chế biến
bột màu, hàng dệt, giấy, chất bảo quản gỗ và đạn dược, xử lý da…
1.3.3. Thực phẩm[5]
Asen có mặt trong nhiều loại thực phẩm như ngũ cốc, hoa quả và rau xanh thông qua
quá trình hấp thụ nước và các chất dinh dưỡng từ đất. Lượng asen có trong thực phẩm
hữu cơ và các thực phẩm thông thường cũng không khác nhau vì asen tồn tại trong đất
và nước từ nhiều năm nay nên cây vẫn hấp thụ một lượng asen không đổi. Các
Aryloarsenicals được sử dụng trong các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi rồi vào chế độ
ăn uống của con người , như hợp chất axit 4-hydroxy-3-nitrophenylarsonic, thường
được sử dụng làm một chất thúc đẩy tăng trưởng trong thức ăn cho gà
1.4. Các Phƣơng Pháp Xác Định Asen[3]
1.4.1. Tạo Hydrua
Đây là phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để xác định As (III) và As (V).
Sodium và Potassium-tetrahydroborate(III) là thuốc thử khử đáng tin cậy để chuyển
As thành Arsine dễ bay hơi. Khả năng phản ứng của As (III) với tetrahydroborate ở pH
cao hơn As (V) nên được sử dụng để phân biệt các loại As (III) và As (V).
Tổng lượng Arsen có thể được xác định bằng cách khử arsine ở điều kiện axit
(pH=4). As (III) được chuyển thành arsine bằng cách sử dụng tetrahydroborat. Nồng
độ As (V) thu được từ sự khác biệt giữa nồng độ As tổng và As (III).
Phương pháp xác định As (III) và As (V) trong các mẫu thực phẩm bằng cách sử
dụng FI-HG-AFS. As (III) được đo trực tiếp bằng cách cho mẫu vào, và tổng As được
xác định bằng cách khử bằng KI và axit ascorbic trong 30 phút, giới hạn phát hiện là
5,0 ng/g.
Phương pháp xác của As vô cơ từ As hữu cơ bằng cách sử dụng HG-ICPMS. Mẫu
được ban đầu xử lý bằng HCl và NaBH4 và arsine tạo ra được gửi đến máy dò ICPMS
sử dụng khí Ar. Trong những điều kiện này, chỉ As vô cơ bị khử thành khí arsine dễ
bay hơi. Phương pháp này được áp dụng để xác định As vô cơ từ gạo và sinh vật biển.
1.4.2. Phương pháp sắc ký
Sắc ký là một công cụ tốt để tách các dạng As khác nhau, việc kết hợp sắc ký với các
detector đặc trưng khác nhau cải thiện độ nhạy và độ chọn lọc của phép xác định As.
Các phương pháp sắc ký bao gồm: sắc ký lỏng (LC), sắc ký trao đổi ion (IEC) và sắc
ký tương tác ion (IIC).
4

Trong IEC, chất phân tích được vận chuyển vào cột qua pha động có sự cạnh tranh
cho pha tĩnh chứa các nhóm chức tích điện trái dấu và sự phân tách của các As xảy ra
bởi sự dịch chuyển các ion pha động 26 N.
Phương pháp xác định As vô cơ và hữu cơ bằng cách sử dụng sắc ký ion (IC) kết
hợp với ICP. Anion/R-IC Wescan, 250~4,1 mm được sử dụng làm cột trao đổi ion với
đệm cacbonat propan-1-o l2%, 50 mmol dm-3, pH=7,5. Rửa giải gradient được sử
dụng để phân giải các peak khác nhau. Thứ tự rửa giải của các loài As khác nhau là As
(III), DMA, MMA và As (V). Phương pháp này được sử dụng để xác định As trong
nước tiểu và giới hạn phát hiện được tìm thấy là 4,9, 6,0, 1,2, 3,6 µg/L đối với As (III),
As (V), DMA, MMA, tương ứng.
Asen đã được tách ra bằng cách sử dụng hexanesulfonate làm pha động bằng cách sử
dụng cột C18 làm pha tĩnh trong HPLC pha đảo. Asen hiện diện chủ yếu dưới dạng
As(V) và mức MMA, DMA và AB thấp hơn nhiều so với mức cho phép hạn mức.
Asen vô cơ và hữu cơ trong các mẫu khác nhau đều được cô đặc trước bằng cách sử
dụng chiết xuất pha rắn trực tuyến (SPE). Các loài vô cơ và hữu cơ như: As (V), As
(III), DMA, và các loại MMA, đã được giữ lại một trên cột pha rắn và được rửa giải
bằng dung dịch hỗn hợp của amoni nitrat và amoni dihydrogen photphat. Sau khi cô
đặc và phân tách sơ bộ, việc xác định và xác định tất cả bốn loài As đã đạt được bằng
cách sử dụng kỹ thuật HPLC-ICP-MS
Sắc ký khí (GC) kết hợp với khối phổ (MS) (GC-MS) và GC-MS / MS đã được sử
dụng cho đặc điểm của As. Bằng cách sử dụng các chất tạo dẫn xuất như thiols,
thioglycol metylat (TGM), thioglycol etylat (TGE). Sau khi tạo dẫn xuất, các mẫu
được chiết xuất trong dichloromethane và tiêm GC / MS ở chế độ SIM để định lượng
các loài As. Sử dụng kỹ thuật GC-MS / MS, giới hạn phát hiện rất thấp là 0,08 pg đã
đạt được với độ chính xác khá cao
1.4.2. Điện di mao quản (CE)
CE là một kỹ thuật phân tách tốt có khả năng phân giải cao và được sử dụng để phân
tách các loài As khác nhau dựa trên điện tích của nó. Trong CE, có thể có nhiều quy
trình phân tách khác nhau bao gồm sắc ký điện mao quản (CEC), sắc ký mao quản
điện động micellar (MECC), đẳng điện di. (ITP), lấy nét đẳng điện (IEF) và điện di
vùng mao quản (CZE) sử dụng cùng một thiết bị.
1.4.3. AAS, AFS, ETAAS / GFAAS
Để xác định asen trong các mẫu môi trường khác nhau, cả AAS và AFS đều được
kết hợp với kỹ thuật tạo hyđrua. Kỹ thuật tạo hyđrua cải thiện độ chọn lọc khi chất
phân tích được tách khỏi chất nền thành hyđrua dễ bay hơi và độ nhạy của phép phân
tích cũng được tăng lên. Bằng cách kiểm soát độ axit của hỗn hợp phản ứng trong quá
trình tạo hyđrua, thông số kỹ thuật cũng đạt được. LOD là 12 ng/L đã đạt được khi xác
định As(V) bằng HG-AAS trong khi HG-AFS báo cáo LOD là 14 ng/L. Kỹ thuật
HGAAS là sự can thiệp từ các nguyên tố vi lượng như sắt có thể được khắc phục một
cách thuận tiện bằng cách bổ sung L-cysteine. LOD của As theo GFAAS là 1 µg / L.
1.4.4. Quang phổ huỳnh quang tia X phản xạ toàn phần (TRXRF)
TRXRF có độ nhạy cao, do đó có giới hạn phát hiện rất thấp, chọn lọc cao và yêu
cầu mẫu rất thấp. Phương pháp xác định nồng độ trước của Asen bằng cách sử dụng
bảng nano oxit graphene được sửa đổi bằng mercapto và xác định bằng TRXRF. LOD
là 0,064 µg/L được báo cáo cho As (III).
5

1.4.5. Phương pháp điện hóa


Giới hạn phát hiện 20 µg /L đạt được để xác định asen bằng phương pháp phân cực
xung vi sai. Độ nhạy và độ chọn lọc cao hơn đạt được bằng cách loại bỏ quy trình đo
điện thế. Trong quá trình này, asen được lắng đọng điện hóa trên một điện cực thích
hợp, tiếp theo là quá trình oxy hóa thành kim loại trở lại dung dịch bằng cách quét điện
thế ngược. Dòng oxy hóa hoặc dòng điện tách được ghi lại dưới dạng hàm của nồng độ
chất phân tích.
1.4.6. phân tích kích hoạt neutron (NAA)
Trong phương pháp này, chất phân tích bị bắn phá bằng các neutron để tạo thành các
nuclide phóng xạ, chúng tiếp tục phân rã thông qua phát xạ hoặc . Tia phát ra
trong quá trình phân rã là 32 N. Việc phát hiện As trong nước biển là khó khăn khi sử
dụng NAA do nhiễu quang phổ gây ra bởi hàm lượng muối trong nước. Khắc phục
bằng cách thêm chì nitrat và titan clorua lần lượt làm chất mang và chất khử.
Tổng hàm lượng Asen được xác định bằng NAA, và phân tích sắc ký lỏng hiệu năng
cao pha đảo ngược cặp ion phân tích hoạt hóa nơtron (HPLC-NAA) được sử dụng để
xác định các dạng As. Một phương pháp cô đặc chiết xuất dung môi liên quan đến
amoni pyrrolidine dithiocarbamate (APDC) và 4-metyl-2-pentanone (MIBK) kết hợp
với NAA đã được phát triển để đo đồng thời mức độ thấp của asen vô cơ cùng với các
loài antimon và selen trong nước tự nhiên. LOD của As nằm trong khoảng 0,026 µg/L.
1.4.7. Kỹ thuật Plasma ghép nối cảm ứng (ICP)
Công nghệ này đã được sử dụng từ đầu những năm 1960 (Dickinson 1969). Plasma
được sử dụng trong kỹ thuật này để nguyên tử hóa và ion hóa tất cả các dạng asen
trong mẫu đã axit hóa. ICP được sử dụng cùng với máy dò phát xạ nguyên tử (AES)
hoặc máy dò khối phổ (MS).
ICP-AES là kỹ thuật ít được sử dụng hơn so với ICPMS. ICPMS có độ chính xác
cao, phân tích mạnh mẽ, dải tuyến tính rộng, phân tích đồng vị. Trong ICPMS, trong
quá trình phun sương trực tiếp, khả năng gây nhiễu từ Ar phát sinh do sự hình thành
phân tử dimer (40Ar35Cl) trong huyết tương trùng với khối lượng của As (75As) .
Những nhiễu này được khắc phục bằng cách sử dụng công nghệ tế bào va chạm hoặc
tế bào khuếch tán
Trong công nghệ này, sau khi chọn lọc ion ban đầu, các chất dimer được phép va
chạm với các khí có trọng lượng phân tử nhỏ như He, H2, CH4 và O2 để phá vỡ các
loài đa nguyên tử và một tứ cực thứ hai được sử dụng để thu thập các loài As .
6

CHƢƠNG 2. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ASEN BẰNG HPLC-ICPMS


2.1. Lựa chọn hóa chất và mẫu [1]
Thuốc thử: nước Milli-Q, Nitric acid (>69%,), Methanol, ammonia 25%, hydrogen
peroxide (30%), Trifluoroacetic acid, malonic acid (>98%) Dung dịch gốc chứa 1000
mg.L-1 anion: arsenit và asenat được điều chế từ NaAsO2 và Na2HAsO47H2O,
Metylarsonat được điều chế trong phản ứng Meyer, Đimetylamin được điều chế từ
natri đimetylamin.mffdvdfvvcvxvcxv
Mẫu: Bột gạo CRM là Bột gạo NIST SRM 1568a được sử dụng để tối ưu hóa điều
kiện chiết xuất và HPLC. Áp dụng cho ba loại sản phẩm thực phẩm: 10 mẫu gạo
thương phẩm (Cộng hòa Séc), 24 mẫu cá ngừ đóng hộp(Đức )và một mẫu lúa mì
(được cung cấp bởi Tiến sĩ Francesco Cubadda)
2.2. Lựa chọn máy
HPLC được thực hiện với thiết bị dòng Agilent 1100 HPLC được trang bị một máy
bơm nhị phân, một chân không bộ khử khí, lò cột và bộ lấy mẫu tự động có biến được
kết nối với ICPMS bằng Ống PEEK (polyetheretherketone) 0,125 mm (Upchurch
Scien tific, Oak Harbour, Hoa Kỳ).
Các phép đo ICPMS được thực hiện với Agilent 7500ce ICPMS, được trang bị máy
phun sương Burgener Ari Mist HP . Hệ thống vi sóng Ultraclave
Đánh giá dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm sắc ký G1824( Agilent)
2.3. Lựa chọn điều kiện sắc ký
Cột Hamilton PRP-X100 , trong điều kiện trao đổi ion ở 40oC
Pha động axit malonic(2,5 hoặc 10 mM ở pH 5.6, được điều chỉnh bằng amoniac
dạng nước).
2.4.Tiến hành định lƣợng Asen
2.4.1. Chuẩn bị mẫu
Khoảng 100 g gạo được xay trong máy nghiền ly tâm đến cỡ hạt <0,25 mm.
Cá ngừ mỗi hộp chứa khoảng 200g cá cộng với nước muối, được mở ra và gạn lấy
dung dịch muối. Cặn (cá) được làm đông khô đến khối lượng không đổi, và mẫu khô
sau đó được nghiền trong máy nghiền ly tâm đến kích thước hạt <0,25 mm.
Các mẫu bột của gạo và cá ngừ được lưu trữ trong các ống polypropylene có nắp vặn
ở 4oC.
Mẫu lúa mì được phân phối dưới dạng bột mịn và được sử dụng để chiết xuất và xác
định tổng số As mà không cần xử lý thêm.
2.4.2. Xác định lượng Asen tổng
Mỗi mẫu được phân tích hàm lượng arsen tổng ba lần theo cách sau đây. Khoảng
250,0mg mẫu bột được cân trực tiếp vào các ống 12mL rồi thêm vào 2mL axit nitric
và 2mL H2O. Các ống này được chuyển đến giá đỡ Teflon của hệ thống vi sóng
Ultraclave cho vào dòng khí argon với áp suất 4.106 Pa . Sau đó hỗn hợp được gia
nhiệt đến 250oC trong 30 phút rồi được để nguội đến nhiệt độ phòng.
Các mẫu chuyển sang các ống polypropylene 15mL và pha loãng với nước thành
9mL. Thêm vào tất cả các mẫu đã phân hủy 1mL dung dịch chứa 50% metanol và
100 g.L-1 Ge và In làm chất chuẩn nội để tạo ra nồng độ cuối cùng là 5% metanol và
10 g L-1 của Ge và In.
Chuẩn độ bằng axit nitric 20% và metanol 5%. ICPMS xác định nồng độ asen trong
các phân hủy bằng cách sử dụng helium làm khí va chạm để loại bỏ các chất gây nhiễu
ra khỏi argon clorua
7

2.4.3. Chiết xuất bằng vi sóng


Khoảng 250,0 mg được cân trực tiếp vào ống 12mL. Thêm vào dung dịch 5mL axit
trifluoracetic 0,02 M và 50 H2O2 30% và ngâm trong 15 phút. Lắp vào hệ thống vi
sóng Ultraclave. Cho khí argon với áp suất 4.106 Pa vào. Quá trình chiết được thực
hiện bằng cách tăng lên 95oC trong 10 phút và duy trì nhiệt độ trong 60 phút. Sau khi
làm nguội đến nhiệt độ phòng, 1mL dịch chiết được chuyển vào lọ Eppendorf và ly
tâm trong 15 phút ở 8900g. Phần nổi phía trên được sử dụng trực tiếp để phân tích
HPLC – ICPMS.
2.4.4. Phân tích HPLC – ICPMS
Đối với các mẫu gạo, arsen được rửa giải không đáng kể ở thể tích trống và do đó
HPLC trao đổi cation không được thực hiện.
Đối với các mẫu cá ngừ đại dương, hầu hết arsen được rửa giải ở thể tích trống, dự
kiến cho arsenobetaine, arsenic chiếm ưu thế trong cá. Do đó, phân tích bằng HPLC
trao đổi cation để xác nhận sự hiện diện của arsenobetaine.
Các tín hiệu ở m/z 75 (75As, 40Ar35Cl) và m / z 77 (40Ar37Cl, để chắc chắn có thể có
nhiễu clorua trên m/z 75) được theo dõi bằng thời gian dừng 300 ms.
1% CO2 trong argon được đưa vào thông qua một mảnh chữ T nối giữa buồng phun
và đèn khò để tăng cường phản ứng với asen
2.4.5. Tối ưu hóa chất chiết xuất
Ba chất chiết xuất TFA, HNO3 và NH3 đã được kiểm tra hiệu quả chiết xuất của
chúng ở các nồng độ 0,02; 0,1 và 1 M bằng cách sử dụng bột gạo NIST CRM 1568a.
Khoảng 250,0 mg được cân trực tiếp vào ống 12 mL. Thêm (5 mL) dung môi chiết và
50 L dung dịch H2O2 30%. Việc chiết xuất được thực hiện bằng hệ thống vi sóng
Ultraclave
2.4.6. Khảo sự phụ thuộc của số oxi hóa As (III) vào nồng độ của H2O2
Để xác nhận rằng nồng độ của H2O2 là đủ cho quá trình oxy hóa hoàn toàn As (III)
thành As (V), CRM NIST 1568a được loại bỏ với 0,02 M TFA chứa 0,1%, 0,5%, 1%
và 5% của dung dịch hydro peroxit 30% trong 60 phút ở 95oC. 250 mg bột được chiết
xuất với 5 mL dung môi được phân tích như mô tả ở trên.
2.5. Kết Qủa
2.5.1. Tối ưu hóa chiết suất và sự phụ thuộc của số oxi hóa As (III) vào nồng độ của
H2O2
TFA, HNO3 và NH3 đã được khảo sát về hiệu suất chiết của chúng ở các nồng độ
0,02, 0,1 và 1 M. Bột gạo NIST CRM 1568a được sử dụng làm mẫu cho các lần chiết
có hỗ trợ vi sóng ở 95oC trong 30 phút. Kết quả (Bảng 2.1) cho thấy hiệu suất chiết
xuất có thể đạt được với TFA ở nồng độ thấp nhiều, và chiết xuất định lượng có thể
đạt được với 0,02 M TFA.
Hiệu suất chiết xuất thấp hơn với nồng độ TFA cao. Ở nồng độ axit thấp, về cơ bản
không có sự thay đổi thời gian lưu giữa các dung dịch chuẩn và chất chiết xuất từ gạo
TFA.
Không có tín hiệu ô nhiễm nào xuất hiện gần vùng trống. Do đó 0,02 M TFA đã
được chọn làm chất chiết xuất cho tất cả các nghiên cứu sâu hơn.
8

Bảng 2.1.Chiết xuất bột gạo CRM NIST 1568a (tổng hàm lượng As được chứng nhận
290 ± 30 g.kg-1): hiệu quả sử dụng các chất chiết xuất khác nhau ở các nồng độ khác
nhau (n = 3)

Quá trình oxy hóa arsenit thành asenat trước HPLC, hiện nay thường được sử dụng
trong phân tích chỉ định arsen có hai ưu điểm:
- Khắc phục sự sai lệch liên quan đến các phép đo arsenit do khả năng lưu giữ kém
trên các cột trao đổi anion
- Có thể dẫn đến giới hạn phát hiện thấp hơn vì Asen hữu cơ hiện diện hoàn toàn
dưới dạng arsenat chứ không phải phân bố giữa hai dạng .
Các yêu cầu đối với quy trình là quá trình oxy hóa hoàn tất và không có sự chuyển
đổi (khử methyl) của các loại Asen hữu cơ như DMA hoặc MA thành Asen
Để kiểm tra hiệu quả của quá trình oxy hóa, các mẫu gạo được chiết xuất với 0,02 M
TFA chứa 0,1–5% dung dịch H2O2 30% ở 95oC trong 60 phút.
Kết quả cho thấy:
- Nồng độ H2O2 0,1%, khoảng 20% Asen hữu cơ vẫn ở dạng As (III) (arsenit) sau
khi chiết xuất
- Nồng độ cao hơn H2O2 0,5–5%, tất cả As (III) đã được chuyển thành As (V).
- Các thí nghiệm tăng đột biến với MA và DMA được thêm vào gạo cho thấy ngay
cả trong điều kiện (TFA0,02 M / H2O21%), không có sự phân hủy đáng kể của các
asen hữu cơ này thành asen.
Dựa trên những kết quả này, TFA 0,02 M / H2O2 1% trong dung dịch chiết được coi
là đủ để oxy hóa hoàn toàn arsenit thành asenat.
Lặp lại quá trình chiết xuất đối với hai mẫu được chọn (gạo và lúa mì) trong các điều
kiện tối ưu hóa nhưng sử dụng bể nước lắc đơn giản để làm nóng - đun cách thủy cũng
hiệu quả tương đương với đun nóng có hỗ trợ vi sóng hiệu quả chiết xuất gần 100%.
2.5.2. HPLC-ICPMS
Sử dụng cột Hamilton PRP-X100 với đệm phosphat ở pH=5,6 làm pha động. Ở điều
kiện này cung cấp khả năng phân tách tốt các anion asen. Tuy nhiên, dung dịch
photphat làm chất rửa giải có một số hạn chế:
- pH=5,6 khả năng đệm của dung dịch đệm H2PO4- / HPO42- bị hạn chế, vì pKa2 của
axit photphoric (khoảng 7,2) cao hơn nhiều so với giá trị pH của dung dịch đệm.
- Việc tiêm các chất chiết xuất có tính axit mạnh vào hệ thống này gây ra sự thay
đổi thời gian lưu.
- Các polyphotphat được hình thành trong giao diện của ICPMS, dẫn đến lắng đọng
trên các tế bào hình nón của khối phổ kế.
9

- Không thể được chuyển sang các hệ thống phát hiện MS. Điều này loại trừ khả
năng sử dụng song song HPLC – ICPMS và MS để cung cấp thông tin nguyên tố và
phân tử về các loài asen.
Chọn acid malonic làm pha động do ở pH 5,6 có các đặc điểm sau: khả năng đệm tốt
vì pH gần với pKa2 của axit malonic (5,7), khả năng rửa giải cao đối với asenat
Các nghiên cứu tối ưu hóa sắc ký cho thấy thời gian lưu của asenat phụ thuộc mạnh
mẽ vào nồng độ acid malonic trong pha động, trong khi DMA và MA ít bị ảnh hưởng
hơn (Hình 1).

Hình 2.1. Tối ưu hóa quá trình tách HPLC trao đổi anion của anion asen bằng cách sử
dụng đệm axit malonic

Điều kiện tối ưu (về sự cân bằng giữa độ phân giải và tốc độ) là 5 mM acid malonic
cho cột 150 mm 4mm và 10 mM cho cột 250 4,1 mm
Asenat có thời gian lưu khoảng 5 phút khi sử dụng axit malonic 5 mM so với thời
gian lưu là 9 phút khi sử dụng đệm photphat (20 mM) (Hình 1). Thời gian lưu ngắn
hơn là kết quả của điện tích biểu kiến cao hơn của anion malonat ở pH 5,6 (1,44 so với
1,02 đối với photphat); asenat có điện tích biểu kiến là 1,04 ở pH 5,6.
Bộ đệm acid malonic cung cấp độ phân giải tuyệt vời cho MA và DMA cũng như
asenat với các đỉnh sắc nét được xác định rõ ràng.
Những cải tiến này cung cấp giới hạn phát hiện thấp hơn cho hệ thống đệm acid
malonic so với bộ đệm phosphate (Hình 3.2). Đối với đệm acid malonic, giới hạn phát
hiện đối với arsenate, dựa trên thể tích tiêm 20 L, và được tính theo 3 của tiếng ồn
ban đầu là 0,05 g.L-1, tốt hơn gấp ba lần so với lượng đạt được với đệm phosphat
10

Hình 2.2. HPLC trao đổi anion của ba anion asen bằng cách sử dụng đệm axit
malonic

Hình 2.3. HPLC trao đổi anion tách các loại arsen trong chiết xuất từ gạo, lúa mì và cá
ngừ bằng cách sử dụng đệm axit malonic
Hình 3.3 đưa ra các ví dụ điển hình về sắc ký đồ HPLC thu được đối với các loại thực
phẩm này. Trong tất cả các trường hợp, các mẫu gạo chứa phần lớn asen dưới dạng
11

Asen hữu cơ (25–170 g.kg-1 chiếm 57–85% tổng số As). Mặt khác, các mẫu cá ngừ,
mặc dù có tổng hàm lượng arsen cao, nhưng chỉ chứa một lượng As(<2–18 gkg-1 đại
diện cho <0,2–1,3% tổng số As).
HPLC trao đổi cation tiếp theo đã chứng minh rằng arsenobetaine là arsenic chính
trong cá ngừ (> 90% tổng số) cùng với một lượng nhỏ các loài arsenic cation khác .).
Mẫu lúa mì được điều tra cho thấy hàm lượng As tổng số cao đáng ngạc nhiên (166
g.kg-1). Loài duy nhất được phát hiện bởi HPLC – ICPMS là asen vô cơ dưới dạng
asen (152 g.kg-1) với hiệu suất khai thác 93 ± 5% (n = 6)
2.5.3 Độ chính xác và độ lặp lại
Phương pháp phân tích đã được xác nhận với Bột gạo NIST 1568a. Các mẫu được
chiết có hỗ trợ vi sóng với 0,02 M TFA chứa 1% dung dịch hydro peroxit 30% ở 95C
trong 60 phút. Sau khi ly tâm, sử dụng trực tiếp cho phép đo HPLC-ICPMS trên cột
trao đổi anion PRP X100 sử dụng acid malonic 5 mM pH 5,6 làm pha động
Độ chính xác của phương pháp như là độ lặp lại trung bình trong ngày đối với Asen
hữu cơ là 1,8% (102 ± 2 g.kg-1) dựa trên bốn lần phân tích mẫu; độ chính xác tương
tự là 1,8% thu được đối với DMA (187 ± 4 g.kg-1)
MA có mức chọn trước là 3% (12,7 ± 0,4 g kg-1).
Độ lặp lại của phương pháp, dựa trên 10 lần phân tích mẫu tạo ra dữ liệu có độ chính
xác tương đương: 2% đối với Asen hữu cơ (102 ± 2 g.kg-1), DMA(189 ± 4 g.kg-1)
và 3,1% đối với MA (12,6 ± 0,4 g.kg-1).
Giới hạn phát hiện trong các mẫu gạo khô dạng bột được tính toán từ dung dịch chiết
xuất LODs (20 L tiêm, 3 độ nhiễu) dựa trên 250 mg mẫu và 5 mL dung dịch chiết.
1 g.kg-1 đối với Asen hữu cơ và 0,5 g.kg-1 cho cả DMA và MA
12

CHƢƠNG 3. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ASEN THEO HPLC-NAA


3.1. Lựa chọn hóa chất và mẫu[2]
3.1.1. Lựa chọn hóa chất
Dung dịch gốc 1000 µg.cm-3 của As (III) và As (V) được điều chế bằng cách hòa tan
NaAsO2, KH2AsO4 (khan) trong nước cất khử ion (DDW).
Dung dịch chuẩn 1000 µg.cm-3 asen dưới dạng DMA và MMA được điều chế bằng
cách hòa tan (CH3)2AsO2H, (> 99%) và CH3AsO3Na2 trong DDW. Dung dịch chuẩn
của arsenobetaine (1031µg.cm-3)
Acetonitrile (99,93%), ammonium dihydrogen phosphate (99.999%), ammonium
hydrogen phosphate (99.99+%), Axit nitric (67-70%) và dung dịch amoniac (20-22%)
3.1.2. Lựa chọn mẫu
Mẫu nước mưa được thu thập trong khuôn viên Studley của Đại học Dalhousie
Nước sông CRM SLRS-4 do Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Canada cung cấp
3.2. Lựa chọn điều kiện sắc ký
Cột trao đổi cation đã được trộn với 2,8g hạt nhựa Dowex 50W-X8-200 vào cột sắc
ký và được rửa giải với 30 cm3 4M HNO3. Cột C18 vào một cột sắc ký khác được làm
sạch bằng cách xả lần lượt với 30 cm3 acetonitril và 20 cm3 DDW
Hệ thống HPLC bao gồm một máy bơm, một van phun với vòng lặp 100 hoặc
200mm3, một cột trao đổi Hamilton PRP-X100 (10 µm, 250 mm×4,1 mm ), một cột
bảo vệ Hamilton PRP-X100 và một bộ góp phân số
Pha động được chuẩn bị bằng cách trộn các dung dịch NH4H2PO4 và (NH4) 2HPO4
có nồng độ cần thiết đến pH mong muốn.
Dung dịch photphat được lọc trước khi sử dụng qua màng Nuclepore có kích thước lỗ
0,2 µm.
Lọ chiếu xạ polyetylen sử dụng để chiếu xạ với thể tích xấp xỉ 1,2 cm3và 7 cm3.
3.3. Tiến hành định lƣợng Asen[2]
3.2.1.Chuẩn bị mẫu
Mẫu nước mưa được thu thập được lọc ngay sau khi lấy mẫu bằng cách sử dụng
màng Nuclepore có kích thước lỗ 0,2 µm để loại bỏ các chất dạng hạt.
3.2.2. Xác định tổng arsen bằng INAA
Khoảng 8 cm3 mẫu nước được chuyển vào lọ chiếu xạ cỡ trung bình đã được làm
sạch trước và được làm khô dưới đèn hồng ngoại. Giữ cho mẫu khô có dạng hình học
không đổi đối với NAA. Các mẫu được chiếu xạ (ti) trong 7 giờ sau đó là phân rã (td)
trong 20 giờ đến 60 giờ và đếm (tc) trong 5 giờ
3.2.3 Phân tích HPLC-NAA
Sử dụng khoảng 200cm3 mẫu để bắt đầu. Mẫu đi qua cột sau đó tới 10cm3 DDW.
Rồi cột được rửa giải bằng 7 cm3 acetonitril. Dịch rửa giải được thu thập một lọ chiếu
xạ cỡ trung bình, được làm khô dưới đèn hồng ngoại, và phân tích asen bằng NAA.
Sau đó tách các loài DMA và AsB bằng cách sử dụng cột trao đổi cation được nối
với cột C18. Sau khi mẫu và 10cm3 DDW đi qua, cột trao đổi cation được rửa giải
bằng 15cm3 amoniac 1M và dịch rửa giải được thu vào một bình 25 cm3, rồi được làm
bay hơi đến khô bằng cách sử dụng rotavapor. Phần dư được hòa tan trong 2cm3
DDW. Khoảng 200mm3 dung dịch này được tiêm vào HPLC để tách AsB và DMA.
Pha động HPLC là dung dịch đệm NH4H2PO4/(NH4)2HPO4 10 mM ở pH 6,5 với tốc
độ dòng chảy khoảng 1cm3. Các phân đoạn có chứa các loại asen được thu thập trong
13

các lọ chiếu xạ nhỏ, làm khô dưới đèn hồng ngoại, rồi đem phân tích asen trong AsB
và DMA bởi NAA.
Các mẫu trắng được thực hiện bằng cách tiêm 200µl DDW và sử dụng cùng một quy
trình HPLC. Nước thải đầu ra (khoảng 205cm3) chứa các loại MMA, As(III) và As(V)
đã được làm bay hơi đến khô bằng cách sử dụng rotovapor. Phần dư được hòa tan
trong 2cm3 DDW. Khoảng 200 µl dung dịch này đã được tiêm vào HPLC để tách các
loại As (III), As (V) và MMA.
Cột HPLC tương tự nhưng với pha động chứa đệm NH4H2PO4/(NH4)2HPO4 75 mM ở
pH 5,5. Hàm lượng asen của As (III), MMA và As (V) được xác định bởi NAA

Hình 3.1. Sơ đồ phân tách các loại asen trong mẫu nước
3.2.4. Tiến hành chiếu xạ và đo lường
Tất cả các mẫu và chất chuẩn so sánh được chiếu xạ bên trong của lò phản ứng ở mật
độ neutron là 5.1015 n.m-2. s-1. Thời gian chiếu xạ dao động khoảng từ 2 đến 14 giờ.
HPLC các mẫu nước mưa được chiếu xạ tổng cộng trong 14 giờ sử dụng ti-td-tc là 7-
17-7 giờ. Thời gian chiếu xạ thay đổi trong khoảng từ 2 đến 7 giờ.
Cả hai mẫu và tiêu chuẩn đều được đo trong các điều kiện giống nhau bằng cách sử
dụng hai máy dò: máy dò đồng trục 32% HPGe (máy dò 1) kết hợp với máy quang phổ
tia gamma và máy dò đồng trục 25% HPGe (máy dò 2) được kết hợp máy quang phổ
tia gamma kỹ thuật số.
3.4. Kết Qủa
3.4.1. Xác định tổng arsen bằng INAA
Xác định arsen tổng trong các mẫu nước lần đầu tiên được thực hiện bằng phương
pháp chiếu xạ trực tiếp. Khoảng 1 cm3 mẫu mang chiếu xạ trong 0,5 giờ, và đếm trong
12 đến 24 giờ, thời gian phân hủy là 4 giờ. Giới hạn phát hiện khoảng 1,7ng.cm-3.
Sau đó, Thực hiện để làm bay hơi khoảng 8 cm3 mẫu đến khô và chiếu xạ nó trong
một thời gian dài hơn. Giới hạn phát hiện đã được hạ xuống đáng kể xuống còn 0,16
ng.cm-3 với ti-td-tc là 2-20-10 giờ đối với mẫu SLRS-4, và 0,12 ng.cm-3 với ti-td-tc là 7-
20-5 giờ cho một mẫu nước mưa.
Phân tích tổng arsen trong CRM SLRS-4 bằng phương pháp và các giá trị(Bảng 3.2)
đã chứng minh rằng không có arsen bị mất trong quá trình làm bay hơi của mẫu
14

3.4.2. Tách các loại asen liên kết hữu cơ (OBAs)


OBA được định nghĩa là loại asen hữu cơ có thể được trích xuất bằng cách sử dụng
cột C18. Khi sử dụng một lớp cột cao hơn C18 và dùng acetonitril thay vì methanol để
rửa giải các OBA. Thực hiện phân tích ba liên tiếp (mỗi lần 7cm3) dung dịch rửa giải
acetonitril từ cột C18 cho cả mẫu nước mưa và SLRS-4.
Một thí nghiệm khác cũng được thực hiện để sử dụng một lượng lớn mẫu nước
(khoảng 300cm3) cho SLRS-4. Mức OBA trong mẫu này vẫn dưới giới hạn phát hiện là
0,005 ng.cm-3.
3.4.3. Phân lập AsB và DMA bằng cột trao đổi cation
Arsenobetaine hoạt động như một cation trong dung dịch trung tính hoặc hơi axit và
là một axit yếu. DMA được giữ lại bởi cột trao đổi cation trong dung dịch trung tính
hoặc axit. Vì vậy, việc sử dụng cột trao đổi cation để tách AsB khỏi các anion vô cơ
của asen trong mẫu nước vừa tiện lợi vừa thiết thực.
Một thí nghiệm tính toán về sự phân bố tĩnh của năm loại asen giữa các dung dịch
khác nhau và nhựa Dowex 50WX8-200 được thực hiện và hệ số phân bố (Kd). Kết quả
được đưa ra trong Bảng 3.1. Cho thấy rằng trong điều kiện hơi axit (HNO30,01M) đến
hơi bazơ (amoniac0,01M), giá trị Kd của AsB và DMA cao hơn đáng kể so với giá trị
của ba loại asen còn lại
Bảng 3.1. Kd của các loài asen trên cột trao đổi cation

Đường cong rửa giải của năm dạng này từ cột trao đổi cation được thể hiện trong
Hình 3.2 và Hình 3.3. Cho thấy rằng cột này có thể giữ lại cả DMA và AsB từ
250cm3 mẫu. Tuy nhiên, As(III), As(V) và MMA đi qua cột mà không bị giữ lại ngay
cả khi có thêm hai thể tích trống DDW được sử dụng để xả cột. Đường cong MMA,
nằm sau đường cong As (III) và As (V) một chút, tương ứng với Kd của nó cao hơn so
với As (V) và As (III).
15

Hình 3.2. Sự rửa giải DMA và AsB từ cột trao đổi cation

Hình 3.3. Sự rửa giải As(III), As(V) và MMA từ cột trao đổi cation.
AsB và DMA có thể được rửa giải bằng cách sử dụng các dung dịch HNO3 hoặc
amoniac có nồng độ cao hơn. Như thể hiện trong Hình 3.4 và Hình 3.5, cả dung dịch
ammoniac 1M và HNO3 4M đều có thể rửa giải AsB và DMA khỏi cột một cách hiệu
quả. Dung dịch amoniac 1M được coi là chất rửa giải tốt hơn vì nó cũng có thể loại bỏ
natri về mặt định lượng, điều này có lợi nếu NAA được sử dụng làm kỹ thuật phát
hiện. Từ Hình 3.5 rằng AsB và DMA có thể được rửa giải hoàn toàn bằng 12cm3 dung
dịch amoniac 1M trong khi natri vẫn được giữ lại trên cột ngay cả sau khi sử dụng
25cm3 amoniac 1M.

Hình 3.4. Sự rửa giải AsB, DMA và Na bằng dung dịch HNO3 4M
16

Hình 3.5. Sự rửa giải AsB, DMA và Na từ cột trao đổi cation bằng dung dịch
ammoniac 1M
3.4.4. Tách các loại asen khác nhau bằng HPLC
Sự phân tách HPLC trên cột PRP X-100 cùng với AAS-HG đã được sử dụng để xác
định asen trong nước tự nhiên. Việc tách As (III) khỏi AsB bằng cách sử dụng cột
PRP-X-100 và đệm photphat là không khả quan. Sự phân tách kém này có thể là do sự
khác biệt rất nhỏ về thể tích lưu giữ của hai loài này, bởi vì As (III) là một axit rất yếu
(pKa = 9,2) và AsB là một cation hoặc một zwitterion.
Sự tách AsB khỏi DMA bằng cách sử dụng đệm (NH4)2HPO4/NH4H2PO4 10mM ở
pH 6,5 khi pha động được tạo màu như trong Hình 3.6. Sắc ký đồ của sự tách AsB
khỏi DMA trong CRM SLRS-4 và SLRS- 4 tăng vọt với 1,25 ng.cm-3 của mỗi dạng
lần lượt được thể hiện trong Hình 3.7 và Hình 3.8.

Hình 3.6. Sắc ký đồ của các loài AsB và DMA. Cột: PRP-X100; pha động: đệm
phosphat 10 mM (pH 6,5)
17

Hình 3.7. Sắc ký đồ HPLC-NAA của AsB và DMA trong SLRS-4. NAA: mật độ từ
thông của nơtron 5.1015 n. m-2.s-1, ti-td-tc = 5-20-5 giờ

Hình 3.8. Sắc ký đồ của AsB và DMA trong SLRS-4 tăng đột biến. NAA: mật độ từ
thông của nơtron 5.1015 n. m-2.s-1, ti-td-tc = 2-48-5 giờ
Pha động của đệm phosphat 75mM ở pH 5,5 được phát hiện để phân tách tốt giữa
các loài As (III), MMA và As (V). Các sắc ký đồ thu được để phân tách các chất chuẩn
tinh khiết của ba loài này được thể hiện trong Hình 3.9. Các sắc đồ tương tự cho
SLRS-4 và SLRS-4 được thể hiện trong Hình 3.10 và Hình 3.11.

Hình 3.9. Sắc ký đồ của các loài As (III), MMA và As (V). Cột: PRP-X100; pha động:
đệm phosphat 75 mM (pH 5,5)
18

Hình 3.10. Sắc ký đồ của As (III), MMA và As (V) trong CRM SLRS-4. NAA: mật
độ từ thông của nơtron 5.1015 n.m-2.s-1, ti-td-tc=5-20-2 giờ

Hình 3.11. Sắc ký đồ của As (III), MMA và As (V) trong SLRS-4 tăng đột biến.
NAA: mật độ từ thông của nơtron 5.1015 n. m-2.s-1, ti-td-tc = 2-20-2 giờ
3.4.5.VPhân tích các loại asen trong mẫu nước
Nồng độ của các loại asen khác nhau cũng như tổng lượng asen trong hai mẫu nước
có kết quả được trình bày trong Bảng 3.2. Trong mẫu nước mưa, bốn loại asen, cụ thể
là As (V), As (III), MMA và DMA, được đo có tổng là 0,34 ±0,03 ng.cm-3 so với tổng
hàm lượng asen là 0,35 ± 0,02 ng.cm-3. Mức AsB và OBA trong mẫu nước mưa đều
thấp hơn giới hạn phát hiện tương ứng của chúng.
19

Bảng 3.2 Nồng độ của các loại asen trong mẫu nước (ng.cm-3 )

NRCC CRM SLRS-4 được phân tích để đánh giá độ chính xác của phương pháp đã
phát triển. Tổng nồng độ asen là 0,69 ± 0,05 ng. cm-3 được tìm thấy phù hợp với giá trị
được chứng nhận là 0,68 ± 0,06 ng. cm-3 (Bảng 3.2). Nồng độ của các loài As (V), As
(III), MMA và DMA được xác định về mặt định lượng và tổng của chúng được phù
hợp với tổng hàm lượng arsen.
Nếu các phương pháp này có thể xác định được cả các dạng tạo thành hyđrua và
không phải hyđrua, thì tổng số các loài riêng lẻ có tổng nồng độ arsen như được trình
bày trong Bảng 3.2. Khoảng 22% arsen trong SLRS-1 đã được báo cáo là không phản
ứng hướng tới quá trình tạo hydrua. As (V) là dạng chiếm ưu thế trong mọi trường
hợp. Cần lưu ý rằng hàm lượng As (V) của SLRS-1 khác nhau đáng kể khi sử dụng hai
phương pháp khác nh
3.4.6. Độ nhạy và giới hạn phát hiện
Độ nhạy của phương pháp NAA để phân tích đặc điểm của asen trong nước tự nhiên
được phát hiện là khá cao và nó thay đổi theo thời gian chiếu xạ, phân rã và đếm như
mong đợi. Độ nhạy, sử dụng bộ dò số 1, là khoảng 280, 567 và 935 số đếm.ng-1 của As
sử dụng bức xạ-thời gian phân rã-số đếm (ti-td-tc) tương ứng là 2-48-8 giờ, 5-20-5 giờ
và 7-20-5 giờ. Độ nhạy, sử dụng máy dò số 2, là khoảng 984 và 2801.ng-1 của As sử
dụng ti-td-tc là 7-20-5 giờ và ti-td-ti-td-tc lần lượt là 7-15-7-20-5 giờ.
Giới hạn phát hiện, sử dụng vị trí chiếu xạ bên trong và đếm bằng máy dò số 2 l ti-td-
ti-td-tc là 7-15-7-20-5 giờ, đối với mẫu nước mưa được tìm thấy là 0,021ng.cm-3, đối
với các loài As (III), As (V), MMA, DMA và As và đối với các loài OBA là
0,005ng.cm-3.
3.4.7. Nhận xét
Việc tách sắc ký trao đổi giúp loại bỏ vấn đề phân giải kém giữa các đỉnh AsB và
As(III) trong quá trình tách HPLC bằng cách sử dụng cột trao đổi anion. As(V),
As(III) và MMA, đã được phát hiện trong một mẫu nước mưa với tổng hàm lượng
asen khoảng 0,35ng.cm-3. Phân tích nước mưa NRCC và nước CRM SLRS-4 cho tổng
hàm lượng arsen là 0,69 ± 0,05ng.cm-3, rất phù hợp với giá trị được chứng nhận là 0,68
± 0,06ng.cm-3 .
20

TÀI LIÊU THAM KHẢO:


[1] Georg Raber, Natascha Stock, Pia Hanel, Manuela Murko, Jana Navratilova ,
Kevin A.Francescon (2012) “An improved HPLC–ICPMS method for determining
inorganic arsenic in food: Application to rice, wheat and tuna fish”. Food chemistry
134(2012) 524-532
[2] Youqing Shi, R. Acharya, A.Chatt (2004) ”Speciation of arsenic in natural waters
by HPLC-NAA Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry”, Vol. 262, No. 1
(2004),277-286
[3] Nalini Sankararamakrishnan and Shruti Mishra(2018).”A Comprehensive Review
on Various Analytical Methods for the Determination of Inorganic and Organic
Arsenic in Environmental Samples”. Enviralmental Contaminants pp.21-41
[4] C. B’Hymer, J.A. Caruso(2004) “Arsenic and its speciation analysis using high-
performance liquid chromatography and inductively coupled plasma mass
spectrometry”. Journal of Chromatography A, 1045 (2004) 1–13
[5] M.Azizur Rahmana, H.Hasegawaa, M.Mahfuzur Rahmanb, M.A.Mazid Miahc,
A.Tasmin (2008) “Arsenic accumulation in rice(Oryza sativa L.): Human exposure
through food chain” Ecotoxicology and Environmental Safety 69 (2008) 317–324
[6] N.N. Greenwood, A. Earnshaw, Chemistry of the Elements, first ed. Pergamon
Press, Oxford, UK, 1984
[7] Z. Gong, X. Lu, M. Ma, C. Watt, X.C. Le, Talanta 58 (2002) 77.

You might also like